Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRỊ RỐI LOẠN TÂM THẦN<br />
TẠI KHOA LÃO – TÂM THẦN BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br />
Nguyễn Hữu Đức*, Võ Nguyên Khôi*, Nguyễn Thị Cẩm Tú**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới, rối loạn tâm thần (RLTT) chiếm 31% trong tổng thiệt hại do các bệnh<br />
thường gặp. Sử dụng thuốc an toàn hợp lý đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà điều trị tại bệnh viện<br />
Nguyễn tri Phương (BVNTP). Khoa Lão– Tâm Thần của bệnh viện hiện chưa xây dựng phác đồ chuẩn để điều<br />
trị RLTT. Vấn đề sử dụng thuốc tại đây rất cần khảo sát và đóng góp từ giới chuyên môn, trong đó có dược sĩ lâm<br />
sàng, nhằm đạt hiệu quả và an toàn.<br />
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng các nhóm thuốc trị RLTT ở bệnh nhân nội trú, đưa ra nhận xét, đề<br />
xuất ý kiến để việc sử dụng thuốc được hợp lý, an toàn.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp hồi cứu. Đã khảo sát 382 hồ sơ<br />
bệnh án của Khoa Lão– Tâm Thần có chỉ định thuốc RLTT, từ 1/1/2009 – 30/6/2012.<br />
Kết quả: - Điều trị RLTT có 4 nhóm thuốc chính, ngoài ra có thêm các thuốc trị triệu chứng và thuốc bổ. Sử<br />
dụng nhiều nhất là nhóm chống loạn thần (42,89%), tiếp theo là nhóm chống trầm cảm (29,62%), chống lo âu<br />
(20,17%) và ổn định khí sắc (7,32%). - Phối hợp thuốc phổ biến là phối hợp luôn có Olanzapin (nhóm chống loạn<br />
thần không điển hình). - Tỷ lệ bệnh nhân giảm hoặc bớt bệnh chiếm 90,3%. Tác dụng phụ có xảy ra nhưng được<br />
kiểm soát tốt, đặc biệt xảy ra ở nhóm thuốc chống loạn thần điển hình.<br />
Kết luận: Khoa chưa có phác đồ riêng trị RLTT nhưng việc sử dụng thuốc có tuân thủ phác đồ và khuyến<br />
cáo của nước ngoài. Nhìn chung, việc sử dụng thuốc điều trị RLTT ở Khoa Lão – Tâm Thần, bệnh viện NTP qua<br />
khảo sát là tương đối an toàn, hợp lý và hiệu quả.<br />
Từ khóa: Thuốc trị rối loạn tâm thần, thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống lo âu,<br />
thuốc ổn định khí sắc.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATION OF DRUG USE FOR TREATING MENTAL DISORDERS<br />
IN GERIATRIC-PSYCHIATRIC DEPARTMENT OF NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL<br />
Nguyen Huu Duc, Vo Nguyen Khoi, Nguyen Thi Cam Tu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 310 - 316<br />
Background: According to the World Health Organization, mental disorders accounts for 31% of the<br />
total damage caused by common diseases. Rational use of drugs has been major concern of hospital staff of<br />
Nguyen tri Phuong (NTP). Geriatric-Psychiatric department of the hospital has not set up guidelines for treating<br />
mental disorders. It is necessary to review the drug use in the department and collect comments from health<br />
professionals, especially that from clinical pharmacists to optimise the policy of drug use.<br />
Objectives: To review case records of mental disorders drug use on patients in the Geriatric-Psychiatric<br />
Department, NTP hospital from January 1 2009 to June 30 2012 to see appropriateness of medication use.<br />
Methods: A retroprospective method was applied to review 382 prescriptions utilising to treat mental<br />
∗<br />
<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đức<br />
ĐT: 0918276256<br />
Email: tvduoc@yahoo.com<br />
<br />
310<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
disorders to see appropriateness of medication use. Interviews of medical and pharmacy staff in the<br />
department were conducted regarding prescription and dispensing the drugs.<br />
Results: - Drugs used for treating mental disorder includes 4 groups. Mostly used drugs were<br />
antipsychotics (42.89%), followed by antidepressants (29.62%), anxiolytics (20.17%) and mood stabilizers<br />
(7.32%).- The combination therapy almost included olanzapin, an atypical antipsychotic. - The percentage<br />
of patients who reduced symptoms or removed disease accounted for 90.3%., ADR occurred but well<br />
controlled, especially when using typical antipsychotics.<br />
Conclusion: In general, through investigation the use of mental disorders drugs in the Geriatric –<br />
Psychiatric Department of NTP hospital is relatively reasonable, safe, economic and effective.<br />
Keywords: Mental disorder drug use, antipsychotics, antidepressants, anxiolytics, mood stabilizers.<br />
RLTT, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này.<br />
MỞ ĐẦU<br />
Rối loạn tâm thần (RLTT) là một bệnh<br />
chiếm tỉ lệ cao ở các nước phát triển. Theo báo<br />
cáo của Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), ước<br />
tính trên toàn thế giới tỷ lệ các RLTT chiếm<br />
12% dân số. Cũng theo WHO, trong tổng thiệt<br />
hại do các bệnh thường gặp RLTT chiếm 31%,<br />
xếp hàng thứ năm trong 10 nguyên nhân gây<br />
gánh nặng bệnh tật toàn cầu (1).. Ở Mỹ, điều<br />
tra cho thấy 46% dân số thường có đủ tiêu<br />
chuẩn cho việc chẩn đoán bị một RLTT tại một<br />
thời điểm nào đó. Một điều tra vào năm 2004<br />
tại 16 quốc gia châu Âu cho thấy khoảng 27%<br />
người lớn bị ảnh hưởng bởi RLTT ít nhất một<br />
lần trong khoảng thời gian 12 tháng(1). Ở Việt<br />
Nam, theo kết quả điều tra dịch tễ học của<br />
ngành Tâm thần vào năm 2000, tỷ lệ bị RLTT<br />
chiếm khoảng từ 10 - 15% dân số(2). Hiện nay<br />
có 4 nhóm thuốc chủ yếu được sử dụng để<br />
điều trị RLTT(3). Tuy nhiên, yêu cầu dùng<br />
thuốc đúng thường gây không ít lúng túng<br />
cho bác sĩ điều trị trong lựa chọn và phối hợp<br />
thuốc, rất dễ dẫn đến sử dụng thuốc sai. Bệnh<br />
viện Nguyễn Tri Phương (BVNTP) là bệnh<br />
viện đa khoa hạng I, bệnh viện duy nhất trong<br />
thành phố Hồ Chí Minh có Khoa Lão kết hợp<br />
với Tâm Thần, cho nên có điều trị các bệnh<br />
nhân RLTT kể cả người không phải là người<br />
già. Cho tới nay, bệnh viện vẫn chưa có đề tài<br />
khảo sát tính hiệu quả và an toàn trong sử<br />
dụng thuốc trị RLTT.<br />
Với mong muốn góp phần tăng tính hiệu<br />
quả, an toàn hợp lý trong sử dụng thuốc điều trị<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc trị RLTT<br />
tại Khoa Lão – Tâm Thần BVNTP nhằm đánh<br />
giá, đóng góp ý kiến giúp cho việc sử dụng<br />
thuốc an toàn, hợp lý tại bệnh viện.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các hồ sơ bệnh án của Khoa Lão – Tâm<br />
Thần có chỉ định thuốc RLTT cho đối tượng từ<br />
45 tuổi trở lên, được lưu trữ tại phòng kế hoạch<br />
tổng hợp, BVNTP từ ngày 1/1/2009 đến ngày<br />
30/6/2012.<br />
Trong đề tài, chúng tôi đã khảo sát 382 mẫu<br />
hồ sơ bệnh án (áp dụng công thức chọn mẫu<br />
theo(3)) có chỉ định thuốc RLTT đáp ứng cho việc<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp hồi cứu<br />
Tiến hành hồi cứu các hồ sơ bệnh án có sử<br />
dụng thuốc RLTT trong điều trị tại Khoa Lão –<br />
Tâm Thần.<br />
Lập phiếu thu thập thông tin để ghi chép lại<br />
hồ sơ bệnh án. Những chỉ tiêu khảo sát gồm: Đặc<br />
điểm mẫu nghiên cứu (giới tính, tuổi tác, bệnh lý<br />
kèm theo), việc sử dụng thuốc điều trị RLTT tại<br />
Khoa Lão – Tâm Thần (các nhóm thuốc chiếm<br />
ưu thế, các phối hợp thuốc, chỉ định khởi đầu,<br />
tương tác thuốc, theo dõi ADR) và hiệu quả điều<br />
trị. Những tiêu chí đánh giá gồm: Loại thuốc sử<br />
dụng có phù hợp (Chỉ định trong trường hợp<br />
nào, có đúng theo phác đồ điều trị, có theo dõi<br />
<br />
311<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hiệu quả điều trị); Đường sử dụng, liều dùng,<br />
thời gian sử dụng có đúng không; Phối hợp<br />
thuốc có hợp lý không; Có xảy ra ADR. Từ kết<br />
quả khảo sát đề xuất các biện pháp nhằm cải<br />
thiện những thiếu sót nếu có.<br />
<br />
Phương pháp phỏng vấn<br />
Phỏng vấn các bác sĩ điều trị để biết rõ vì sao<br />
có thực trạng sử dụng thuốc như khảo sát.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Bảng 2: Phân bố nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu<br />
(N=382)<br />
<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
Giới tính<br />
Qua khảo sát 382 bệnh án, chúng tôi ghi<br />
nhận tỷ lệ nữ mắc bệnh (70,7%) hơn 2,3 lần nam<br />
(29,3%) (Bảng 1).<br />
Bảng 1: Phân bố giới tính của mẫu nghiên cứu<br />
(N=382)<br />
Giới tính<br />
Số lượng<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
Nữ<br />
270<br />
70,7%<br />
<br />
Khoa Lão tiếp nhận BN có độ tuổi từ 60 trở<br />
lên và do kết hợp với khoa Tâm Thần nên<br />
nhận mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, số BN dưới 45<br />
tuổi mắc bệnh RLTT chiếm tỷ lệ rất thấp,<br />
chúng tôi đã chọn lứa tuổi thấp nhất trong<br />
nghiên cứu là 45, và ghi nhận tuổi cao nhất là<br />
94 tuổi, trung bình: 57 ± 2 tuổi. Nhóm tuổi có<br />
tỷ lệ BN đông nhất là nhóm (45-55), nhóm tuổi<br />
ít nhất là nhóm (>85) (Bảng 2).<br />
<br />
Nam<br />
112<br />
29,3%<br />
<br />
Tổng<br />
382<br />
100%<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Tuổi<br />
Số lượng<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
45-55<br />
155<br />
40,60%<br />
<br />
55-65<br />
65-75<br />
75-85<br />
>85<br />
101<br />
58<br />
56<br />
12<br />
26,4% 15,20% 14,70% 3.10%<br />
<br />
Tỷ lệ các bệnh kèm theo ngoài RLTT:<br />
Đối tượng nghiên cứu là những BN ở tuổi<br />
trung niên và già nên đa số BN mắc nhiều<br />
bệnh, chiếm tỷ lệ cao nhất là cao huyết áp<br />
(27,8%), tiếp theo là rối loạn lipid huyết<br />
(18,13%), bệnh dạ dày (7,99%), tiểu đường<br />
(5,94%)… (Hình 1).<br />
<br />
30.00%<br />
25.00%<br />
20.00%<br />
15.00%<br />
10.00%<br />
<br />
Bệnh<br />
<br />
5.00%<br />
0.00%<br />
Cao Rối loạn Bệnh lý Tiểu<br />
Thiếu Bệnh lý Bệnh lý Bệnh lý<br />
huyết áp lipid dạ dày đường máu cơ xương gan thận về phổi<br />
huyết<br />
tim cục khớp<br />
bộ<br />
<br />
Bệnh<br />
khác<br />
<br />
Hình 1: Tỷ lệ các bệnh lý kèm theo ngoài RLTT<br />
<br />
Tỉ lệ các loại bệnh trong RLTT (5)<br />
Bảng 3: Tỉ lệ các loại bệnh trong RLTT<br />
Bệnh<br />
F00 Sa sút tâm thần trong bệnh Alzheimer<br />
F01 Sa sút tâm thần trong bệnh mạch máu<br />
F02 Sa sút tâm thần trong các bệnh lý khác<br />
F03 Sa sút tâm thần không xác định<br />
<br />
312<br />
<br />
Số lượng<br />
10<br />
7<br />
1<br />
9<br />
<br />
Phần trăm<br />
2,60%<br />
1,80%<br />
0,30%<br />
2,40%<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Bệnh<br />
F06 Rối loạn tâm thần khác do tổn thương, RL chức năng não và do bệnh cơ thể<br />
F10 Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu<br />
F13 Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng thuốc<br />
F20 Tâm thần phân liệt<br />
F21 Rối loạn kiểu phân liệt<br />
F22 Rối loạn hoang tưởng<br />
F23 Rối loạn loạn thần cấp tính và thoáng qua<br />
F31 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực<br />
F32 Giai đoạn trầm cảm<br />
F41 Rối lạn lo âu khác<br />
F42 Rối loạn ám ảnh-cưỡng chế<br />
F43 Phản ứng với stres trầm trọng và rối loạn thích ứng<br />
F45 Rối loạn dạng cơ thể<br />
F51 Rối loạn giấc ngủ không do nguyên nhân thực thể.<br />
Tổng số<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Số lượng<br />
11<br />
21<br />
5<br />
22<br />
1<br />
4<br />
22<br />
11<br />
33<br />
93<br />
1<br />
2<br />
99<br />
30<br />
382<br />
<br />
Phần trăm<br />
2,90%<br />
5,50%<br />
1,30%<br />
5,80%<br />
0,30%<br />
1,00%<br />
5,80%<br />
2,90%<br />
8,60%<br />
24.30%<br />
0,30%<br />
0,50%<br />
25,90%<br />
7,90%<br />
100,00%<br />
<br />
Theo ICD-10 (6), bệnh RLTT chiếm tỉ lệ cao<br />
nhất là rối loạn dạng cơ thể (25,9%). Tiếp theo là<br />
các bệnh: rối loạn lo âu khác (24,3%), giai đoạn<br />
trầm cảm (8,6%). Ở đây ta thấy bệnh sa sút tâm<br />
thần chiếm tỉ lệ thấp nhưng nếu xét trong nhóm<br />
đối tượng người già nó lại chiếm tỷ lệ cao.<br />
<br />
thần phân liệt (TTPL), loạn thần cấp ngoài ra<br />
được chỉ định phối hợp với thuốc trầm cảm để<br />
trị rối loạn lo âu, rối loạn dạng cơ thể, trầm cảm<br />
hoăc bệnh lý thực thể có loạn thần. Nhóm ổn<br />
định sắc khí được chỉ định chủ yếu trong rối<br />
loạn cảm xúc lưỡng cực (Bảng 4).<br />
<br />
Tình hình sử dụng thuốc<br />
<br />
Bảng 4: Tỷ lệ các nhóm thuốc RLTT được chỉ định<br />
<br />
Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc RLTT<br />
Có 4 nhóm thuốc được dùng chủ yếu. Nhóm<br />
thuốc được sử dụng nhiều nhất là thuốc chống<br />
loạn thần (CLT) (42,89%) , thấp nhất là nhóm ổn<br />
định khí sắc (7,32%). Nhóm CLT dùng cho đa số<br />
các bệnh lý tâm thần, trước tiên là bệnh tâm<br />
<br />
Nhóm thuốc<br />
<br />
Số lượt dùng<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
Chống loạn thần<br />
<br />
404<br />
<br />
42,89%<br />
<br />
Chống trầm cảm<br />
<br />
279<br />
<br />
29,62%<br />
<br />
Chống lo âu<br />
<br />
190<br />
<br />
20,17%<br />
<br />
Ổn định khí sắc<br />
<br />
69<br />
<br />
7,32%<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
942<br />
<br />
100,00%<br />
<br />
Tỷ lệ sử dụng các thuốc RLTT<br />
<br />
Hình 2: Tỷ lệ các thuốc trị RLTT được sử dụng nhiều<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
313<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thuốc dùng nhiều nhất là thuốc Olanzapin<br />
(17,16%), tiếp đó là Diazepam (10,52%),<br />
Propranolol<br />
(8,65%),<br />
Fluoxetin<br />
(6,09%)...<br />
Diazepam dùng để giảm nhanh các triệu chứng<br />
cấp tính như cơn hoảng loạn, loạn thần cấp, sảng<br />
<br />
do rượu… và dùng trong những ngày đầu khi<br />
BN mất ngủ. Propranolol dùng để làm giảm các<br />
triệu chứng bứt rứt, bồn chồn, đứng ngồi không<br />
yên (akathisia) thường do thuốc RLTT gây ra.<br />
<br />
Tỷ lệ sử dụng các thuốc thuộc thế hệ khác nhau trong cùng nhóm<br />
Bảng 5: Tỷ lệ sử dụng các thuốc thế hệ khác nhau trong cùng nhóm<br />
Nhóm thuốc<br />
Thế hệ 2 (không điển hình)<br />
Thế hệ 1 (điển hình)<br />
SSRI<br />
Các nhóm khác<br />
<br />
Chống loạn thần<br />
Trầm cảm<br />
<br />
Trong nhóm thuốc CLT, thuốc thế hệ 2 tức<br />
thuốc không điển hình chiếm tỉ lệ cao (76,5%)<br />
gấp hơn 3 lần thuốc thế hệ 1 (23,5%). Thế hệ 1<br />
chủ yếu dùng trong tâm thần phần liệt dạng<br />
nặng không đáp ứng với thuốc thế hệ 2 và trong<br />
trường hợp cấp phải dùng dạng tiêm.<br />
<br />
Số lượt dùng<br />
309<br />
95<br />
207<br />
72<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
76,5%<br />
23,5%<br />
74,2%<br />
25,8%<br />
<br />
dùng SSRI (Serotonine selective reuptake<br />
inhibitors) chiếm đa số (74,2%) hơn 3 lần so với<br />
tổng các thuốc thuộc các nhóm khác (25,8%).<br />
Tuy nhiên các thuốc không phải SSRI dùng hiệu<br />
quả trong trường hợp bệnh nặng, thời gian tác<br />
động nhanh và giá thành thường rẻ hơn.<br />
<br />
Trong nhóm thuốc chống trầm cảm, tỷ lệ<br />
<br />
Tỷ lệ phối hợp thuốc trị RLTT<br />
35.00%<br />
30.00%<br />
25.00%<br />
20.00%<br />
tổng s ố thuốc<br />
<br />
15.00%<br />
10.00%<br />
5.00%<br />
0.00%<br />
<br />
1 thuốc 2 thuốc 3 thuốc 4 thuốc 5 thuốc 6 thuốc 7 thuốc<br />
<br />
Hình 3: Phối hợp thuốc được kê toa trong điều trị RLTT.<br />
Haloperidol dạng tiêm.<br />
Tỷ lệ phối hợp thuốc trị RLTT chiếm tỉ lệ cao<br />
lần lượt là phối hợp 4 thuốc (33,2%), phối hợp 3<br />
thuốc (29,3%).<br />
Tỷ lệ thấp là dùng 1 thuốc (2,6%) và phối<br />
hợp 7 thuốc (1%).<br />
Về cơ bản, BN được điều trị khởi đầu bằng<br />
phối hợp hai thuốc, ít khi dùng một thuốc. Nếu<br />
cần, dùng thêm một thuốc trị triệu chứng bệnh,<br />
hoặc BN có các triệu chứng cấp tính thì dùng<br />
thêm các thuốc tác động nhanh như Diazepam,<br />
<br />
314<br />
<br />
Tỷ lệ dùng đường cho thuốc trị RLTT<br />
Bảng 6: Tỷ lệ dùng đường cho thuốc RLTT.<br />
Đường dùng<br />
Đường uống (PO)<br />
Đường tiêm<br />
Tổng số<br />
<br />
Số lượt dùng<br />
1405<br />
43<br />
1448<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
97,03%<br />
2,97%<br />
100,00%<br />
<br />
Đa số các thuốc trị RLTT đều dùng dạng<br />
uống (97,03%), dạng tiêm dùng ít (2,97%).<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />