Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT MÔ HỌC VÀ ĐỘ VỮNG ỔN CỦA CẤY GHÉP IMPLANT<br />
THỰC NGHIỆM TRÊN THỎ SAU 2 THÁNG.<br />
Võ Chí Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu cấy ghép implant thực nghiệm trên thỏ nhằm đánh giá các mục tiêu sau: (1) khảo sát<br />
hình ảnh mô học sau cấy ghép implant trên thỏ, (2) xác định độ vững ổn của implant trên thỏ sau cấy ghép 1 và 2<br />
tháng.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 8 con thỏ không thuần chủng, từ 10 đến 12 tháng<br />
tuổi, có cân nặng từ 3kg trở lên. Thử nghiệm đặt 2 implant ở 8 con thỏ có và không có sử dụng vật liệu ghép<br />
calcium phosphate và calcium sulfate. Đo độ vững ổn của implant sau khi đặt và ở thời điểm lấy mẫu (1 và 2<br />
tháng), làm tiêu bản khảo sát mô học.<br />
Kết quả: Nghiên cứu bước đầu đã xác định được độ vững ổn của implant sau cấy ghép trên thỏ và các hình<br />
ảnh mô học cho thấy có sự hiện diện của các tạo cốt bào, cốt bào kế cận vùng implant.<br />
Kết luận: Nghiên cứu cấy ghép implant trên thỏ có độ vững ổn ban đầu của implant thường đạt ở mức cao<br />
(56-66 theo thang đo của máy Osstell). Hình ảnh mô học cho thấy có sự hiện diện của các loại tế bào trong thời kỳ<br />
lành thương ở cả 1 và 2 tháng.<br />
Từ khóa: Cấy ghép implant, vật liệu ghép, độ ổn định của implant.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE HISTOLOGY AND STABILITY OF IMPLANT EXPERIMENT ON RABBIT AFTER TWO MONTHS<br />
Vo Chi Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 1 - 7<br />
Objectives: This experimental study of implant on rabbit was to evaluate the histology and implant stability<br />
after implanting on rabbit 1 and 2 months.<br />
Materials and methods: The study was conducted on 8 rabbits, aged from 10 to 12 months, weighting over<br />
3kg. The placement with 2 implants on each rabbit with and without calcium phosphate and calcium sulfate graft.<br />
The implant stability was evaluated right after the procedure, one month and 2 months later; and histological<br />
study were done after one and two months also.<br />
Results: The study initiatively confirmed the stability of implant on rabbits, the histology showed the present<br />
of osteoblasts, osteocytes surrounding implants.<br />
Conclusion: High primary stability of implants was observed (56-66 according to Osstell). The histology<br />
showed many kind of cells presenting during healing time after one and two months.<br />
Key words: Implant, graft material, implants stability.<br />
tính chất vật lý hóa học và khả năng ứng dụng<br />
MỞ ĐẦU<br />
của kỹ thuật trước khi sử dụng trên người(3,4,8).<br />
Trong các thử nghiệm về vật liệu cũng như<br />
Nghiên cứu về cấy ghép nha khoa cũng<br />
các kỹ thuật mới, hầu hết đều sử dụng súc vật thí<br />
tương tự nhằm chứng minh các đặc tính vật lý<br />
nghiệm để đánh giá các tính chất của vật liệu<br />
và hóa học của vật liệu, tìm ra những bằng<br />
như độc tính, khả năng tương hợp sinh học, các<br />
chứng mô học thuyết phục để khẳng định việc<br />
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc:ThS. Võ Chí Hùng ĐT: 0903873819<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Email: drchihung@gmail.com<br />
<br />
1<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
có nên sử dụng vật liệu hay kỹ thuật cụ thể trên<br />
người hay không(1,2,9).<br />
Đối với kỹ thuật cấy ghép nha khoa ngày<br />
nay, tuy không còn là loại kỹ thuật điều trị quá<br />
mới mẻ và khó thực hiện, nhưng để chứng minh<br />
loại vật liệu sử dụng trong ghép xương, thiết kế<br />
kiểu dáng implant phù hợp cần có chứng minh<br />
về mô học cụ thể(5,6,7). Do đó, nghiên cứu cấy<br />
ghép implant thực nghiệm trên thỏ nhằm đánh<br />
giá các mục tiêu sau: (1) khảo sát hình ảnh mô học<br />
sau cấy ghép implant trên thỏ, (2) xác định độ vững<br />
ổn của implant trên thỏ sau cấy ghép.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả so sánh từng<br />
nhóm thực nghiệm có nhóm chứng.<br />
<br />
Các tiêu chuẩn đánh giá<br />
Đánh giá độ vững ổn của implant bằng máy<br />
đo độ vững ổn (hiệu Osstell).<br />
Khảo sát mô học ở thời điểm 1 và 2 tháng.<br />
<br />
Dụng cụ và vật liệu<br />
Dụng cụ<br />
Bộ dụng cụ phẫu thuật răng miệng cơ bản,<br />
bộ mũi khoan phẫu thuật C1 (MIS – Israel).<br />
Máy phẫu thuật implant (Nobel Biocare –<br />
Sweden).<br />
Máy đo độ vững ổn của Implant (Hiệu<br />
Osstell). Máy đánh giá độ vững ổn của<br />
implant dựa trên kỹ thuật phân tích tần số<br />
cộng hưởng từ (RFA: Resonance Frequency<br />
Analysis). Mức ổn định của implant (ISQ:<br />
Implant Stability Quotient) là thang đánh giá<br />
trong phạm vi từ 1-100.<br />
Dụng cụ làm tiêu bản mô học, kính hiển vi<br />
quang học máy BX51 của hãng Olympus.<br />
Máy chụp phim X quang kỹ thuật số.<br />
<br />
Vật liệu<br />
Thuốc mê Zoletil 50: Thuốc mê thú y, có<br />
thành<br />
phần<br />
gồm<br />
Tiletamine<br />
125mg,<br />
Zolazepam 125mg và tá dược. Thuốc có thể<br />
<br />
2<br />
<br />
dùng để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, được<br />
trình bày dưới dạng hai chai, gồm (1) chai<br />
thuốc dạng bột và (2) chai thuốc nước chứa<br />
5ml. Khi sử dụng, cho phần nước của chai (2)<br />
vào chai (1), lắc đều cho đến khi tan hết bột và<br />
dung dịch trở thành trong suốt.<br />
Implant C1 (MIS – Israel): 16 cái.<br />
Vật liệu ghép: Thí nghiệm sử dụng 2 loại vật<br />
liệu ghép gồm 4Bone (calcium phosphate - MIS<br />
– Israel) và BondBone (calcium sulfate - MIS –<br />
Israel).<br />
Thuốc tê Lidocaine 2% có thuốc co mạch<br />
1/100.000 Epinephrine, kim khâu, chỉ tự tiêu<br />
Catgut 4/0 và chỉ Silk 3/0.<br />
<br />
Đối tượng<br />
8 con thỏ đực không thuần chủng (để tránh<br />
việc sinh sản trong thời gian thí nghiệm), cân<br />
nặng trên 3kg, trên 10 tháng tuổi.<br />
<br />
Tiến trình thực hiện<br />
- Các dụng cụ và trang thiết bị sử dụng cho<br />
phẫu thuật đều được vô trùng. Mã số thỏ được<br />
ghi trên da tai thỏ. Sát trùng bằng betadine vị<br />
trí chích thuốc mê. Gây mê bằng cách tiêm bắp<br />
vào mặt trong đùi trước của thỏ 0,8-1ml dung<br />
dịch Zoletil 50 (tương đương 6mg/kg cân<br />
nặng). Khoảng 5 phút sau khi tiêm thuốc mê,<br />
thỏ đã qua trạng thái tiền mê dùng kéo cắt<br />
lông sát da ở mặt ngoài xương đùi sau của thỏ<br />
tại vùng dự định phẫu thuật. Sát trùng vùng<br />
da bằng Betadine, xác định đường rạch ngoài<br />
da bằng cách sờ nắn tìm khoảng tiếp xúc giữa<br />
2 bó cơ đùi. Gây tê tại chỗ với 2ml Lidocaine<br />
2% có chứa thuốc co mạch (để giảm thiểu<br />
nguy cơ chảy máu).<br />
- Dùng dao mổ số 11 tạo đường rạch đầu tiên<br />
qua lớp da và màng da che phủ cơ khoảng 22,5cm, bóc tách giữa 2 bó cơ, bộc lộ màng xương<br />
đùi, rạch và bóc tách màng xương. Ước lượng<br />
chiều dài của xương đùi và 2 vị trí đặt implant<br />
bằng cây đo túi nha chu sao cho các điểm đặt<br />
không được quá gần các khớp trên và dưới của<br />
xương đùi (vì dễ gãy xương đùi sau phẫu thuật)<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
khoảng cách tối thiểu từ lỗ khoan đánh dấu đến<br />
điểm tiếp xúc khớp xương là 12mm.<br />
- Dùng mũi khoan thăm dò có bơm rửa với<br />
nước muối sinh lý để tránh hoại tử xương (mũi<br />
pilot drill trong bộ mũi khoan phẫu thuật<br />
implant C1) để định vị và tạo đường vào ở 2 vị trí<br />
dự tính đặt implant, khoảng cách giữa hai<br />
implant là 12mm.<br />
- Tiếp tục mở rộng đường vào lỗ xương<br />
thứ nhất bằng mũi khoan có đường kính<br />
2,8mm; 3,2mm và mũi khoan sau cùng tương<br />
ứng với kích thước implant được đặt 3,75mm<br />
(Final drill), sử dụng thêm mũi khoan 4,2mm<br />
để tạo đường vào cho vật liệu ghép. Đặt<br />
implant vào xương đùi thỏ có và không ghép<br />
calcium phosphate hoặc/và calcium sulfate.<br />
Khâu đóng 3 lớp cho kín miệng sang thương:<br />
lớp màng xương và lớp màng cơ khâu mũi<br />
đơn bằng chỉ tiêu Cagut 4.0; lớp da: chỉ silk 3.0<br />
và cắt chỉ sau 7 ngày.<br />
- Ghi nhận mức ổn định của implant bằng<br />
cách gắn SmartPeg (là một chốt có gắn thanh<br />
nam châm trên đầu của chốt để tạo ra từ trường)<br />
vào implant bằng tay với lực nhẹ khoảng từ 4-6<br />
Ncm. Hướng đầu dò của máy vào gần đầu nam<br />
châm của SmartPeg, không chạm vào SmartPeg,<br />
sau khi máy ghi nhận được mức độ (phát ra<br />
tiếng “Bip”) đọc giá trị ISQ ghi nhận được. Sau<br />
đó, đo ở góc độ vuông góc (90 độ) so với góc đo<br />
lần đầu và thực hiện phép đo này tại thời điểm<br />
lấy mẫu.<br />
- Làm tiêu bản khảo sát mô học hình ảnh của<br />
xương tân tạo, sự hiện diện của các tế bào trung<br />
mô, nguyên bào sợi, nguyên bào xương, tạo cốt<br />
bào, cốt bào, hủy cốt bào, nguyên bào sụn, mô<br />
sụn, hiện tượng viêm, hiện tượng sung huyết,<br />
xuất huyết để đánh giá các qui trình. Thực hiện ở<br />
mỗi vị trí 2 lát cắt.<br />
<br />
Làm tiêu bản mô học<br />
Được thực hiện tại bộ môn Mô Phôi Khoa Y,<br />
ĐHYD TP. Hồ Chí Minh.<br />
Cố định đoạn xương đùi thỏ chứa implant<br />
trong Formalin 10% (2 giờ). Khử canxi bằng<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dung dịch axit nitric 7% trong thời gian từ 3 đến<br />
7 ngày tùy mẫu lớn nhỏ cho đến khi có thể cắt<br />
mẫu bằng dao phẫu thuật. (Dung dịch axit nitric<br />
7% được thay mỗi ngày).<br />
Cắt đôi đoạn xương đùi chứa vật liệu cấy<br />
ghép (mỗi mẫu dài 2 đến 3cm) và đánh số thứ<br />
tự.<br />
Xử lý mẫu mô bằng máy Microm STP 120<br />
của hãng Thermo Scientific Shandon.<br />
Vùi trong parafine (đúc khối) bằng máy<br />
Histostar của hãng Thermo Scientific Shandon.<br />
Cắt mỏng mẫu, mỗi lát cắt có độ dày 5 µm<br />
bằng máy HM 325 của hãng Thermo Scientific<br />
Shandon. Đặt mẫu lên bàn sấy. Khử parafin<br />
bằng cách cho tiêu bản qua 3 lọ Toluen, mỗi lọ<br />
5 phút. Khử Toluen bằng cách cho tiêu bản<br />
qua 3 lọ Alcool 100, mỗi lọ 3 phút. Khử Alcool<br />
bằng nước.<br />
Nhuộm vào Hematoxylin (nhuộm nhân tế<br />
bào) trong 5 phút, ngâm tiêu bản dưới vòi nước<br />
chảy trong 5 phút. Nhúng qua dung dịch axit<br />
alcool, dung dịch NH3 để làm sáng màu nhân,<br />
sau đó rửa nước.<br />
Nhuộm Eosin (nhuộm bào tương) trong 3<br />
phút. Sau đó cho tiêu bản qua 3 lọ Alcool, lau<br />
sạch lam, dán lamen có độ dày 0,17mm.<br />
Toàn bộ tiêu bản được khảo sát hình ảnh vi<br />
thể theo phương pháp mù đơn (do 2 giảng viên<br />
của ĐHYK Phạm Ngọc Thạch phụ trách). Đọc<br />
tiêu bản dưới kính hiển vi quang học bằng máy<br />
BX51 của hãng Olympus (có gắn kèm máy<br />
camera DP72 12.5Mp của hãng Olympus và<br />
truyền qua màn hình vi tính).<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Độ vững ổn của implant<br />
Nghiên cứu độ vững ổn trong thời gian phẫu<br />
thuật cấy ghép implant vào xương đùi thỏ đạt<br />
mức độ tương đối cao và không có sự khác biệt<br />
tại các vị trí ghép calcium phosphate (4Bone),<br />
calcium sulfate (BondBone) hoặc ở vị trí không<br />
ghép vật liệu và không có sự khác biệt nhiều ở<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
những hướng đo khác nhau (trên-dưới, trước-<br />
<br />
sau) trên cùng một vị trí (Bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1: Độ vững ổn của Implant tại thời điểm phẫu thuật.<br />
Stt<br />
<br />
Mã số<br />
thỏ<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
19<br />
21<br />
22<br />
22A<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
<br />
Vật liệu ghép<br />
(1)<br />
4 Bone<br />
<br />
(2)<br />
Bond Bone<br />
<br />
x<br />
x<br />
x<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
(3)<br />
Không<br />
x<br />
<br />
x<br />
x<br />
x<br />
x<br />
<br />
x<br />
x<br />
x<br />
<br />
x<br />
x<br />
<br />
x<br />
Trung bình<br />
<br />
Bảng 2: Độ vững ổn của Implant tại thời điểm phẫu<br />
thuật và khi thu thập mẫu.<br />
Mã Độ ổn định<br />
số<br />
<br />
19<br />
21<br />
22<br />
22A<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
<br />
Sơ khởi<br />
Sau 2 tháng<br />
Sơ khởi<br />
Sau 2 tháng<br />
Sơ khởi<br />
Sau 2 tháng<br />
Sơ khởi<br />
Sau 2 tháng<br />
Sơ khởi<br />
Sau 1 tháng<br />
Sơ khởi<br />
Sau 1 tháng<br />
Sơ khởi<br />
Sau 1 tháng<br />
Sơ khởi<br />
Sau 1 tháng<br />
<br />
Implant 1<br />
(4 Bone)<br />
NT<br />
65<br />
70<br />
56<br />
62<br />
66<br />
74<br />
70<br />
79<br />
<br />
74<br />
77<br />
49<br />
54<br />
62<br />
66<br />
<br />
GX<br />
65<br />
68<br />
56<br />
60<br />
68<br />
74<br />
68<br />
76<br />
<br />
70<br />
72<br />
48<br />
52<br />
62<br />
64<br />
<br />
Implant 2<br />
(BondBone)<br />
NT<br />
61<br />
66<br />
<br />
69<br />
77<br />
70<br />
80<br />
66<br />
68<br />
59<br />
62<br />
<br />
52<br />
56<br />
<br />
GX<br />
63<br />
64<br />
<br />
68<br />
75<br />
63<br />
71<br />
65<br />
68<br />
53<br />
55<br />
<br />
Implant<br />
(không<br />
ghép)<br />
NT GX<br />
<br />
67<br />
73<br />
<br />
61<br />
65<br />
<br />
59<br />
64<br />
<br />
61<br />
63<br />
<br />
69<br />
73<br />
<br />
59<br />
62<br />
<br />
Độ vững ổn<br />
Ngoài - Trong (NT)<br />
Gần - Xa (GX)<br />
(1)<br />
(2)<br />
(3)<br />
(1)<br />
(2)<br />
65<br />
61<br />
65<br />
63<br />
56<br />
67<br />
56<br />
66<br />
69<br />
68<br />
68<br />
70<br />
70<br />
68<br />
63<br />
66<br />
59<br />
65<br />
74<br />
59<br />
70<br />
53<br />
69<br />
49<br />
59<br />
62<br />
62<br />
52<br />
53<br />
66<br />
64,5<br />
58,3<br />
62,6<br />
60,8<br />
<br />
(3)<br />
61<br />
<br />
61<br />
48<br />
56,7<br />
<br />
nhất, ái toan, không còn thấy tế bào nữa, bênh<br />
cạnh đó còn có nhiều vật liệu ghép. Trong vùng<br />
lành thương vật liệu ghép còn tồn tại cùng với<br />
vùng tế bào trung mô dày đặc.<br />
<br />
Hình 1: Vùng lành thương được lấp đầy mô liên kết<br />
sợi và vật liệu ghép (HE x 100).<br />
<br />
53<br />
56<br />
<br />
Độ vững ổn của implant sau thời gian 1 và 2<br />
tháng có gia tăng ở tất cả các nhóm có ghép vật<br />
liệu cũng như không ghép vật liệu và tăng nhiều<br />
nhất là theo chiều ngoài-trong, nhưng không có<br />
sự khác biệt ở các vị trí đo (Bảng 2).<br />
<br />
Hình ảnh mô học<br />
Hình ảnh mô học sau 1 tháng<br />
* Cấy ghép implant có ghép vật liệu calcium<br />
phosphate sau 1 tháng<br />
Quan sát tiêu bản vị trí cấy ghép implant<br />
có vùng mô bị hoại tử, đó là vùng mô đồng<br />
<br />
4<br />
<br />
Hình 2: Vùng lành thương với vật liệu ghép và<br />
tế bào viêm (HE x 400).<br />
Qua quá trình biệt hóa các tế bào trung mô ở<br />
dạng tiền nguyên bào xương tăng sinh biệt hóa<br />
thành tạo cốt bào, biểu hiện qua sự tăng sinh các<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nguyên bào sợi trong các hốc tủy và vùng liên<br />
quan đến sang thương (Hình 1, 2).<br />
<br />
Cấy ghép implant vật liệu calcium sulfate sau<br />
1 tháng<br />
<br />
Hình 5: Hình thành xương hướng về phía trung tâm (HE x<br />
100).<br />
<br />
Hình 3: Hiện diện nhiều tạo cốt bào và một số cốt<br />
bào tại vùng lành thương (HEx100).<br />
<br />
Hình 6: Tế bào trung mô, tế bào viêm trong vùng<br />
lành thương (HE x 400).<br />
Hình ảnh mô học sau 2 tháng<br />
Hình 4: Các bè xương tân tạo bắt đầu xuất hiện bao<br />
quanh xương ghép (HEx200).<br />
Vùng lành thương có hiện diện các loại tạo<br />
cốt bào và bè xương tân tạo đã hình thành quanh<br />
mô ghép (Hình 3, 4).<br />
<br />
Cấy ghép implant không ghép vật liệu sau 1<br />
tháng.<br />
Vùng lành thương thấy có các tế bào trung<br />
mô (dạng nguyên bào sợi) bao quanh cấu trúc<br />
mạch máu. Tại mô mới sinh ngay sát bề mặt<br />
implant các khối tế bào nằm trong lưới sợi, ít tế<br />
bào viêm. Xa hơn, tại trung tâm vùng lành<br />
thương, nhiều tế bào viêm bao quanh các cấu<br />
trúc mạch máu trong mô mềm mới tạo ra (Hình<br />
5, 6).<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
* Cấy ghép implant có ghép vật liệu calcium<br />
phosphate sau 2 tháng<br />
Vật liệu ghép đã tích hợp và được bao quanh<br />
mô xương mới hình thành, có những vùng vật<br />
liệu ghép tiếp xúc sát với mô xương. Mô tủy<br />
được lấp đầy mô liên kết quanh vật liệu ghép và<br />
xương tân tạo đồng thời có sự tăng sinh mạch<br />
máu nuôi. Mô xương mới hình thành dạng<br />
xương bè, đã có hình thành hốc tủy. Bên cạnh đó<br />
cũng thấy xuất hiện nhiều tế bào viêm cạnh<br />
mảnh ghép. Khảo sát vùng ren implant đã có sự<br />
tích hợp xương hoàn toàn ở vùng lành thương<br />
sát với implant tuy nhiên chưa hoàn chỉnh, tế<br />
bào trung mô dày đặc, kích thích biệt hóa thành<br />
nguyên bào sợi, nguyên bào xương, tạo cốt bào,<br />
cốt bào (Hình 7, 8).<br />
<br />
5<br />
<br />