intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỉ lệ viêm da do xạ trị trên bệnh nhân ung thư vòm hầu đang xạ trị tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ viêm da do xạ trị trên bệnh nhân ung thư vòm hầu đang xạ trị tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 40 BN ung thư vòm hầu đang xạ trị tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ tháng 9/2023 đến tháng 6/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỉ lệ viêm da do xạ trị trên bệnh nhân ung thư vòm hầu đang xạ trị tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh năm 2023

  1. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 KHẢO SÁT TỈ LỆ VIÊM DA DO XẠ TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM HẦU ĐANG XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023 Nguyễn Ngọc Lan1 , Đặng Thanh Bình1 , Lê Minh Đức1 TÓM TẮT 29 RADIOTHERAPY AT HO CHI MINH Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ viêm da do xạ trị CITY ONCOLOGY HOSPITAL IN 2023 trên bệnh nhân ung thư vòm hầu đang xạ trị tại Objective: To survey the rate of radiation- bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. induced dermatitis on nasopharyngeal cancer Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô patients undergoing radiation therapy at Ho Chi tả trên 40 BN ung thư vòm hầu đang xạ trị tại Minh City Oncology Hospital. bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ tháng 9/2023 Research method: Descriptive study on 40 đến tháng 6/2024. patients with nasopharyngeal cancer undergoing Kết quả: Kết quả cho thấy 100% BN xạ trị radiation therapy at Ho Chi Minh City Oncology có tổn thương da cấp tính.Theo phân độ RTOG, Hospital from September 2023 to June 2024. ghi nhận cao nhất là độ I chiếm 52%, độ II chiếm Results: 100% of patients undergoing tỉ lệ 47,5%. Các biểu hiện da cấp tính bao gồm radiation therapy had acute skin lesions. hồng ban thoáng qua là 10%, hồng ban nhạt là According to the RTOG grading, patients with 12,5%, hồng ban đậm là 75%, tróc vảy khô là grade I accounted for the highest recorded rate - 20%, rụng lông là 25%, đau rát là 25%, ngứa là 52%, grade II accounted for 47.5%. Acute skin 12,5%, loét chỉ có 2,5%. manifestations include transient erythema, Kết luận: Viêm da do xạ trị là tác dụng phụ appeared in 10% of patients, pale erythema - rất thường gặp.Tỉ lệ bệnh nhân xạ trị vòm hầu 12.5%, dark erythema - 75%, dry desquamation - biến chứng viêm da là 100%. 20%, hair loss - 25%, burning pain - 25%, itching Từ khoá: Ung thư vòm hầu, viêm da do xạ - 12.5%, and skin ulcer - only 2.5%. trị, thang điểm RTOG, chăm sóc da xạ trị. Conclusion: Radiation-induced dermatitis is a very common side effect. The rate of patients SUMMARY undergoing nasopharyngeal radiation therapy SURVEYING THE RATE OF having dermatitis complication is 100%. RADIATION-INDUCED DERMATITIS Keywords: Nasopharyngeal cancer, ON NASOPHARYNGEAL CANCER radiation-induced dermatitis, RTOG score, PATIENTS UNDERGOING radiation skin care. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Khoa Xạ 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM Ung thư vòm hầu là loại ung thư ít gặp Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Lan trên thế giới, tỉ lệ lưu hành chung cho cả hai Email: lanlannguyen1990@gmail.com giới khoảng 1,2/100.000 dân. Tuy nhiên, suất Ngày nhận bài: 05/08/2024 độ ung thư vòm hầu rất khác nhau giữa các Ngày phản biện khoa học: 19/08/2024 vùng địa lý và chủng tộc, trong đó, Việt Nam Ngày duyệt bài: 09/10/2024 236
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đứng thứ 5 trên thế giới về số ca mắc mới. Ở BN không đáp ứng được các tiêu chí Việt Nam, ung thư vòm hầu đứng thứ 9 về chọn suất độ và là ung thư thường gặp nhất trong Trong quá trình tham gia bị sự cố (trở các ung thư vùng đầu cổ1 . Điều trị ung thư nặng) không 3thể tiếp tục được vòm hầu đòi hỏi sự kết hợp đa mô thức, Không hoàn thành quá trình xạ theo lịch trong đó xạ trị là phương thức chính yếu trình trong hầu hết các giai đoạn, mang lại lợi ích BN từ chối tham gia nghiên cứu về kiểm soát tại chỗ tại vùng, tuy nhiên cũng Phương pháp nghiên cứu gây nên những tác dụng phụ như viêm niêm Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả mạc miệng, khó nuốt, viêm da, rối loạn tiêu hóa, hoại tử xương và các bệnh về miệng: Nội dung nghiên cứu khô miệng, khô nước bọt, viêm loét niêm Xác định các bệnh đặc điểm bệnh lý của mạc miệng, chán ăn.. Những tác dụng phụ đối tượng nghiên cứu trước xạ trị thông qua này làm ảnh hưởng đến việc điều trị, cũng hồ sơ bệnh án và khai thác trên BN các dữ như chất lượng sống của bệnh nhân sau điều liệu thu thập gồm: tuổi, giới, BMI cơ thể, trị. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong kĩ thuật xạ tiền căn, giai đoạn, ung thư khác...chẩn đoán, trị nhưng tổn thương da do xạ trị vẫn là một giai đoạn, phương pháp điều trị, bệnh lý mãn vấn đề nghiêm trọng, tỉ lệ này gặp khoảng tính khác: đái tháo đường, tăng huyết 95% bệnh nhân (BN) xạ trị ung thư, thường áp...tình trạng cơ địa da, bệnh lý da trước đó. cấp tính, từ mức độ nhẹ là xuất hiện hồng Nghiên cứu viên hỏi kĩ về bệnh sử, thăm ban đỏ đến nặng như tróc vảy ướt, loét, hoại khám lâm sàng cẩn thận nhằm xác định bệnh tử da, đôi khi BN phải gián đoạn xạ trị cho lý da liễu hiện tại và tình trạng da cổ trước đến khi tổn thương da được điều trị lành. khi xạ trị. Viêm da là một trong những tác dụng phụ Thăm khám đánh giá tổn thương da cấp ảnh hưởng đến quá trình điều trị của bệnh nhân. tính tại vị trí chiếu xạ theo thang điểm RTOG( Radiation therapy oncology group II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU scoring criteria for acute radiation dermatitis) Đối tượng nghiên cứu sau khi kết thúc tại các lần tia xạ trị là Nghiên cứu được thực hiện trên 40 BN 5,10,15, 20, 25, 30, 35 tương ứng với liều xạ được xạ trị tại khoa Xạ trị đầu cổ, tai mũi là 10-10,6Gy, 20-21,2Gy, 30-31,8Gy, 40- họng, hàm mặt bệnh viện Ung Bướu 40,2Gy, 50-53Gy, 60-63,6gGy, 70Gy. Thang TP.HCM từ tháng 09/2023 đến tháng điểm RTOG chia tổn thương da cấp sau xạ 06/2024 trị làm 5 cấp độ: Tiêu chuẩn chọn đối tượng Độ 0: Không có phản ứng hay thay đổi BN ung thư vòm hầu bắt đầu xạ trị tại trên da vùng tổn thương khoa Xạ trị đầu cổ, tai mũi họng, hàm mặt Độ 1: Ban đỏ nhạt, tróc vảy khô, rụng BV Ung Bướu TP.HCM lông, giảm tiết mồ hôi, có thể ngứa. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu Độ 2: Ban đỏ trung bình, viêm da tiết Tiêu chuẩn loại trừ dịch và phù nề mức độ vừa, có loét nhỏ. 237
  3. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Độ 3: Viêm da tiết dịch, phù nề nhiều đánh giá và điều trị, hẹn tái khám của bác sĩ hơn nếp gấp và đau. đều được nghiên cứu viên ghi nhận đầy đủ Độ 4: Loét, xuất huyết, hoại tử. vào phiếu thu thập số liệu. Tất cả các buổi, quá trình thăm khám, Xử lý số liệu: số liệu được nhập mã hoá đánh giá BN của nghiên cứu viên đều thực và xử lý bằng phần mềm SPSS 15.0 hiện cùng với những lần khám, theo dõi, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm n % Nam 25 62,5 Giới tính Nữ 15 37,5 60 11 27,5 1 2 5 2 7 17,5 Giai đoạn 3 14 35 4 23 57,5 >20,5 30 75 BMI
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3.1. Tỉ lệ viêm da cấp tính sau xạ trị theo thang điểm RTOG Viêm da Tần số Tỉ lệ (%) Độ 0 0 0 Độ 1 21 52,5 Độ 2 19 47,5 Độ 3 0 0 Độ 4 0 0 Bảng 3.2. Thời gian bắt đầu xuất hiện viêm da trong quá trình xạ trị Viêm da xuất hiện Tần số Tỉ lệ Tuần 1 0 0% Tuần 2 18 45% Tuần 3 12 30% Tuần 4 7 17,5% Tuần 5 2 5% Tuần 6 1 2,5% Tuần 7 0 0% Nhận xét: Viêm da bắt đầu xuất hiện vào nào có xuất hiện các dấu hiệu viêm da. Trong tuần thứ 2 của quá trình xạ trị, nhiều nhất vào các tuần kế tiếp thì dấu hiệu viêm da cũng tuần thứ 2 có 18 BN bắt đầu viêm da chiếm tỉ lần lượt xuất hiện với những bệnh nhân khác lệ 45% cao nhất trong 7 tuần xạ trị. Tuần đầu theo tỉ lệ giảm dần. tiên và tuần cuối cùng thì chưa ghi nhận BN Bảng 3.3. Tỉ lệ viêm da độ 2 cao nhất trong quá trình điều trị Thời gian Tần số Tỉ lệ Tuần 4 1 7% Tuần 5 2 12% Tuần 6 4 25% Tuần 7 9 56% Nhận xét: Khi kết thúc quá trình xạ trị từ nào không bị tổn thương da sau xạ trị và 5 đến 7 tuần tương đương với 50Gy đến không có tổn thương da nặng đến độ III, IV. 70Gy, cấp độ tổn thương da cấp tính cấp độ Không có trường hợp nào bị tác dụng phụ trung bình ghi nhận là độ II, 19 ca chiếm nặng ngoài da do xạ trị mà phải gián đoạn 47,5%. Độ 0 và độ III,IV không ghi nhận hay ngưng việc xạ trị. trường hợp nào, tức là không có bệnh nhân Bảng 3.4. Tỷ lệ viêm da ở bệnh nhân có kết hợp hóa trị N Tỉ lệ (%) Có 16 40 Hoá xạ đồng thời Không 24 60 239
  5. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Bảng 3.5. Tỉ lệ các triệu chứng viêm da cấp tính sau xạ trị theo thang điểm RTOG Tổn thương da N Tỉ lệ (%) Ban đỏ nhiều 30 75 Ban đỏ nhạt 5 12,5 Ban đỏ thoáng qua 4 10 Rụng lông 10 25 Tróc vảy khô 8 20 Khô da 40 100% Đau rát 10 25 Ngứa 5 12,5 Loét 1 2,5 Tỉ lệ viêm da độ 1: 52,5% triệu chứng 47,5% bệnh nhân viêm da độ 2 xuất hiện vào tuần thứ 2 trở đi, vùng da tiếp xúc với tia hồng ban ở vùng xạ sáng lên, vùng da sậm xạ xuất hiện hồng ban thoáng qua và hồng màu hơn, vùng da lúc này khô hơn, ghi nhận ban nhạt, da bắt đầu khô, lúc này bệnh nhân có 8 trường hợp bệnh nhân bị bong da, ngứa, chưa có triệu chứng đau rát ngứa, vẫn bình đau rát. Da ở vùng điều trị có thể nhạy cảm thường. hơn với ánh sáng mặt trời. Tránh ánh sắng Tỉ lệ viêm da độ 2: 47,5% triệu chứng mặt trời trực tiếp, Bệnh nhân che kín vùng da được ghi nhận trên bệnh nhân có viêm da độ xạ trị bằng quần áo. Không chà sát, gãi, xoa 2 hồng ban ở vùng xạ sáng lên, vùng da sậm bóp gây ra ma sát trên vùng da xạ trị, mặc màu hơn, vùng da lúc này khô hơn, ghi nhận quần áo cotton rộng rãi. Rửa da bằng nước có 8 trường hợp bệnh nhân bị bong da, ngứa, ấm, sữa tắm trẻ em,đắp gạc muối sinh lý, giữ đau rát. ẩm da, Bôi thuốc chứa Trolamin, Alginat (5%) bảo vệ da chống ngoại nhiễm, Acid IV. BÀN LUẬN stearic, Parafin (20%) tạo hiện tượng mao Tuổi nghiên cứu thấp nhất là 34 tuổi, cao dẫn hút nước. Khi thoa da cần làm sạch vùng nhất là 68 tuổi. Nhóm tuổi cao nhất nằm da xạ trước hoặc sau xạ trị 4h. khoảng từ 50 đến 60 tuổi chiếm 40%. Xạ trị Những nghiên cứu trước cho thấy các kĩ tổn thương mạch máu do bức xạ ion hoá, khi thuật điều trị cụ thể như xạ trị điều biến kết hợp với những thay đổi thoái hoá với lớp cường độ (IMRT), xạ trị điều biến thể tích biểu bì và hạ bì, dẫn đến tình trạng viêm da (VMAT) có liên quan đến việc giảm mức độ do bức xạ trầm trọng hơn khi tuổi tác tăng nghiêm trọng của viêm da bức xạ cấp tính lên. liều xạ. Theo ghi nhận 90% bệnh nhân được 52,5% bệnh nhân viêm da độ 1 có triệu xạ bằng kĩ thuật IMRT không có biến chứng chứng vào tuần thứ 2 trở đi, vùng da tiếp xúc nặng nề trên da chỉ dừng lại ở viêm da độ I, với tia xạ xuất hiện hồng ban thoáng qua và II thì trong nghiên cứu này cũng phù hợp. hồng ban nhạt, da bắt đầu khô, lúc này bệnh Thời gian bắt đầu xuất hiện tổn thương nhân chưa có triệu chứng đau rát ngứa, vẫn da có thể xảy ra trong 3 tuần đầu. Trong tuần bình thường. Hướng dẫn bệnh nhân rửa bằng đầu tiên viêm da chưa xuất hiện, từ tuần thứ nước ấm, hoặc sữa tắm trẻ em, vấn đề chủ 2 đến thứ 3 là cao nhất chiếm 45%. Điều này yếu là giữ ẩm cho vùng da xạ trị. phù hợp quá trình diễn biến của da đáp ứng 240
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đối với tia xạ, sớm nhất là ban đỏ thoáng qua điều kiện và không chú trọng chăm sóc da xảy ra ở tuần thứ 2, sau đó qua tuần thứ 3, 4 vùng xạ trị. ban đỏ nhiều hơn, có tình trạng bong da, Triệu chứng cơ năng vùng da bị tổn tương đương với liều xạ là 31,8 đến 42,4Gy. thương đa phần là ngứa, vị trí điều trị cũng Theo như nghiên cứu của Saptarshi ảnh hưởng đến tình trạng viêm da rất nhiều, Ghosh và các cộng sự 2 ghi nhận tỉ lệ viêm vùng điều trị được chiếu xạ của bệnh nhân ở da lần lượt : độ 0 (18.1%); độ 1 (12.2%); độ vùng cổ. Vai trò tắm rửa trong quá trình xạ 2 (33.8%); độ 3 (25.1%); độ 4 (10.8%). Còn trị là vai trò quan trọng và tiện lợi nhất để trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ở phòng ngừa viêm da do xạ trị, ưu tiên lựa những bệnh nhân có kết hợp hóa trị, không có bệnh nhân viêm da độ 0, độ 1 (52,5%), độ chọn những loại xà phòng dịu nhẹ. Trong 2 (47,5%), không có viêm da độ 3 và độ 4. tường hợp viêm da độ I da khô sẽ sử dụng Điều này cũng có thể giải thích được do sản phẩm cấp ẩm với một lớp mỏng nghiên cứu của chúng tôi là xạ trị ở những hydrophilic, lanolin, 2-4 lần/ngày. Những bệnh nhân ung thư vòm hầu, liều phân bố tập sản phẩm có lớp bolus trên da cần chú ý rửa trung vào vùng da cổ sẽ thấp hơn so với sạch lau khô trước khi xạ tri. Tình trạng ngứa những ung thư khác ở vùng cổ. gây khó chịu trên da có thể sử dụng coricoid Về mức độ nặng tổn thương da, tất cả bôi tại chỗ với nồng độ thấp ngắn ngày. bệnh nhân trong nghiên cứu đều có tổn Vấn đề chăm sóc da ban đầu cũng không thương da. Ở tác giả nước ngoài, tỉ lệ BN kém phần quan trọng, nếu vùng da xạ trị viêm da do xạ trị độ 0 chiếm khá cao và tổn được chăm sóc từ ban đầu sẽ hạn chế được thương gặp nhiều nhất ở các tác giả này chỉ tình trạng viêm da do xạ nặng hơn. Trong là độ I, trong khi đó, ở nghiên cứu của chúng trường hợp da viêm độ, có tróc vảy khô sử tôi là độ II và không có độ 0. Giải thích cho dụng kem bôi corticoid ngắn ngày 1 đến 2 vấn đề này thì có thể do độ tuổi trung bình tuần và phải theo dõi 2 lần/tuần. Tróc vảy ướt dể nhiễm trùng cần theo dõi dịch tiết và trong nghiên cứu của chúng tôi là từ 50 đến sốt, băng vết thương tạo môi trường ẩm tốt 60 tuổi thì tình trạng viêm da sẽ cao hơn. giúp mau tái tạo biểu mô, hấp thu dịch tiết, Mặt khác, tỉ lệ nhóm tuổi trong nghiên cứu từ giảm đau, bảo vệ khỏi vi khuẩn, nếu nhiễm 50 đến 60 tuổi (40%) là chủ yếu, cao hơn so trùng phải sử dụng kháng sinh, kháng viêm. với các tác giả trên, bệnh lại phát triển ở giai Những trường hợp có sử dụng thuốc bôi đoạn muộn hơn. Khi kết hợp với các thuốc không làm tình trạng viêm da nặng hơn. hoá chất sẽ làm tăng nhạy xạ đặc hiệu trên Quá trình phục hồi da sau xạ cũng là vấn da, trong tổng số 16 bệnh nhân được điều trị đề quan trọng, da hồi phục hoàn toàn sau 6 với phương pháp hoá xạ trị kết hợp thì ghi đến 10 tuần, sau ngưng xạ da hết tiếp xúc với nhận có 7 ca viêm da độ I và đến 9 ca viêm tia xạ, bắt đầu bong tróc từng lớp mỏng trong da độ II chiếm đến 56,25% trên tổng số 16 ca quá trình tắm dần dần hồi phục hoàn toàn về có kết hợp hoá xạ trị đồng thời, chiếm tỉ lệ lớp da ban đầu. Trong giai đoạn này chăm khá cao. Bên cạnh đó điều kiện kinh tế xã hội sóc da giữ ẩm da cũng rất cần thiết cho quá còn khó khăn, có nhiều bệnh nhân không có trình hồi phục da. 241
  7. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 V. KẾT LUẬN ban đầu để quá trình điều trị để tác dụng phụ Nghiên cứu khảo sát tỉ lệ viêm da do xạ được giảm đáng kể. trị trên bệnh nhân ung thư vòm hậu tại bệnh Chăm sóc theo dõi tình trạng da duy trì viện Ung Bướu TP.HCM từ tháng 9/2023 hàng rào bảo vệ da hạn chế tình trạng viêm đến tháng 6/2024, các kết quả đáng chú ý da nặng hơn và nhiễm trùng. như sau: Viêm da do xạ trị là tác dụng phụ rất TÀI LIỆU THAM KHẢO thường gặp.Tỉ lệ bệnh nhân xạ trị vòm hầu 1. Batsakis JG, Solomon AR, Rice DH. The biến chứng viêm da là 100%. Theo phân độ pathology of head and neck tumors: của RTOG, viêm da cao nhất độ II chiếm tỉ carcinoma of the nasopharynx, Part 11. Head lệ 47,5%, viêm da độ I chiếm tỉ lệ 52,5%, Neck Surg 1981;3(6):511–524 không có trường hợp viêm da nặng độ III, độ 2. Palaniappan N, Owadally W and Evans IV. M. Management of cancer of the head and Yếu tố tuổi có thể ảnh hướng đến biến neck. In: Louise Hanna, Tom Crosby and chứng viêm da do xạ. Fergus Macbeth (eds). Practical Clinical Sự tiến bộ về kĩ thuật xạ, kiểm soát BN Oncology. Second edition. UK: Cambridge trong quá trình xạ cũng góp phần giảm biến University Press;2015: (594) p.136-141. chứng nặng ở BN xạ trị vòm hầu. 3. Salvo N, Barnes E, Draanen JV, Stacey E, Các biểu hiện của viêm da bao gồm tình Mitera G, Breen D, Giotis A, Czarnota G, trạng ban đỏ là chủ yếu, chuyển sang bong Pang J, Angelis CD (2010) Prophylaxis and vảy khô, ướt và hiếm khi dẫn đến loét. Với management of acute radiation-induced skin công nghệ và phương pháp điều trị hiện nay, reactions: a systematic review of the hiện tượng hoại tử cũng hiếm khi xảy ra. literature. Curr Oncol 17(4):94–112 1 Bệnh nhân phàn nàn về cảm giác đau, khó 4. Concurrent Chemoradiation with Weekly chịu, hoặc rát ở vùng da được điều trị, hầu Cisplatin for the Treatment of Head and hết vùng da xạ trị của bệnh nhân đều khô và Neck Cancers: an Institutional Study on nổi ban đỏ từ nhạt đến đậm. Bệnh nhân Acute Toxicity and Response to Treatment không thay đổi trong các hoạt động sinh hoạt Saptarshi Ghosh*, Pamidimukkala hàng ngày do viêm da do xạ trị. Chăm sóc da Brahmananda Rao, P Ravindra Kumar, Surendra Manam 2 242
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
69=>0