Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2006<br />
Nguyễn Thị Vân Anh*, Nguyễn Văn Bàng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh (KS) ở bệnh nhi viêm phổi trước và trong quá trình<br />
điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai trong năm 2006.<br />
Đối tượng, phương pháp. Nghiên cứu hồi cứu hồ sơ 303 trẻ từ 2 tháng tới 5 tuổi.<br />
Kết quả. Qua nghiên cứu, các tác giả nhận thấy: (1) 63%) (191/303) bệnh nhi đã dùng KS trước khi<br />
vào viện, trong đó 29,3% không có đơn thầy thuốc. (2) Cephalosporin là thuốc được sử dụng phổ biến nhất<br />
(55,1%); có 4,7% trường hợp đã phối hợp với aminosid. (3) Tất cả 303 trẻ viêm phổi vào viện đều được điều<br />
trị KS từ 2 tới 32 ngày, trung bình là 8,7 ± 4,2 ngày dù chỉ có 54 trẻ (17,8%) có nhiều khả năng nhiễm vi<br />
khuẩn, trong đó phần lớn (68,7%) được điều trị bằng 1 loại KS; 30,3% được điều trị bằng từ 2 loại KS trở<br />
lên. (4) KS điều trị ban đầu phổ biến nhất là Cephalosporin thế hệ 1 (48,5%), KS thay thế chủ yếu là<br />
Cephalosporin thế hệ 3 (31,0%). Không có sự khác biệt về thời gian cũng như số nhóm thuốc được chỉ định<br />
điều trị cho hai nhóm ít và nhiều khả năng nhiễm vi khuẩn. (5) Có 15,2 % trẻ được phối hợp KS ngay khi<br />
nhập viện, giữa Cephalosporin với aminosid. Thời gian sử dụng aminosid trung bình là 6,0 ± 2,4 ngày,<br />
trong đó 55,8% được sử dụng kéo dài trên 5 ngày.<br />
Kết luận. Việc sử dụng KS trong điều trị viêm phổi trẻ em rất khác nhau tuỳ thuộc từng trường hợp<br />
bệnh, theo kinh nghiệm của từng thầy thuốc vì khó xác định nguyên nhân gây bệnh và cần được chuẩn hoá<br />
qua các nghiên cứu tiến cứu quy mô lớn.<br />
Từ khoá: Sử dụng kháng sinh, trẻ em, viêm phổi<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ANTIBIOTHERAPY IN CHILDREN WITH PNEUMONIA ADMITED INTO PEDIATRIC<br />
DIPARTMENT OF BACHMAI HOSPITAL IN 2006<br />
Nguyen Thi Van Anh, Nguyen Van Bang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007: 94 – 99<br />
Objective. To examine frequency and modality of antibiotherapy in children suffering from pneumonia<br />
before and during hospitalization.<br />
Patients and methods. This retrospective study was carried out on a population of 303 children aged<br />
from 2 months to 5 years old with pneumonia cared in pediatric department of Bachmai hospital.<br />
Results. The authors found that: (1) Before admission, 63% of patients (191/303) consumed one to<br />
sevaral antibiotics, of them 29.3% without prescription; among antibiotics consumed, cephalosporin was the<br />
most frequently used (55.1%) and aminosid in 4.7%. (2) All of 303 hospitalized patients were under<br />
antibiotherapy with a duration from 2 to 32 days (mean: 8,7 ± 4,2 days), with a monotherapy in a majority<br />
of cases (68.7%), pluritherapy in 30.3%. (3) The first generation of cephalosporin was the drug of first<br />
choice (48.5%), while agents of the third generation was the most common substituttion (31.0%). No<br />
significant difference was found in term of duration as well as agents used in 131 patients without and in<br />
other 54 with some signs of bacterial infection. (5) Bitherapy was initiated on admission in 15.2 % of cases,<br />
* Bộ môn Nhi – Đại học Y H| Nội<br />
<br />
94<br />
<br />
Chuyên đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
using cephalosporin combined with aminosid in a mean duration of 6,0 ± 2,4 days (>5 days in 55.8%).<br />
Conclusion. Antibiotherapy in children with pneumonia was still probabilist and needs to be<br />
standardized.<br />
Key-words: Antibiotherapy, children, pneumonia.<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính l| nhóm<br />
bệnh rất phổ biến ở trẻ em, đặc biệt l| ở trẻ<br />
dưới 5 tuổi. Đ}y l| nhóm bệnh có tỉ lệ mắc cao,<br />
tần suất mắc nhiều lần trong năm và là<br />
nguyên nhân hàng đầu g}y tử vong cho trẻ<br />
trong độ tuổi n|y. Theo tổ chức y tế thế giới,<br />
hàng năm trên thế giới có khoảng 12,9 triệu trẻ<br />
em tử vong. Trong đó có 4,3 triệu trẻ chết vì<br />
NKHHCT m| 95% l| ở c{c nước đang phát<br />
triển. KS (KS) đã giúp điều trị bệnh v| góp<br />
phần hạ thấp tỷ lệ tử vong. Tuy hiên, trong<br />
điều trị viêm phổi có xu hướng sử dụng qu{<br />
rộng rãi v| phối hợp KS qu{ thường xuyên<br />
một c{ch không cần thiết(3,5,6). Vấn đề n|y luôn<br />
l| mối quan ngại của nhiều nh| l}m s|ng và vi<br />
khuẩn học(1,2,4,8,9) v| luôn g}y nhiều b|n<br />
cãi(6,7,10). Việc chỉ định KS qu{ rộng rãi v| nhất<br />
l| việc tự mua KS điều trị không có đơn của<br />
thầy thuốc l| nguyên nh}n của tình trạng vi<br />
khuẩn kh{ng KS ng|y c|ng tăng(5,7,10). Ở nước<br />
ta, đánh gi{ tình hình sử dụng KS v| nghiên<br />
cứu việc chỉ định KS hợp lí trong điều trị<br />
nhiễm khuẩn nói chung v| viêm phổi nói<br />
riêng đang l| một yêu cầu cấp thiết trong thực<br />
tế l}m s|ng v| đã được nhiều t{c giả quan<br />
tâm(1-7). Để góp phần tìm hiểu tình hình sử<br />
dụng KS ở nước ta, chúng tôi thực hiện đề t|i<br />
này nhằm tìm hiểu tình hình sử dụng KS trước<br />
khi nhập viện v| khảo s{t việc sử dụng KS ở<br />
trẻ bị viêm phổi trong qu{ trình điều trị tại<br />
khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai trong năm 2006.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNGPHÁP<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
L| tất cả bệnh nhi từ 2 th{ng tới 5 tuổi<br />
được chẩn đo{n l| viêm phổi v|o điều trị tại<br />
khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai từ ng|y<br />
01/01/2006 tới ng|y 31/12/2006 Nghiên cứu hồi<br />
<br />
Chuyên đề Nhi Khoa<br />
<br />
cứu mô tả cắt ngang. Thông tin thu thập từ<br />
bệnh {n lưu trữ tại phòng kế hoạch tổng hợp<br />
bệnh viện Bạch Mai gồm: tình hình sử dụng<br />
KS trước v| trong qu{ trình điều trị tại bệnh<br />
viện về c{c loại v| c{ch phối hợp KS, đường<br />
dùng, thời gian điều trị, đổi KS v| lí do đổi.<br />
Bệnh nh}n viem phổi được chia th|nh 2<br />
nhóm: chia th|nh 3 nhóm: nhóm A gồm c{c<br />
bệnh nhi viêm phổi không có triệu chứng<br />
nhiễm vi khuẩn trên l}m s|ng (không sốt hoặc<br />
sốt nhẹ 0,05) (bảng 3). C{c nhóm KS sử dụng ở 2 nhóm<br />
được trình b|y trong hình 4.<br />
Bảng 3. So sánh KS được sử dụng ở hai nhóm A và B<br />
<br />
Cloramphenicol<br />
<br />
0.7 1.3<br />
<br />
5<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0<br />
<br />
Nhóm A<br />
n<br />
%<br />
91<br />
69,5<br />
40<br />
30,5<br />
68<br />
51,9<br />
52<br />
39,7<br />
11<br />
8,4<br />
131<br />
100<br />
<br />
1 loại<br />
2 - 3 loại<br />
3 tuần<br />
Tổng<br />
<br />
Loại KS<br />
<br />
Hình 2. KS được sử dụng ngay sau nhập viện<br />
Trong 50 bệnh nh}n phải đổi KS, nhóm<br />
Cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng nhiều<br />
nhất để thay thế (52%), Cephalosporin thế hệ 4<br />
được dùng với tỷ lệ 8%, nhóm Macrolid v|<br />
Cloramphenicol được sử dụng ít với tỷ lệ<br />
tương ứng l| 4% v| 6% (hình 3).<br />
%<br />
60<br />
<br />
%<br />
60<br />
50<br />
40<br />
<br />
40<br />
<br />
Cepha 2<br />
Cepha 3<br />
<br />
30<br />
<br />
10<br />
0<br />
<br />
>0,05<br />
<br />
Peni.<br />
Cepha1<br />
<br />
26.7<br />
<br />
Cepha2<br />
16.7<br />
<br />
Cepha3<br />
<br />
13.7<br />
<br />
Penicillin<br />
Cepha 1<br />
<br />
>0,05<br />
<br />
42.6<br />
37<br />
<br />
20<br />
<br />
50<br />
<br />
p<br />
<br />
52<br />
<br />
30<br />
<br />
52<br />
<br />
Nhóm B<br />
n<br />
%<br />
34 63,0<br />
20 37,0<br />
27 50,5<br />
19 35,2<br />
8<br />
14,8<br />
54<br />
100<br />
<br />
4.6<br />
<br />
Macrolid<br />
1.5 1.5 1.9<br />
<br />
Ít khả năng NK<br />
<br />
0<br />
<br />
1.9<br />
<br />
Nhiều khả năng NK<br />
<br />
Phenicol<br />
Lâm sàng+CRP<br />
<br />
Cepha 4<br />
<br />
14<br />
<br />
20<br />
10<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
Aminosid<br />
<br />
10<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
Macrolid<br />
Cloramphenicol<br />
<br />
0<br />
<br />
Hình 3. KS được sử dụng sau khi đổi KS ban đầu<br />
Lý do phải đổi KS đầu tiên ở 50 (16,5%)<br />
bệnh nh}n chủ yếu l| do bệnh tiến triển chậm<br />
sau 3-5 ng|y (23 trẻ), 9 trường hợp do dị ứng<br />
với cephaloprin (5 với cephalosporin thế hệ 1,<br />
3 với cephalosporin thế hệ 2 v| 1 với<br />
cephalosporin thế hệ 3), 3 trường hợp dị ứng<br />
<br />
Chuyên đề Nhi Khoa<br />
<br />
Hình 4. Các nhóm KS được sử dụng ở 2 nhóm A và B<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Tình trạng sử dụng thuốc không có đơn của<br />
b{c sĩ đã trở th|nh hiện tượng rất phổ biến v| rất<br />
đ{ng lo ngại ở Việt Nam hiện nay. Theo ghi nhận<br />
ở bệnh viện Nhi Đồng I th|nh phố Hồ Chí Minh,<br />
80% trẻ đến kh{m đều có dùng KS trước, trong dú<br />
70% trẻ bị cảm ho thông thường được cha mẹ tự<br />
điều trị bằng KS. Kết quả nghiên cứu của chúng<br />
tôi thấy có tới 66,0% trong số 303 trẻđã được sử<br />
dụng KS trước khi v|o viện. Trong số đó chỉ có<br />
<br />
97<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007<br />
<br />
67,5% l| được dùng KS theo chỉ định của b{c sĩ;<br />
19,4% l| tự mua thuốc dùng v| 13,1% không x{c<br />
định được có chỉ định của b{c sĩ hay không.<br />
Đối với trẻ có chỉ định điều trị ngoại viện,<br />
nhóm KS được hiệp hội y học Alberta (Hoa<br />
Kỳ) khuyến c{o sử dụng l| nhóm penicillin v|<br />
khi có dị ứng với nhóm -lactam thì sử dụng<br />
nhóm macrolid thay thế cho trẻ từ 3 th{ng tới<br />
5 tuổi. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi, nhóm penicillin chỉ được sử dụng điều trị<br />
ngo|i bệnh viện l| 29,9 % v| nhóm macrolid l|<br />
14,2%, trong khi đó, tỷ lệ sử dụng c{c KS<br />
nhóm Cephalosporin l| 55,1%, đặc biệt l| có<br />
tới 33,1% trẻ dùng KS thế hệ 2 v| 3 trước khi<br />
v|o viện. Theo khuyến c{o của hiệp hội y học<br />
Alberta. thì thuốc KS đường uống l| phù hợp<br />
v| có thể điều trị được hầu hết c{c trường hợp<br />
viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Qua<br />
nghiên cứu n|y chúng tôi thấy trong số 121 trẻ<br />
x{c định được đường dùng KS trước khi v|o<br />
viện, có 96 trẻ (79,3%) đã được dùng KS bằng<br />
đường uống v| 25 trẻ (20,7%) được điều trị tại<br />
nh| bằng c{c KS đường tiêm.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% (303<br />
trẻ) được chẩn đo{n viêm phổi v|o viện đều<br />
được sử dụng KS dù chỉ có 54 trẻ có nhiều<br />
biểu hiện nghi ngờ nhiễm vi khuẩn. Có 31,3%<br />
được điều trị bằng 2 hoặc 3 hoặc 4 loại KS v|<br />
15,18% trẻ được điều trị KS phối hợp ngay từ<br />
đầu. Tỷ lệ dùng nhiều loại KS n|y thấp hơn so<br />
với thông b{o của Viện chiến lược chính s{ch<br />
y tế qua điều tra ở 9 bệnh viện Trung Ương<br />
trên cả nước (>1 loại KS l| 61,2%, có trường<br />
hợp dùng tới 7 loại KS trong 1 đợt điều trị.<br />
Điều n|y phản {nh một phần ý thức v| sự nỗ<br />
lực lớn trong việc sử dụng đúng thuốc KS của<br />
c{c b{c sĩ tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai.<br />
Thời gian sử dụng KS trung bình của mỗi trẻ<br />
l| 8,71 ± 4,23 ng|y. Trẻ dùng KS ngắn ng|y nhất<br />
l| 2 ng|y, nhiều nhất l| 32 ng|y. KS được sử<br />
dụng từ 6 tới 10 ng|y chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(59,1%), điều n|y phù hợp với c{c khuyến c{o về<br />
sử dụng KS nói chung v| trong điều trị viêm<br />
phổi trẻ em nói riêng, và cũng tương tự như kết<br />
<br />
98<br />
<br />
quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Xu}n Hương<br />
trong nhóm 406 trẻ viêm phổi có số ng|y điều trị<br />
trung bình cho nhóm viêm phổi l| 8,4 ± 2,32<br />
ng|y, viêm phổi nặng l| 9,2 ± 2,51 ng|y(8).<br />
KS nhóm Penicillin và Chloramphenicol<br />
chỉ được sử dụng với tỷ lệ rất thấp: (3,3% v|<br />
1,3 % ban đầu, 10,0% v| 6,0% khi thay thế KS).<br />
Thuốc được dùng chủ yếu l| Cephalosporin<br />
thế hệ 1,2 v| 3. Cũng tại khoa Nhi bệnh viện<br />
Bạch Mai (năm 1994) trên 325 bệnh nhi từ 2<br />
th{ng tới 12 th{ng c{c thuốc n|y được sử dụng<br />
65-75% trong điều trị viêm phổi(9). Điều n|y<br />
một phần liên quan đến những thông b{o về<br />
kết quả kh{ng thuốc tăng nhanh tại Việt Nam<br />
trong thời gian gần đ}y: 1997-1998, tỷ lệ phế<br />
cầu kh{ng penicillin l| 30%, 2001-2002 tỷ lệ l|<br />
>50% v| nếu kể cả c{c trường hợp trung gian<br />
(vi khuẩn không còn nhạy cảm với thuốc) thì<br />
có tới 90% phế cầu kh{ng với penicillin(7).<br />
Trong nghiên cứu n|y, chúng tôi thấy có<br />
16,8% trẻ viêm phổi được dùng phối hợp<br />
Aminosid 6,0 ± 2,4 ng|y phối hợp với một KS<br />
kh{c, trong đó tỷ lệ trẻ có thời gian điều trị<br />
phối hợp Aminosid theo đúng khuyến c{o (từ<br />
3 tới 5 ng|y đầu khi nồng độ vi khuẩn còn cao)<br />
l| 42,2%. Có đến 55,8% trẻ đã được chỉ định<br />
dùng Aminosid từ 6 tới 13 ng|y. C{c thuốc KS<br />
nhóm Aminosid đều có độc tính cao trên thận<br />
v| cơ quan thính gi{c. Về dược động học,<br />
aminosid l| thuốc rất ít có t{c dụng đối với c{c<br />
vi khuẩn phổ biến g}y viêm phổi, đặc biệt phế<br />
cầu được xếp v|o nhóm ít nhậy cảm với<br />
Aminosid (có nồng độ ức chế tối thiểu > 16<br />
mg/ L). Vì vậy, cần có nghiên cứu đ{nh gi{ s}u<br />
hơn về vấn đề n|y.<br />
Khi khảo s{t so s{nh hai nhóm ít khả năng<br />
nhiễm khuẩn v| nhiều khả năng nhiễm khuẩn<br />
về thời gian sử dụng KS v| số nhóm KS được<br />
sử dụng, chúng tôi không thấy có sự kh{c biệt<br />
có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, khi so sánh<br />
c{c nhóm KS được sử dụng cho hai nhóm thì<br />
thấy rằng ở nhóm ít có khả năng nhiễm<br />
khuẩn: Cephalosporin thế hệ 1 được sử dụng<br />
nhiều nhất (52%) trong khi đó thì nhóm có<br />
<br />
Chuyên đề Nhi Khoa<br />
<br />