intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tần suất và nhu cầu điều trị rối loạn cương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tần suất và nhu cầu điều trị rối loạn cương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2009-5/2010, khảo sát 350 bệnh nhân nam đái tháo đường típ 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tần suất và nhu cầu điều trị rối loạn cương trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TẦN SUẤT VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG<br /> TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2<br /> Phạm Nam Việt*, Vũ Hồng Thịnh 1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Khảo sát tần suất và nhu cầu điều trị rối loạn cương (RLC) trên bệnh nhân đái tháo đường<br /> (ĐTĐ) típ 2.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện từ tháng 5/2009-5/2010, khảo<br /> sát 350 bệnh nhân nam ĐTĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết Bệnh viện Đại Học Y Dược<br /> TP.HCM. RLC được đánh giá bằng bảng IIEF-5. Nhu cầu điều trị RLC được đánh giá qua phỏng vấn trực tiếp<br /> theo bảng câu hỏi. Thống kê bằng phần mềm Stata 10.0.<br /> Kết quả: Tần suất RLC ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 64,28 % (n=350) (KTC 95%: 59,28% - 69,28%), trong<br /> đó RLC nhẹ 10%; RLC nhẹ-TB 12,57%; RLC TB 16,85%; RLC nặng 24,86%. Tần suất RLC trên bệnh nhân<br /> ĐTĐ típ 2 càng cao ở những bệnh nhân tuổi càng cao, thời gian bị ĐTĐ càng lâu, không kiểm soát tốt đường<br /> huyết và có biến chứng của ĐTĐ. Trong những bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị RLC, 74,22% có nhu cầu điều trị RLC.<br /> Kết luận: RLC gặp sớm và nhiều ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với tỉ lệ cao bệnh nhân bị RLC mức độ nặng. Hơn<br /> 2/3 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với RLC có nhu cầu điều trị RLC.<br /> Từ khóa: tần suất, rối loạn cương, đái tháo đường típ 2, nhu cầu điều trị.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE AND NEED FOR TREATMENT OF ERECTILE DYSFUNCTION IN TYPE 2 DIABETIC<br /> PATIENTS<br /> Pham Nam Viet, Vu Hong Thinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 31 - 37<br /> Objectives: To estimate the prevalence and need for treatment of erectile dysfunction (ED) in type 2 diabetic<br /> patients.<br /> Material and methods: Cross-sectional study was conducted between May 2009 and May 2010, included<br /> 350 type 2 diabetic outpatients at University Medical Center, Ho Chi Minh city. We used the International Index<br /> for Erectile Function-5 criteria (IIEF-5) to identify mild, mild to moderate, moderate and complete ED.<br /> Participants having ED were interviewed with questionnaire to determine the need for treatment. Statistics was<br /> done by Stata 10.0.<br /> Results: The prevalence of ED in type 2 diabetic patients was 64.28% (n=350; 95% confidence interval<br /> 59.28%-69.28%). The prevalence of mild, mild to moderate, moderate and complete ED were 10; 12.57; 16.85 and<br /> 26.86%, respectively. The prevalence and severity of ED increased with age, duration of diabetes and complication<br /> of diabetes. 74.22% type 2 diabetic patients with ED need for ED treatment.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM (University Medical Center in Ho Chi Minh city)<br /> Tác giả liên hệ: Ths.Bs Phạm Nam Việt, ĐT: 0903854222, Email: bsphamnamviet@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Conclusions: We found a high prevalence of ED in type 2 diabetic patients. ED occurs at an earlier<br /> age in diabetic men. Moreover, diabetic patients have more severe ED. More than 2 in 3 type 2 diabetic<br /> patients with ED seek ED treatment.<br /> Key words: prevalence, erectile dysfunction, type 2 diabetic, need for treatment.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Rối loạn cương (RLC) là tình trạng người<br /> đàn ông không thể đạt tới hay duy trì được sự<br /> cương dương vật đủ cứng để giao hợp thỏa<br /> mãn(12,21). RLC là một bệnh lý thường gặp,<br /> nghiên cứu Massachusetts trên nam giới lớn<br /> tuổi (MMAS) được tiến hành trên 1290 đàn ông<br /> tuổi từ 40-70 ở Hoa Kỳ, ghi nhận 52% có RLC ở<br /> một mức độ nào đó(8). Tại Việt Nam tần suất<br /> RLC khoảng 15,7%(21). RLC thường đi kèm và là<br /> biến chứng của những bệnh mạn tính như đái<br /> tháo đường (ĐTĐ), bệnh tim mạch, suy thận<br /> mạn và bệnh thần kinh(14).<br /> ĐTĐ là rối loạn nội tiết thường kết hợp với<br /> RLC nhất và RLC là biến chứng thường gặp ở<br /> bệnh nhân ĐTĐ do biến chứng mạch máu và<br /> bệnh thần kinh(16). Nhiều nghiên cứu trên thế<br /> giới cho thấy tần suất RLC ở bệnh nhân ĐTĐ<br /> cao hơn trong dân số nam giới chung, nhưng<br /> kết quả rất thay đổi từ 20-90%(3,5,7,15,21).<br /> Người bệnh RLC thường giấu bệnh, ngại đi<br /> khám bệnh và ngại khai bệnh với thầy thuốc(21).<br /> Ngay cả ở Hoa Kỳ, trong một nghiên cứu có<br /> 74% bệnh nhân không khai bệnh RLC khi họ đi<br /> khám bệnh về niệu khoa vì cảm thấy bối rối,<br /> 82% bệnh nhân rất muốn bác sĩ của họ hỏi hoặc<br /> đề cập tới vấn đề RLC của họ(2).<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung<br /> khảo sát những bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị<br /> ngoại trú tại phòng khám Nội tiết bệnh viện Đại<br /> Học Y Dược TP.HCM nhằm vào hai mục tiêu:<br /> Xác định tần suất RLC trên bệnh nhân<br /> ĐTĐ típ 2.<br /> Khảo sát tỉ lệ bệnh nhân có nhu cầu điều<br /> trị RLC trong số những bệnh nhân ĐTĐ típ 2<br /> có RLC.<br /> <br /> 32<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Những bệnh nhân nam được chẩn đoán<br /> ĐTĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng<br /> khám Nội tiết bệnh viện Đại Học Y dược<br /> TP.HCM.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Bệnh nhân nam độ tuổi 25-75, đã có vợ.<br /> - Đã được chẩn đoán ĐTĐ típ 2, đang điều<br /> trị ngoại trú, hồ sơ điều trị ngoại trú có ghi nhận<br /> đầy đủ thông tin về chẩn đoán, kết quả gần nhất<br /> của đường huyết khi đói, HbA1c, các thuốc đang<br /> sử dụng, các biến chứng nếu có.<br /> - Còn hoạt động tình dục trong 6 tháng<br /> trước khảo sát.<br /> - Đồng ý trả lời khảo sát.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Không đồng ý tham gia trả lời.<br /> - Không có hoạt động tình dục trong vòng 6<br /> tháng trước khảo sát.<br /> - Đang có những bệnh nặng như nhồi máu<br /> cơ tim, suy tim nặng, tai biến mạch máu não<br /> chưa ổn định, yếu liệt nặng, lao phổi tiến triển,<br /> nhiễm khuẩn cấp tính, suy hô hấp.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu thống kê mô tả cắt ngang với<br /> phương thức phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân<br /> theo bảng câu hỏi và ghi nhận những số liệu<br /> khác từ hồ sơ bệnh án.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức: n = Z21/2<br /> <br /> P(1-P)/d2.Với: P là tỉ lệ RLC ở bệnh nhân<br /> <br /> ĐTĐ típ 2 theo y văn (chọn P=65,4%(6) ); Z1-/2<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> =1,96 (khoảng tin cậy 95%); Độ chính xác<br /> <br /> trong nghiên cứu “Thái độ của nam giới châu Á<br /> <br /> d=5%. Ta tính được n=348. Dự kiến lấy mẫu là<br /> <br /> đối với các tình huống đời sống và tình dục”<br /> <br /> 350 bệnh nhân.<br /> <br /> (the Asian MALES study)(20), chúng tôi rút gọn<br /> <br /> Thu thập và xử lý số liệu<br /> <br /> phần trả lời là có hoặc không (tác giả Hui-Meng<br /> <br /> Thời gian lấy mẫu từ tháng 05/200905/2010.<br /> Thu thập số liệu theo bảng soạn sẵn: ghi<br /> nhận thông tin từ hồ sơ bệnh án và bảng câu<br /> hỏi phỏng vấn trực tiếp.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê<br /> <br /> Tan chia trả lời theo mức độ từ 1 đến 5 điểm).<br /> Theo đó những người có điểm số IIEF-5 ≤ 21 sẽ<br /> được hỏi tình trạng cương hiện tại có ảnh hưởng<br /> đến 6 khía cạnh của cuộc sống không (trả lời có<br /> hoặc không): (1) Cuộc sống gia đình; (2) Công<br /> việc hàng ngày; (3) Mối quan hệ với vợ; (4) Cuộc<br /> sống tình dục; (5) Sức khỏe; (6) Sự hài lòng<br /> <br /> Stata 10.0.<br /> <br /> chung về cuộc sống. Nếu trả lời RLC có làm ảnh<br /> <br /> Phương pháp đánh giá kết quả<br /> <br /> hưởng đến 1 trong 6 khía cạnh của cuộc sống thì<br /> <br /> Đánh giá RLC<br /> <br /> xếp vào nhóm RLC có ảnh hưởng chất lượng<br /> <br /> Bác sĩ trực tiếp hỏi bệnh nhân và đánh giá<br /> <br /> sống, nếu trả lời không có ảnh hưởng cả 6 khía<br /> <br /> RLC theo bảng câu hỏi IIEF-5 (International<br /> <br /> cạnh thì xếp vào nhóm không có ảnh hưởng<br /> <br /> Index for Erectile Function–5 criteria), mức độ<br /> <br /> chất lượng sống.<br /> <br /> RLC được chia theo điểm số IIEF-5 như sau(17):<br /> - Không RLC: 22-25<br /> - RLC nhẹ: 17-21<br /> - RLC nhẹ tới trung bình: 12-16<br /> <br /> Để đánh giá nhu cầu điều trị RLC, chúng tôi<br /> dựa theo cách nghiên cứu của tác giả De Boer(4)<br /> và Baldwin(2). Những người thuộc nhóm RLC có<br /> ảnh hưởng chất lượng sống sẽ được hỏi họ có<br /> muốn điều trị RLC không, với 3 lựa chọn trả lời<br /> <br /> - RLC trung bình (TB): 8-11<br /> <br /> là: (1) Tôi đã, đang điều trị RLC; (2) Tôi muốn<br /> <br /> - RLC nặng: 5-7<br /> <br /> điều trị RLC nhưng chưa điều trị; (3) Tôi không<br /> <br /> Đánh giá về nhu cầu điều trị RLC<br /> <br /> muốn điều trị RLC. Được xếp vào nhóm có nhu<br /> <br /> Để đánh giá nhu cầu điều trị RLC ở những<br /> <br /> cầu điều trị RLC khi trả lời: (1) Đã, đang điều trị<br /> <br /> bệnh nhân ĐTĐ típ 2, trong số những bệnh<br /> <br /> RLC; hoặc (2) Muốn được điều trị RLC nhưng<br /> <br /> nhân có điểm số IIEF-5 ≤ 21 (được chẩn đoán<br /> <br /> chưa điều trị.<br /> <br /> RLC theo tiêu chuẩn bảng điểm IIEF-5(17)), chúng<br /> <br /> Ngoài ra bệnh nhân đã có điều trị RLC còn<br /> <br /> tôi dùng bảng câu hỏi soạn sẵn(5,11) để chọn ra<br /> <br /> được hỏi lựa chọn điều trị của họ:<br /> <br /> những người mà tình trạng cương của họ có làm<br /> <br /> - Đến bác sĩ (bác sĩ tây y).<br /> <br /> ảnh hưởng chất lượng sống. Và từ trong số<br /> <br /> - Đến lương y (bác sĩ đông y, thầy thuốc y<br /> <br /> những người RLC có làm ảnh hưởng chất lượng<br /> sống đó, qua bảng câu hỏi để xác định những<br /> người có nhu cầu điều trị RLC.<br /> Để đánh giá RLC có làm ảnh hưởng chất<br /> lượng sống của bệnh nhân hay không, chúng tôi<br /> cải biên mẫu câu hỏi của tác giả Hui-Meng Tan<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> học dân tộc).<br /> - Tự mua thuốc ở nhà thuốc (tây y).<br /> - Tự điều trị bằng tập luyện, thảo dược, thức<br /> ăn, thức uống.<br /> - Lựa chọn khác.<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 5/2009 đến tháng 5/2010, chúng tôi<br /> thu thập số liệu được 350 bệnh nhân nam ĐTĐ<br /> típ 2 theo tiêu chuẩn chọn bệnh.<br /> <br /> Biều đồ 1: Tần suất và mức độ RLC theo nhóm tuổi<br /> <br /> Tần suất RLC theo nghề nghiệp<br /> <br /> Bảng 1: Tần suất RLC theo nghề nghiệp<br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Số bệnh Số bệnh nhân Tổng<br /> nhân RLC<br /> số BN<br /> không RLC (tỉ<br /> (tỉ lệ)<br /> lệ)<br /> <br /> Trong đó có 5 bệnh nhân khám tại phòng<br /> khám Nam khoa vì RLC, làm xét nghiệm phát<br /> hiện ĐTĐ sau đó điều trị ngoại trú tại phòng<br /> khám Nội tiết và phòng khám Nam khoa (BV<br /> Đại Học Y Dược TP.HCM).<br /> <br /> Tần suất rối loạn cương trên bệnh nhân<br /> ĐTĐ típ 2<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh<br /> nhân nam ĐTĐ típ 2 bị RLC theo tiêu chuẩn<br /> của bảng điểm số IIEF-5 là 225 bệnh nhân,<br /> <br /> Trí thức, quản lý,<br /> nhân viên văn phòng<br /> <br /> 49<br /> <br /> 30<br /> <br /> (62%)<br /> <br /> (38%)<br /> <br /> 110<br /> <br /> 73<br /> <br /> (60,1%)<br /> <br /> (39,9%)<br /> <br /> Hưu trí, nghỉ việc<br /> <br /> 66 (75%)<br /> <br /> 22 (25%)<br /> <br /> 88<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 225<br /> <br /> 125<br /> <br /> 350<br /> <br /> Lao động phổ thông,<br /> chân tay, buôn bán<br /> <br /> 79<br /> <br /> 183<br /> <br /> Tần suất RLC theo thời gian biết bị ĐTĐ<br /> Bảng 2: Tần suất RLC theo thời gian biết bị ĐTĐ<br /> Thời gian Số bệnh nhân Số bệnh nhân Tổng số<br /> biết bị ĐTĐ<br /> BN<br /> RLC (tỉ lệ)<br /> Không RLC (tỉ lệ)<br /> <br /> chiếm tần suất là 64,28% (khoảng tin cậy 95%<br /> <br /> 10 năm<br /> <br /> 48(87,3%)<br /> <br /> 7 (12,7%)<br /> <br /> 55<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 225<br /> <br /> 125<br /> <br /> 350<br /> <br /> RLC nặng 24,86%.<br /> <br /> Tần suất và mức độ rlc theo nhóm tuổi<br /> <br /> Tần suất RLC theo kiểm soát đường huyết<br /> Bảng 3: Tần suất RLC theo kiểm soát đường huyết<br /> Kiểm soát<br /> Số bệnh<br /> Số bệnh nhân Tổng số<br /> được đường<br /> nhân<br /> Không RLC (tỉ lệ)<br /> BN<br /> huyết<br /> RLC (tỉ lệ)<br /> 128 (60,4%)<br /> 84 (39,6%)<br /> 212<br /> Có<br /> 97 (70,3%)<br /> 41 (29,7%)<br /> 138<br /> Không<br /> 225<br /> 125<br /> 350<br /> Tổng<br /> <br /> Tần suất RLC theo biến chứng của ĐTĐ<br /> Bảng 4: Tần suất RLC theo biến chứng ĐTĐ<br /> Biến chứng Số bệnh nhân Số bệnh nhân Tổng số<br /> của ĐTĐ<br /> BN<br /> RLC (tỉ lệ) Không RLC (tỉ lệ)<br /> Có<br /> 173 (79,7%)<br /> 44 (20,3%)<br /> 217<br /> Không<br /> 52 (39,1%)<br /> 81 (60,9%)<br /> 133<br /> Tổng<br /> 225<br /> 125<br /> 350<br /> <br /> 34<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhu cầu điều trị rối loạn cương<br /> Nhu cầu điều trị RLC<br /> Bảng 5: Nhu cầu điều trị RLC<br /> RLC Không ảnh<br /> hưởng chất lượng<br /> sống<br /> Số lượng BN (tỉ lệ)<br /> (số bệnh nhân theo<br /> mức độ RLC)<br /> <br /> RLC Có ảnh hưởng chất lượng sống<br /> Không có nhu cầu điều<br /> Có nhu cầu điều trị RLC<br /> trị RLC<br /> Chưa điều trị RLC<br /> Có điều trị RLC<br /> <br /> 42 (18,66%)<br /> (35 RLC nhẹ + 7 RLC<br /> nhẹ-TB)<br /> <br /> 16 (7,12%)<br /> 117 (52%)<br /> 50 (22,22%)<br /> (10 RLC nhẹ-TB + 4<br /> (20 RLC nhẹ-TB + 40<br /> (7 RLC nhẹ-TB + 15<br /> RLC TB + 2 RLC nặng) RLC TB + 57 RLC nặng) RLC TB + 28 RLC nặng)<br /> 167 (74,22%)<br /> (27 RLC nhẹ-TB + 55 RLC TB + 85 RLC nặng)<br /> 183 (81,34%)<br /> (37 RLC nhẹ-TB + 59 RLC TB + 87 RLC nặng)<br /> 225 (100%)<br /> (35 RLC nhẹ + 44 RLC nhẹ-TB + 59 RLC TB + 87 RLC nặng)<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> bệnh nhân được phát hiện ĐTĐ nhờ triệu chứng<br /> RLC thật sự nhiều hơn nếu mẫu là những bệnh<br /> nhân đi khám RLC ở phòng khám Nam khoa,<br /> còn trong nghiên cứu này mẫu là những bệnh<br /> nhân đang điều trị ĐTĐ ở phòng khám Nội tiết).<br /> <br /> Các cách lựa chọn điều trị<br /> <br /> Biều đồ 2: Các cách lựa chọn điều trị<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bàn luận về vấn đề phát hiện bệnh ĐTĐ<br /> nhờ RLC<br /> <br /> Có một tỷ lệ RLC xuất hiện như là triệu<br /> chứng đầu tiên của ĐTĐ. Thật vậy, theo Suks<br /> Minhas(16), trong một nghiên cứu 497 người<br /> đàn ông đi khám vì RLC, có 11,1% tìm thấy bị<br /> ĐTĐ chưa được chẩn đoán và ngoài ra có<br /> 4,2% bị rối loạn dung nạp glucose. Theo<br /> Lasantha S. Malavige(15), 12% nam giới đi<br /> khám vì RLC phát hiện ra bị ĐTĐ chưa được<br /> chẩn đoán, điều này cho thấy sự quan trọng<br /> trong việc tầm soát ĐTĐ ở những bệnh nhân<br /> bị RLC.<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, có 5 bệnh nhân được<br /> phát hiện ĐTĐ nhờ triệu chứng RLC (số lượng<br /> <br /> Bàn luận về tần suất RLC trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2<br /> Bảng 6: So sánh kết quả tần suất RLC trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2.<br /> Tác giả<br /> Ahmed I. El-Sakka và cộng sự (Ả<br /> rập Saudi, 2002)<br /> N.H. Cho và cộng sự (Hàn Quốc,<br /> 2005)<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 562<br /> <br /> Tuổi<br /> 27-84<br /> <br /> 1312<br /> <br /> 40-65<br /> <br /> Huỳnh Quốc Hội (Việt Nam, 2007)<br /> <br /> 105<br /> <br /> 38-70<br /> <br /> Chúng tôi (Việt Nam, 2010)<br /> <br /> 350<br /> <br /> 30-75<br /> <br /> So sánh với những tác giả cũng nghiên cứu<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Phương pháp chẩn đoán RLC<br /> Bảng IIEF (sử dụng 6 câu hỏi: câu 1-5<br /> và câu 15).<br /> Bảng IIEF-5 (nhưng chỉ chia 3 mức độ<br /> RLC, điểm IIEF-5 từ 18-25 thì xếp vô<br /> không RLC)<br /> Bảng IIEF-5 (chia 3 mức độ RLC, điểm<br /> IIEF-5 từ 22-25 thì xếp vô không RLC)<br /> Bảng IIEF-5 (chia 4 mức độ RLC, điểm<br /> IIEF-5 từ 22-25 thì xếp vô không RLC)<br /> <br /> Tần suất RLC<br /> 86,1%<br /> 65,4%<br /> <br /> 51,43%<br /> 64,28%<br /> <br /> về tần suất RLC trên bệnh nhân ĐTĐ (so sánh<br /> dưới đây chỉ có giá trị tương đối vì các nghiên<br /> <br /> 35<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1