intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ Glucagon like peptid-1 với chỉ số khối cơ thể và các chỉ số HOMA2 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

80
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ glucagon-like peptid-1 (GLP-1) khi đói với chỉ số khối cơ thể và chỉ số HOMA2 ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 chẩn đoán lần đầu. Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 170 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và 52 người bình thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ Glucagon like peptid-1 với chỉ số khối cơ thể và các chỉ số HOMA2 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> <br /> KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ GLUCAGON-LIKE<br /> PEPTID-1 VỚI CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ VÀ CÁC CHỈ SỐ HOMA2 Ở<br /> BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU<br /> Lê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Phi Nga**; Trần Thị Thanh Hóa***; Vũ Xuân Nghĩa****<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ glucagon-like peptid-1 (GLP-1) khi đói với chỉ<br /> số khối cơ thể và chỉ số HOMA2 ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 chẩn đoán lần<br /> đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 170 BN ĐTĐ týp<br /> 2 chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và 52 người bình thường. Kết quả: nồng<br /> độ trung bình GLP-1 giảm ở BN thừa cân béo phì so với người không thừa cân, béo phì có ý<br /> nghĩa thống kê. Tỷ lệ BN giảm GLP-1 tăng cao ở nhóm BN thừa cân, béo phì (p < 0,05). Nồng<br /> độ GLP-1 khi đói có mối tương quan nghịch mức độ nhẹ với chỉ số BMI (r = -0,215; p < 0,05).<br /> Nồng độ trung bình GLP-1 giảm, tỷ lệ giảm GLP-1 tăng ở BN có giảm chỉ số độ nhạy insulin<br /> (HOMA-S) và tăng HOMA-IR (p < 0,05). Nồng độ GLP-1 khi đói có mối tương quan nghịch mức<br /> độ nhẹ với chỉ số kháng insulin (HOMA2-IR) (r = -0,253; p < 0,05). Kết luận: ở BN ĐTĐ týp 2<br /> chẩn đoán lần đầu, có mối tương quan nghịch giữa nồng độ GLP-1 với chỉ số khối cơ thể, chỉ số<br /> kháng insulin và độ nhạy insulin (p < 0,05).<br /> * Từ khóa: ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu; Glucagon-like peptid-1; Chỉ số khối cơ thể; Chỉ số<br /> HOMA2; Mối liên quan.<br /> <br /> Study on the Relationship between Glucagon-like Peptide-1<br /> Concentration and Body Mass Index and HOMA2 Index in Patients<br /> with Firstly Diagnosed Type 2 Diabetes Mellitus<br /> Summary<br /> Objectives: To determine the relationship between fasting glucagon-like peptide-1 (GLP-1)<br /> concentration and body mass index (BMI) and HOMA2 index in patients with firstly diagnosed<br /> type 2 diabetes mellitus (f2DM). Subjects and methods: A cross - sectional descriptive study on<br /> 170 patients with f2DM and 52 healthy people in National Endocrinology Hospital. Results:<br /> The study results showed: The fasting GLP-1 concentration significantly decreased in patients<br /> with obesity. The rate of reducing GLP-1 in overweight and obese patients were higher than<br /> non-overweight patients (p < 0.05). The fasting GLP-1 concentrations had negative correlation<br /> with BMI (r = -0.215; p < 0.05). The average concentration of GLP-1 was significantly lower<br /> in patients who were decreased insulin sensitivity (HOMA-S) and increased HOMA-IR (p < 0.05)<br /> * Đại học Y Dược Thái Bình<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> *** Bệnh viện Nội Tiết Trung ương<br /> **** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Núi (minhnuinguyen@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/11/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/01/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 16/01/2017<br /> <br /> 55<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> and the rate of reduced of GLP-1 were higher in these patients. The fasting GLP-1 concentrations<br /> had a negative correlation with the insulin resistance (HOMA2-IR) (r = -0.253; p < 0.05).<br /> Conclusion: In f2DM patient, there were a negative correlation between the fasting GLP-1 level,<br /> BMI insulin resistance and insulin sensitivity (p < 0.05).<br /> * Key words: Firstly-diagnosed type 2 diabetes mellitus; Glucagon-like peptide-1; Body mass<br /> index; HOMA2 index; Relationship.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Incretin là những hormon dạng peptid<br /> được tiết vào máu chỉ vài phút sau khi<br /> thức ăn tác động vào niêm mạc ruột. Các<br /> incretin chính bao gồm GLP-1 và glucosedependent insulinotroic polypeptide (GIP).<br /> GLP-1 được tạo thành ở ruột non và đại<br /> tràng, có tác dụng kích thích tiết insulin<br /> phụ thuộc vào glucose, làm chậm vơi dạ<br /> dày, giảm glucose máu, chống xơ vữa<br /> mạch máu, bảo vệ thần kinh, tim [5]…<br /> Tình trạng thừa cân béo phì là yếu tố<br /> nguy cơ quan trọng của đề kháng insulin,<br /> gây ra các rối loạn chuyển hóa và sau<br /> cùng là ĐTĐ. Các nghiên cứu trên thế<br /> giới cho thấy hiệu ứng incretin giảm ở<br /> người thừa cân béo phì, đây cũng là cơ<br /> chế quan trọng trong rối loạn chuyển hóa<br /> ở người có thừa cân béo phì, trong đó có<br /> ĐTĐ [2, 3, 4]. Bên cạnh đó, GLP-1 có<br /> nhiều tác dụng sinh học quan trọng trên<br /> tế bào beta của tụy. Người ta đã chứng<br /> minh GLP-1 như một tín hiệu giúp cho tế<br /> bào beta đáp ứng của với glucose, tác<br /> dụng dinh dưỡng trên tế bào beta, làm<br /> tăng cường sự biệt hóa thành tế bào beta<br /> mới từ tế bào tiền thân ở mô ống tụy và<br /> chống lại chết theo chương trình của tế<br /> bào [5, 6]... Mặt khác, thừa cân béo phì,<br /> suy giảm chức năng tế bào beta, kháng<br /> insulin là những yếu tố có liên quan mật<br /> thiết với nhau trong cơ chế bệnh sinh<br /> của ĐTĐ týp 2. Vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:<br /> 56<br /> <br /> Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ<br /> GLP-1 khi đói với chỉ số khối cơ thể và chỉ<br /> số HOMA2 ở BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán<br /> lần đầu.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> * Nhóm nghiên cứu:<br /> 170 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu<br /> khám và điều trị tại Bệnh viện Nội tiết<br /> Trung ương. Thời gian nghiên cứu từ<br /> 12 - 2014 đến 12 - 2016. Tiêu chuẩn chẩn<br /> đoán ĐTĐ theo ADA (2012) [2]. Chẩn đoán<br /> ĐTĐ týp 2 theo WHO (1999) vận dụng<br /> phù hợp với điều kiện Việt Nam [1].<br /> - Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu.<br /> + BN ĐTĐ týp 1, BN ĐTĐ týp 2 đã điều<br /> trị bằng thuốc hạ glucose huyết thuộc<br /> nhóm đồng vận thụ thể GLP-1 hoặc ức<br /> chế DPP - 4.<br /> + BN đang có tình trạng bệnh nặng:<br /> hôn mê, tiền hôn mê, hạ đường huyết,<br /> cơn tăng huyết áp kịch phát, lao, viêm phổi,<br /> HIV, viêm gan, suy thận nặng (III, IV).<br /> + BN thiếu máu nặng, cơn đau thắt<br /> ngực không ổn định, tai biến mạch máu<br /> não, nhồi máu cơ tim, rối loạn đông máu,<br /> suy kiệt, rối loạn tâm thần.<br /> + BN đã phẫu thuật ống tiêu hóa, đang<br /> điều trị các bệnh ống tiêu hóa trước khi<br /> nhập viện. BN đang điều trị ung thư,<br /> nghiện rượu.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> + BN không hợp tác, không thu thập<br /> đủ chỉ tiêu nghiên cứu.<br /> * Nhóm chứng thường:<br /> 52 người có sức khỏe bình thường<br /> thông qua khám lâm sàng, các xét nghiệm<br /> và thăm dò chức năng cơ bản ở lần khám<br /> sức khỏe hiện tại và sổ khám bệnh ở lần<br /> gần đây của BN (nếu có) tại Khoa Khám<br /> bệnh, Bệnh viện Nội tiết Trung ương,<br /> có tuổi, giới tương đương với nhóm nghiên<br /> cứu.<br /> - Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu:<br /> + Người đã phẫu thuật ống tiêu hóa,<br /> nghiện rượu. Người đang điều trị các<br /> bệnh lý ống tiêu hóa từ trước: viêm loét<br /> dạ dày tá tràng, viêm ruột, viêm đại tràng<br /> cấp, mạn tính.<br /> + Thừa cân béo phì, tăng huyết áp, rối<br /> loạn lipid máu.<br /> + Người không hợp tác, không thu thập<br /> đủ chỉ tiêu nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang, so sánh nhóm chứng.<br /> - Chọn mẫu nghiên cứu: bằng phương<br /> pháp chọn mẫu thuận tiện.<br /> - Nội dung nghiên cứu:<br /> + Khám lâm sàng: toàn diện các cơ quan.<br /> + Cận lâm sàng và thăm dò chức năng:<br /> các chỉ số sinh hóa máu cơ bản: lipid máu,<br /> glucose máu (GM), HbA1c, C-peptid, ure,<br /> creatinin.<br /> <br /> + Định lượng hormon GLP-1: lấy máu<br /> tĩnh mạch khi đói (BN nhịn ăn ít nhất 8 giờ).<br /> Nguyên lý: dựa trên phản ứng đặc<br /> hiệu giữa kháng thể được gắn ở đáy<br /> giếng ELISA với kháng nguyên GLP-1 có<br /> trong huyết thanh của BN, kết hợp với<br /> chuyển màu của cơ chất đặc hiệu trong<br /> phản ứng ELISA, đo màu ở máy phổ<br /> quang kế có bước sóng 450 nm. Đơn vị<br /> tính: pmol/l.<br /> Nơi tiến hành: Trung tâm Nghiên cứu<br /> Y Dược học Quân sự - Học viện Quân y.<br /> - Tính chỉ số kháng insulin, độ nhạy<br /> insulin và chức năng tế bào beta:<br /> + Phương pháp: bằng phương pháp<br /> HOMA2 (Homeostasis Model Assessment)<br /> dựa vào cặp chỉ số C-peptid và glucose<br /> máu khi đói [8].<br /> + Đánh giá kết quả:<br /> . Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số chức<br /> năng tế bào beta: dựa theo giá trị trung<br /> bình và độ lệch chuẩn về chỉ số chức<br /> năng tế bào beta của nhóm chứng thường<br /> ( X ; SD):<br /> + Giảm: chỉ số HOMA-B < X - 2SD của<br /> nhóm chứng.<br /> + Bình thường: chỉ số HOMA-B ≥ X - 2SD<br /> của nhóm chứng.<br /> . Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số kháng<br /> insulin và độ nhạy insulin: dựa theo giá trị<br /> trung bình và độ lệch chuẩn về chỉ số<br /> kháng insulin (độ nhạy insulin) của nhóm<br /> chứng thường ( X ; SD):<br /> <br /> - Tính chỉ số BMI: BMI (kg/m2) = trọng<br /> lượng cơ thể/[Chiều cao]2. Đánh giá BMI<br /> + Tăng: chỉ số HOMA-IR (hoặc HOMAtheo tiêu chuẩn phân loại của Hiệp hội<br /> ĐTĐ châu Á - Thái Bình Dương (2000) [1]. S) ≥ X + SD của nhóm chứng.<br /> <br /> 57<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> + Không tăng: chỉ số HOMA-IR (hoặc<br /> HOMA-S) < X - SD của nhóm chứng.<br /> * Xử lý số liệu:<br /> Bằng phần mềm SPSS 16.0. Phân tích<br /> đơn biến sử dụng kiểm định ANOVA,<br /> <br /> so sánh giá trị trung bình đối với các biến<br /> định lượng, sử dụng kiểm định χ2 so sánh<br /> tỷ lệ % đối với các biến định tính. Dùng<br /> hệ số tương quan r tìm mối tương quan<br /> giữa hai biến. Tính tỷ số chênh OR (Odds<br /> Ratio) khi p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới của 2 nhóm nghiên cứu.<br /> Nhóm nghiên cứu (n = 170)<br /> <br /> Chứng thường (n = 52)<br /> <br /> Nam (n;%)<br /> <br /> 90 (52,9)<br /> <br /> 20 (41,7)<br /> <br /> Nữ (n;%)<br /> <br /> 80 (47,1)<br /> <br /> 28 (58,3)<br /> <br /> 55,00 ± 10,35<br /> <br /> 52,73 ± 9,93<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Giới<br /> <br /> Tuổi trung bình (năm)<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tuổi trung bình và tỷ lệ giới ở 2 nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 2: Đặc điểm về BMI của 2 nhóm.<br /> 2<br /> <br /> BMI (kg/m )<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu (n = 170)<br /> <br /> Chứng thường (n = 52)<br /> <br /> < 18,5<br /> <br /> 10 (5,9)<br /> <br /> 8 (15,4)<br /> <br /> 18,5 - 22,9<br /> <br /> 91 (53,5)<br /> <br /> 44 (84,6)<br /> <br /> 23 - 24,9<br /> <br /> 37 (21,8)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 25 - 29,9<br /> <br /> 30 (17,6)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 2 (1,2)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 22,38 ± 2,81<br /> <br /> 20,67 ± 1,78<br /> <br /> ≥ 30<br /> Trung bình<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nhóm có BMI ở mức thừa cân, béo phì ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng<br /> (p < 0,001). BMI trung bình của nhóm nghiên cứu cao hơn của nhóm chứng.<br /> Bảng 3: Đặc điểm một số chỉ số HOMA2.<br /> Các chỉ số HOMA2<br /> HOMA2-B (%)<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu (n = 170)<br /> <br /> Chứng thường (n = 52)<br /> <br /> 45,86 ± 33,98<br /> <br /> 105,12 ± 29,06<br /> <br /> p<br /> < 0,001<br /> <br /> Chỉ số giới hạn HOMA2-B nhóm chứng: X ± 2SD: 47,00 - 163,24<br /> HOMA2-S (%)<br /> <br /> 53,96 ± 36,81<br /> <br /> 84,74 ± 36,37<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Chỉ số giới hạn HOMA2-S nhóm chứng: X ± SD: 48,37 - 121,11<br /> HOMA2-IR<br /> <br /> 2,88 ± 2,09<br /> <br /> 1,40 ± 0,62<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Chỉ số giới hạn HOMA2-IR nhóm chứng: X ± SD: 0,78 - 2,02<br /> <br /> Chức năng tế bào beta và độ nhạy insulin của nhóm nghiên cứu thấp hơn có ý nghĩa<br /> thống kê so với nhóm chứng (p < 0,001). Chỉ số kháng insulin của nhóm nghiên cứu<br /> cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,001).<br /> 58<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ thay đổi các chỉ số HOMA2.<br /> Tỷ lệ BN có giảm chức năng tế bào beta cao (55,9%).<br /> Bảng 4: Liên quan giữa nồng độ GLP-1 khi đói với BMI.<br /> GLP-1 (pmol/l) (n = 170)<br /> <br /> 2<br /> <br /> BMI (kg/m )<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Tỷ lệ giảm<br /> <br /> < 18,5 (n = 10)<br /> <br /> 7,94 ± 4,35<br /> <br /> 6 (60,0)<br /> <br /> 18,5 - 22,9 (n = 91)<br /> <br /> 7,93 ± 3,94<br /> <br /> 47 (51,6)<br /> <br /> 23 - 24,9 (n = 37)<br /> <br /> 7,21 ± 3,43<br /> <br /> 23 (62,2)<br /> <br /> 25 - 29,9 (n = 30)<br /> <br /> 5,46 ± 1,97<br /> <br /> 25 (83,3)<br /> <br /> ≥ 30 (n = 2)<br /> <br /> 5,51 ± 0,39<br /> <br /> 2 (100)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Nồng độ trung bình GLP-1 giảm ở BN có thừa cân béo phì so với người không thừa<br /> cân có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ BN giảm GLP-1 tăng cao ở nhóm BN thừa cân, béo phì<br /> (p < 0,05).<br /> Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ GLP-1 khi đói với các chỉ số HOMA2.<br /> GLP-1 (n = 170)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> HOMA2-S (%)<br /> <br /> Giảm (n = 90)<br /> <br /> 6,77 ± 3,54<br /> <br /> 62 (68,9)<br /> <br /> 8,01 ± 3,66<br /> <br /> 36 (51,4)<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> OR = 2,09; 95%CI (1,10 - 4,00)<br /> <br /> Tăng (n = 91)<br /> <br /> 6,91 ± 3,76<br /> <br /> 62 (68,1)<br /> <br /> Không tăng (n = 69)<br /> <br /> 7,84 ± 3,42<br /> <br /> 36 (52,1)<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> OR<br /> HOMA2-B (%)<br /> <br /> Tỷ lệ giảm<br /> <br /> Bình thường (n = 70)<br /> OR<br /> <br /> HOMA2-IR<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> OR = 1,96; 95%CI (1,03 - 3,74)<br /> <br /> Giảm (n = 95)<br /> <br /> 7,02 ± 3,33<br /> <br /> 58 (61,1)<br /> <br /> Bình thường (n = 65)<br /> p<br /> <br /> 7,73 ± 4,03<br /> > 0,05<br /> <br /> 40 (61,5)<br /> > 0,05<br /> <br /> Nồng độ trung bình GLP-1 giảm và tỷ lệ giảm GLP-1 cao hơn có ý nghĩa thống kê ở<br /> BN có giảm chỉ số HOMA-S và tăng HOMA-IR (p < 0,05).<br /> 59<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1