Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân sau tán sỏi nội soi ngược dòng sỏi niệu quản bằng Laser Holmium YG tại BV ĐK Thống Nhất Đồng Nai năm 2013
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá sự hài lòng bệnh nhân và các yếu tố liên quan trong điều trị sỏi niệu quản bằng Laser Holmium Y G. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu. Tất cả các BN bị sỏi niệu quản đoạn lưng hoặc đoạn chậu được điều trị bằng tán sỏi niệu quản laser ngược dòng từ 01/4/2013 – 31/08/2013, sau tán sỏi, được lấy phiếu thu thập vào ngày ra viện đánh giá sự hài lòng theo giới tính, nhóm tuổi, tiếp đón, thái độ, giải thích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân sau tán sỏi nội soi ngược dòng sỏi niệu quản bằng Laser Holmium YG tại BV ĐK Thống Nhất Đồng Nai năm 2013
- Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN SAU TÁN SỎI NỘI SOI NGƢỢC DÒNG SỎI NIỆU QUẢN BẰNG LASER HOLMIUM YAG TẠI BV ĐK THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI NĂM 2013 Lê Thị Bích Thảo2, Mạc Thị Bình, Phạm Thị Bạch Yến, Nguyễn Thị Tố Uyên, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Hoàng Thị Thu Hương Người hướng dẫn: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá sự hài lòng bệnh nhân và các yếu tố liên quan trong điều trị sỏi niệu quản bằng Laser Holmium Y G. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu. Tất cả các BN bị sỏi niệu quản đoạn lưng hoặc đoạn chậu được điều trị bằng tán sỏi niệu quản laser ngược dòng từ 01/4/2013 – 31/08/2013, sau tán sỏi, được lấy phiếu thu thập vào ngày ra viện đánh giá sự hài lòng theo giới tính, nhóm tuổi, tiếp đón, thái độ, giải thích. Kết quả: có 166 BN đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Nam 105 (63,3%), nữ 61 (36,7%). Tỉ lệ nam hài lòng 83,8% so với 82% nữ hài lòng, p = 0,76, không có ý nghĩa thống kê. Tuổi trung bình 45,48 ± 12,95 (từ 22 – 83 tuổi). Trong số 3 nhóm tuổi được khảo sát, nhóm tuổi từ 49 – 59 chiếm tỉ lệ cao nhất (51,8%). Tỉ lệ hài lòng giữa các nhóm tuổi dao động từ 80,2% - 88,9%. Sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê với p = 0,38. Nghề nghiệp được phân nhóm thành 3 nhóm: công nhân 68 (41%), nông dân 23 (13,8%), thành phần khác 75 (45,2%). Nhóm có tỉ lệ hài lòng cao nhất là công nhân 62 (91,2%), thấp nhất là nông dân 16 (69,6%), p = 0,03. Tỉ lệ hài lòng chung 83,1%. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy sự đón tiếp tốt là yếu tố góp phần, không phải yếu tố chính tác động đến sự hài lòng của BN tán sỏi laser. Giải thích cho BN về tình trạng bệnh tật và phương pháp điều trị là một việc làm rất cần thiết để có được sự hợp tác tốt. Kết luận: sự hài lòng BN qua khảo sát phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng thái độ tiếp xúc thân thiện, cởi mở, lịch sự; giải thích cặn kẽ tình trạng BN, chăm sóc chu đáo vẫn là những yếu tố cần thiết góp phần nâng cao tỉ lệ hài lòng BN tại khoa Ngoại Niệu nói riêng và bệnh viện nói chung. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoa Ngoại niệu bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai là một chuyên khoa sâu của bệnh viện, chuyên điều trị về các bệnh ngoại tiết niệu. Trong số các loại bệnh được điều trị tại khoa như sỏi niệu, bướu tiền liệt tuyến, chấn thương đường tiết niệu,… thì sỏi niệu quản là một trong những bệnh thường gặp nhất. Điều trị sỏi niệu quản, có nhiều phương pháp t y theo kích thước và vị trí sỏi. Trong các phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản, tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser là phương pháp hiện được ưa chuộng vì hiệu quả và tính khả thi. Khoa Ngoại niệu BV ĐK Thống Nhất Đồng Nai đã sử dụng phương pháp tán sỏi nội soi Laser để điều trị sỏi niệu quản từ 01/2012 với kết quả thành công chung 93,7% [1]. Bệnh nhân bị sỏi niệu quản sau khi được điều trị bằng phương pháp này có thể hài lòng hoặc không phụ thuộc nhiều yếu tố. Như vậy, sự hài lòng bệnh nhân về phương pháp này tại khoa chưa được đánh giá đầy đủ. Vì thế, trong phạm vi điều dưỡng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu sau đây: Mục tiêu tổng quát: đánh giá sự hài lòng bệnh nhân và các yếu tố liên quan trong điều trị sỏi niệu quản bằng Laser Holmium Y G. Mục tiêu cụ thể: 2 Điều dưỡng, ĐDT khoa Ngoại niệu, SĐT: 0919817687, Email: thaohung8164@yahoo.com Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 12
- Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai – Xác định tỉ lệ hài lòng chung, hài lòng theo giới, nhóm tuổi, nghề nghiệp của bệnh nhân bị sỏi niệu quản được tán sỏi nội soi laser. – Xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của bệnh nhân tán sỏi laser sỏi niệu quản: giới tính, nhóm tuổi, tiếp đón, thái độ, giải thích. – II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Tất cả các BN bị sỏi niệu quản được điều trị bằng tán sỏi niệu quản laser ngược dòng từ 01/4/2013 – 31/08/2013. Tiêu chuẩn chọn bệnh: BN bị sỏi niệu quản đoạn lưng hoặc đoạn chậu được chỉ định điều trị bằng phương pháp tán sỏi laser, sau tán sỏi, được lấy phiếu thu thập vào ngày ra viện. Tiêu chuẩn loại trừ: BN không hợp tác, không đồng ý tham gia nghiên cứu. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Không tính cỡ mẫu. Biến số nghiên cứu: Biến số độc lập: giới tính (1: nam, 2: nữ), tuổi, nhóm tuổi (3 nhóm: 1: từ 22 – 39, 2: từ 40 – 59, 3: từ ≥ 60), đón tiếp (0: không niềm nở, 1: niềm nở), thái độ (0: không lịch sự, 1: lịch sự), giải thích (0: không giải thích đầy đủ về tình trạng bệnh, 1: có giải thích đầy đủ, cặn kẽ). Biến số phụ thuộc: mức độ hài lòng (0: không hài lòng, 1: hài lòng) Phƣơng pháp thu thập dữ kiện : Phỏng vấn trực tiếp, BN tự điền vào phiếu thu thập qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn sau khi được giải thích. Công cụ thu thập dữ kiện : Bộ câu hỏi soạn sẵn. Kiểm soát sai lệch thông tin : Tập huấn kỹ cho cộng sự. Thời gian thu thập số liệu: từ 01/4/2013 – 31/8/2013. Phân tích xử lý số liệu: Số liệu thu thập qua bộ câu hỏi được thống kê, mã hoá và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Có 166 BN đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. 3.1. Mức độ hài lòng của BN sau tán sỏi niệu quản laser: trong số 166 BN được khảo sát, có 138 BN (83,1%) hài lòng và 28 BN (16,9%) không hài lòng (bảng 3.1). Bảng 3.1. Mức độ hài lòng BN sau tán sỏi laser. Mức độ hài lòng Tần số Tỉ lệ % Hài lòng 138 83,1 Mức độ Không hài lòng 28 16,9 hài lòng Tổng cộng 166 100,0 3.2. Giới tính và mức độ hài lòng: trong số 166 BN được khảo sát, nam 105 (63,3%), nữ 61 (36,7%). Tỉ lệ nam hài lòng 83,8% > 82% nữ hài lòng. Có vẻ như nam giới khó tính hơn nữ giới. Tuy nhiên, mối liên quan giữa mức độ hài lòng và giới tính BN cho thấy sự khác biệt giữa 2 giới không có ý nghĩa thống kê với p = 0,76 (bảng 3.2). Bảng 3.2. Mối liên quan giữa giới tính BN và mức độ hài lòng. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 13
- Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai Mức độ hài lòng Phép Tổng Giới tính BN * Mức độ hài lòng Không hài kiểm, Hài lòng cộng lòng giá trị p 105(63,3 88 17 Nam %) Giới tính 83,8% 16,2% 100,0% BN 61(36,7% ᵡ2, p = 50 11 Nữ ) 0,76 82,0% 18,0% 100,0% 138 28 166 Tổng cộng 83,1% 16,9% 100,0% 3.3. Tuổi và mức độ hài lòng: tuổi trung bình trong nhóm BN được khảo sát 45,48 ± 12,95 (từ 22 – 83 tuổi). Trong số 3 nhóm tuổi được khảo sát, nhóm tuổi từ 49 – 59 chiếm tỉ lệ cao nhất (51,8%). Tỉ lệ hài lòng giữa các nhóm tuổi dao động từ 80,2% - 88,9%. Sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê với p = 0,38 (bảng 3.3). Bảng 3.3. Mối liên quan giữa nhóm tuổi BN và mức độ hài lòng Mức độ hài lòng Phép kiểm, Nhóm tuổi BN * Mức độ hài lòng Hài Không Tổng cộng giá trị lòng hài lòng p 48 6 54(32,5%) Tuổi từ 22 - 39 88,9% 11,1% 100,0% 69 17 86(51,8%) Nhóm tuổi BN Tuổi từ 40 - 59 80,2% 19,8% 100,0% ᵡ2, 21 5 26(15,7%) p = 0,38 Tuổi từ ≥ 60 80,8% 19,2% 100,0% 138 28 166 Tổng cộng 83,1% 16,9% 100,0% 3.4. Nghề nghiệp và mức độ hài lòng: trong 166 BN được khảo sát, chúng tôi phân loại thành 3 nhóm: công nhân 68 (41%), nông dân 23 (13,8%), thành phần khác 75 (45,2%). Nhóm có tỉ lệ hài lòng cao nhất là công nhân 62 (91,2%), thấp nhất là nông dân 16 (69,6%). Có thể người nông dân với cuộc sống lam lũ, vất vả, khổ cực nên có sự đòi hỏi, chiều chuộng khắt khe hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,03 (bảng 3.4). Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 14
- Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai Bảng 3.4. Mối liên quan giữa Nghề nghiệp BN và mức độ hài lòng. Mức độ hài lòng Phép Tổng Nghề nghiệp BN * Mức độ hài lòng Không kiểm, Hài lòng cộng hài lòng giá trị p 62 6 68(41%) Công nhân 91,2% 8,8% 100,0% Nghề nghiệp 16 7 23(13,8%) Nông dân BN 69,6% 30,4% 100,0% ᵡ2, 60 15 75(45,2%) p = 0,03 Thành phần khác 80,0% 20,0% 100,0% 138 28 166 Tổng cộng 83,1% 16,9% 100,0% 3.5. Sự đón tiếp, hƣớng dẫn BN và mức độ hài lòng: trong 166 BN nhập viện để tán sỏi laser, có 164 BN (98,8%) được đón tiếp niềm nở, hướng dẫn tận tình, còn 2 BN (1,2%) chưa đồng ý với thái độ đón tiếp như hiện nay. Tuy nhiên, sự hài lòng chung với tỉ lệ 83,1% cho thấy sự đón tiếp tốt là yếu tố góp phần, không phải yếu tố chính tác động đến sự hài lòng của BN tán sỏi laser (bảng 3.5). Bảng 3.5. Mối liên quan giữa sự đón tiếp niềm nở và mức độ hài lòng. Mức độ hài lòng Phép kiểm, Đón tiếp * Mức độ hài lòng Không Tổng cộng Hài lòng giá trị hài lòng p 1 1 2(1,2%) Không 50,0% 50,0% 100,0% Đón tiếp niềm nở, hƣớng dẫn tận tình 137 27 164(98,8%) Fisher, Có 83,5% 16,5% 100,0% = 0,31 p 138 28 166 Tổng cộng 83,1% 16,9% 100,0% 3.6. Thái độ tiếp xúc và mức độ hài lòng: trong số 166 BN được đề nghị đánh giá về thái độ tiếp xúc của nhân viên khoa ngoại niệu, 155 BN (93,4%) đánh giá tốt về thái độ tiếp xúc tốt của nhân viên trong khoa, nhưng mức độ hài lòng chỉ 127 (81,9%). 11 BN (6,6%) mặc d đánh giá thái độ tiếp xúc của nhân viên trong khoa còn thiếu lịch sự, nhưng vẫn hài lòng khi ra viện. Sự khác biệt Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 15
- Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai không có ý nghĩa thống kê với p = 0,21. Điều này cho thấy sự hài lòng chịu tác động của nhiều yếu tố trong quá trình nằm viện (bảng 3.6). Bảng 3.6. Thái độ tiếp xúc và mức độ hài lòng. Mức độ hài lòng Phép Tổng Thái độ * Mức độ hài lòng Không hài kiểm, Hài lòng cộng lòng giá trị p 155(93,4 127 28 %) Không Thái độ thiếu lịch 81,9% 18,1% 100,0% sự, gây phiền hà BN 11 0 11(6,6%) Fisher, Có p = 0,21 100,0% 0,0% 100,0% 138 28 166 Tổng cộng 83,1% 16,9% 100,0% 3.7. Giải thích và mức độ hài lòng: trong 166 BN được khảo sát, hầu hết BN (163 (98,2%)) đều được giải thích cặn kẽ về tình hình bệnh tật của mình và phương pháp điều trị. Trong số, 3 BN không được giải thích đầy đủ, có 1 BN (33,3%) không hài lòng. Giải thích cho BN về tình trạng bệnh tật và phương pháp điều trị là một việc làm rất cần thiết để có được sự hợp tác tốt. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,43 (bảng 3.7). Bảng 3.7. Mối liên quan giữa giải thích tình trạng bệnh tật và mức độ hài lòng. Mức độ hài lòng Phép Giải thích * Mức độ hài lòng Hài Không hài Tổng cộng kiểm, lòng lòng giá trị p 2 1 3(1,8%) Không 66,7% 33,3% 100,0% Giải thích bệnh, phƣơng pháp điều trị 136 27 163(98,2%) Fisher, Có 83,4% 16,6% 100,0% p = 0,43 138 28 166 Tổng cộng 83,1% 16,9% 100,0% IV. KẾT LUẬN Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 16
- Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai Qua khảo sát sự hài lòng của 166 BN bị sỏi niệu quản được tán sỏi nội soi laser, chúng tôi nhận thấy: – Tỉ lệ hài lòng chung 83,1%. Tỉ lệ nam hài lòng 83,8%, nữ 82%. Nhóm tuổi 22 – 39 có tỉ lệ hài lòng cao nhất 88,9%. Về nghề nghiệp, nông dân có tỉ lệ hài lòng 69,6% thấp nhất so với các thành phần khác cần được chú ý. – Sự hài lòng BN qua khảo sát phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng thái độ tiếp xúc thân thiện, cởi mở, lịch sự; giải thích cặn kẽ tình trạng BN, chăm sóc chu đáo vẫn là những yếu tố cần thiết góp phần nâng cao tỉ lệ hài lòng BN tại khoa Ngoại Niệu nói riêng và bệnh viện nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Truyện và cộng sự (2012) “Đánh giá hiệu quả sạch sỏi và các yếu tố liên quan trong điều trị sỏi niệu quản bằng Laser Holmium Yag tại Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2012”. 2. Phạm Thị Việt và cộng sự (2012) “Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân khám chữa bệnh theo yêu cầu tại Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2012”. Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh tại bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn (2007-2010)
33 p | 185 | 36
-
Kết quả ban đầu khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân điều trị tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 105 | 16
-
Bài giảng Khảo sát sự hài lòng người bệnh và nhân viên y tế
28 p | 149 | 11
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh bệnh nhân són tiểu tập máy Urostym tại bệnh viện Hùng Vương năm 2012
7 p | 107 | 8
-
So sánh 2 bộ công cụ khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân
6 p | 77 | 8
-
Báo cáo khảo sát sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế tuyến xã
91 p | 86 | 7
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú tại đơn nguyên điều trị theo yêu cầu chất lượng cao Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2017
7 p | 79 | 6
-
Báo cáo kết quả khảo sát sự hài lòng nhân viên y tế quý II năm 2017
5 p | 134 | 5
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về chất lượng khám tư vấn và suất ăn khoa dinh dưỡng
6 p | 58 | 5
-
Khảo sát sự hài lòng của nhân viên y tế đối với các dạng thuốc sevoflurane đang lưu hành tại Việt Nam
7 p | 33 | 4
-
Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh xạ trị sáu tháng đầu năm 2018 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
7 p | 54 | 4
-
Báo cáo Khảo sát sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế cho bà mẹ và trẻ em tại một số xã thuộc địa bàn khó khăn tỉnh Gia Lai
86 p | 76 | 3
-
Khảo sát sự hài lòng của dược sĩ về một số phần mềm quản lí tại các nhà thuốc Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
8 p | 8 | 3
-
Sự hài lòng của người bệnh với chất lượng dịch vụ y tế tại khoa khám bệnh Bệnh viện Thận Hà Nội năm 2023 và một số yếu tố liên quan
10 p | 11 | 3
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh có BHYT đúng tuyến khám tại Bệnh viện Mắt trung ương năm 2013
8 p | 31 | 2
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại khu khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020
7 p | 8 | 2
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh khi sử dụng giảm đau ngoài màng cứng sau phẫu thuật cố định cột sống
7 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa
8 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn