intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát khả năng hòa tan trong dung môi của chất kháng sinh từ chủng xạ khuẩn HT19.1

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

86
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: chất kháng sinh từ chủng xạ khuẩn HT19.1 có hoạt tính cao, có hoạt phổ rộng được sử dụng trong các thí nghiệm để tách chiết chất kháng sinh và xác định tính chất của chất kháng sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát khả năng hòa tan trong dung môi của chất kháng sinh từ chủng xạ khuẩn HT19.1

Vi Thị Đoan Chính và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 103 - 107<br /> <br /> KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HÒA TAN TRONG DUNG MÔI<br /> CỦA CHẤT KHÁNG SINH TỪ CHỦNG XẠ KHUẨN HT19.1<br /> Vi Thị Đoan Chính*, Đỗ Thị Tuyến, Lương Thị Hương Giang<br /> Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: chất kháng sinh từ chủng xạ khuẩn HT19.1 có hoạt tính cao,<br /> có hoạt phổ rộng được sử dụng trong các thí nghiệm để tách chiết chất kháng sinh và xác định tính<br /> chất của chất kháng sinh. Môi trường lên men kháng sinh thích hợp cho chủng HT19.1 là môi trường<br /> A- 4 và A-4H. Có thể sử dụng các dung môi: 4 – methyl - 2 pentanol, iso-butanol, N-butanol và<br /> methanol để tách chất kháng sinh từ sinh khối, các dung môi: ethylacetate, iso-amyl alcohol và<br /> N-butanol để tách chất kháng sinh từ dịch ngoại bào. Chất kháng sinh của chủng HT19.1<br /> thuộc loại bền với nhiệt độ, ở 1000C trong 60 phút, hoạt tính kháng sinh vẫn còn khoảng 78,6%<br /> so với đối chứng. Chất kháng sinh của chủng HT19.1 thuộc loại bền với pH, hoạt tính kháng<br /> sinh vẫn giữ được trong dải pH từ 3 đến 9.<br /> Từ khóa: chất kháng sinh, dịch chiết kháng sinh, dung môi, hoạt tính kháng sinh, xạ khuẩn<br /> HT19.1.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Hiện tượng kháng thuốc là mối lo ngại lớn đã<br /> và đang gây ra rất nhiều khó khăn trong việc<br /> sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh<br /> nhiễm trùng. Một trong các hướng để khắc<br /> phục hiện tượng kháng thuốc là cần phải tích<br /> cực tìm kiếm ra các chất kháng sinh (CKS)<br /> mới có hoạt tính kháng khuẩn. Trong các đối<br /> tượng để tìm kiếm CKS, xạ khuẩn luôn là<br /> nhóm được quan tâm nhất vì rất giàu tiềm<br /> năng về CKS.<br /> Trong những năm gần đây, chúng tôi đã tiến<br /> hành phân lập và tuyển chọn được nhiều<br /> chủng xạ khuẩn có hoạt tính kháng sinh<br /> (HTKS) cao, hoạt phổ rộng, kháng được<br /> nhiều nhóm vi sinh vật (VSV) khác nhau như:<br /> vi khuẩn Gram dương, vi khuẩn Gram âm và<br /> nấm mốc. Trong số các chủng đã được tuyển<br /> chọn, chủng HT19.1 phân lập từ Núi Pháo,<br /> Đại Từ, Thái Nguyên là 1 trong số các chủng<br /> có HTKS khá cao và tương đối ổn định.<br /> Bên cạnh việc tìm kiếm ra các CKS mới,<br /> trong công nghệ sản xuất CKS, việc lựa chọn<br /> được dung môi tách chiết cho hiệu quả cao và<br /> kinh tế cũng rất cần phải quan tâm. Trong bài<br /> báo này, chúng tôi thông báo một số kết quả<br /> nghiên cứu bước đầu về khảo sát khả năng<br /> *<br /> <br /> Tel: 0987 123606, Email: vichinh57@gmail.com<br /> <br /> hòa tan trong dung môi và xác định một số<br /> tính chất lý hóa của CKS từ chủng xạ khuẩn<br /> HT 19.1.<br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nguyên liệu<br /> - Chủng xạ khuẩn HT19.1 có khả năng sinh<br /> CKS có hoạt tính cao, có hoạt phổ rộng,<br /> kháng được cả 2 nhóm vi khuẩn Gram dương<br /> và Gram âm, được chọn ra trong số các<br /> chủng xạ khuẩn có HTKS cao phân lập<br /> được ở Thái Nguyên.<br /> - VSV kiểm định: vi khuẩn tụ cầu vàng<br /> Staphylococcus aureus ATCC 25923 do<br /> Viện Kiểm nghiệm - Bộ Y tế cung cấp.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Xác định HTKS: theo các phương pháp khối<br /> thạch và đục lỗ [4]<br /> - Tách chiết CKS bằng các dung môi hữu cơ:<br /> dịch lên men sau khi loại bỏ sinh khối, bổ<br /> sung dung môi hữu cơ (tỷ lệ 1 : 1). Xác định<br /> hoạt tính của dịch kháng sinh bằng phương<br /> pháp đục lỗ.<br /> - Xác định khả năng bền nhiệt của CKS: xử lý<br /> dịch kháng sinh thô ở các nhiệt độ khác nhau<br /> trong thời gian: 20 phút, 40 phút và 60 phút.<br /> Xác định hoạt tính của dịch kháng sinh bằng<br /> phương pháp đục lỗ.<br /> 103<br /> <br /> Vi Thị Đoan Chính và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Xác định khả năng bền với pH của CKS: xử<br /> lý dịch kháng sinh thô ở các pH khác nhau từ<br /> 3 ÷ 9 trong thời gian 10 phút, sau chỉnh về<br /> pH = 7. Xác định hoạt tính của dịch kháng<br /> sinh bằng phương pháp đục lỗ.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Lựa chọn môi trường lên men thích hợp<br /> <br /> 96(08): 103 - 107<br /> <br /> trên hai môi trường A- 4 và A-4H. Dịch lên<br /> men trong hai môi trường này có vòng vô<br /> khuẩn khá lớn, đặc biệt là môi trường A - 4,<br /> đường kính vòng vô khuẩn là 33,3 mm. Trên<br /> môi trường 79, dịch lên men có hoạt tính rất<br /> thấp, đường kính vòng vô khuẩn là 5,3 mm,<br /> mặc dù đó là môi trường rất giàu dinh dưỡng.,<br /> đặc biệt là nguồn nitơ.<br /> Để tổng hợp CKS, xạ khuẩn cần thiết phải có<br /> các nguồn dinh dưỡng cacbon, nitơ, các<br /> nguyên tố khoáng, các chất sinh trưởng. Tuy<br /> nhiên, nhu cầu sử dụng các nguồn dinh dưỡng<br /> rất khác nhau giữa các chủng giống. Nhiều<br /> trường hợp dư thừa glucose hay amon trong<br /> môi trường có thể dẫn đến làm ức chế quá<br /> trình tổng hợp CKS [1]. Căn cứ từ kết quả<br /> trên, chúng tôi đã sử dụng môi trường A- 4 để<br /> lên men CKS cho các nghiên cứu tiếp theo.<br /> Tách chiết chất kháng sinh<br /> Khảo sát khả năng hòa tan của CKS trong<br /> dung môi<br /> Khả năng hòa tan của CKS trong các dung<br /> môi là một yếu tố cần phải được chú ý để thu<br /> nhận CKS vì độ hòa tan của CKS trong các<br /> dung môi rất khác nhau. Để khảo sát khả<br /> năng hòa tan của CKS và lựa chọn được dung<br /> môi thích hợp cho việc tách chiết, chúng tôi<br /> đã sử dụng 16 loại dung môi để tách chiết<br /> CKS từ sinh khối và dịch ngoại bào. HTKS<br /> của dịch chiết được xác định bằng phương<br /> pháp khoanh giấy lọc. Kết quả được thể hiện<br /> trên bảng 2.<br /> <br /> Môi trường lên men đóng vai trò rất quan<br /> trọng trong công nghệ sản xuất CKS. Một<br /> môi trường lên men tốt phải vừa thích hợp<br /> cho chủng xạ khuẩn sinh trưởng tốt lại đồng<br /> thời cho hiệu suất sinh kháng sinh cao. Để lựa<br /> chọn được môi trường lên men đáp ứng được<br /> cả 2 điều kiện trên, chúng tôi sử dụng 5 loại<br /> môi trường lên men cơ sở và xác định HTKS<br /> của dịch lên men bằng phương pháp đục lỗ.<br /> Kết quả được thể hiện trên bảng 1.<br /> Bảng 1. HTKS của chủng HT19.1 trên các môi<br /> trường lên men<br /> STT Môi trường<br /> Hoạt tính kháng sinh<br /> lên men<br /> (D – d, mm)<br /> 1<br /> Gause 1<br /> 24,3 ± 0,7<br /> 2<br /> Gause 2<br /> 20,7 ± 0,8<br /> 3<br /> A–4<br /> 33,3 ± 0,3<br /> 4<br /> A – 4H<br /> 30,3 ± 0,8<br /> 5<br /> 79<br /> 5,3 ± 0,3<br /> Chú thích: D – Đường kính vòng vô khuẩn;<br /> d – Đường kính của cục thạch<br /> <br /> Các kết quả trên bảng 1 đã chứng tỏ, môi<br /> trường lên men có ảnh hưởng rất rõ rệt đến<br /> khả năng sinh tổng hợp CKS của chủng<br /> HT19.1, trong 5 loại môi trường được sử<br /> dụng để lên men, HTKS biểu hiện mạnh nhất<br /> <br /> Bảng 2. Khả năng hòa tan của CKS trong dung môi<br /> TT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Dung môi<br /> <br /> Ethylacetate<br /> Acetone<br /> Methanol<br /> N-propanol<br /> Iso-butanol<br /> Ethanol<br /> N-butanol<br /> Benzene<br /> <br /> HTKS (D-d, mm)<br /> X±m<br /> Dịch<br /> Sinh<br /> ngoại bào<br /> khối<br /> 15,1±0,1<br /> 25,3±<br /> ±0,6<br /> 21,7±0,3<br /> 23,3±<br /> ±0,3<br /> 20,2±0,1<br /> 23,4±<br /> ±0,6<br /> 22,3±0,3<br /> 22,7±0,6<br /> 23,3±<br /> ±0,3<br /> 22,3±0,3<br /> 19,7±0,3<br /> Chú thích:<br /> <br /> 104<br /> <br /> TT<br /> <br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> Dung môi<br /> <br /> Cloroform<br /> H 2O<br /> Iso-propyl alcohol<br /> Brombenzene<br /> Iso-amyl alcohol<br /> 4methyl-2pentanol<br /> Benzandehit<br /> Tribromomethane<br /> <br /> HTKS (D-d, mm)<br /> X±m<br /> Dịch<br /> Sinh khối<br /> ngoại bào<br /> 18,3±0,9<br /> 13,3±0,8<br /> 19,7±0,3<br /> 22,7±0,3<br /> 21,3±0,8<br /> 18,2±0,1<br /> 17,3±0,6<br /> 24,3±<br /> ±0,3<br /> 22,3±0,8<br /> 37,3±<br /> ±0,3<br /> 17,3±0,3<br /> 15,3±0,3<br /> 15,2±0,1<br /> <br /> Đối chứng (dịch ngoại bào chưa xử lý với dung môi): 20,3± 0,3<br /> (-): không tách thành 2 pha<br /> <br /> Vi Thị Đoan Chính và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả trên cho thấy, CKS của chủng<br /> HT19.1 không chỉ tích lũy trong sinh khối mà<br /> còn được tiết ra môi trường xung quanh. Tất<br /> cả 16 loại dung môi dùng trong thí nghiệm<br /> đều có thể sử dụng để tách chiết CKS từ sinh<br /> khối. Trong đó, các dung môi tách chiết cho<br /> hiệu quả cao là: 4-methyl-2 pentanol (vòng vô<br /> khuẩn 37,3 mm), tiếp đến là Iso-butanol, Nbutanol và Methanol. Tuy nhiên, 4-methyl-2<br /> pentanol là loại dung môi có tính độc nên có<br /> thể sử dụng Iso-butanol và N-butanol để tách<br /> chiết mà vẫn cho hiệu quả cao.<br /> <br /> 96(08): 103 - 107<br /> <br /> Hình 1. HTKS của dịch chiết ở các pH khác nhau<br /> Chú thích: 3: pH=3; 7: pH=7; 10: pH=10<br /> <br /> Khả năng bền trong pH của CKS<br /> Khả năng bền trong pH của CKS là một đặc<br /> điểm rất cần chú ý vì nó có ý nghĩa trong<br /> công nghệ tách chiết và ứng dụng CKS. Để<br /> xác định khả năng bền trong pH của CKS,<br /> chúng tôi tiến hành nuôi chủng trên môi<br /> trường thích hợp. Sau 5- 7 ngày, ly tâm dịch<br /> nuôi cấy để thu dịch kháng sinh. Điều chỉnh<br /> dịch kháng sinh về các mức pH từ 3 đến 9 và<br /> giữ ở nhiệt độ phòng trong 10 phút, sau đó lại<br /> điều chỉnh về pH = 7. HTKS được xác định<br /> bằng phương pháp đục lỗ. Kết quả được thể<br /> hiện trên bảng 3 và hình 2.<br /> Các kết quả cho thấy, dịch kháng sinh vẫn giữ<br /> được hoạt tính trong khoảng pH từ 3 đến 9 và<br /> hoạt tính hầu như không đổi trong thời gian<br /> 10 phút. Điều này đã chứng tỏ CKS của<br /> chủng HT19.1 có khả năng bền trong pH. Đây<br /> là đặc điểm rất thuận lợi trong công nghệ thu<br /> hồi và tinh chế CKS.<br /> <br /> Để tách chiết CKS từ dịch ngoại bào, một<br /> trong các tiêu chí là khi cho dung môi vào,<br /> dịch ngoại bào phải tách được thành 2 pha rõ<br /> rệt. Như vậy, kết quả trên bảng 2 đã cho thấy,<br /> chỉ có 8 loại dung môi có thể sử dụng được để<br /> tách CKS, trong đó dịch chiết bằng<br /> Ethylacetate có hoạt lực cao nhất (vòng vô<br /> khuẩn 25,3mm), tiếp theo là Iso-amyl alcohol<br /> và N-butanol. Ethylacetate là loại dung môi<br /> có khả năng bay hơi rất nhanh và không độc<br /> với người sử dụng. Đây là những tiêu chí rất<br /> quan trọng để lựa chọn dung môi trong công<br /> nghệ tách chiết CKS.<br /> Theo kết quả của nhiều nghiên trước đã công<br /> bố, có nhiều loại dung môi được sử dụng để<br /> tách chiết CKS từ xạ khuẩn [2][3][4]. Tuy<br /> nhiên, việc sử dụng loại dung môi nào là thích<br /> hợp lại tuỳ thuộc vào bản chất hoá học của<br /> từng loại CKS.<br /> Khả năng hoà tan của CKS trong dung môi<br /> còn phụ thuộc vào pH. Để xác định pH cho<br /> hiệu quả tách chiết CKS cao nhất, chúng tôi<br /> tiến hành tách chiết CKS từ dịch ngoại bào<br /> bằng 2 dung môi Ethylacetate và iso - amyl<br /> alcohol ở các pH = 3, pH = 7 và pH = 10. Kết<br /> quả cho thấy, ở pH = 7, dịch chiết đều cho<br /> hoạt lực cao nhất. Điều này chứng tỏ khả<br /> năng hòa tan của CKS trong dung môi tốt<br /> nhất ở môi trường trung tính (hình 1).<br /> <br /> Hình 2. Khả năng bền của chất kháng sinh trong pH<br /> <br /> Bảng 3. Khả năng bền trong pH của CKS<br /> pH<br /> HTKS<br /> (D- d, mm)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 21,3 ±0,6<br /> <br /> 20,7±0,7<br /> <br /> 19,3±0,6<br /> <br /> 19,7±0,6<br /> <br /> 20,1±0,1<br /> <br /> 20,3±0,6<br /> <br /> 18,3±0,6<br /> <br /> 105<br /> <br /> Vi Thị Đoan Chính và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 103 - 107<br /> <br /> Bảng 4. HTKS của dịch kháng sinh sau khi đã xử lý với nhiệt độ<br /> Thời gian xử lý<br /> (phút)<br /> 20<br /> 40<br /> 60<br /> <br /> 40OC<br /> 32,7 ± 0,6<br /> 31,4 ± 0,5<br /> 27,7 ± 0,6<br /> <br /> Hoạt tính kháng sinh (D-d, mm); X ± m<br /> 60OC<br /> 80OC<br /> 100OC<br /> 29,3 ± 0,5<br /> 29,3 ± 0,5<br /> 28,3 ± 0,4<br /> 30,3 ± 0,6<br /> 27,7 ± 0,5<br /> 27,3 ± 0,6<br /> 26,7 ± 0,7<br /> 27,1 ± 0,5<br /> 25,7 ± 0,6<br /> <br /> Đối chứng<br /> 32,7 ± 0,8<br /> <br /> Khả năng bền nhiệt của chất kháng sinh<br /> Khả năng bền nhiệt của CKS là đặc điểm cần<br /> quan tâm để phục vụ cho công nghệ tách chiết<br /> và bảo quản CKS. Để xác định khả năng bền<br /> nhiệt của CKS, chúng tôi thu dịch kháng sinh<br /> thô và xử lý ở các mức nhiệt độ khác nhau:<br /> 400C, 600C; 800C; 1000C trong các khoảng<br /> thời gian là 20, 40 và 60 phút. Kết quả xác<br /> định HTKS của dịch sau xử lý được trình bày<br /> ở bảng 4 và hình 3.<br /> Hình 4. HTKS của dịch lọc xử lý ở 1000C trong<br /> các khoảng thời gian khác nhau<br /> 1: 1 giờ, 2: 2 giờ, 3: 3 giờ, 4: 4 giờ<br /> <br /> Hình 3. HTKS của dịch kháng sinh sau khi xử lý<br /> với nhiệt độ<br /> <br /> Từ các kết quả trên bảng 4, chúng tôi nhận<br /> thấy, CKS của chủng HT19.1 thuộc loại bền<br /> với nhiệt độ. HTKS thay đổi rất ít sau khi xử<br /> lý ở các mức nhiệt độ khác nhau. Ở 400C<br /> trong 20 phút đầu, HTKS thay đổi rất ít. Kết<br /> quả trên bảng 5 và hình 4 một lần nữa cũng<br /> khẳng định, khả năng bền nhiệt của CKS<br /> nghiên cứu, ở 1000C giữ trong thời gian khá<br /> lâu, từ 1giờ đến 4 giờ, HTKS vẫn còn khoảng<br /> 70% so với đối chứng. Đây là một đặc điểm rất<br /> thuận lợi cho việc tách chiết và bảo quản CKS.<br /> Bảng 5. HTKS của dịch lọc xử lý ở 1000C<br /> trong các thời gian khác nhau<br /> Thời gian<br /> xử lý (phút)<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 106<br /> <br /> Hoạt tính kháng sinh<br /> (D-d, mm); X ± m<br /> Dịch kháng sinh<br /> Đối chứng<br /> 23,2 ± 0,2<br /> 22,6 ± 0,3<br /> 30,1 ± 0,2<br /> 22,1 ± 0,4<br /> 20,5 ± 0,5<br /> <br /> Đã có nhiều nghiên cứu về khả năng bền<br /> nhiệt của CKS xạ khuẩn. Kết quả công bố có<br /> nhiều CKS rất bền với nhiệt độ, ở 700C trong<br /> thời gian 60 phút hoạt tính vẫn hầu như không<br /> thay đổi hoặc chỉ giảm chút ít [2], [3]. Tuy<br /> nhiên, cũng có nhiều CKS kém bền với nhiệt<br /> độ, chỉ mới trên 500C, HTKS đã bị giảm hoặc<br /> mất hoàn toàn [5]. So sánh với kết quả nghiên<br /> cứu của chúng tôi cho thấy, ở 1000C trong 4<br /> giờ, HTKS của chủng HT19.1 vẫn còn với tỷ<br /> lệ khá cao. Điều này chứng tỏ, CKS của<br /> chủng HT19.1 thuộc loại bền với nhiệt độ.<br /> Đây là một đặc điểm rất lợi thế trong công<br /> nghệ thu hồi, tinh chế CKS, đồng thời mở<br /> rộng khả năng ứng dụng của các CKS này.<br /> KẾT LUẬN<br /> 1. Môi trường A-4 và A-4H là môi trường lên<br /> men thích hợp cho sự sinh tổng hợp CKS của<br /> chủng xạ khuẩn HT19.1.<br /> 2. Kết quả khảo sát 16 loại dung môi để tách<br /> chiết chất kháng sinh từ chủng HT19.1, đã lựa<br /> chọn được các loại dung môi thích hợp để<br /> tách chiết chất kháng sinh từ sinh khối là: 4methyl-2 pentanol, Iso-butanol, N-butanol và<br /> Methanol. Các loại dung môi thích hợp để<br /> tách chiết chất kháng sinh từ dịch ngoại bào là:<br /> Ethylacetate, Iso-amyl alcohol và N-butanol.<br /> <br /> Vi Thị Đoan Chính và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 3. Chất kháng sinh chủng HT19.1 thuộc loại<br /> bền với pH, dịch kháng sinh vẫn giữ được<br /> hoạt tính trong dải pH từ 3 đến 9.<br /> 4. Chất kháng sinh của chủng HT19.1 thuộc<br /> loại bền với nhiệt độ, ở 1000C giữ trong 1 giờ,<br /> HTKS vẫn còn khoảng 78,6% và giữ trong 4<br /> giờ vẫn còn khoảng 70% so với đối chứng.<br /> Đây là một đặc điểm rất thuận lợi cho việc<br /> tách chiết và bảo quản CKS chủng HT19.1<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Văn Cách, (2004), Công nghệ lên<br /> men các chất kháng sinh, Nhà xuất bản Khoa học<br /> và Kỹ thuật Hà Nội, 2004.<br /> <br /> 96(08): 103 - 107<br /> <br /> [2]. Bùi Thị Việt Hà,(2006), Nghiên cứu xạ khuẩn<br /> sinh chất kháng sinh chống nấm gây bệnh thực vật<br /> ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội,<br /> 2006.<br /> [3]. Lê Gia Hy,(1994), Nghiên cứu xạ khuẩn thuộc<br /> chi Streptomyces sinh chất kháng sinh chống nấm<br /> gây bệnh đạo ôn và thối cổ rễ phân lập ở Việt<br /> Nam, Luận án Phó tiến sĩ Sinh học, Hà Nội, 1994.<br /> [4]. Lê Gia Hy, Khuất Hữu Thanh, (2010), Cơ sở<br /> công nghệ vi sinh vật và ứng dụng, Nhà xuất bản<br /> Giáo dục Việt Nam, 2010.<br /> [5]. Nguyễn Thị Thu Thủy, Hoàng Thị Kim Hồng<br /> (2009), Nghiên cứu xạ khuẩn sinh chất kháng sinh<br /> phân lập từ đất trồng hoa màu ở Thừa Thiên –<br /> Huế, Báo cáo Khoa học Hội nghị Công nghệ sinh<br /> học toàn quốc, 2009.<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDY SOLUBILITY IN SOLVENT OF ANTIBIOTIC<br /> FROM ACTINOMYCETES STRAIN HT19.1<br /> Vi Thi Doan Chinh*, Do Thi Tuyen, Luong Thi Huong Giang<br /> College of Sciences – TNU<br /> <br /> Actinomycetes strain HT19.1 with strong antibiotic activity and wide activated range were used<br /> for antibiotic extracting and determining experiments. To extract antibiotic of HT19.1 strain from<br /> biomass, 4-methyl-2 pentanol, iso-butanol, N-butanol and methanol were the most suitable<br /> while ethylacetate, iso-amyl alcohol and N-butanol were the most suitable to extract antibiotic<br /> from culture perilymph. Antibiotic was dissolved best at the pH of neutral solution. Some<br /> antibiotic properties such as stable ability in pH and temperature were determined. Antibiotic of<br /> HT19.1 strain was sustainable with temperature, antibiotic activity remained about 78,6 percents<br /> when antibiotic was processed at 100 degree in 60 minutes. The antibiotic was also sustainable<br /> with pH, its activity still kept in pH ranging from 3 to 9.<br /> Key words: Antibiotic, antibiotic extracted solution, solvent, antibiotic activity, actinomycetes.<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0987 123606, Email: vichinh57@gmail.com<br /> <br /> 107<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2