Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM GIẢM ĐAU VÀ SỰ THAY ĐỔI<br />
TRÊN DẠ DÀY, TIỂU CẦU CHUỘT NHẮT TRẮNG KHI SỬ DỤNG<br />
CHẾ PHẨM “ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH” TRÊN THỰC NGHIỆM<br />
Dương Ngọc Bảo*, Nguyễn Thị Sơn*, Nguyễn Phương Dung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Các bài thuốc Đông y ngày càng được sử dụng rộng rãi đặc biệt trong bệnh lý xương<br />
khớp. Trong đó chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS) là thành phẩm được sử dụng phổ biến nhất để điều trị<br />
đau lưng, đau nhức xương khớp…Ngoài ra, trong ĐHTKS còn có các vị thuốc có tác dụng chống loét trên dạ<br />
dày. Nhằm khẳng định tác dụng của chế phẩm ĐHTKS, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:”Khảo sát tác<br />
dụng kháng viêm giảm đau, sự thay đổi trên dạ dày, tiểu cầu chuột nhắt trắng khi sử dụng chế phẩm Độc hoạt<br />
tang ký sinh trên thực nghiệm”.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Chế phẩmĐộc hoạt tang ký sinh. Chuột nhắt chủng Swiss albino. Thực hiện hai mô<br />
hình gây viêm: Gây phù chân chuột bằng carrageenan và gây u hạt thực nghiệm bằng cách cấy viên bông cotton.<br />
Thực hiện hai mô hình gây đau: Quặn bụng bằng acid acetic và mâm nóng cải tiến. Cuối mô hình cấy u hạt, đánh<br />
giá sự thay đổi niêm mạc dạ dày và số lượng tiểu cầu chuột nhắt trắng.<br />
Kết quả: Chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh khi cho chuột uống ở liều tương ứng gấp 10 lần liều người không<br />
có biểu hiện độc tính cấp. Chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh 1,818 g bột thuốc/kg (tương đương 12 viên chế phẩm<br />
ĐHTKS/người 60 kg/ngày) và khi giảm nửa liều 0,909 g bột thuốc/kg (tương đương 6 viên chế phẩm<br />
ĐHTKS/người 60 kg/ngày) có tác dụng kháng viêm cấp, mạn tính, có tác dụng giảm đau, làm tăng tổn thương<br />
niêm mạc dạ dày chuột nhắt, không ảnh hưởng số lượng tiểu cầu chuột nhắt trắng.<br />
Kết luận: Chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh liều 1,818g bột thuốc/kg chuột và khi giảm nửa liều0,909 g bột<br />
thuốc/kg chuột có tác dụng kháng viêm cấp, mạn tính, có tác dụng giảm đau, làm tăng tổn thương niêm mạc dạ<br />
dày và không ảnh hưởng số lượng tiểu cầu chuột nhắt trắng.<br />
Từ khóa: Kháng viêm, giảm đau, Độc hoạt tang ký sinh, meloxicam, dạ dày, tiểu cầu.<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ANALGESIC AND ANTI-INFLAMMATORY EFFECT, THE CHANGE IN THE GASTRIC<br />
MUCOSA AND THE PLATELET COUNT OF MICE USING DU-HUO-DANG-JI-SHENG TABLET ON<br />
EXPERIMENTAL ANIMALS.<br />
Duong Ngoc Bao, Nguyen Thi Son, Nguyen Phuong Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 197 - 207<br />
<br />
Objectives: Oriental medicine remedies are increasingly widely used, particularly in osteoarthritis diseases.<br />
Du-huo-dang-ji-sheng (DHDJS) tablet is one of the most remedies commonly used to treat back pain,<br />
osteoarthritis pain ...To clarify the effects of DHDJS, we have carried out: "Study analgesic and anti-<br />
inflammatory effect, the change in the gastric mucosa and the plateletcountof mice using Du-huo-dang-ji-<br />
shengtablet on experimental animals".<br />
Methods: Edema was by carrageenan and granuloma was inducted by cotton, acetic acid-induced acute<br />
abdominal writhing pain on mice, hot-plate test. In the end of granuloma transplanting, evaluate the gastric<br />
<br />
<br />
Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: Bs Dương Ngọc Bảo ĐT: 01267336917 Email: duongngocbao89@gmail.com<br />
197<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
mucosal changes and the number of platelets in mice.<br />
Results: Du-huo-dang-ji-sheng did not show any signs of acute toxicity in mice at dose of 10-time higher<br />
than the human does. At dose of 1.818g/kg mouse body weight (equivalent to 12 tablets DHDJS/human 60kg/day)<br />
and 0.909g/kg (equivalent to 6 tablets DHDJS/human 60kg/day) had shown an anti-inflammation and analgesic<br />
effect, increased the gastric mucosa lesions in mice and did not affect platelet count of mice.<br />
Conclusions: At dose of 1.818g/kg mouse body weight and 0.909g/kg, DHDJS tablet had shown an anti-<br />
inflammation and analgesic effect, increased the gastric mucosa lesions in mice and did not affect platelet count of<br />
mice.<br />
Key word: anti-inflamatory, Du-huo-dang-ji-sheng, meloxicam, stomach.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hiệu quả kháng viêm, giảm đau của chế<br />
phẩmĐộc hoạt tang ký sinh trên động vật thí<br />
Các NSAIDs đã và đang mang lại hiệu quả<br />
nghiệm, đồng thời cũng tìm hiểu ảnh hưởng của<br />
kháng viêm tốt cho bệnh nhân. Tuy nhiên, chế phẩm này trên miêm mạc dạ dày và số<br />
NSAIDs cũng gây nhiều hệ lụy cho tim mạch, lượng tiểu cầu của chuột nhắt trắng.<br />
thận, đặc biệt là những tác dụng bất lợi trên hệ<br />
tiêu hóa như loét, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, NGUYÊNLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
thiếu máu, buồn nôn, biếng ăn, đau bụng(1). Vì Nguyên liệu<br />
thế, tìm kiếm các phương cách giảm đau hiệu Chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh. Mỗi viên<br />
quả, an toàn cho bệnh nhân cần điều trị bằng bao phim chứa cao khô Độc hoạt 330 mg, Phòng<br />
NSAIDs luôn là vấn đề được quan tâm. phong 330 mg, Tang ký sinh 330 mg, Đỗ trọng<br />
Xu hướng sử dụng thuốc Đông y trong điều 330 mg, Ngưu tất 330 mg, Tần giao 330 mg, Sinh<br />
trị ngày càng tăng, đặc biệt trong các bệnh lý địa 330mg, Bạch thược 330 mg, Cam thảo 330mg,<br />
xương khớp. Theo thống kê của Bộ Y tế, tại Việt bột Tế tân 60 mg, Quế nhục 60 mg, Nhân sâm 60<br />
Nam khoảng 30% bệnh nhân được điều trị với y mg, Đương quy 60 mg, Xuyên khung 30mg.<br />
học cổ truyền. Vì vậy, việc sử dụng thuốc cổ Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng cùng<br />
truyền trong điều trị bệnh lý xương khớp có<br />
phái (đực), nặng 18-22g, chủng Swiss albino do<br />
mang lại hiệu quả mong đợi, cụ thể là tăng tác Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.<br />
dụng kháng viêm hạn chế tác dụng phụ của<br />
Vật liệu – hóa chất: Bông cotton, carrageenin<br />
NSAIDs hay không? Cho đến nay, chưa có nhiều<br />
(Sigma Ltd Co., USA). Dung dịch chống thấm<br />
bằng chứng khoa học trả lời cho câu hỏi này.<br />
Omano imbidente (Ugo Basile, Italia).<br />
Theo số liệu thống kê của Bệnh viện Y học cổ Meloxicam (meloxicam 7,5mg - Stada®).<br />
truyền TP. Hồ Chí Minh (2014 - 2015), các chế<br />
phẩm từ bài Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS) có Phương pháp nghiên cứu<br />
tần suất sử dụng cao nhất.Trong thành phần của Thử nghiệm độc tính cấp<br />
Độc hoạt tang ký sinh có Cam thảo, Bạch thược, Chuột nhắt chia thành các lô tương tự,những<br />
Quế, Đương quy, đây là những vị thuốc đã được chuột ở cùng một lô sẽ nhận cùng một liều chất<br />
nghiên cứu có tác dụng chống loét dạ dày. Chế khảo sát. Sự đánh giá dựa vào phản ứng toàn<br />
phẩm này cũng thường được phối hợp với các ứng hay bất ứng (sống hay chết) nhận thấy ở<br />
thuốc kháng viêm nguồn gốc tổng hợp trong mỗi chuột trong nhóm sau 72 giờ.Chuột được<br />
điều trị các bệnh lý xương khớp. tiếp tục theo dõi sau 14 ngày uống để ghi nhận<br />
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả phối hợp phối những triệu chứng bất thường (nếu có). Xác định<br />
hợp Độc hoạt tang ký sinh với các NSAIDs, liều thấp nhất có tác dụng mà không làm chết<br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá chuột và liều làm chết 100% chuột. Tính LD50<br />
<br />
<br />
<br />
198<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
theo công thức Karber -Behrens. Trường hợp tất Tác dụng kháng viêm được đánh giá bằng tỷ<br />
cả các liều thử đều không có con vật nào chết, thì lệ % mức độ giảm thể tích sưng phù của lô thử<br />
liều lớn nhất đãthử được ký hiệu là Dmax(5,7). nghiệm so với lô chứng.<br />
Mô hình gây viêm gây bằng carrageenan Mức độ phù chân chuột được tính theo công<br />
Theo phương pháp Winter – 1962 (2,5). thức:<br />
Đo thể tích chân chuột bình thường (V0) trên<br />
máy Plethysmometer. Nhúng chân phải của<br />
chuột vào dung dịch chống thấm đến khuỷu Trong đó:<br />
chân, nhấn giữ bàn đạp để cố định, ghi nhận thể X: Độ phù tính theo %<br />
tích trên máy, tiến hành đo 3 lần và lấy kết quả Vo: Thể tích chân chuột trước khi gây viêm.<br />
trung bình. Vt: Thể tích chân chuột ở thời điểm t sau khi<br />
Chuột được gây viêm bằng cách tiêm dưới gây viêm.<br />
da gan bàn chân phải 0,05 ml hỗn hợp dung Tác dụng kháng viêm của thuốc được đánh<br />
dịch carrageenan 1% (hỗn hợp dung dịch giá bằng khả năng ức chế phản ứng phù (%)<br />
carrageenan 1% pha trong dung dịch nước muối được biểu thị bằng tỷ lệ % giảm mức độ tăng thể<br />
sinh lý 0,9% được chuẩn bị trước khi thử nghiệm tích bàn chân chuột ở các lô đối chứng và lô thử<br />
2 giờ để carrageenan trương nở). Chuột sau khi so với mức độ tăng của lô không uống thuốc,<br />
gây viêm được cho vào lồng có giá đỡ để tránh được tính theo công thức:<br />
nhiễm trùng chân.<br />
I% = (ΔVc % -ΔVt %)/ ΔVc %<br />
Sau khi tiêm 3 giờ, đo thể tích chân chuột<br />
Trong đó:<br />
(V3h) trên máy Plethysmometer. Các chuột có<br />
chân sưng phù trên 50 % so với bình thường ΔVc %: Trung bình độ tăng thể tích chân<br />
được chọn cho thí nghiệm và được chia ngẫu chuột ở lô không điều trị<br />
nhiên vào các lô, chuột được chia 4 lô. Chuột ΔVt %: Trung bình độ tăng thể tích chân<br />
trong mỗi lô được cho uống nước hoặc thuốc chuột ở lô uống thuốc.<br />
cùng thể tích 0,1 ml/10 g thể trọng: Mô hình gây u hạt thực nghiệm bằng cấy<br />
Lô 1 (n=10): Uống nước cất (Chứng) viên bông cotton.<br />
Lô 2 (n=10): Uống meloxicam, liều 8 mg/kg Một mẫu cotton có trọng lượng 10 ± 2 mg<br />
thể trọng (Melo 8) được vê tròn và sấy tiệt khuẩn trong 2 giờ ở<br />
Lô 3(n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/10 nhiệt độ 120ºC trong tủ sấy. Chuột được gây mê<br />
Dmax, tương đương 1,818 g bột thuốc/kg chuột bằng ether, cạo sạch lông vùng lưng phía trên,<br />
(ĐHTKS 1,818) dùng kéo phẫu thuật mắt bấm một lỗ chếch sang<br />
bên, luồn kéo vào hướng trên đầu, mở rộng 2<br />
Lô 4(n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/20<br />
mũi kéo để tách kỹ da lưng ra khỏi cơ, rồi cấy<br />
Dmax, tương đương 0,909 g bột thuốc/kg chuột<br />
viên cotton dưới da. Khâu bằng chỉ vô trùng để<br />
(ĐHTKS 0,909)<br />
nối liền chỗ mổ ở lưng (3,5).<br />
Cho chuột uống thuốc trong 6 ngày tiếp theo<br />
Mổ chuột bằng dụng cụ đã được tiệt khuẩn<br />
của thử nghiệm và đo thể tích chân mỗi ngày,<br />
bằng cách ngâm trong cồn 90 %.Sát trùng vết mổ<br />
thời điểm đo lúc 9 giờ sáng. Ký hiệu thể tích<br />
bằng dung dịch cồn iod (Povidine).<br />
chân chuột theo ngày: V1, V2, V3, V4, V5, V6.<br />
Chuột trong mỗi lô được cho uống nước<br />
Đánh giá kết quả:<br />
hoặc thuốc cùng thể tích 0,1 ml/10g thể trọng:<br />
Lô 1 (n=10): Uống nước cất (Chứng)<br />
<br />
<br />
<br />
199<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
Lô 2 (n=10): Uống meloxicam, liều 8 mg/kg Đặt chuột lên mâm nóng (Hot plate), luôn<br />
thể trọng (Melo 8) duy trì ở nhiệt độ 55 ± 1oC bằng hệ thống ổn<br />
Lô 3 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/10 nhiệt. Thời gian phản ứng với kích thích được<br />
Dmax, tương đương 1,818 g bột thuốc/kg chuột tính từ lúc đặt chuột lên mâm nóng đến khi<br />
(ĐHTKS 1,818) chuột có phản xạ liếm chân hay giẫy chân sau<br />
hay nhảy chồm lên. Loại bỏ những chuột phản<br />
Lô 4 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/20<br />
ứng quá nhanh (trước 8 giây) hoặc quá chậm<br />
Dmax, tương đương 0,909 g bột thuốc/kg chuột<br />
(sau 30 giây). Tiêm tác nhân gây đau carrageenin<br />
(ĐHTKS 0,909)<br />
1% với liều 0,05 ml vào mỗi gan bàn chân sau<br />
Cho chuột uống trong 7 ngày, mỗi ngày một<br />
của từng chuột. Cho chuột uống thuốc theo lô.<br />
lần vào một giờ nhất định với thể tích 0,1ml/10g<br />
Xác định ngưỡng đau tại thời điểm 3 giờ sau khi<br />
trọng lượng chuột. Đến ngày thứ 8, giết chết<br />
tiêm tác nhân gây đau và uống thuốc.<br />
chuột, bóc tách u hạt, cân tươi ngay từng u hạt.<br />
Mô hình mâm nóng có sử dụng thêm tác<br />
Sau đó cho u hạt vào tủ sấy ở 60 ºC trong 18 giờ,<br />
nhân gây tăng nhận cảm đau được áp dụng để<br />
cân từng u hạt khô.<br />
đánh giá tác dụng giảm đau trung ương hay<br />
Thông số đánh giá ngoại vi của chất thử thông qua việc lựa chọn<br />
Khối lượng u hạt tươi/ khô của từng chuột thông số đánh giá. Khả năng giảm đau trung<br />
(Sau khi đã trừ khối lượng trước khi cấy) ương được đánh giá qua thông số thời gian phản<br />
Tỷ lệ % độ giảm khối lượng u hạt của lô thử ứng đau, khả năng giảm đau ngoại vi được đánh<br />
so với lô chứng biểu thị bằng công thức sau: giá qua thông số rút ngắn thời gian phản ứng<br />
X % = [(Mch – Mth) / Mch] x 100 đau sau khi gây đau so với chứng.<br />
X %: Tỷ lệ % giảm khối lượng u hạt của lô Mô hình gây đau quặn bằng acid acetic(6)<br />
thử so với lô chứng. Theo phương pháp nghiên cứu của Koster<br />
Mch: Khối lượng u hạt trung bình của lô và cộng sự (1959).<br />
chứng. Chuột trong mỗi lô được cho uống nước<br />
Mth: Khối lượng u hạt trung bình của lô thử. hoặc thuốc cùng thể tích 0,1 ml/10 g thể trọng:<br />
Mô hình chuột nhắt trắng gây đau bởi nhiệt Lô 1 (n=10): Uống nước cất (Chứng)<br />
(mâm nóng cải tiến)(6) Lô 2 (n=10): Uống meloxicam, liều 8 mg/kg<br />
Đo thời gian phản ứng với nhiệt độ của thể trọng (Melo 8)<br />
chuột nhắt trước thí nghiệm Lô 3 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/10<br />
Chuột trong mỗi lô được cho uống nước Dmax, tương đương 1,818 g bột thuốc/kg chuột<br />
hoặc thuốc cùng thể tích 0,1 ml/10 g thể trọng: (ĐHTKS 1,818)<br />
Lô 1 (n=10): Uống nước cất (Chứng) Lô 4 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/20<br />
Dmax, tương đương 0,909 g bột thuốc/kg chuột<br />
Lô 2 (n=10): Uống meloxicam, liều 8 mg/kg<br />
(ĐHTKS 0,909)<br />
thể trọng (Melo 8)<br />
Sau khi dùng thuốc 30 phút, tiến hành gây<br />
Lô 3 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/10<br />
đau quặn bằng cách tiêm phúc mạc dung dịch<br />
Dmax, tương đương 1,818 g bột thuốc/kg chuột<br />
acid acetic 1% liều 0,1 ml/10 g thể trọng. Chuột sẽ<br />
(ĐHTKS 1,818)<br />
xuất hiện những cơn đau quặn biểu hiện như<br />
Lô 4 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/20 thóp bụng lại, áp bụng xuống sàn, duỗi dài thân<br />
Dmax, tương đương 0,909 g bột thuốc/kg chuột và chân sau. Đếm số cơn đau quặn mỗi 5 phút<br />
(ĐHTKS 0,909) trong thời gian 30 phút kể từ khi tiêm acid acetic.<br />
<br />
<br />
<br />
200<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
So sánh kết quả giữa các lô nghiên cứu, tính % của số trung bình).Việc xử lý thống kê trong đề<br />
ức chế đau quặn theo công thức: tài này dùng phần mềm STATA 13.0. Sự khác<br />
A% =(Dc – Dt) x 100/ Dc biệt giữa các lô được phân tích bằng phương<br />
pháp Wilcoxon, Mann – Whitney – U test. P <<br />
Trong đó:<br />
0,05 được cho là có ý nghĩa thống kê.<br />
A%: Tỷ lệ giảm số cơn đau quặn của lô thử<br />
Đồ thị được vẽ bằng phần mềm MS. EXCEL<br />
thuốc;<br />
2010.<br />
Dc: Số cơn đau quặn của lô chứng;<br />
KẾT QUẢ<br />
Dt: Số cơn đau quặn của lô thử thuốc.<br />
Đánh giá sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột Độc tính cấp<br />
nhắt trắng Bảng 1. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của chế<br />
Cuối mô hình u hạt (ngày thứ 8) giết chuột phẩm ĐHTKS<br />
bằng đá CO2, rửa dạ dày chuột nhắt trong nước Số chuột thử<br />
Liều Số chết % chết<br />
nghiệm<br />
muối sinh lý, quan sát niêm mạc dạ dày chuột 18,18 g bột<br />
16 0 0<br />
bằng kính hiển vi soi nổi, ống kính 10. Chỉ số loét thuốc/kg<br />
được ghi nhận theo thang điểm của Takagi và Nhận xét:<br />
Okabe để đánh giá mức độ tổn thương dạ dày (4):<br />
Ở liều tối đa có thể bơm qua kim là 18,18 g<br />
0 = Không có tổn thương bột thuốc/kg chuột (tương đương 120 viên thuốc<br />
1 = Phù nề niêm mạc và xuất huyết ĐHTKS) không có chuột chết trong 72 giờ.<br />
2 = 1-5 tổn thương nhỏ (1-2 mm) Trong thời gian 2 tuần quan sát, không ghi<br />
3 = Nhiều hơn năm tổn thương nhỏ hoặc một nhận được bất kỳ dấu hiệu bất thường nào xảy<br />
tổn thương trung gian (3-4 mm) ra trên chuột thử nghiệm. Tất cả các chuột đều<br />
ăn uống và hoạt động bình thường và không có<br />
4 = Hai đến tổn thương trung gian nhiều hơn<br />
chuột chết. Do đó, không tìm được LD50 đường<br />
hoặc một tổn thương gộp (> 4 mm)<br />
uống trên chuột nhắt thử nghiệm.<br />
5 = Loét thủng.<br />
Từ bảng 1, xác định Dmax =18,18 g bột<br />
Trong đó, chỉ số loét 5 được tính là mức độ<br />
thuốc/kg.<br />
tổn thương dạ dày 100%.<br />
Từ Dmax, chúng tôi chọn liều cho các thử<br />
Đánh giá sự thay đổi số lượng tiểu cầu chuột<br />
nghiệm dược lý tiếp theo là:<br />
nhắt trắng.<br />
1/10 Dmax = 1,818 g bột thuốc/kg (tương<br />
Cuối mô hình cấy u hạt (ngày thứ 8) giết<br />
đương 12 viên/ người 60 kg/ ngày)<br />
chuột, lấy máu tim, cho vào ống nghiệm có chứa<br />
1/20 Dmax = 0,909 g bột thuốc/kg (tương<br />
sẵn EDTA, đếm số lượng tiểu cầu bằng máy xét<br />
đương 6 viên/ người 60 kg/ ngày)<br />
nghiệm huyết học hoàn toàn hãng Sysmex<br />
(Nhật), thực hiện tại phòng thí nghiệm khoa Y Tác dụng kháng viêm trên mô hình gây phù<br />
học cổ truyền- Thành phố Hồ Chí Minh. chân bằngcarrageenin<br />
<br />
Xử lý kết quả Kết quả sự thay đổi độ phù chân chuột theo<br />
thời gian giữa các lô được trình bày ở bảng 2.<br />
Các dữ liệu được trình bày dưới dạng Mean<br />
± SEM (standard error of mean – sai số chuẩn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
201<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Sự thay đổi độ phù chân chuột (%) sau gây viêm bằng carrageenan.<br />
Sô TT Lô Thời gian 3 giờ Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6<br />
1 Chứng Độ phù (%) 121,2± 23,84 107,46± 26,67 86,99± 29,17 73,42± 25,97 63,89± 15,53 52,4 ± 9,86 36,83 ± 8,3<br />
(n=10)<br />
2 Melo 8 (n=10) Độ phù (%) 113,7± 29,15 71,57 ± 26,7** 47,51± 31,01 20,46 12,58 ± 9,5** 6 ± 6,07**<br />
P2-1 20,03** ±18,53* ±13,54**<br />
% GPSVC 33,4 45,38 57,76 67,98 75,99 83,7<br />
3 ĐHTKS 1,818 Độ phù (%) 121,28 ± 49,8 81,17± 37,04* 61,64± 25,06 47,8 ± 21,13 36,21± 19,98 23,01 ± 15,9 11,08 ± 8,44<br />
(n=10) P3-1 * * ** ** **<br />
% GPSVC 24,46 29,14 34,9 43,32 56,09 69,91<br />
4 ĐHTKS 0,909 Độ phù (%) 91,1± 29,53 55,08 ±20,47 39,75± 21,64 30,71 ±17,04 26 ± 17,81 17,38 ±12,53 14,06± 11,67<br />
(n=11) P4-1 ** * * * ** *<br />
% GPSVC 48,74 54,3 58,17 59,31 66,83 61,82<br />
<br />
Ghi chú: % GPSVC: Tỷ lệ % giảm phù sau viêm cấp. (*) P