intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị can thiệp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) được điều trị can thiệp bằng một trong ba phương pháp nút mạch bằng hóa chất (TACE), phẫu thuật nội soi cắt gan (PTNS) và mổ mở cắt gan (MM).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị can thiệp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Quang Tú1, Trần Công Duy Long2, Đỗ Thị Hồng Tươi1 TÓM TẮT 32 đậu nành (42,7%). Kháng sinh dự phòng chủ yếu Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tình được sử dụng ở nhóm PTNS và MM với hai hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu kháng sinh thường gặp là ertapenem (25,0%) và mô tế bào gan (HCC) được điều trị can thiệp cefazolin (14,5%). Có sự khác biệt về việc sử bằng một trong ba phương pháp nút mạch bằng dụng các thuốc giảm đau và kháng sinh dự phòng hóa chất (TACE), phẫu thuật nội soi cắt gan giữa các nhóm điều trị (p < 0,05). Kết luận: (PTNS) và mổ mở cắt gan (MM). Đối tượng và Bệnh nhân HCC trong đợt điều trị can thiệp được phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt chỉ định sử dụng phối hợp rất nhiều loại thuốc ngang tiến cứu, ghi nhận tình hình sử dụng thuốc nhằm kiểm soát các tình trạng bệnh lý chính và của 220 bệnh nhân HCC trong đợt điều trị can bệnh mắc kèm, do đó cần hướng dẫn sử dụng thiệp tại Đơn vị Ung thư gan mật và ghép gan, thuốc tốt và theo dõi chặt chẽ các tác dụng không Khoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, Bệnh viện Đại mong muốn do thuốc gây ra. học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 10/2020 Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, tình đến tháng 04/2021, bao gồm ba nhóm TACE (n = hình sử dụng thuốc, TACE, phẫu thuật nội soi, 111), PTNS (n = 55) và MM (n = 54). Kết quả: mổ mở. Trung vị hàm lượng doxorubicin và lipiodol được sử dụng trên mỗi bệnh nhân nhóm TACE SUMMARY lần lượt là 30 (20 - 50) mg và 5 (4 - 7) ml; 93,6% INVESTIGATION ON DRUGS USE IN bệnh nhân TACE sử dụng liều doxorubicin ≤ 60 PATIENTS WITH HEPATOCELLULAR mg trong đợt điều trị. Các thuốc giảm đau chính CARCINOMA DURING được sử dụng với tỷ lệ cao ở cả ba nhóm là INTERVENTIONAL TREATMENT AT tramadol (59,1%), paracetamol uống (53,6%) và THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER nefopam (50,9%). Ba loại thuốc hỗ trợ chức năng HO CHI MINH CITY gan sử dụng nhiều nhất là silymarin (95,0%), Objectives: The study aims to investigate acid ursodeoxycholic (62,7%) và phospholipid the drug use status in patients with hepatocellular carcinoma (HCC) who are treated with one of three methods of transarterial chemoembolization 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TACE), laparoscopic hepatectomy (LH), and 2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí open hepatectomy (OH). Patients and methods: Minh This prospective cross-sectional study recorded Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Tú the drug use of 220 HCC patients during the Email: tranquangtu@ump.edu.vn course of interventional treatment at the Unit of Ngày nhận bài: 05/5/2023 Hepatobiliary cancer and Liver transplant – Ngày phản biện khoa học: 13/5/2023 HBP surgery department, the University Medical Ngày chấp nhận: 11/7/2023 287
  2. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Center Ho Chi Minh city from October 2020 to Các phương pháp điều trị can thiệp thường April 2021, including three groups: TACE (n = được ưu tiên lựa chọn để điều trị HCC ở giai 111), LH (n = 55), and OH (n = 54). Results: đoạn sớm hoặc trung gian như phẫu thuật cắt The median doxorubicin and lipiodol doses used gan, hủy u tại chỗ bằng sóng cao tần, nút per patient in the TACE group were 30 (20 – 50) mạch điều trị bằng hóa chất, hủy u bằng chất mg and 5 (4 - 7) ml, respectively; 93.6% of phóng xạ, ghép gan…Trong đó, phẫu thuật patients used a doxorubicin dose of ≤ 60 mg. The cắt bỏ u (phẫu thuật nội soi hoặc mổ mở) và main analgesics used with a high rate in all three nút mạch điều trị bằng hóa chất (TACE) là groups were tramadol (59.1%), oral paracetamol thường gặp nhất trong điều trị HCC, đặc biệt (53.6%), and nefopam (50.9%). The three drugs tại Đơn vị Ung thư gan mật và ghép gan, that support liver function most used are Khoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, Bệnh viện silymarin (95.0%), ursodeoxycholic acid (62.7%) Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. and soybean phospholipids (42.7%). Prophylactic Bên cạnh phương pháp can thiệp chính, antibiotics were mainly used in the LH and OH bệnh nhân còn được chỉ định sử dụng phối groups with two common antibiotics, ertapenem hợp thêm nhiều loại thuốc khác nhau để kiểm (25.0%) and cefazolin (14.5%). There was a soát và cải thiện tốt tình trạng bệnh lý trong significant difference in the use of analgesics and đợt điều trị này. Việc sử dụng phối hợp càng prophylactic antibiotics between treatment nhiều loại thuốc sẽ làm tăng nguy cơ gặp các groups (p < 0.05). Conclusion: HCC patients in tương tác thuốc bất lợi hoặc tác dụng phụ the interventional treatment course are prescribed không mong muốn ảnh hưởng trực tiếp đến a combination of many drugs to control the main bệnh nhân nếu không được hướng dẫn sử diseases and comorbidities, therefore, it is dụng thuốc kỹ trên lâm sàng. Nhằm giúp necessary to guide the use of drugs well and nhân viên y tế có cái nhìn tổng quát tất cả các closely monitor the unwanted effects caused by thuốc được sử dụng trong đợt điều trị can the drugs. thiệp trên bệnh nhân HCC, từ đó chuẩn bị Keywords: Hepatocellular carcinoma, drug sẵn sàng các thông tin thuốc để hướng dẫn sử use, TACE, laparoscopic hepatectomy, open dụng thuốc an toàn hợp lý trên bệnh nhân, hepatectomy. chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Khảo sát và so sánh tỷ lệ sử I. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng tất cả các loại thuốc trên bệnh nhân Hiện nay nước ta đang nằm trong nhóm HCC trong đợt điều trị can thiệp giữa ba các quốc gia có tỷ lệ ung thư gan cao nhất nhóm TACE, PTNS và MM. trên thế giới. Trong đó dạng ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) cũng là loại ung thư dẫn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đầu về tỷ lệ mới mắc và tử vong trong tổng Đối tượng nghiên cứu số các loại ung thư tại Việt Nam [7]. Việc Đối tượng: Bệnh nhân HCC được điều điều trị HCC khá phức tạp, trong đó mục trị can thiệp tại Đơn vị Ung thư gan mật và đích cuối cùng là tiêu diệt hoặc loại bỏ các tế ghép gan, Khoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, bào ung thư gan ra khỏi cơ thể, làm chậm Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ tiến triển của bệnh, bảo tồn mô gan lành, Chí Minh từ tháng 10/2020 đến tháng đảm bảo chức năng gan trên người bệnh [11]. 04/2021. 288
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) cho các biến chẩn đoán xác định HCC, có đầy đủ thông liên tục có phân phối chuẩn; mô tả trung vị tin trên hồ sơ bệnh án, được chỉ định điều trị (Median) và các khoảng tứ phân vị (Q1-Q3) can thiệp bằng một trong ba phương pháp đối với biến liên tục có phân phối không sau: nút mạch điều trị bằng hóa chất (TACE), chuẩn. phẫu thuật nội soi cắt gan (PTNS), mổ mở - Thống kê phân tích: So sánh tuổi trung cắt gan (MM). Bệnh nhân đồng ý tham gia bình theo giới dùng phép kiểm Mann- nghiên cứu. Whitney, so sánh tuổi trung bình giữa ba Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có ung nhóm điều trị dùng phép kiểm ANOVA. So thư gan di căn từ nơi khác. sánh tỷ lệ các thuốc sử dụng giữa ba nhóm Phương pháp nghiên cứu điều trị dùng phép kiểm Chi-square, trường Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt hợp không thỏa điều kiện phép kiểm Chi- ngang mô tả, tiến cứu. Chọn lựa bệnh nhân square thì dùng phép kiểm Fisher’s Exact. Sự đưa vào nghiên cứu trực tiếp tại các buổi hội khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. chẩn của Đơn vị Ung thư gan mật và ghép Y đức gan, Khoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, Bệnh Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Minh. Sau đó tiến hành theo dõi và ghi nhận học Y Dược TP. HCM số 674/HĐĐĐ/ quá trình sử dụng thuốc theo thời gian của ĐHYD ký ngày 12/10/2020. đợt điều trị can thiệp, từ lúc nhập viện đến lúc xuất viện, dựa trên hồ sơ bệnh án điện tử III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU của từng bệnh nhân. Nghiên cứu ghi nhận độ tuổi trung bình Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ tất cả bệnh mắc HCC của nữ giới là 66,1 ± 10,7 tuổi, cao nhân HCC thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và hơn có ý nghĩa thống kê so với nam giới 61,7 không thuộc tiêu chí loại trừ, được cỡ mẫu ± 11,1 (p = 0,005). Tuổi trung bình ở nhóm đưa vào nghiên cứu là 220 bệnh nhân HCC; TACE là 65,4 ± 10,4 tuổi, cao hơn có ý bao gồm nhóm TACE (n = 111), PTNS (n = nghĩa so với nhóm PTNS và MM với tuổi 55) và MM (n = 54). trung bình lần lượt là 61,8 ± 11,3 tuổi và Xử lý và phân tích kết quả: Sử dụng 57,9 ± 10,8 tuổi (p < 0,05). Tuổi trung bình phần mềm Microsoft Excel của Office 365 nhóm MM thấp hơn so với nhóm PTNS, tuy và phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p và phân tích số liệu. = 0,061). - Thống kê mô tả: mô tả tần số, tỷ lệ % cho các biến định tính; mô tả trung bình Bảng 1. Đặc điểm tuổi theo giới tính và nhóm điều trị X̅ ± SD Nhóm n Min – Max p-value Median (Q1 – Q3) 61,7 ± 11,1 Nam 170 26 – 92 62,0 (54,0 – 69,0) 0,005** 66,1 ± 10,7 Nữ 50 42 – 84 70,0 (59,5 – 75,0) 289
  4. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 65,4 ± 10,4* TACE 111 34 – 92 65,0 (59,0 – 72,0) < 0,001*** 61,8 ± 11,3* TACE vs. PTNS: 0,044 PTNS 55 35 – 79 62,0 (51,0 – 72,0) TACE vs. MM: < 0,001 * 57,9 ± 10,8 PTNS vs. MM: 0,061 MM 54 26 – 85 59,5 (51,5 – 66,3) * Phân phối chuẩn, **Phép kiểm Mann-Whitney, ***Phép kiểm ANOVA Thuốc trong thủ thuật TACE khuyến cáo, được sử dụng trên bệnh nhân. Trung vị hàm lượng doxorubicin và Kết quả ghi nhận đa số bệnh nhân TACE lipiodol được sử dụng trên mỗi bệnh nhân được sử dụng liều dưới 60 mg cho mỗi lần lần lượt là 30 (20 - 50) mg và 5 (4 - 7) ml. TACE (chiếm 93,6%), chỉ 6,3% trường hợp Có 4 khoảng liều tương ứng với 25%, 50%, dùng trên 60 mg (Bảng 2). 75% và 100% so với liều doxorubicin Bảng 2. Khoảng liều Doxorubicin được sử dụng Liều % liều chuẩn n % ≤ 20 mg 25 38 34,2 > 20 mg - ≤ 40 mg 50 39 35,1 > 40 mg - ≤ 60 mg 75 27 24,3 > 60 mg 100 7 6,3 Tổng 111 100 Các thuốc giảm đau chính sử dụng thuốc giảm đau trung bình đến mạnh Paracetamol đường uống và tramadol [nefopam (100,0%); phối hợp paracetamol + được sử dụng nhiều nhất để giảm đau, chiếm tramadol (65,5%)]. Nhóm MM sử dụng thuốc tỷ lệ 53,6% và 59,1%; kế đến là nefopam và giảm đau mạnh [nefopam (94,4%), fentanyl dạng phối hợp giữa paracetamol + tramadol (88,9%)] kèm theo thuốc giảm đau gây tê (Ultracet) chiếm tỷ lệ lần lượt là 50,9% và ngoài màng cứng (79,7%) để kiểm soát đau 45,9%. Có sự khác biệt dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật (Bảng 3). Trung bình số lượng giữa các nhóm điều trị (p < 0,05). Nhóm thuốc giảm đau được kê trong đợt điều trị là TACE sử dụng thuốc giảm đau ở mức độ 3,0 ± 1,7 thuốc. Có sự khác biệt về số lượng trung bình trở xuống (64,9% paracetamol thuốc giảm đau được kê trong đợt điều trị uống, 51,4% tramadol) để giảm đau sau thủ giữa 3 nhóm, trong đó số lượng trung bình thuật; không dùng thuốc giảm đau bậc 3, thuốc giảm đau được kê ở nhóm TACE thấp thuốc gây tê ngoài màng cứng. Nhóm PTNS hơn hai nhóm còn lại (p < 0,001) (Hình 1). 290
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo các loại thuốc giảm đau chính được sử dụng Nhóm n (%) Tổng TACE PTNS MM p-value* Thuốc (220) (111) (55) (54) Bậc 1 Paracetamol uống 118 (53,6) 72 (64,9) 25 (45,5) 21 (38,9) 0,003 Paracetamol tiêm truyền 46 (20,9) 8 (7,2) 20 (36,4) 18 (33,3) < 0,001 NSAIDs 27 (12,3) 4 (3,6) 13 (23,6) 10 (18,5) < 0,001 Nefopam 112 (50,9) 6 (5,4) 55 (100,0) 51 (94,4) < 0,001 Bậc 2 Tramadol 130 (59,1) 57 (51,4) 35 (63,6) 38 (70,4) 0,048 Paracetamol + Tramadol (Ultracet) 101 (45,9) 36 (32,4) 36 (65,5) 29 (53,7) < 0,001 Bậc 3 Fentanyl 75 (34,1) 0 26 (47,3) 48 (88,9) < 0,001 Morphin 17 (7,7) 0 10 (18,2) 7 (13,0) < 0,001** Tê ngoài màng cứng Ropivacain 38 (17,3) 0 8 (14,5) 30 (55,6) < 0,001 Levobupivacain 24 (10,9) 0 11 (20,0) 13 (24,1) < 0,001 *Phép kiểm Chi-square, **Phép kiểm Fisher’s Exact Hình 1. Tỷ lệ số lượng thuốc giảm đau được sử dụng trong đợt điều trị ở ba nhóm Kháng sinh dự phòng dự phòng (Bảng 4). Trong nhóm TACE, 23 Có 132/ 220 bệnh nhân (60,0%) được chỉ bệnh nhân sử dụng kháng sinh unasyn để dự định kháng sinh dự phòng trước khi thực phòng trước thủ thuật. Kháng sinh dự phòng hiện thủ thuật, trong đó 23/111 (20,7%) bệnh chủ yếu ở 2 nhóm còn lại là ertapenem nhân TACE, 55/55 bệnh nhân PTNS và (47,3% nhóm PTNS; 53,7% MM) và 54/54 bệnh nhân MM có sử dụng kháng sinh cefazolin (27,3% PTNS và 31,5% MM). 291
  6. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo loại kháng sinh dự phòng được sử dụng Nhóm n (%) Tổng TACE PTNS MM p-value* Thuốc (220) (111) (55) (54) Cefazolin 32 (14,5) 0 15 (27,3) 17 (31,5) < 0,001* Ertapenem 55 (25,0) 0 26 (47,3) 29 (53,7) < 0,001* Cefuroxim 8 (3,6) 0 4 (7,3) 4 (7,4) 0,004** Amoxicilin + Sulbactam 36 (16,4) 23 (20,7) 9 (16,4) 4 (7,4) 0,095* Amoxicilin + Clavulanat 1 (0,5) 0 1 (1,8) 0 0,495** * Phép kiểm Chi-square, **Phép kiểm Fisher’s Exact Thuốc kháng virus Nghiên cứu ghi nhận 87,7% bệnh nhân HCC có tiền sử viêm gan do virus và 57,7% bệnh nhân được chỉ định thuốc kháng virus trong đợt điều trị HCC, chủ yếu là tenofovir (33,6%) và entecavir (24,1%) (Bảng 5). Bảng 5. Phân bố bệnh nhân theo loại thuốc kháng virus được sử dụng Nhóm n (%) Tổng TACE PTNS MM p-value* Thuốc (220) (111) (55) (54) Không dùng thuốc 93 (42,3) 54 (48,6) 19 (34,5) 20 (37,0) Entecavir 53 (24,1) 17 (15,3) 17 (30,9) 19 (35,2) 0,035 Tenofovir 74 (33,6) 40 (36,0) 19 (34,5) 15 (27,8) * Phép kiểm Chi-square Các thuốc hỗ trợ chức năng gan Ba thuốc cải thiện chức năng gan mật được chỉ định là silymarin (95,0%), acid ursodeoxycholic (62,7%), phospholipid đậu nành (42,7%). Silymarin chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 3 nhóm điều trị: 99,1% (TACE), 92,7% (PTNS) và 88,9% (MM) (Bảng 6). Bảng 6. Phân bố bệnh nhân theo loại thuốc cải thiện chức năng gan mật Nhóm n (%) Tổng TACE PTNS MM p-value* Thuốc (220) (111) (55) (54) Silymarin 209 (95,0) 110 (99,1) 51 (92,7) 48 (88,9) 0,004** Phospholipid đậu nành 94 (42,7) 49 (44,1) 19 (34,5) 26 (48,1) 0,326* Acid ursodeoxycholic 138 (62,7) 59 (53,2) 39 (70,9) 40 (74,1) 0,012* * Phép kiểm Chi-square, **Phép kiểm Fisher’s Exact Số lượng trung bình các thuốc hỗ trợ trong đợt điều trị giữa các nhóm điều trị (p > chức năng gan mật được chỉ định trong đợt 0,05) (Hình 2). Có 37,3% trường hợp phối điều trị là 2,0 ± 0,7 thuốc. Tỷ lệ bệnh nhân hợp thuốc hỗ trợ chức năng gan mật được chỉ định đồng thời 2 thuốc chiếm tỷ lệ silymarin + acid ursodeoxycholic; 23,2% cao nhất là 56,8%. Không có sự khác biệt về trường hợp phối hợp 3 thuốc silymarin + số lượng thuốc hỗ trợ chức năng gan mật kê phospholipid đậu nành + acid 292
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ursodeoxycholic. Nhìn chung không khác phospholipid đậu nành + acid biệt về các phối hợp thuốc hỗ trợ chức năng ursodeoxycholic chỉ gặp ba trường hợp ở gan mật giữa các nhóm, trừ phối hợp giữa nhóm MM (Hình 3). Hình 2. Tỷ lệ số lượng thuốc hỗ trợ gan được chỉ định trong đợt điều trị ở ba nhóm Hình 3. Tỷ lệ các phối hợp thuốc hỗ trợ gan được chỉ định trong đợt điều trị ở ba nhóm Các thuốc khác huyết khối và chống xuất huyết. Bên cạnh Phần lớn thuốc hỗ trợ, cải thiện triệu đó, các thuốc điều trị bệnh mắc kèm trên chứng được chỉ định ở nhóm PTNS và MM bệnh nhân HCC được ghi nhận với tỷ lệ cao hơn so với nhóm TACE, gồm hỗ trợ tiêu hóa nhất là thuốc điều trị tăng huyết áp (57,3%), (men tiêu hóa, men vi sinh), khoáng chất, kế đến là các thuốc điều trị bệnh tim mạch vitamin, các chế phẩm acid amin, thuốc khác (29,5%), thuốc điều trị đái tháo đường nhuận tràng và chống nôn, thuốc chống (26,8%) (Bảng 7). 293
  8. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Bảng 7. Phân bố bệnh nhân theo các nhóm thuốc khác Nhóm n (%) Tổng TACE PTNS MM p-value* Thuốc (220) (111) (55) (54) Các thuốc cải thiện triệu chứng khác Men tiêu hóa 20 (9,1) 2 (1,8) 10 (18,2) 8 (14,8) 0,001 Men vi sinh 18 (8,2) 5 (4,5) 5 (9,1) 8 (14,8) 0,064** Khoáng chất và vitamin 59 (26,8) 10 (9,0) 23 (41,8) 26 (48,1) < 0,001 Chế phẩm acid amin 31 (14,1) 5 (4,5) 9 (16,4) 17 (31,5) < 0,001 Chống huyết khối 38 (17,3) 2 (1,8) 15 (27,3) 21 (38,9) < 0,001 Chống xuất huyết 42 (19,1) 2 (1,8) 15 (27,3) 25 (46,3) < 0,001 Thuốc nhuận tràng 108 (49,1) 42 (37,8) 28 (50,9) 38 (70,4) < 0,001 Thuốc chống nôn 103 (46,8) 16 (14,4) 43 (78,2) 44 (81,5) < 0,001 PPI 176 (80,0) 69 (62,2) 53 (96,4) 54 (100) < 0,001 Các thuốc điều trị bệnh kèm khác Thuốc điều trị tăng huyết áp 126 (57,3) 52 (46,8) 40 (72,7) 34 (63,0) 0,004 Thuốc điều trị bệnh tim mạch khác 65 (29,5) 16 (14,4%) 20 (36,4) 29 (53,7) < 0,001 Thuốc điều trị đái tháo đường 59 (26,8) 26 (23,4%) 15 (27,3) 18 (33,3) 0,401 Thuốc điều trị rối loạn lipid máu 33 (15,0) 16 (14,4%) 9 (16,4) 8 (14,8) 0,946 Thuốc khác 51 (23,2) 17 (15,3) 16 (29,1) 18 (33,3) 0,018 * Phép kiểm Chi-square, **Phép kiểm Fisher’s Exact IV. BÀN LUẬN trên các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng của Thuốc trong thủ thuật TACE bệnh nhân bao gồm số lượng bạch cầu, số Doxorubicin là hóa chất thường được sử lượng tiểu cầu, bilirubin toàn phần và dụng để gây chết tế bào ung thư gan trong creatinin huyết thanh. Nghiên cứu ghi nhận thủ thuật TACE với liều khuyến cáo ở người lượng doxorubicin trung vị sử dụng trên mỗi lớn là 60-75 mg/ m2 da cơ thể, hoặc 15-20 bệnh nhân là 30,0 (20,0 – 50,0) mg. Kết quả mg/ m2 da cơ thể với những bệnh nhân này tương tự với nghiên cứu của tác giả không thể điều trị đủ liều (suy giảm miễn Huỳnh Đức Long (2003) tại bệnh viện Chợ dịch, người cao tuổi). Hiện nay không có Rẫy, cũng ghi nhận liều doxorubicin sử dụng mức liều doxorubicin nào được xác định là là 30 (10 – 100) mg/ 1 lần TACE [2]. Tỷ lệ tối ưu trong thủ thuật TACE, tuy nhiên liều lớn bệnh nhân TACE (93,6%) được sử dụng thấp 50 mg doxorubicin/ 1 lần TACE đã lượng doxorubicin ≤ 60 mg trong đợt điều được chứng minh là giảm các phản ứng phụ trị, điều này phù hợp với việc đa phần bệnh sau TACE mà vẫn đảm bảo hiệu quả tiêu hủy nhân trong mẫu nghiên cứu đều lớn tuổi (tuổi khối u và tỷ lệ sống thêm tương đương với trung bình nhóm TACE ghi nhận là 65,4 ± liều 100 mg [3]. Việc sử dụng thực tế sẽ thay 10,4), vì thế mà bác sĩ đã cân nhắc sử dụng đổi tùy thuộc vào kích thước u, chức năng liều thấp nhất có thể để đảm bảo an toàn cho gan và được cân nhắc điều chỉnh liều dựa bệnh nhân. 294
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Lipiodol được sử dụng như chất tải ưu điểm của loại thuốc giảm đau này, chiếm thuốc, giúp doxorubicin ngấm qua màng tế 100% ở nhóm PTNS và 94,4% ở nhóm MM. bào ung thư để vào bên trong tế bào, tăng Nefopam là thuốc giảm đau tác động trung mức độ chọn lọc của doxorubicin lên các tế ương, nhưng không thuộc nhóm thuốc phiện bào ung thư. Liều lipiodol sẽ tùy thuộc vào hoặc NSAIDs, do đó không có các tác dụng kích thước u, thay đổi từ 2-10 ml trên mỗi phụ như ức chế hô hấp, tình trạng dung nạp bệnh nhân [2]. Nghiên cứu ghi nhận lượng thuốc như nhóm thuốc phiện; hay ảnh hưởng lipiodol trung vị sử dụng trên mỗi bệnh nhân đến chức năng tiểu cầu như NSAIDs; thường là 5,0 (4,0 -7,0) ml, phù hợp với liều khuyến sử dụng trong giảm đau đa mô thức để kiểm cáo. Bên cạnh đó, bản thân lipiodol còn là soát đau sau phẫu thuật [6]. chất cản quang, nhờ đó có thể đánh giá và Kháng sinh dự phòng theo dõi mức độ đáp ứng của bệnh nhân sau Trong nghiên cứu này, kháng sinh dự TACE trên hình ảnh học. phòng được xác định đối với các trường hợp Thuốc giảm đau bệnh nhân được chỉ định một liều duy nhất, Số lượng trung bình các loại thuốc giảm khoảng 30-60 phút trước can thiệp. Các đau sử dụng được ghi nhận là 3,0 ± 1,7. nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng nên sử Nghiên cứu của Trần Nhật Anh (2021) về dụng kháng sinh dự phòng trong thủ thuật thực trạng dùng thuốc giảm đau sau phẫu TACE đối với những bệnh nhân đã có can thuật nói chung cũng ghi nhận số lượng thiệp đường mật trước đó, nếu bệnh nhân thuốc trung bình giảm đau sau phẫu thuật là chưa có tổn thương cơ vòng Oddi thì không 3,3 ± 1,2 loại [1]. Nghiên cứu còn cho thấy cần thiết chỉ định kháng sinh dự phòng [12]. có sự khác biệt về loại thuốc giảm đau và số Đối với nhóm phẫu thuật cắt gan, bao gồm lượng thuốc giảm đau được kê giữa các PTNS và MM, thuộc phân loại phẫu thuật nhóm điều trị (p < 0,05). Kết quả này phù sạch – nhiễm nên việc chỉ định kháng sinh hợp với mức độ xâm lấn của các phương dự phòng là phù hợp, nhất là các phẫu thuật pháp điều trị, trong đó TACE là thủ thuật ít cắt gan lớn hoặc cắt gan có can thiệp vào xâm lấn nhất nên việc sử dụng các thuốc đường mật. Hiện tại cefazolin là kháng sinh giảm đau ở mức độ trung bình trở xuống là dự phòng được khuyến cáo trong thủ thuật kiểm soát được cơn đau; MM là phẫu thuật can thiệp gan ruột nói chung [5]. Tuy nhiên có mức độ xâm lấn nhiều nhất trong ba nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng phương pháp nên cần đến giảm đau mạnh và liều duy nhất ertapenem để dự phòng nhiễm phối hợp với giảm đau gây tê ngoài màng trùng vết mổ ở những bệnh nhân HCC được cứng. Nghiên cứu quan sát thấy việc sử dụng chỉ định cắt gan hiệu quả hơn so với những Morphin để giảm đau sau phẫu thuật đã được kháng sinh dự phòng khác. Ertapenem là một hạn chế đến mức thấp nhất để giảm các tác kháng sinh có phổ rộng lên cả vi khuẩn gram dụng phụ không mong muốn của thuốc này âm, gram dương, vi khuẩn kỵ khí và đã được lên bệnh nhân, đặc biệt là đối tượng người chứng minh thuốc có nồng độ tập trung cao cao tuổi, tỷ lệ chung sử dụng Morphin trong vào các mô của các cơ quan trong ổ bụng mẫu nghiên cứu chỉ chiếm 7,7%. Bên cạnh (gan, mật, tụy, ruột), có hiệu quả trong việc đó, Nefopam đang là thuốc được ưu tiên sử dự phòng các phẫu thuật liên quan ổ bụng dụng để giảm đau sau phẫu thuật bởi nhiều trên bệnh nhân ung thư [10]. 295
  10. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Thuốc hỗ trợ chức năng gan sẽ gây ảnh hưởng đến huyết áp của bệnh Silymarin đã được chứng minh có hiệu nhân. Do đó việc sử dụng các thuốc huyết áp quả trong việc bảo vệ và tăng cường chức và các thuốc tim mạch khác để kiểm soát tình năng gan do tác dụng chống oxy hóa, chống trạng bệnh nhân là rất quan trọng trước và viêm và chống xơ hóa; làm ổn định màng tế sau quá trình phẫu thuật. bào, giảm quá trình peroxyd hóa và hoại tử tế bào gan do đó làm tăng khả năng sống và sức V. KẾT LUẬN chịu đựng của tế bào gan; được sử dụng trên Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân HCC những bệnh nhân viêm gan mạn, xơ gan hoặc phải sử dụng phối hợp nhiều loại thuốc nhằm HCC. Nghiên cứu gần đây còn cho thấy tiềm kiểm soát tốt tình trạng bệnh lý trong đợt năng của silymarin trong việc chống lại khối điều trị can thiệp. Kết quả khảo sát cung cấp u và ngăn ngừa di căn đối với HCC [4]. Acid thông tin về các nhóm thuốc thường được sử ursodeoxycholic cũng là một thuốc được sử dụng trong đợt điều trị can thiệp trên bệnh dụng từ rất lâu, chủ yếu làm tan sỏi nhân HCC ở ba nhóm điều trị, từ đó giúp cho cholesterol trong mật; ngoài các tác dụng nhân viên y tế có cơ sở chuẩn bị sẵn sàng các chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ tế bào và thông tin thuốc để kịp thời tư vấn, hướng dẫn cải thiện chuyển hóa lipid tại gan, hiệu quả sử dụng thuốc hợp lý, nhằm phát huy tối đa của acid ursodeoxycholic trong việc ức chế hiệu quả dùng thuốc trên bệnh nhân HCC. sự phát triển của khối u trong HCC cũng đã được chứng minh [8]. Phospholipid đậu nành VI. LỜI CẢM ƠN cũng có các tác dụng chống oxy hóa, chống Chúng tôi xin chân thành cảm ơn quý viêm, chống xơ hóa, điều hòa quá trình chết lãnh đạo cùng tập thể quý anh, chị đồng tế bào theo chương trình (apoptosis); tăng nghiệp tại Đơn vị Ung thư gan mật và ghép cường tái tạo, sửa chữa và bảo vệ màng tế gan, Khoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, Bệnh bào gan; do đó cải thiện các triệu chứng bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã lý về gan như chán ăn, đau hạ sườn phải, tổn hỗ trợ và tạo điều kiện cho chúng tôi trong thương gan do nhiễm độc và viêm gan [9]. suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Ngoài ra, do đối tượng ghi nhận trong nghiên cứu đa phần là những bệnh nhân lớn TÀI LIỆU THAM KHẢO tuổi có nhiều bệnh mắc kèm về tim mạch, 1. Trần Nhật Anh, Đỗ Văn Mãi, Bùi Tùng huyết áp, đái tháo đường và có tiền sử viêm Hiệp, Bùi Đặng Minh Trí. Thực trạng dùng gan virus nên phải sử dụng thêm các thuốc thuốc giảm đau sau phẫu thuật. Y học Cộng để điều trị các bệnh mắc kèm. Nghiên cứu đồng. 2021;63(2):65-70. cũng tìm thấy sự khác biệt về việc sử dụng 2. Huỳnh Đức Long, Thi Văn Gừng, Thái các thuốc huyết áp và tim mạch giữa các Ngọc Dâng, và cs. Ứng dụng phương pháp nhóm điều trị, cụ thể nhóm phẫu thuật gây nghẽn mạch kết hợp với tiêm thuốc hóa (PTNS và MM) có xu hướng được sử dụng trị (Transcatheter Oily ChemoEmbolization) nhiều hơn nhóm TACE (p < 0,05). Việc thực trong điều trị và quản lý ung thư gan nguyên hiện các thủ thuật can thiệp lớn như phẫu phát: Báo cáo kinh nghiệm của bệnh viện thuật sẽ làm cho bệnh nhân ít nhiều lo lắng, Chợ Rẫy sau 1006 lượt TOCE trên 834 bệnh căng thẳng trước và sau phẫu thuật, điều này 296
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nhân K gan. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/ 2003;7(1):41-51. 704-viet-nam-fact-sheets.pdf. 3. Bessar A A, Farag A, Abdel Monem S M, 8. Goossens J F, Bailly C. Ursodeoxycholic et al. Transarterial chemoembolisation in acid and cancer: From chemoprevention to patients with hepatocellular carcinoma: low- chemotherapy. Pharmacol Ther. dose doxorubicin reduces post-embolisation 2019;203:107396. syndrome without affecting survival- 9. Gundermann K J, Kuenker A, Kuntz E, prospective interventional study. Eur Radiol Drozdzik M. Activity of essential Exp. 2021;5(1):10. phospholipids (EPL) from soybean in liver 4. Cui H, Li T L, Guo H F, et al. Silymarin- diseases. Pharmacol Rep. 2011;63(3):643- mediated regulation of the cell cycle and 659. DNA damage response exerts antitumor 10. Tang B, Liu X, Xing F, et al. Single Dose activity in human hepatocellular carcinoma. Based Ertapenem Prophylaxis Reduces Oncol Lett. 2018;15(1):885-892. Surgical Site Infection after Selective 5. Del Toro Lopez M D, Arias Diaz J, Hepatectomy of Hepatocellular Carcinoma: Balibrea J M, et al. Executive summary of A Propensity Score Matching Study. Biomed the Consensus Document of the Spanish Res Int. 2018:2520191. Society of Infectious Diseases and Clinical 11. Yang J D, Hainaut P, Gores G J, et al. A Microbiology (SEIMC) and of the Spanish global view of hepatocellular carcinoma: Association of Surgeons (AEC) in antibiotic trends, risk, prevention and management. prophylaxis in surgery. Enferm Infecc Nature reviews. Gastroenterology & Microbiol Clin (Engl Ed). 2021;39(1):29-40. hepatology. 2019;16(10):589–604. 6. Girard P, Chauvin M, Verleye M. 12. Yoshihara S, Yamana H, Akahane M, et Nefopam analgesia and its role in al. Association between prophylactic multimodal analgesia: A review of antibiotic use for transarterial preclinical and clinical studies. Clin Exp chemoembolization and occurrence of liver Pharmacol Physiol. 2016;43(1):3-12. abscess: a retrospective cohort study. Clinical 7. GLOBOCAN. Estimated incidence, microbiology and infection : the official mortality and 5-year prevalence: both sexes publication of the European Society of in Viet Nam, International Agency for Clinical Microbiology and Infectious Research on Cancer. 2020; Retrieved from Diseases. 2021; 27(10): 1514.e5–1514.e10. https:// 297
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2