intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mức độ giảm đau lưng của kỹ thuật kéo nắn cột sống thắt lưng bằng tay trên bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

85
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đau lưng là dấu hiệu phổ biến của đau vùng thắt lưng, nguyên nhân thường gặp nhất là thoái hóa cột sống thắt lưng. Nghiên cứu để khảo sát mức độ giảm đau lưng của kỹ thuật kéo nắn cột sống thắt lưng bằng tay trên bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Thống Nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mức độ giảm đau lưng của kỹ thuật kéo nắn cột sống thắt lưng bằng tay trên bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT MỨC ĐỘ GIẢM ĐAU LƯNG CỦA KỸ THUẬT KÉO NẮN<br /> CỘT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG TAY TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA<br /> CỘT SỐNG THẮT LƯNG<br /> Nguyễn Thị Lam*, Lê Sỹ Sâm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đau lưng là dấu hiệu phổ biến của đau vùng thắt lưng, nguyên nhân thường gặp nhất là thoái<br /> hóa cột sống thắt lưng.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mức độ giảm đau vùng thắt lưng bằng kỹ thuật kéo nắn cột sống thắt lưng<br /> bằng tay trên những bệnh nhân đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng tại bệnh viện Thống Nhất.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: 68 bệnh nhân đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng trong đó chiếm 78% ở độ tuổi từ 40- 60<br /> tuổi. 84% đau từ trên 3 tháng đến 2 năm. Đánh giá về mức độ giảm đau sau kéo nắn 1 tuần giảm được 47%,<br /> sau 2 tuần là 59% đến tuần thứ 3 là 75% và sau 1 tháng đã giảm đến 95%. Đánh giá về các triệu chứng lâm<br /> sàng và các triệu chứng của hội chứng rễ thần kinh như nghiệm pháp Lasegue, điểm đau Valleix, cũng đã cải<br /> thiện rất rõ sau 4 tuần điều trị.<br /> Kết luận: Kỹ thuật kéo nắn cột sống thắt lưng bằng tay điều trị bệnh lý đau vùng thắt lưng do thoái hóa cột<br /> sống thắt lưng là hiệu quả, kinh tế, giúp trả lại sức khỏe tốt cho người bệnh trong độ tuổi lao động.<br /> Từ khóa: cột sống thắt lưng, hội chứng rễ thần kinh.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURVEY BY THE DIRECTOR OF ENGINEERING BACK PAIN REPAIR<br /> OF THE LUMBAR SPINE IN PATIENTS MANUAL DEGENERATION OF THE LUMBAR SPINE<br /> Nguyen Thi Lam, Le Sy Sam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 221 - 225<br /> Background: Back pain is a common symptom of lower back pain, the most common cause is degeneration of<br /> the lumbar spine.<br /> Study objectives: The survey extent of lower back pain in Engineering Repair lumbar spine by hand on<br /> back pain patients with degenerative lumbar spine hospital uniform.<br /> Method: prospective study, descrptive and cross-section.<br /> Results: 68 patients with low back pain due to lumbar spinal degeneration which occupies 78% aged 40 to<br /> 60 years. 84% investment in the 3 months to 2 years. Assess the level of pain reduction after 1 week repair is<br /> reduced 47%, after 2 weeks was 59% after 3 weeks was 75% and then 4 weeks dropped to 95%. Assessment of<br /> clinical symptoms and symptoms of nerve root syndrome (Lasegue-test,Valleix point) were also improved clearly<br /> visible after 4 weeks of treatment.<br /> Conclusion: Repair Engineering lumbar spine with manual treatment of lower back pain due to lumbar<br /> spinal degeneration is efficient, economic and good health the patients.<br /> Keywords: lumbar spine.<br /> * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Lam<br /> ĐT: 0908007607<br /> <br /> Email: bsnguyenthilam@gmail.com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 221<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Đau lưng, cụ thể và chính xác là đau vùng<br /> thắt lưng, là triệu chứng lâm sàng phổ biến của<br /> bệnh lý vùng thắt lưng. Nguyên nhân thường<br /> gặp nhất là thoái hóa cột sống thắt lưng. Đối với<br /> người cao tuổi đau lưng là mối quan tâm lớn<br /> nhất. Đau lưng làm mọi sinh hoạt bị hạn chế,<br /> nặng hơn có thể nằm tại chỗ và mọi sinh hoạt<br /> phải phụ thuộc vào người khác. Cơn đau kéo<br /> dài âm ỉ khó chịu, làm cho người bệnh hoang<br /> mang sau một thời gian đã đi điều trị với nhiều<br /> biện pháp chưa đạt được hiệu quả cao. Người<br /> bệnh cao tuổi ai cũng sợ bị “va chạm dao kéo,<br /> can thiệp bằng máy móc”, Vật lý trị liệu – phục<br /> hồi chức năng (VLTL-PHCN) đã giúp phần nào<br /> xóa bỏ tâm lý của người bệnh.<br /> Riêng số lượng bệnh nhân đau lưng điều trị<br /> tại khoa VLTL-PHCN của bệnh viện Thống<br /> Nhất chiếm 1/3 số bệnh nhân đang điều trị ở<br /> đây. Hầu hết bệnh nhân không chỉ đơn thuần<br /> mắc một bệnh mà còn kèm theo cả nhiều bệnh<br /> khác như: tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường,<br /> … Vì vậy đòi hỏi phải có phương pháp điều trị<br /> chọn lọc sao cho bệnh nhân an tâm và phối hợp<br /> điều trị tốt. Phương pháp xoa bóp kéo nắn cột<br /> sống thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng<br /> (THCSTL) điều trị cho bệnh nhân có kết quả rất<br /> khả quan.<br /> Hiện nay ở Việt Nam, vật lý trị liệu phục hồi<br /> chức năng ngày càng được quan tâm hơn. Bệnh<br /> nhân đau lưng đã được phục hồi vận động tốt<br /> hơn, giúp họ được tái nhập với xã hội sớm hơn.<br /> Mục tiêu của đề tài nhằm khảo sát mức độ giảm<br /> đau vùng lưng với phương pháp kéo nắn, xoa<br /> bóp CSTL bằng tay ở những bệnh nhân đau<br /> lưng do THCSTL.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Những bệnh nhân THCSTL có đau vùng<br /> lưng và đang nằm điều trị tại khoa VLTLPHCN.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân có chống chỉ định với phương<br /> pháp kéo nắn, xoa bóp, bao gồm: Khối U cột<br /> sống, nhiễm trùng cột sống, đang dùng thuốc<br /> chống đông, mới được mổ kết hợp xương.<br /> Chẩn đoán nguyên chân đau<br /> 68 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu đã được<br /> thăm khám để chẩn đoán nguyên nhân đau thắt<br /> lưng, dựa vào:<br /> Cận lâm sàng như: Chụp XQ CSTL, chụp CT<br /> scan CSTL, chụp MRI.<br /> Lâm sàng như: Các triệu chứng của hội<br /> chứng CSTL và hội chứng rễ thần<br /> kinh/THCSTL.<br /> <br /> Qui trình thực hiện kỹ thuật kéo nắn, xoa<br /> bóp<br /> Áp dụng kỹ thuật kéo nắn theo nguyên lý<br /> vận động học và nguyên tắc sinh cơ học trong<br /> kéo nắn trị liệu. Chỉ áp dụng kéo nắn trị liệu<br /> vào thời kỳ đàn hồi và tạo hình gồm 3 thao<br /> tác: kéo, nắn, di chuyển. (ba thời kỳ bao gồm:<br /> thời kỳ đàn hồi - thời kỳ tạo hình - thời kỳ gây<br /> thương tổn thương).<br /> Mô tả kỹ thuật kéo với 3 mức độ K1, K2,<br /> K3 tùy thuộc vào 4 yếu tố là thời gian, hướng<br /> tác động, biên độ và lực tác động. Kỹ thuật<br /> nắn theo 5 mức độ N1, N2, N3, N4, N5 với 4<br /> yếu tố như trên.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Từ ngày 01/7/2011 đến ngày 30/10/2011.<br /> <br /> 222<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả đánh giá mức độ giảm đau<br /> Mức độ<br /> đau<br /> Nhẹ<br /> 1–3đ<br /> Tr/bình<br /> 4–6đ<br /> Nặng<br /> 7–9đ<br /> Rất nặng<br /> 10 đ<br /> T/cộng<br /> <br /> Trước<br /> Số BN sau điều trị<br /> điều trị 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần<br /> 18<br /> 10<br /> 8<br /> 4<br /> 0<br /> %<br /> 56<br /> 44<br /> 22<br /> 0<br /> 8<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 0<br /> %<br /> 50<br /> 38<br /> 25<br /> 0<br /> 40<br /> 30<br /> 15<br /> 10<br /> 2<br /> %<br /> 75<br /> 38<br /> 25<br /> 5<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> %<br /> 100<br /> 100<br /> 50<br /> 50<br /> 68<br /> 36<br /> 28<br /> 17<br /> 3<br /> 100<br /> 52,9<br /> 41,2<br /> 25<br /> 4,4<br /> <br /> 40<br /> 35<br /> 30<br /> <br /> Đánh giá kết quả<br /> <br /> 25<br /> <br /> So sánh mức độ giảm đau trước và sau khi<br /> sử dụng kỹ thuật kéo nắn, xoa bóp được 1 tuần,<br /> 2 tuần, 3 tuần và 4 tuần, bao gồm:<br /> Thang điểm đánh giá mức độ đau do hội chứng<br /> cột sống thắt lưng là đau từ mức độ nhẹ: 1 –<br /> 3điểm; đau mức độ trung bình: 4 – 6điểm; đau<br /> mức độ nặng: 7 – 9điểm; đau rất nặng: 10điểm.<br /> Thang điểm đánh giá mức độ đau do hội chứng rễ<br /> thần kinh là.<br /> Thu thập, sử lý số liệu thống kê bằng phần<br /> mềm excel 2003 và SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm dịch tễ nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 1: Tuổi và giới tính nhóm nghiên cứu<br /> Tuổi<br /> 40 - 49<br /> Giới<br /> Nam<br /> 20<br /> Nữ<br /> 18<br /> Số BN<br /> 38<br /> Tỷ lệ<br /> 56%<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> > 75<br /> <br /> T/cộng<br /> <br /> 10<br /> 5<br /> 15<br /> 22%<br /> <br /> 10<br /> 2<br /> 12<br /> 18%<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> 4%<br /> <br /> 42<br /> 26<br /> 68<br /> 100%<br /> <br /> Bảng 2: Thời gian phát bệnh đau vùng lưng.<br /> Thời gian đau<br /> < 3 tháng<br /> 3 – 12 tháng<br /> 13 – 24 tháng<br /> > 24 tháng<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số BN<br /> 6<br /> 25<br /> 32<br /> 5<br /> 68<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 8,8%<br /> 36,7%<br /> 47%<br /> 7,5%<br /> 100%<br /> <br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> Truoc ĐT<br /> 10 đ<br /> <br /> 1 tuần<br /> 2 tuần<br /> 3 tuần<br /> 7-9đ<br /> 4-6đ<br /> <br /> 4 tuần<br /> 1-3đ<br /> <br /> Kết quả cho thấy: Trước điều trị có 2 bệnh<br /> nhân đau mức tối đa (điểm 10) sau 4 tuần điều<br /> trị còn 1 người, đây là bệnh nhân chấn thương<br /> cột sống có dấu hiệu chèn ép tủy, sau thời gian<br /> điều trị 4 tuần chỉ giảm đau 50% và giảm tê<br /> cũng rất chậm. 40 bệnh nhân đau mức độ nặng<br /> (7 – 9đ) sau điều trị số bệnh nhân còn đau giảm<br /> dần chỉ còn hai bệnh nhân do điều trị không liên<br /> tục. Có 8 bệnh nhân đau mức độ trung bình (3 –<br /> 6đ) hoàn toàn đỡ đau sau 4 tuần sử dụng kỹ<br /> thuật kéo nắn, xoa bóp. 18 bệnh nhân đau mức<br /> độ nhẹ (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2