Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường týp 2
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy (Flow mediated dilation: FMD) và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường týp 2
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Phạm Thị Thúy1, Nguyễn Hồng Hạnh1, Đỗ Thị Quyên2, Nguyễn Minh Núi2 Bệnh viện Nội tiết Trung ương 1 2 Học viện Quân y TÓM TẮT [1]. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, rối loạn chức Mục tiêu: Khảo sát giãn mạch qua trung gian năng nội mạc mạch máu không chỉ có mối liên quan dòng chảy (Flow mediated dilation: FMD) và mối với nguy cơ chính của các biến chứng tim mạch như liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm rối loạn lipid máu, đái tháo đường, tăng huyết áp và sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. các bệnh lý tim mạch do xơ vữa mà còn có giá trị dự Phương pháp: 112 bệnh nhân đái tháo đường báo tiến triển của bệnh lý tim mạch do xơ vữa [2]. týp 2 được khám lâm sang, xét nghiệm cận lâm sàng Vì vậy, việc khảo sát xơ vữa động mạch ở giai đoạn và đo chỉ số FMD ở động mạch cánh tay. tiền lâm sàng đang được rất quan tâm. Kết quả: Chỉ số FMD trung bình là 6,51±1,79%; Có thể đánh giá rối loạn chức năng nội mạc cao nhất là 10,52%; thấp nhất là 2,00%. Có 38,39% mạch máu bằng nhiều phương pháp khác nhau, số bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bị giảm chỉ số FMD. Kiểm trong đó đo giãn mạch qua trung gian dòng chảy soát Glucose máu kém, thừa cân béo phì, rối loạn động mạch cánh tay bằng siêu âm là phương pháp lipid máu và tổn thương thận làm giảm chỉ số FMD không xâm nhập, dễ thực hiện, có độ tin cậy cao và một cách có ý nghĩa thống kê với p
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG liên quan giữa giãn mạch qua trung gian dòng chảy trước đến thành sau, lấy chỗ kích thước lớn nhất với một số yếu tố nguy cơ tim mạch. (tương ứng thì tâm thu). Kết quả đo được là D1 (mm). Bước 2: Nghiệm pháp gây xung huyết. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Đặt băng đo huyết áp giữa cẳng tay của tay đo Đối tượng nghiên cứu FMD. Bao gồm 112 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 trong độ - Bơm áp lực máy HA thêm ít nhất 50mmHg tuổi 40 - 69, đến khám và điều trị tại Bệnh viện so với HA tâm thu với mục đích làm tắc dòng chảy Nội tiết Trung ương, thời gian từ tháng 10/2019 - tạo ra sự kích thích, giữ trong 5 phút, sau đó xả hơi 05/2020. nhanh để tạo ra phản ứng cường máu. Phương pháp nghiên cứu - Đường kính ĐM cánh tay được đo trước và Tất cả các bệnh nhân đều được khám lâm sàng, sau khi xả áp lực được đo tại cùng một vị trí. Đường các xét nghiệm cận lâm sàng như: Công thức máu: kính động mạch sau kích thích (D2) được đo vào xác định số lượng hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc tố, thời điểm 60 giây sau khi xả băng huyết áp (tính hematocrit, công thức bạch cầu. Xác định các chỉ số bằng mm). sinh hóa máu lúc đói gồm: glucose, insulin, C-peptid, Tỷ lệ phần trăm giữa đường kính sau khi tạo kích HbA1c, ure, creatinin, GOT, GPT, cholesterol, TG, thích và đường kính trước đó gọi là FMD. Công HDL-C, LDL-C, ALT, AST, acid uric, hs-CRP. Xét thức tính FMD% = [(D2 - D1)/ D1] × 100%. nghiệm MAU trong nước tiểu bất kỳ. Nhận định FMD: theo nghiên cứu của Mayer và Đo chỉ số FMD ở động mạch cánh tay: cộng sự năm 2008, chỉ số FMD ở người khỏe mạnh Bước 1: Đo đường kính động mạch cánh tay có giá trị là: 6,9±0,9%, vì vậy chúng tôi đánh giá (tay phải hoặc trái). FMD ở bệnh nhân ĐTĐ là giảm khi < 6,0 % (=6,9- - Xác định ĐM cánh tay: Vị trí khoảng 10 cm 0,9) và tăng khi FMD > 7,8% (=6,9 + 0,9) [5] trên nếp gấp khuỷu. - Trên mặt cắt ngang: ĐM có hình tròn, TM đi KẾT QUẢ kèm ĐM, ép đầu dò siêu âm thì TM xẹp xuống. Có Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là: 56,71 thể kiểm tra bằng Doppler màu: căn cứ vào dòng ± 7,86. Nhóm bệnh nhân > 60 tuổi chiếm tỷ lệ màu xanh hay đỏ để xác định hướng dòng chảy, từ cao nhất 43,75 %. Tỷ lệ bệnh nhân nam 48,21%, đó xác định ĐM hay TM. nữ 51,79%. Thời gian mắc bệnh trung bình trong - Chuyển sang mặt cắt dọc. nhóm NC là 7,52 ± 6,23 năm, nhóm mắc bệnh từ Cách đo: Không tính lớp nội mạc, đo từ thành 1-5 năm chiếm tỷ lệ nhiều nhất 38,39%. Bảng 1. Tình hình kiểm soát đường huyết ở nhóm nghiên cứu Chỉ số (n=112) Số TB (X ± SD) Tỷ lệ (%) Glucose máu lúc đói (mmol/L) 8,04±3,15 HbA1c (%) 7,54±1,73 Tốt (HbA1c≤6,5%) 6,02±0,33 34/112 (30,36%) Chấp nhận được (6,5% - 7,5%) 7,03±0,30 36/112 (32,14%) Kém (HbA1c>7,5%) 9,22±1,03 42/112 (37,50%) 56 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 18/2020
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nhận xét: Glucose lúc đói trung bình trong nhóm nghiên cứu là 8,04±3,15. - HbA1c trung bình cả nhóm là 7,54±1,73%, nhóm BN có HbA1c > 7,5% (kiểm soát kém) chiếm tỷ lệ 37,50%, nhóm kiểm soát tốt chiếm 30,36%. Bảng 2. Tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở nhóm nghiên cứu Yếu tố nguy cơ Số lượng Tỷ lệ (%) Tuổi >60 49/112 43,75 Thừa cân béo phì 71/112 63,39 Tăng vòng bụng 53/112 47,32 Rối loạn lipid máu 92/112 82,14 Tăng HA 65/112 58,04 Hút thuốc lá 26/112 23,21 Kiểm soát Glucose kém 42/112 37,50 MAU (+) 23/112 20,53 Nhận xét: Trong số các yếu tố nguy cơ tim mạch, rối loạn lipid chiếm tỷ lệ cao nhất 82,14%, thấp nhất là MAU (+): 20,53%. Bảng 3. Chỉ số giãn mạch qua trung gian dòng chảy (FMD) ở nhóm NC Chỉ số (n=112) FMD (%) X ± SD 6,51±1,79 Cao nhất 10,52 Thấp nhất 2,00 FMD tăng (>7,8%) 27/112=24,11% FMD giảm (7,5% (n=42) 6,12±1,61 p
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 5. Mối liên quan của chỉ số giãn mạch qua trung gian dòng chảy (FMD) với rối loạn lipid máu và albumin niệu Chỉ số (N=112) FMD (%) So sánh MAU (+)(n=23) 5,73±2,05 p
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ABSTRACT Objectives: Investigation of flow mediated dilation (FMD) and relationship with some clinical and subclinical characteristics in patients with type 2 diabetes. Methods: 112 patients with type 2 diabetes were examined clinically, laboratory tests were performed and FMD measurements were performed in the arm arteries. Results: Mean FMD in type 2 diabetic patients was 6.51 ± 1.79%; the highest FMD was 10.52%; the lowest FMD was 2.00%; 38.39% of patients with type 2 diabetes had an FMD reduction. Those patients with poor blood glucose control, obesity, dyslipidemia and renal damage had significantly reduced FMD with p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả của corticoide khí dung liều cao và corticoide đường toàn thân trong xử trí cơn hen cấp ở trẻ em
8 p | 36 | 3
-
Tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C ở người bệnh đã can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội
4 p | 11 | 3
-
Bài giảng Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập viện ở bệnh nhân nhồi máu não cấp - BS. Nguyễn Thị Trà Giang
19 p | 19 | 2
-
Bước đầu khảo sát lắng đọng C4D trên mô thận ở bệnh nhân bệnh cầu thận
11 p | 5 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả siêu âm doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại trung tâm y tế Tp. Châu Đốc
11 p | 40 | 2
-
Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 p | 8 | 2
-
Đặc điểm giải phẫu động mạch vành trái người Việt Nam
7 p | 42 | 1
-
So sánh chỉ số Cornell và Sokolow- Lyon trên điện tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp tiên phát
4 p | 35 | 1
-
Kết quả 1 năm can thiệp tổn thương động mạch vành trung gian dưới hướng dẫn phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR)
6 p | 65 | 1
-
Tìm hiểu mối liên quan của giãn mạch qua trung gian dòng chảy với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid
6 p | 52 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn