intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết methanol và các phân đoạn từ địa y Dirinaria Applanata

Chia sẻ: Lý Mân Hạo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về thành phần các chất chuyển hoá thứ cấp ở địa y xuất phát từ ba con đường sinh hoá chính gồm: con đường acid shikimic (tạo nên các hợp chất terphenyl quinon, dẫn xuất acid tetronic), con đường acid mevalonic (tạo nên terpenoid, steroid), con đường acetat – polymalonat (tạo nên depsid, depsidon, quinon, xanthon...). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết methanol và các phân đoạn từ địa y Dirinaria Applanata

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 21 năm 2019 Kỷ yếu khoa học KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT CỦA CAO CHIẾT METHANOL VÀ CÁC PHÂN ĐOẠN TỪ ĐỊA Y DIRINARIA APPLANATA Dương Nguyễn Phi Long*, Nguyễn Ngọc Hồng Xuân, Phạm Trần Kim Quyên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh *Tác giả liên hệ: dnplong090996@gmail.com TÓM TẮT Địa y từ lâu được biết đến là hệ cộng sinh giữa vi nấm dị dư�ng (mycobiont) và một sinh vật quang tự dư�ng thường là tảo lục hoặc v���� lam (photobiont). Chúng thực chất là một tập đoàn vi sinh vật có mối quan hệ mật thiết, tạo nên một loạt các chất chuyển hoá thứ cấp có tiềm năng ứng dụng trong trị liệu, nhưng chưa được khai thác đúng mức, đặc biệt là địa y tại các quốc gia cận nhiệt đới như Việt Nam. Thành phần các chất chuyển hoá thứ cấp ở địa y xuất phát từ ba con đường sinh hoá chính gồm: con đường acid shikimic (tạo nên các hợp chất terphenyl quinon, dẫn xuất acid tetronic), con đường acid mevalonic (tạo nên terpenoid, steroid), con đường acetat – polymalonat (tạo nên depsid, depsidon, quinon, xanthon...). Có khoảng hơn 1.000 hợp chất từ địa y đã được phân lập và xác định cấu trúc hoá học, các chất này thường kém tan trong nước, có thể được chiết xuất bằng dung môi hữu cơ, hàm lượng chất dao động từ 0,1 – 10% khối lượng khô của tản, thậm chí có khi lên đến 30%. Từ khóa: Địa y, mycobiont, photobiont. SURVEY OF THE MICROBIOLOGICAL RESISTANCE OF HIGH DETAILS OF METHANOL AND DISTRIBUTION FROM THE LOCAL DIRINARIA APPLANATA Duong Nguyen Phi Long*, Nguyen Ngoc Hong Xuan, Pham Tran Kim Quyen University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City *Corresponding Author: dnplong090996@gmail.com ABSTRACT Lichen known as a symbiotic system between heterotrophic fungi (mycobiont) and a photoautotrophic organism is usually green algae or cyanobacteria (photobiont). They are essentially a group of microorganisms with a close relationship, forming a series of secondary metabolites that have potential for therapeutic use, but have not been properly exploited, especially lichen in Vietnam. subtropical countries like Vietnam. The composition of secondary metabolites in lichen comes from three main biochemical pathways: shikimic acid pathway (constitutes terphenyl quinone compounds, tetronic acid derivatives), mevalonic acid pathway (constitutes terpenoids, steroid), acetate - polymalonat pathways (make up depsid, depsidon, quinon, xanthon ...). More than 1,000 compounds from lichen have been isolated and chemically defined, which are often poorly soluble in water, can be extracted by organic solvents, the content of which ranges from 0.1 - 10% of the dry weight of the sink, even up to 30%. Keywords: Lichen, mycobiont, photobiont. ĐẶT VẤN ĐỀ ở địa y xuất phát từ ba con đường sinh hoá Địa y từ lâu được biết đến là hệ cộng sinh giữa chính gồm: con đường acid shikimic (tạo nên vi nấm dị dưỡng (mycobiont) và một sinh vật các hợp chất terphenyl quinon, dẫn xuất acid quang tự dưỡng thường là tảo lục hoặc vi tetronic), con đường acid mevalonic (tạo nên khuẩn lam (photobiont). Chúng thực chất là terpenoid, steroid), con đường acetat – một tập đoàn vi sinh vật có mối quan hệ mật polymalonat (tạo nên depsid, depsidon, thiết, tạo nên một loạt các chất chuyển hoá thứ quinon, xanthon...). Có khoảng hơn 1000 hợp cấp có tiềm năng ứng dụng trong trị liệu, chất từ địa y đã được phân lập và xác định cấu nhưng chưa được khai thác đúng mức, đặc biệt trúc hoá học, các chất này thường kém tan là địa y tại các quốc gia cận nhiệt đới như Việt trong nước, có thể được chiết xuất bằng dung Nam. Thành phần các chất chuyển hoá thứ cấp môi hữu cơ, hàm lượng chất dao động từ 0,1 26
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 21 năm 2019 Kỷ yếu khoa học – 10% khối lượng khô của tản, thậm chí có khi Đặc điểm đại thể lên đến 30%. Quan sát, ghi nhận đặc điểm địa y lúc chưa thu Nhiều quốc gia đã phát triển các sản phẩm hái tiến hành quan sát các cấu tử chi tiết trên thương mại chứa hoạt chất từ địa y như acid tản địa y bằng kính hiển vi soi nổi, ghi nhận usnic, được sử dụng làm thuốc sát trùng tại đặc điểm. Đức và Ý với biệt dược Camillen 60 và Đặc điểm vi thể Gessato dạng xịt hoặc dầu xoa trị nấm móng; Thực hiện tiêu bản cắt ngang, quan sát dưới Isla-Moos® và Broncholind® có nguồn gốc từ kính hiển vi soi nổi sau khi cắt ngang, phản Cetraria islandica cũng được phát triển tại ứng với KOH 10% trong nước (K test), phản Đức dùng trong điều trị cảm lạnh. Điểm đáng ứng với NaClO (C test), phản ứng lần lượt với chú ý nhất là clofazimine (Lamprene), kháng KOH 10% và sau đó đến NaClO (KC test). sinh kháng lao, phong trong danh mục thuốc Quan sát tiêu bản cắt ngang với kính hiển vi thiết yếu của WHO, được phát triển từ quang học ở vật kính x40, thu nhật các đặc diploicin, một hợp chất phân lập từ địa y điểm liên quan đến bào tử nấm và vi tảo. Buellia canescens. Phân tích sơ bộ thành phần hóa học Dirinaria applanata là một loài địa y đặc 10 gam bột địa y được sử dụng để xác định các trưng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt, tuy nhiên nhóm hợp chất chính dựa trên các phản ứng có rất ít báo cáo về loài này tại Việt Nam. Về đặc trưng của từng nhóm nhợp chất theo quy mặt sinh thái học, trên cơ sở dữ liệu Global trình Ciuley cải tiến bởi Khoa Dược, Đại học Biodiversity Information Facility (GBIF), tại Y Dược. Việt Nam hiện chỉ có hai ghi nhận về loài này Khảo sát dung môi chiết chất kháng k��� tại lưu vực sông Hồng. Đây là loài thích nghi Nhằm phân lập định hướng chất kháng vi sinh tốt ở vùng nhiệt đới ẩm và cận nhiệt, thường vật, chúng tôi sử dụng các dung môi có độ phát triển trên thân cây. Trên thân Dừa tại tỉnh phân cực tăng dần để chiết cao toàn phần, Bến Tre là nơi có sự phát triển đa dạng của chọn dung môi chiết được cao ức chế mạnh loài địa y này. đối với đại diện vi khuẩn gram dương (MSSA), gram âm (E. coli) và vi nấm (C. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP albicans). NGHIÊN CỨU Điều chế và đánh giá hoạt tính kháng VSV của Dược liệu cao toàn phần Địa y Dirinaria applanata được thu hái trên Sử dụng dung môi chiết đã lựa chọn để tiến thân dừa Cocos nucifera tại huyện Giồng hành điều chế cao toàn phần. Ngâm lạnh 150 Trôm, tỉnh Bến Tre trong bán kính 1 km quanh gam bột địa y với 1,5 lít methanol trong 24 vị trí có tọa độ 10,14 Bắc, 106,52 Đông. giờ, lặp lại 3 lần. Dịch chiết được gộp chung Vi sinh vật thử nghiệm và cô áp suất thấp ở 50 ºC, thu lấy cao toàn Staphylococcus aureus ATCC 29213 phần. (MSSA). Staphylococcus aureus ATCC Xác nhận hoạt tính của cao toàn phần, chúng 33591 (MRSA). Streptococcus pneumoniae tôi cũng tiến hành thử hoạt tính của cao này ATCC 44619. Streptococcus pyogenes ATCC trên đối tượng VSV gây bệnh thường gặp bao 19615. Enterococcus faealis ATCC 29212. gồm vi khuẩn, nấm men, nấm da bằng phương Escherichia coli ATCC 25922, Klebsiella pháp khuếch tán và pha loãng trong thạch. pneumoniae ATCC 35657, Pseudomonas Phân lập và xác định chất có hoạt tính kháng aeruginosa ATCC 27853, Acinetobacter vi sinh vật baumannii 1717, Candida albicans ATCC Cao toàn phần được tách phân đoạn bằng sắc 10231, Candica tropicalis, PNT20, ký cột chân không, xác định cao phân đoạn có Trichophyton rubrum UPCC01 Trichophyton hoạt tính kháng VSV bằng phương pháp mentagrophytes UPCC02, Microsporum khuếch tán. Từ đó, chất có hoạt tính kháng canis VB2, Microsporum gypseum UPCC03. VSV sẽ được phân lập định hướng bằng sắc Phương pháp nghiên cứu ký cột cổ điển, sắc ký lớp mỏng kết hợp tự Khảo sát đặc điểm hình thái sinh đồ. Tinh khiết hóa hoạt chất, đo phổ Hình thái học địa y được phân tích thông qua NMR kết hợp MS để giải cấu trúc hoạt chất 2 nhóm đặc điểm đại thể và vi thể. khánh vi sinh vật 27
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 21 năm 2019 Kỷ yếu khoa học Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của hoạt µg/ml. Hoạt tính ức chế của cao đối với vi chất khuẩn Gram âm có thể hiện nhưng không Giá trị MIC được xác định bằng phương pháp đáng kể. pha loãng trong môi trường lỏng theo hướng Cô lập hoạt chất chính kháng vi sinh vật dẫn của CLSI Cao toàn phần methanol sau khi thực hiện sắc Thử nghiệm động học diệt k��� của hoạt ký cột chân không thu được 5 phân đoạn chất chúng tôi tiến hành đánh giá hoạt tính các cao Thử nghiệm được tiến thành như trong hướng này bằng phương pháp khuếch tán qua đĩa dẫn của CLSI. giấy với nồng độ 1 mg/đĩa thu được kết quả là Cao phân đoạn H và C không thể hiện hoạt KẾT QUẢ tính kháng vi sinh vật. Cao phân đoạn CE cho Khảo sát đặc điểm hình thái vòng ức chế nhỏ ở nấm men. Cao phân đoạn Đại thể: Mẫu địa y thu được có đường kính E cho vòng ứng chế lớn ở hầu hết các vi sinh tản dao động từ 5-10 cm, tản nhỏ nhất là 0,5 vật khảo sát. Cao phân đoạn M cho hoạt tính cm, thùy phát triển rộng 0,4-2,0 mm, dạng kháng MSSA, MRSA, K. pneumoniae và nấm lông chim kế tiếp nhau, gấp nếp theo chiều da với vòng ức chế nhỏ. dọc và hướng ra ngoài. Bề mặt có màu xanh Sắc ký lớp mỏng kết hợp tự sinh đồ nhạt, xanh xám, xám nhạt, ở giữa nổi lên cấu Cao phân đoạn E được triển khai SKLM với trúc cơ quan sinh sản đặc trưng cho chi hệ dung môi CHCl3 – EtOAc – AcOH Dirinaria là bào tử phấn (soredia). Không thấy (9:1:0,2). Quan sát dưới UV 254 nm, 365 nm sự xuất hiện của thể quả đĩa. Mặt dưới có màu và thuốc thử VS thu được 4 vết chính có Rf đen ở giữa, rìa màu đen hoặc nâu. lần lượt là 0,09; 0,12; 0,5; 0,71. Tiến hành tự Vi thể: mẫu địa tươi, cắt thành lát cắt mỏng sinh đồ trên các vi sinh vật đại diện gồm Gram và soi dưới kính hiển vi theo thứ tự từ ngoài dương là MSSA, Gram âm là A. baumannii, vào trong gồm các lớp: lớp vỏ trên, lớp tảo, nấm men là C. albicans, nấm da T. rubrum thì lớp tủy, lớp vỏ dưới. Cơ quan sinh sản vô tính đồ xuất hiện vòng kháng MSSA tại vị trí có gồm các bào tử phấn cấu tạo bởi sợi nấm bao giá trị Rf = 0,12; tắt quang ở UV 254 nm và bọc quanh vi tảo hình cầu. Cơ quan sinh sản màu đỏ đậm khi phun thuốc thử VS. Vết thể hữu tính không phát hiện. hiện tác động kháng khuẩn này là định hướng Phân tích sơ bộ thành phần hóa học cho các bước phân lập tiếp theo (vết mục tiêu). Trong thành phần địa y qua phân tích sơ bộ Phân lập và xác định chất có hoạt tính kháng cho thấy có nhiều tinh dầu, triterpenoid, vi sinh vật coumarin, anthraglycosid, tannin. Cao phân đoạn E được tiến hành sắc ký cột cổ Khảo sát dung môi chiết chất kháng k��� điển với hệ dung môi tăng dần độ phân cực, Khả năng ức chế MSSA thể hiện trên tất cả phân tách được 2 hoạt chất tinh khiết là DA-1 các dịch chiết, trừ dịch chiết n – hexan. Không và DA-2 trong đó DA-2 là vết mục tiêu. có dịch chiết nào ức chế vi khuẩn E. coli. Dịch DA-1 đạt yêu cầu về mặt độ tinh khiết ở sắc chiết methanol cho đường kính vòng ức chế ký lớp mỏng với 3 hệ là lớn nhất, đồng thời thể hiện hoạt tính trên vi Hệ 1: n – hexan – CH2Cl2 – AcOH (7:3:0,2), nấm C. albicans, do đó, chúng tôi chọn Rf = 0,20. methanol làm dung môi chiết tách chất kháng Hệ 2: CHCl3 – EtOAc – AcOH (9:1:0,2), Rf = khuẩn, kháng nấm từ địa y. 0,58. Điều chế và đánh giá hoạt tính kháng VSV của Hệ 3: EtOEt – Aceton – AcOH (9:1:0,2), Rf = cao toàn phần 0,70. Cao methanol của địa y kháng được cả 4 nhóm DA-2 đạt yêu cầu về mặt độ tinh khiết ở sắc VSV thử nghiệm gồm: vi khuẩn Gram dương, ký lớp mỏng với 3 hệ là vi khuẩn Gram âm, nấm men và nấm da. Hệ 1: CHCl3 – EtOAc – AcOH (9:1:0,2), Rf = Trong đó, các vi khuẩn Gram dương bị ức chế 0,19. ở nồng độ < 200 µg/ml; đặc biệt đối với S. Hệ 2: CHCl3 – EtOAc – AcOH (1:9:0,2), Rf = pyogenes (MIC ≤ 20 µg/ml), MRSA (MIC = 0,37. 78,1 µg/ml). Khả năng ức chế nấm men và Hệ 3: CHCl3 – MeOH – AcOH (7:3:0,2), Rf = nấm da dao động ở nồng độ từ 78,1 – 312,5 0,62. 28
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 21 năm 2019 Kỷ yếu khoa học Sau đó 2 hoạt chất được xác định độ tinh khiết, 2 chất là acid atraric (DA-1) và acid đo phổ NMR kết hợp MS, giải 2 phổ thu được divaricatic (DA-2) DA-1 DA-2 Hình 1. Hai hoạt chất được thu nhận sau giải phổ Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của hoạt chất Bảng 1. Nồng độ ức chế tối thiểu của hoạt chất DA-1 DA-2 Vancomycin Ceftazidim Fluconazol Vi sinh vật MIC MBC MIC MBC MIC MBC MIC MBC MIC MBC > 85 ± 128 ± 256 256 ± S. pneumoniae > 512 ≤1 ≤1 - - 512 37 0 ±0 0 > 16 ± S. pyogenes > 512 4 ± 0 ≤1 ≤1 2±0 8±0 - - 512 0 > 64 ± 64 ± 512 E. faecalis > 512 ≤1 ≤1 > 512 - - 512 0 0 ±0 > 16 ± 32 ± 16 ± 16 ± MSSA > 512 ≤1 ≤1 - - 512 0 0 0 0 > 32 ± 64 ± 256 512 ± MRSA > 512 ≤1 ≤1 - - 512 0 0 ±0 0 > > E. coli > 512 > 512 - - 2±0 2±0 - - 512 512 > > K. pneumoniae > 512 > 512 - - 2±0 2±0 - - 512 512 > > 64 ± 128 ± A. baumanni > 512 > 512 - - - - 512 512 0 0 > > P. aeruginosa > 512 > 512 - - 4±0 4±0 - - 512 512 > 256 512 ± 32 ± 32 ± C. albicans > 512 - - - - 512 ±0 0 0 0 > > 16 ± 16 ± C. tropicalis > 512 > 512 - - - - 512 512 0 0 128 128 ± T. rubrum - - - - - - ≤1 ≤1 ±0 0 T. 128 128 ± - - - - - - 8±0 8±0 mentagrophytes ±0 0 - không thực hiện Hợp chất DA-1 không thể hiện hoạt tính cả các VSV thử nghiệm đều không vượt quá kháng VSV trên các chủng khảo sát ở nồng độ 4, cho thấy DA-2 có tác động diệt khuẩn, diệt thử là 512 µg/ml. Hợp chất DA-2 có tác động nấm. tốt trên vi khuẩn Gram dương, giá trị MIC, Hợp chất DA-2 có tác động ức chế mạnh trên MBC tương đương hoặc thấp hơn so với hai vi khuẩn S. pyogenes và S. aureus, do đó ceftazidim. Tỷ lệ MBC/MIC của DA-2 trên tất chúng tôi tiến hành đánh giá động học diệt 29
  5. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 21 năm 2019 Kỷ yếu khoa học khuẩn của DA-2 trên 2 vi khuẩn này; trong đó Sự khác biệt này có thể do khác nhau về môi S. aureus được sử dụng là chủng MRSA. trường thử nghiệm, Deskins và cs. sử dụng môi trường MHB có điều chỉnh cation. BÀN LUẬN Acid divaricatic Đặc điểm thực vật học và phản ứng hóa học Đã có nhiều báo cáo phân lập acid divaricatic liên quan đến định danh từ các loài địa y khác nhau chủ yếu là loài Các đặc điểm về phân bố sinh thái, thực vật Lecanora frustulosa, gần đây nhất là từ học, hóa học phù hợp với mô tả về chi và Evernia mesomorpha vào năm 2018. Acid loài của Dirinaria applanata tại các vùng divaricatic đã được ghi nhận là một trong địa lý khác. Trong các mẫu địa y nghiên những hợp chất chính thường tìm thấy trong cứu, chúng tôi không phát hiện thấy thể quả các địa y thuộc chi Dirinaria. đĩa, hiện tượng này phù hợp với nhận định Trong nghiên cứu này, acid divaricatic có khả thể quả đĩa rất hiếm gặp ở Dirinaria năng ức chế tốt vi khuẩn Gram dương, cụ thể applanata, đã được báo cáo trong các tài giá trị MIC 32 µg/ml đối với MRSA và 8 liệu trước đó về phản ứng hóa học liên quan µg/ml đối với S. pyogenes. Không thể hiện đến định danh, theo J. A. Elix (2009) phần hoạt tính đối với nấm men và vi khuẩn Gram vỏ của Dirinaria applanata cho màu vàng âm thử nghiệm. Hoạt tính kháng VSV của acid khi phản ứng với KOH 20%, âm tính trong divaricatic đã từng được báo cáo bởi Oh và cs. phép thử C và KC; phần tủy âm tính với cả (2018) cho giá trị tương tự nghiên cứu này. 3 phép thử K, C, KC. Đặc điểm này hoàn Ngoài ra, chúng tôi bổ sung dữ liệu về khả toàn tương đồng với kết quả ở nghiên cứu năng ức chế một số chủng nấm da thường gặp này. ở người gồm T. rubrum và T. mentagrophytes, Thành phần hóa học của Dirinaria giá trị MIC = 128 ± 0 µg/ml. Tương tự, applanata được biết đến chứa nhiều Schmeda‐ Hirschmann và cs. (2008) đã báo atranorin cho phản ứng màu vàng khi tiếp cáo acid divaricatic có khả năng ức chế nấm xúc với KOH 20%, các terpenoid (phản ứng da ở khoảng nồng độ từ 50 – 100 µg/ml. Liebermann – Burchard), và acid Dựa vào tỷ lệ MBC/MIC và dữ liệu đường divaricatic, một cấu trúc depsid đã được cong diệt khuẩn theo thời gian ở hai mức nồng phân lập trong nghiên cứu này. Phản ứng kết độ MIC và 2MIC, có thể kết luận sơ bộ acid tinh vi tinh thể cho thấy các tinh thể hình divaricatic là chất diệt khuẩn phụ thuộc nồng kim, dạng chẻ nhánh tương đồng với mô tả độ đối với S. aureus ATTC 33591 (MRSA). và hình ảnh về acid divaricatic của Huneck Thử nghiệm đường cong động học diệt khuẩn và cs (1996). được đánh giá là thử nghiệm kháng khuẩn in Acid atraric vitro cho tương quan in vivo mạnh nhất. Acid atraric được tìm thấy trong rễ cây Anh Kết luận đào châu Phi (Prunus africana) hay trong “rêu Loài địa y phân bố trên thân Dừa tại huyện sồi” (Evernia prunastri), 1 loài địa y được Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre có các đặc điểm dùng để làm hương liệu nước hoa. Hợp chất hình thái phù hợp với mô tả vầ Dirinaria này cũng được phân lập từ vỏ một loài thuộc applanata. Qua sơ bộ phân tích thành phần họ Núc nác, Newbouldia laevis. Tại thời điểm hóa học, các nhóm hợp chất chính trong D. nghiên cứu, chúng tôi chưa tìm thấy báo cáo Applanata gồm tinh dầu, triterpenoid, nào về acid atraric được phân lập từ địa y coumarin, anthraglycosid, tannin. Khi chiết thuộc chi Dirinaria nói chung và D. applanata xuất địa y với các dung môi có độ phân cực nói riêng. khác nhau, kết quả cho thấy methanol là dung Về hoạt tính kháng vi sinh vật, trong nghiên môi phù hợp, chiết tốt các hợp chất kháng cứu này acid atraric không thể hiện hoạt tính VSV. Từ đó, chúng tôi sử dụng các kỹ thuật ức chế các VSV thử nghiệm ở nồng độ thử là sắc ký kết hợp với tự sinh đồ, chúng tôi đã 512 µg/ml. Tuy nhiên, theo Deskins và cs. phân lập được 2 hợp chất DA-1 và DA-2. DA- (2014), hợp chất này thể hiện hoạt tính ức chế 2 là hợp chất cho tác động kháng khuẩn trong đối với Bacillus cereus, S. aureus với MIC D. applanata. Acid divaricatic (DA-2) cho tác 156 µg/ml; ức chế Aspergillus niger với MIC động kháng MRSA và S. pyogenes với MIC 39 µg/ml; ức chế C. albicans ở MIC 78 µg/ml. lần lượt là 32 µg/ml và 4 µg/ml. Ngoài ra, DA- 30
  6. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ 21 năm 2019 Kỷ yếu khoa học 2 đã được chứng minh là 1 chất diệt khuẩn với nghiệm hoạt tính của DA-2 trên mô hình ức MBC = 2MIC (trên MRSA) được xác định chế bám dính của vi khuẩn và ức chế biofilm bằng đường cong diệt khuẩn (time-kill curve). đã hình thành và xây dựng quy trình tổng hợp Trong nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi thử acid divarcatic và acid atraric cùng với một số nghiệm một số hoạt tính sinh học khác như dẫn chất, đồng thời nghiên cứu sự biến đổi chống oxi hóa, độc tế bào trên các dòng tế bào hoạt tính khi thay đổi các nhóm thế của 2 hoạt ung thư đối với 2 chất phân lập được, thử chất trên. TÀI LIỆU THAM KHẢO BARROW G. I., FELTHAM R. K. A., 1993. Covan and Steel's manual for the identification of medical bacteria, 3nd edn. Cambridge University Press, Cambridge. CHATTERJEE S., HALDAR S., 2012. Vibrio related diseases in aquaculture and development of rapid and accurate identification methods. J. Marine Sci. Res. Dev. S1. 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2