intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

221
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp. Nghiên cứu tiến hành trên các trường hợp bệnh từ 04/2012 đến 03/2013 tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP <br /> BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2012‐2013 <br /> Lê Thị Huệ*, Ngô Thế Hoàng*, Nguyễn Đức Công* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Nội Cơ Xương Khớp. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và mô tả các trường hợp bệnh từ 04/2012 đến 03/2013 tại khoa Nội Cơ <br /> Xương Khớp bệnh viện Thống Nhất. <br /> Kết quả: Trong thời gian 12 tháng có 305/2103 (14,5%) trường hợp nội trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp <br /> với 38% nam và 62% nữ, tuổi trung bình 68,8 ± 15,1. Trong 7 nhóm bệnh theo mã ICD 10: thoái hóa khớp cao <br /> nhất (57,4%), kế đến viêm nhiều khớp (16,4%), bệnh khớp nhiễm khuẩn (10,8%), rối loạn mật độ và cấu trúc <br /> xương (10,2%). Mười bệnh thường gặp: thoái hóa cột sống và khớp gối chiếm tỉ lệ cao nhất 33,4% và 19%. Bệnh <br /> gút 11,1% và viêm khớp dạng thấp 3,6%. Viêm khớp nhiễm khuẩn 10,8%. Loãng xương 10,6%. Phân bố theo <br /> dịch tễ: thoái hóa khớp và loãng xương đa số gặp ở bệnh nhân nữ trên 60 tuổi. Bệnh gút chủ yếu ở nam giới từ <br /> 40‐80 tuổi. Thời gian điều trị trung bình: 8,8  ± 5,1 ngày. Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp 67,3%; bệnh mạch <br /> vành 43,8%; rối loạn lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 27,1%; và viêm dạ dày tá tràng 29,7%. <br /> Kết  luận: Cơ cấu bệnh tật của khoa Nội Cơ Xương Khớp còn đơn giản, trong đó thoái hóa khớp,  loãng <br /> xương, gút, viêm khớp nhiễm khuẩn là thường gặp nhất. Số ngày điều trị trung bình ngắn giảm được chi phí <br /> điều trị và tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện. Tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rối loạn lipid máu, đái tháo đường <br /> và viêm dạ dày tá tràng là những bệnh lý thường kết hợp ở bệnh nhân bệnh cơ xương khớp lớn tuổi. <br /> Từ khóa: Thoái hóa khớp, loãng xương, bệnh cơ xương, người lớn tuổi. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> INVESTIGATE STATE OF DISEASES AT THE RHEUMATIC MUSCULOSKELETAL MEDICINE <br /> DEPARTMENT AT THONG NHAT HOSPITAL FROM 2012 TO 2013 <br /> Le Thi Hue, Ngo The Hoang, Nguyen Duc Cong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 263 ‐ 269 <br /> Objective: Investigate state of diseases at the Rheumatic Musculoskeletal Medicine Department at Thong <br /> Nhat Hospital. <br /> Methods: A retrospectively descriptive study, performed from April 2012 to March 2013. <br /> Results: During 12 months, there were 305/ 2013 (14.5%) cases entering to Rheumatic Musculoskeletal <br /> Medicine Department. Males 38%, females 62%, mean age 68.8 ± 15.1. The seven groups of disease following <br /> ICD  10:  osteoarthritis  (arthrosis)  was  the  highest  57.4%,  inflammatory  polyarthropathies  (16.4%),  infectious <br /> arthropathies  (10.8%),  disorders  of  bone  density  and  structure  (10.2%).  The  most  common  diseases  were <br /> spondylitis  33.4%,  gonarthrosis  19%,  gout  11.1%  and  rheumatoid  arthritis  3.6%.  Pyogenic  arthritis  10.8%. <br /> Osteoporosis  10.6%.  Epidermiological  distribution:  Osteoarthritis  and  osteoporosis  in  the  majority  of  women <br /> after  age  60.  Gout  mainly  in  men  aged  40‐80  years  old.  The  mean  treated  period:  8.8  ±  5.1  days.  Associated <br /> medical  diseases:  Hypertension  67.3%,  coronary  heart  disease  43.8%,  dyslipidemia  35.1%,  diabetes  mellitus <br /> 27.1%, gastritis and duodenitis 29.7%. <br /> * Khoa Nội Cơ Xương Khớp ‐ BV Thống Nhất TPHCM <br /> Tác giả liên lạc: BSCKII.Ngô Thế Hoàng  ĐT: 0908418109 <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Email: thekhangngo@gmail.com.vn.<br /> <br /> 263<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Conclusion:  The  diseases  of  Rheumatic  Musculoskeletal  Medicine  Department  are  simple,  mainly  of <br /> osteoarthritis, osteoporosis, gout, pyogenic arthritis. The short average treated time which will reduce the cost <br /> and  frequency  of  nosocomial  infections.  Hypertension,  coronary  heart  disease,  dyslipidemia,  diabetes  mellitus, <br /> gastritis and duodenitis are often associated with diseases of the musculoskeletal system in elderly patients. <br /> Key words: Osteoarthritis, osteoporosis, musculoskeletal system, elderly patient. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> Dân số nghiên cứu <br /> <br /> Khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Thống <br /> Nhất là khoa mới thành lập trên cơ sở khoa Nội <br /> tổng hợp điều trị theo yêu cầu, tiếp nhận những <br /> bệnh nhân nhập viện với các triệu chứng gợi  ý <br /> bệnh  lý  về  cơ  xương  khớp  và  các  bệnh  lý  nội <br /> khoa khác, sau đó bệnh nhân sẽ được chẩn đoán <br /> xác định và điều trị. <br /> <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  điều  trị  tại  khoa  Nội  Cơ <br /> Xương Khớp từ 04/2012 đến 03/2013. <br /> <br /> Với cơ cấu bệnh tật của khoa đa dạng, vì vậy <br /> chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu  này  với  mong <br /> muốn khảo sát mô hình bệnh tật về bệnh lý cơ <br /> xương  khớp  tại  khoa  để  có  thể  xây  dựng  kế <br /> hoạch  điều  trị,  nâng  cao  trình  độ  chuyên  môn <br /> của  bác  sĩ,  điều  dưỡng  trong  khoa.  Mặt  khác, <br /> qua nghiên cứu này cũng giúp dự trù một cách <br /> tốt nhất về thuốc men, y dụng cụ, nhằm đạt mục <br /> tiêu cuối cùng là chăm sóc người bệnh tốt nhất, <br /> sớm xuất viện. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mục tiêu tổng quát <br /> Khảo  sát  tình  hình  bệnh  cơ  xương  khớp  tại <br /> khoa  Nội  Cơ  Xương  Khớp  bệnh  viện  Thống <br /> Nhất từ 04/2012 đến 03/2013. <br /> Mục tiêu chuyên biệt <br /> Xác định tỉ lệ các nhóm bệnh cơ xương khớp <br /> thường gặp theo ICD 10. <br /> Sự  phân  bố  của  10  bệnh  thường  gặp  theo <br /> yếu tố dịch tễ: tuổi, giới. <br /> Ngày điều trị trung bình của 10 bệnh thường <br /> gặp. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Hồi cứu và mô tả hàng loạt ca. <br /> <br /> 264<br /> <br /> Lấy trọn <br /> <br /> Hình thức thu thập số liệu <br /> Sử  dụng  bệnh  án  mẫu,  thu  thập  số  liệu  từ <br /> các bảng theo dõi bệnh nhân, các xét nghiệm có <br /> trong  bệnh  án  bệnh  nhân  nội  trú  xuất  viện  tại <br /> khoa  Nội  Cơ  Xương  Khớp  trong  thời  gian <br /> nghiên cứu được chẩn đoán theo mã ICD 10. <br /> <br /> Phân tích và xử lý số liệu <br /> Phần mềm SPSS 16.0. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Trong thời gian 12 tháng (03/2012 ‐ 02/2013) <br /> có 305 trường hợp bệnh lý cơ xương khớp được <br /> đưa vào nghiên cứu trên tổng số 2103 bệnh nhân <br /> điều trị nội trú, chiếm 14,5%. <br /> <br /> Đặc điểm chung <br /> Giới <br /> Nam 38% (116/ 305), nữ 62% (189/ 305). Tỉ lệ <br /> nam/ nữ ~ 1/ 1,6. <br /> Tuổi <br /> Trung bình 68,8 ± 15,1. <br /> Thấp nhất 15 tuổi, cao nhất 93 tuổi. <br /> <br /> Xác định 10 loại bệnh thường gặp. <br /> <br /> Xác định tỉ lệ các bệnh lý kèm theo. <br /> <br /> Cỡ mẫu <br /> <br /> Bảng 1. Phân bố mẫu theo tuổi và giới. <br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> Tuổi<br /> < 40 n (%) 41-60 n (%) 61-80 n (%) > 80 n (%)<br /> 5 (1,6)<br /> 18 (5,9)<br /> 69 (22,6)<br /> 24 (7,9)<br /> 13 (4,3)<br /> 33 (10,8) 102 (33,4) 41.(13,4)<br /> 18 (5,9)<br /> 51 (16,7) 171 (56,1) 65 (21,3)<br /> <br /> Nhận xét: 77,4% bệnh nhân điều trị tại khoa <br /> trên 60 tuổi. <br /> Bảng 2. Phân bố mẫu theo địa lý. <br /> Nơi cư trú<br /> Thành phố<br /> <br /> n<br /> 223<br /> <br /> %<br /> 73,1<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Nội thành 181 (81,2%)<br /> Ngoại thành 42 (18,8%)<br /> Tỉnh<br /> <br /> 82<br /> <br /> 26,9<br /> <br /> Nhận  xét:  Bệnh  nhân  sống  ở  nội  thành <br /> 81,2%. <br /> <br /> Phân bố bệnh theo mã ICD 10 <br /> Bảng 3. Các nhóm bệnh thường gặp. <br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> Thoái hóa khớp<br /> Viêm nhiều khớp<br /> Bệnh khớp nhiễm khuẩn<br /> Rối loạn mật độ và cấu trúc xương<br /> Nhiễm khuẩn da và mô dưới da<br /> Bệnh tổ chức liên kết<br /> Thấp khớp cấp<br /> Tổng<br /> <br /> n (%)<br /> 175 (57,4)<br /> 50 (16,4)<br /> 33 (10,8)<br /> 31 (10,2)<br /> 8 (2,6)<br /> 6 (2,0)<br /> 2 (0,7)<br /> 305 (100<br /> <br /> Nhận xét: Ghi nhận 7 nhóm bệnh lý điều trị <br /> tại khoa, nhiều nhất nhóm bệnh lý về thoái hóa <br /> khớp  57,4%;  kế  đến  nhóm  bệnh  viêm  nhiều <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khớp  16,4%;  bệnh  khớp  nhiễm  khuẩn  10,8%; <br /> bệnh rối loạn mật độ và cấu trúc xương 10,2%. <br /> Bảng 4. Các bệnh thường gặp. <br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Bệnh thường gặp<br /> Thoái hóa cột sống<br /> Thoái hóa khớp gối<br /> Gút<br /> Viêm khớp nhiễm khuẩn<br /> Loãng xương<br /> Thoái hóa khớp khác<br /> Viêm khớp dạng thấp<br /> Viêm mô tế bào<br /> Lupus đỏ hệ thống<br /> Viêm khớp khác<br /> <br /> ICD 10<br /> M47<br /> M17<br /> M10<br /> M00<br /> M81<br /> M19<br /> M05<br /> L03<br /> M32<br /> M13<br /> <br /> n (%)<br /> 102 (33,4)<br /> 58 (19,0)<br /> 34 (11,1)<br /> 33 (10,8)<br /> 31 (10,2)<br /> 15 (4,9)<br /> 11 (3,6)<br /> 8 (2,6)<br /> 5 (1,6)<br /> 5 (1,6)<br /> <br /> Nhận  xét:  Thoái  hóa  cột  sống  và  khớp  gối <br /> chiếm tỉ lệ cao nhất 33,4% và 19%. Nhóm bệnh <br /> viêm nhiều khớp gồm  bệnh  gút  11,1%  và  viêm <br /> khớp dạng thấp 3,6%. Viêm khớp nhiễm khuẩn <br /> 10,8%. Bệnh rối loạn mật độ và cấu trúc xương <br /> chỉ gặp loãng xương 10,6%. <br /> <br /> Yếu tố dịch tễ của 10 bệnh thường gặp <br /> Bảng 5. Phân bố 10 bệnh theo giới và tuổi. <br /> Stt<br /> <br /> Bệnh thường gặp<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Thoái hóa cột sống (n=102)<br /> Thoái hóa khớp gối (n=58)<br /> Gút (n=34)<br /> Viêm khớp nhiễmkhuẩn (n=33)<br /> Loãng xương (n=31)<br /> Thoái hóa khớp khác (n=15)<br /> Viêm khớp dạng thấp (n=11)<br /> Viêm mô tế bào (n=8)<br /> Lupus đỏ hệ thống (n=5)<br /> Viêm khớp khác (n=5)<br /> <br /> Giới<br /> nam<br /> 33 (32,4)<br /> 17 (29,3)<br /> 33 (97,1)<br /> 19 (57,6)<br /> 4 (12,9)<br /> 5 (33,3)<br /> 1 (9,1)<br /> 1 (12,5)<br /> 1 (20,0)<br /> 2 (40,0)<br /> <br /> nữ<br /> 69 (67,6)<br /> 41 (70,7)<br /> 1 (2,9)<br /> 14 (42,4)<br /> 27 (87,1)<br /> 10 (67,7)<br /> 10 (90,9)<br /> 7 (87,5)<br /> 4 (80,0)<br /> 3 (60,0)<br /> <br /> Nhận  xét:  Hầu  hết  các  bệnh  về  cơ  xương <br /> khớp và mô liên kết thường gặp ở nữ nhiều hơn <br /> nam,  viêm  khớp  nhiễm  khuẩn  tương  tự  ở  hai <br /> giới, nhưng gút chủ yếu ở nam. Thoái hóa khớp <br /> và loãng xương đa số  gặp ở bệnh nhân trên 60 <br /> tuổi  (cột  sống  76,5%;  khớp  gối  89,6;  khớp  khác <br /> 86,6% và loãng xương 96,8%). 94,1% gút ở nhóm <br /> tuổi 40‐80 tuổi, chủ yếu ở nam giới. 63,7% viêm <br /> khớp  dạng  thấp  dưới  60  tuổi.  75%  viêm  mô  tế <br /> bào  từ  60‐80  tuổi.  Ngược  lại,  80%  lupus  đỏ  hệ <br /> thống ở bệnh nhân dưới 40 tuổi. <br /> <br /> 80<br /> 28 (27,5)<br /> 13 (22,4)<br /> 2 (5,9)<br /> 7 (21,2)<br /> 12 (38,7)<br /> 2 (13,3)<br /> 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> <br /> Thời gian điều trị 10 bệnh thường gặp <br /> Bảng 6. Thời gian điều trị trung bình. <br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Bệnh thường gặp<br /> Thoái hóa cột sống<br /> Thoái hóa khớp gối<br /> Gút<br /> Viêm khớp nhiễm khuẩn<br /> Loãng xương<br /> Thoái hóa khớp khác<br /> Viêm khớp dạng thấp<br /> Viêm mô tế bào<br /> Lupus đỏ hệ thống<br /> Viêm khớp khác<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Thời gian điều trị<br /> 8,1 ± 4,2<br /> 7,8 ± 4,1<br /> 7,7 ± 3,3<br /> 10,9 ± 5,7<br /> 11,9 ± 6,8<br /> 6,9 ± 4,6<br /> 8,9 ± 5,3<br /> 9,5 ± 6,1<br /> 10,2 ± 2,2<br /> 5,6 ± 4,8<br /> <br /> 265<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Nhận xét: Thời gian điều trị trung bình 8,8 ± <br /> 5,1 ngày. Thời gian điều trị lâu hơn  ở  các  bệnh <br /> loãng xương 11,9 ± 6,8; viêm khớp nhiễm khuẩn <br /> 10,9 ± 5,7; lupus đỏ hệ thống 10,2 ± 2,2; viêm mô <br /> tế bào 9,5 ± 6,1 ngày. <br /> <br /> Bệnh lý kèm theo <br /> Bảng 7. 10 bệnh nội khoa kèm theo. <br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> Tăng huyết áp<br /> Bệnh mạch vành<br /> RL lipid máu<br /> Viêm dạ dày tá tràng<br /> Đái tháo đường<br /> d/c TBMN<br /> Suy tim<br /> Cushing<br /> VPQM<br /> Suy thận<br /> <br /> n<br /> 205<br /> 133<br /> 105<br /> 90<br /> 82<br /> 67<br /> 57<br /> 56<br /> 52<br /> 16<br /> <br /> %<br /> 67,3<br /> 43,8<br /> 35,1<br /> 29,7<br /> 27,1<br /> 22,3<br /> 18,7<br /> 18,5<br /> 17,3<br /> 5,2<br /> <br /> Nhận xét: Tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, <br /> rối loạn lipid máu, viêm dạ dày tá tràng và đái <br /> tháo đường type 2 là những bệnh lý thường gặp <br /> ở bệnh nhân lớn tuổi. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> Các bệnh lý thường gặp theo ICD 10 <br /> <br /> Đặc điểm chung <br /> Trong thời gian 12 tháng (03/2012 ‐ 02/2013) <br /> chúng  tôi  thu  dung  được  305  trường  hợp  bệnh <br /> lý cơ xương  khớp  trên  tổng  số  2103  bệnh  nhân <br /> điều  trị  nội  trú  tại  khoa  Nội  Cơ  Xương  Khớp, <br /> chiếm 14,5%. Trong đó, nam 38% (116/ 305 bệnh <br /> nhân), nữ 62% (116/ 305). Tỉ lệ nam/ nữ khoảng <br /> 1/ 1,6. Tuổi trung bình 68,8 ± 15,1, thấp nhất 15 <br /> tuổi,  cao  nhất  93  tuổi.  Khoảng  3/  4  bệnh  nhân <br /> điều trị tại khoa trên 60 tuổi (bảng1) và sống tại <br /> thành phố (bảng 2). <br /> Một  nghiên  cứu  cho  thấy,  tỉ  lệ  bệnh  cơ <br /> xương khớp ở người lớn là 26,7%, nữ nhiều hơn <br /> nam.  Càng  lớn  tuổi  tỉ  lệ  bệnh  cơ  xương  khớp <br /> càng cao(13). <br /> <br /> Nhóm bệnh theo ICD 10 <br /> Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  chỉ  gặp  7 <br /> nhóm bệnh, do khoa Nội  Cơ  Xương  Khớp  mới <br /> hành lập, số lượng bệnh ít, mặt bệnh tương đối <br /> đơn  giản.  Thường  nhất  là  các  bệnh  lý  về  thoái <br /> hóa  khớp  57,4%.  Một  nghiên  cứu  trong  cộng <br /> <br /> 266<br /> <br /> đồng tại  Việt  Nam  cho  thấy,  bệnh  xương  khớp <br /> hay gặp nhất là thoái hóa khớp 33,9%. Tỉ lệ thoái <br /> hóa khớp ở nữ giới cao hơn đáng kể so với nam <br /> giới(12). Nhóm bệnh viêm nhiều khớp (gút, viêm <br /> khớp  dạng  thấp)  chiếm  16,4%.  Trong  khi  đó, <br /> nhóm bệnh khớp nhiễm khuẩn có tỉ lệ 10,8% cao <br /> hơn  nhóm  bệnh  rối  loạn  mật  độ  và  cấu  trúc <br /> xương.  Phải  chăng  người  lớn  tuổi  ở  thành  phố <br /> hay  gặp  các  vấn  đề  về  khớp  đã  khám  bệnh  và <br /> được  tiêm  thuốc  vào  ổ  khớp  (corticoides,  dịch <br /> khớp nhân tạo) mà kĩ thuật không đảm bảo vô <br /> khuẩn. Mặt khác, cũng xuất phát từ những hạn <br /> chế của chúng tôi trong giai đoạn mới thành lập <br /> khoa  Nội  Cơ  Xương  Khớp,  nên  qui  trình  chẩn <br /> đoán  và  điều  trị  viêm  khớp  nhiễm  khuẩn  còn <br /> chưa đúng chuẩn. Nhiễm khuẩn da và mô dưới <br /> da  mặc  dù  không  thuộc  phân  loại  bệnh  lý  cơ <br /> xương  khớp  và  mô  liên  kết  theo  mã  ICD  10, <br /> nhưng trong khoa chúng tôi cũng gặp một tỉ lệ <br /> đáng  kể  (2,6%).  Các  bệnh  của  tổ  chức  liên  kết, <br /> thấp  khớp  cấp  trong  nghiên  cứu  này  số  lượng <br /> còn ít, lẻ tẻ (bảng 3). <br /> <br /> Thoái hóa khớp <br /> Là  bệnh  mạn  tính  thường  gặp  ở  người <br /> trung  niên  và  người  có  tuổi,  xảy  ra  ở  mọi <br /> chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất cả <br /> các  nước  và  phụ  nữ  nhiều  hơn  nam  giới. <br /> Thống  kê  của  WHO  cho  thấy  có  0,3‐0,5%  dân <br /> số  bị  bệnh  khớp  lý  về  khớp,  trong  đó  có  30‐<br /> 45,7%  bị  thoái  hóa  khớp.  Ở  Mỹ,  80%  trên  55 <br /> tuổi  bị  thoái  hóa  khớp.  Ở  Pháp, thoái  hóa <br /> khớp chiếm  28,6%  số  bệnh  về  xương  khớp.  Ở <br /> Việt  Nam, thoái  hóa  khớp chiếm  10,4%  các <br /> bệnh về xương khớp. Có sự liên quan chặt chẽ <br /> giữa thoái hóa khớp và tuổi tác, trên 65 tuổi có <br /> đến 60‐90% người bị thoái hóa khớp, các vị trí <br /> thường bị thoái hóa như cột sống thắt lưng, cột <br /> sống cổ, khớp gối(1,10). Trong nghiên cứu này, tỉ <br /> lệ  thoái  hóa  cột  sống  (thắt  lưng,  cổ)  và  khớp <br /> gối  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  (33,4%  và  19%),  nữ <br /> nhiều nam (bảng 4, 5). Cao hơn so với kết quả <br /> của các nghiên cứu khác, tỉ lệ thoái hóa khớp từ <br /> 5,1‐20,8%; thường gặp cột sống thắt lưng, khớp <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> gối, cột sống cổ(16). Tỉ lệ thoái hóa cột sống thắt <br /> lưng,  khớp  gối  và  cột  sống  cổ  có  triệu  chứng <br /> theo thứ tự 24,0; 19,4 và 14,5%(15). <br /> <br /> Gút <br /> Là  một  bệnh  chuyển  hóa  thường  gặp,  liên <br /> quan đến rối loạn chuyển hóa purine. Hậu quả <br /> tăng axít uric máu kéo dài và lắng đọng tinh thể <br /> urát  sodium  ở  khớp.  Tỉ  lệ  mắc  bệnh  gút  có  xu <br /> hướng  tăng  lên  trong  hai  thập  kỉ  qua,  thường <br /> xảy  ra  ở  nam  giới  với  tỷ  lệ  lưu  hành  là  0,15  ‐<br /> 1,98%(8,10,16). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh gút <br /> chiếm  11,1%;  chủ  yếu  ở  nam  giới  từ  40‐80  tuổi <br /> (bảng  4,  5).  Tương  tự  tỉ  lệ  bệnh  gút  tại  khoa <br /> Xương khớp bệnh viện Bạch Mai (10,6%)(10).  <br /> Viêm khớp nhiễm khuẩn <br /> Là  viêm  khớp  do  vi  khuẩn  có  mặt  trong <br /> khớp  gây  nên  (S.  aureus,  S.  pneumoniae,  S. <br /> pyogenes,  Pneumococcus,  Nesseria  gonorrhoeae,  E. <br /> coli, Salmonella,  P. aeruginosa,  H. influenza).  Viêm <br /> khớp  nhiễm  khuẩn  không  do  lậu  cầu  là  một <br /> bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong từ 5‐15% và tỷ <br /> lệ  tổn  thương  khớp  mạn  tính  gây  tàn  tật  là  25‐<br /> 60%(3,14).  Vị  trí  khớp  thường  gặp  là  khớp  gối, <br /> háng.  Trong  nghiên  cứu  này,  tỉ  lệ  viêm  khớp <br /> nhiễm  khuẩn  là  10,8%;  tương  đương  giữa  nam <br /> và nữ, hay gặp ở tuổi trên 40, thường nhất từ 60‐<br /> 80  tuổi  (bảng  4,  5).  Kết  quả  này  thấp  hơn  tỉ  lệ <br /> nhiễm khuẩn xương khớp 16,8% trên tổng số các <br /> bệnh  nhân  nội  trú  tại  khoa  Xương  khớp  bệnh <br /> viện Bạch Mai. <br /> Loãng xương <br /> Là  một  vấn  đề  sức  khoẻ  đang  thu  hút  sự <br /> quan  tâm  của  nhiều  nước  trên  thế  giới,  không <br /> những  ở  các  nước  phát  triển  mà  ở  cả  những <br /> nước đang phát triển. Bệnh thường diễn biến âm <br /> thầm, triệu chứng nghèo nàn nhưng hậu quả rất <br /> nặng nề. Gãy xương do loãng xương có thể gây <br /> tàn tật và tử vong. Xuất độ gãy cổ xương đùi và <br /> gãy  đốt  sống  đang  gia  tăng  ở  châu  Á.  Đau  do <br /> loãng  xương  hoặc  do  biến  chứng  của  loãng <br /> xương  ảnh  hưởng  không  nhỏ  đến  chất  lượng <br /> cuộc  sống  cũng  như  sự  phát  triển  kinh  tế,  xã <br /> hội(10,11).  Tỉ  lệ  loãng  xương  trên  tổng  số  bệnh <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân bệnh lý cơ xương khớp trong nghiên cứu <br /> này là 10,2%; chủ yếu ở nữ trên 60 tuổi (bảng 4, <br /> 5). Một nghiên cứu trong cộng đồng, tỉ lệ loãng <br /> xương  là  10,4%;  nữ  giới  bị  loãng  xương  nhiều <br /> hơn nam giới(12).  <br /> <br /> Viêm khớp dạng thấp <br /> Là  bệnh  có  biểu  hiện  viêm  khớp  và  sự  có <br /> mặt của yếu tố dạng thấp trong máu. Đây là một <br /> trong các bệnh khớp viêm mạn tính thường gặp <br /> nhất ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế <br /> giới,  chiếm  khoảng  0,2‐2 %  dân  số(4,10,16).  Một <br /> khảo sát khác tại Việt nam, tỉ lệ mắc bệnh viêm <br /> khớp  dạng  thấp  là  9%(12).  Kết  quả  nghiên  cứu <br /> của chúng tôi chỉ 3,6% (bảng 4, 5); do khoa Nội <br /> Cơ  Xương  Khớp  mới  được  thành  lập,  số  bệnh <br /> nhân chưa đông nên tỉ lệ bệnh này thấp hơn rất <br /> nhiều  so  với  21,9%  tại  khoa  Xương  khớp  bệnh <br /> viện Bạch Mai(10).  <br /> Viêm mô tế bào <br /> Là một tình trạng viêm lan tỏa, cấp tính của <br /> tổ chức liên kết da và tổ chức dưới da gây đau, <br /> viêm tấy đỏ, phù nề ở vùng da tổ thương. Viêm <br /> mô  tế  có  thể  gặp  ở  bất  cứ  vùng  da  nào  của  cơ <br /> thể, nhưng hay gặp ở da vùng  mặt,  cẳng  chân. <br /> Nguyên nhân có thể do vi khuẩn (Streptococcus, <br /> Staphylococus…) trên da hoặc ở các thương tổn <br /> của da. Các yếu tố thuận lợi bao gồm tổn thương <br /> da  (vết  cắn,  vết  cắt,  eczema...),  thai  nghén,  đái <br /> tháo  đường,  béo  phì,  người  cao  tuổi,  suy  tĩnh <br /> mạch  mạn  tính,  bệnh  lý  tự  miễn,  sử  dụng <br /> corticoid hoặc thuốc ức chế miễn dịch kéo dài(6,7). <br /> Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  2,6%  chủ <br /> yếu  ở  nữ  từ  60‐80  tuổi  (bảng  4,  5),  thấp  hơn <br /> nghiên cứu của Ellis, tỉ lệ viêm mô tế bào 7‐10% <br /> trong số bệnh nhân nhập viện(6). <br /> Lupus đỏ hệ thống <br /> Là một bệnh tự miễn của mô liên kết, có thể <br /> ảnh hưởng đến mọi bộ  phận cơ thể. Cũng như <br /> trong  các  bệnh  tự  miễn  khác,  hệ  miễn  dịch  tấn <br /> công  các  tế  bào  và  mô  của  cơ  thể,  gây  viêm  và <br /> hủy hoại mô. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường <br /> nhất  20‐40  tuổi,  80‐90%  ở  nữ.  Kết  quả  nghiên <br /> cứu của chúng tôi là 1,6% (bảng 4, 5); thấp hơn <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 267<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0