intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng tại khoa nội tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

351
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành nhằm nghiên cứu khảo sát 400 hồ sơ bệnh án có sử dụng thuốc trị viêm loét dạ day tá tràng tại khoa Nội tiêu hóa bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 2/2010 đến 5/2010 nhằm xem việc sử dụng có an toàn hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng tại khoa nội tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG<br /> THUỐC TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG<br /> TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br /> Trần Mai Quỳnh Chi*, Nguyễn Thị Cẩm Tú**, Nguyễn Hữu Đức*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Sử dụng thuốc, trong đó có thuốc trị viêm loét dạ dày- tá tràng (DDTT) an toàn hợp lý đang là<br /> mối quan tâm hàng đầu của các nhà điều trị tại các bệnh viện. Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> (BVNTP) đã xây dựng phác đồ chuẩn để điều trị viêm loét DDTT, đặc biệt là phác đồ tiệt trừ Helicobacter pylori<br /> (Hp) được cập nhật từ tài liệu nước ngoài. Vấn đề sử dụng thuốc tại đây rất cần khảo sát và đóng góp từ giới<br /> chuyên môn, trong đó có dược sĩ lâm sàng, nhằm đạt hiệu quả và an toàn.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát 400 hồ sơ bệnh án có sử dụng thuốc trị viêm loét DDTT tại khoa Nội tiêu<br /> hóa BVNTP từ tháng 2/2010 đến 5/2010 nhằm xem việc sử dụng có an toàn hiệu quả.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang các hồ sơ bệnh án có sử dụng thuốc trị viêm loét<br /> DDTT tại khoa Nội tiêu hóa BVNTP. Phỏng vấn các bác sĩ và điều dưỡng tại Khoa Nội tiêu hóa, các dược sĩ tại<br /> Khoa Dược để biết rõ vì sao lại có thực trạng sử dụng thuốc như khảo sát.<br /> Kết quả: Việc kê đơn chỉ định thuốc nhìn chung là hợp lý, theo đúng phác đồ của bệnh viện và phù hợp với<br /> khuynh hướng dùng thuốc của các nước tiên tiến, đưa đến hiệu quả điều trị khá tốt (97,75% bệnh nhân sau thời<br /> gian nằm viện đều đỡ giảm hoặc khỏi). Với các trường hợp bị viêm loét DDTT nhiễm Hp lần đầu, phác đồ chuẩn<br /> 3 thuốc được dùng. Có 3 trường hợp dùng phác đồ 4 thuốc có bismuth. Không có trường hợp nào phải dùng<br /> phác đồ mới là phác đồ “liên tiếp” hoặc “cứu vãn”.<br /> Kết luận: Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng thuốc trị viêm loét DDTT tại bệnh viện là hợp lý và an toàn,<br /> đặc biệt, có một số yếu tố phù hợp với điều kiện kinh tế cho người bệnh.<br /> Từ khóa: Viêm loét dạ dày-tá tràng, Helicobacter pylori, phác đồ tiệt trừ Hp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF DRUG USE FOR TREATING PEPTIC ULCER DISEASE<br /> IN INTERNAL GASTROENTEROLOGY DEPARTMENT OF NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL<br /> Tran Mai Quynh Chi, Nguyen Thi Cam Tu, Nguyen Huu Duc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 229 - 235<br /> Background: Rational use of drugs, especially treating peptic ulcer disease (PUD) is major concern of<br /> hospital staff. Internal gastroenterology department of Nguyen Tri Phuong (NTP) hospital has set up guidelines<br /> for treating PUD, especially guideline for eradication of Helicobacter pylori (Hp). It is necessary to review the<br /> drug use in the department and collect comments from health professionals, especially that from clinical<br /> pharmacists to optimise the policy of drug use.<br /> Objectives: The study was conducted on reviewing of 400 cases of drug use for treating PUD in internal<br /> gastroenterology department of NTP hospital from February 2010 to May 2009 to see the appropriateness of drug<br /> use.<br /> <br /> ∗<br /> <br /> ∗∗<br /> Khoa Dược - Đại học Y Dược TPHCM<br /> Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Hữu Đức ĐT: 0918276256<br /> Email: tvduoc@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> 229<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Methods: A cross-sectional methodology was applied to review prescriptions utilising to treat PUD.<br /> Interviews of medical and pharmacy staff in the department were conducted regarding prescription and<br /> dispensing the drugs.<br /> Results: Description the drugs for treating PUD was rational and conformed to hospital guidelines which<br /> had been updated, leading to the treatment were relatively effective. Almost the cases of Hp-positive patients were<br /> treated with first- line therapy initiated with a PPI-based three-drug regimen. There were 3 cases using bismuthbased four-drug regimen. No cases of using “sequalae regimen” or “salvage regimen” were reported.<br /> Conclusion: Reviewing from the study revealed that the drug use for treating PUD in<br /> internalgastroenterology department of NTP hospital was relatively rational and safety.<br /> Keywords: Peptic ulcer disease, Helicobacter pylori, Hp eradication regimens.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Viêm loét dạ dày tá tràng (DDTT) là bệnh rất<br /> phổ biến trên thế giới. Đối với loét DDTT, ở Mỹ<br /> bệnh chiếm 10% dân số. Ở các nước châu Âu:<br /> loét tá tràng 8%, loét dạ dày 2%. Ở Việt Nam,<br /> riêng miền Bắc, bệnh viêm loét DDTT chiếm 57% dân số(4).<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Năm 1983, Marshall và Warren phát hiện<br /> một loại vi khuẩn hiện diện ở niêm mạc dạ<br /> dày(3), trước đặt tên Campylobacter pylori sau đặt<br /> tên là Helicobacter pylori (Hp). Người ta đã xác<br /> lập mối liên hệ giữa vi khuẩn này với bệnh viêm<br /> loét DDTT, với cả ung thư dạ dày và đặt vấn đề<br /> tiệt trừ Hp như liệu pháp quan trọng trong điều<br /> trị viêm loét.<br /> Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri<br /> Phương (BVNTP) là khoa chuyên điều trị các<br /> bệnh liên quan đến DDTT trong đó có viêm loét<br /> DDTT. Hiện nay tại khoa đã có các phác đồ<br /> chuẩn để điều trị các bệnh này, đặc biệt là phác<br /> đồ tiệt trừ Hp mới(2) được cập nhật từ tài liệu<br /> nước ngoài(1). Tuy nhiên, vấn đề chỉ định và sử<br /> dụng thuốc đạt hiệu quả và an toàn vẫn còn<br /> phải khảo sát bàn luận, đặc biệt cần có sự đóng<br /> góp từ giới chuyên môn, trong đó có dược sĩ<br /> lâm sàng.<br /> Chúng tôi đã thực hiện đề tài này với mục<br /> tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trị viêm<br /> loét DDTT tại khoa Nội tiêu hóa BVNTP và có<br /> nhận xét, đánh giá nhằm giúp cho việc sử dụng<br /> thuốc an toàn hợp lý tại bệnh viện.<br /> <br /> 230<br /> <br /> Các hồ sơ bệnh án (HSBA) có chỉ định thuốc<br /> trị viêm loét DDTT được lưu trữ tại BVNTP từ<br /> tháng 2/2010 đến tháng 5/2010.<br /> Cỡ mẫu: N =<br /> <br /> Z<br /> <br /> 2<br /> (1 − α / 2 )<br /> <br /> P (1 − P )<br /> <br /> d<br /> <br /> 2<br /> <br /> N: cỡ mẫu cần cho nghiên cứu; P = 0,5: tỷ lệ ước tính cho<br /> mẫu lớn nhất; d = 0,05: sai số tự ước định; Z(1 − α / 2 ) =<br /> 1,96: độ tin cậy ở mức xác suất 0,95<br /> <br /> Để đạt độ tin cậy số lượng mẫu HSBA cần<br /> phải thu thập là 384.<br /> Trong đề tài này, chúng tôi đã khảo sát 400<br /> mẫu HSBA có sử dụng thuốc trị viêm loét DDTT<br /> được lưu trữ tại BVNTP từ 2/2010 đến 5/2010.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp hồi cứu<br /> Hồi cứu các hồ sơ bệnh án có sử dụng thuốc<br /> trị viêm loét DDTT tại khoa Nội tiêu hóa BVNTP<br /> từ tháng 2/2010 đến 5/2010.<br /> Phương pháp phỏng vấn<br /> Phỏng vấn các bác sĩ và điều dưỡng tại Khoa<br /> Nội tiêu hóa, các dược sĩ tại khoa Dược bằng<br /> hình thức phỏng vấn trực tiếp không sử dụng<br /> bảng câu hỏi để biết rõ vì sao lại có thực trạng sử<br /> dụng thuốc như khảo sát.<br /> Phân tích so sánh và đánh giá<br /> Từ các số liệu, việc chỉ định thuốc điều trị<br /> viêm loét DDTT đã khảo sát, so sánh chỉ định<br /> với phác đồ điều trị của bệnh viện, phác đồ điều<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> trị mới của một số nước tiên tiến. Đánh giá việc<br /> sử dụng thuốc.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> Trong số 308 bệnh nhân được chỉ định nội<br /> soi và làm Clo-test, sự tuân thủ của bệnh nhân<br /> có khác nhau:<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> <br /> - 265 bệnh nhân tuân thủ nội soi và Clo-test<br /> chiếm 86%.<br /> <br /> Tuổi<br /> Tỷ lệ bệnh nhân cao nhất ở độ tuổi từ 18-55<br /> (77%), tức đa số bệnh nhân trong độ tuổi lao<br /> động. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 16 tuổi, lớn<br /> tuổi nhất là 88 tuổi.<br /> Giới tính<br /> Nữ chiếm 56,75% (trong đó có 5 bệnh nhân<br /> nữ mang thai chiếm 2,2%), nam chiếm 43,25%.<br /> Như vậy, số bệnh nhân nữ cao hơn nam, gấp<br /> khoảng 1,3 lần.<br /> <br /> - 43 bệnh nhân không tuân thủ nội soi và<br /> không Clo-test chiếm 14%, vì nhiều lý do: do tâm<br /> lý sợ nội soi, do không đủ khả năng trả chi phí…<br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm Hp theo tình trạng viêm loét ở<br /> DD hoặc TT<br /> Trong số 265 bệnh nhân được nội soi và thử<br /> Clo-test, tỷ lệ nhiễm Hp theo tình trạng viêm<br /> loét ở dạ dày hoặc tá tràng được trình bày trong<br /> bảng 1.<br /> Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm Hp theo vị trí viêm loét (VL)<br /> <br /> Bệnh được chẩn đoán<br /> Bệnh viêm loét và liên quan DDTT<br /> Bệnh nhân bị viêm dạ dày chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất (74,75%), tiếp theo là loét dạ dày (9,5%),<br /> viêm tá tràng (5,75%), loét tá tràng (3,25%). Có<br /> 27 bệnh án bị bệnh liên quan đến DDTT nhưng<br /> không phải viêm loét, gồm có: rối loạn tiêu hóa<br /> giống loét, trào ngược dạ dày-thực quản<br /> (GERD), bệnh Mallory – Weiss, ung thư dạ dày.<br /> Các bệnh khác kèm theo không liên quan<br /> DDTD<br /> Có 69/400 trường hợp bệnh nhân còn bị các<br /> bệnh khác như: cao huyết áp (4%), đái tháo<br /> đường (2,25%), viêm đường hô hấp trên (1,75%),<br /> nhiễm trùng tiểu (1,5%)…<br /> <br /> Chẩn đoán viêm loét DDTD và xét nghiệm<br /> Hp<br /> Trong 400 HSBA được chẩn đoán ban đầu là<br /> mắc bệnh lý về DDTT, có 308 trường hợp được<br /> ra y lệnh (chỉ định) nội soi và làm xét nghiệm<br /> Clo-test, 92 trường hợp còn lại không được chỉ<br /> định nội soi bao gồm: bệnh nhân chống chỉ định<br /> với nội soi (phụ nữ có thai, bệnh nhân tim mạch,<br /> người cao tuổi,…) hoặc những bệnh nhân đã nội<br /> soi tại cơ sở y tế khác trong vòng 2 tuần, bệnh<br /> nhân tái phát và nhập viện.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> VL Tá tràng<br /> VL Dạ dày<br /> Không VL<br /> <br /> Hp (+)<br /> <br /> Hp (-)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 7<br /> 11<br /> 0<br /> <br /> 29<br /> 200<br /> 18<br /> <br /> 36<br /> 211<br /> 18<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> nhiễm Hp<br /> 19,4%<br /> 5,2%<br /> 0%<br /> <br /> Kết quả cho thấy bệnh nhân bị viêm loét TT<br /> nhiễm Hp chiếm tỷ lệ 19,4%, viêm loét DD<br /> nhiễm Hp chiếm 5,2%, còn không viêm loét thì<br /> không bị nhiễm (0%). Tỷ lệ nhiễm Hp ở bệnh<br /> nhân đã được xác định bị viêm loét như thế là<br /> quá thấp trong khi nhiều nghiên cứu cứu trước<br /> đây cho thấy tỷ lệ nhiễm Hp ở viêm loét TT<br /> khoảng 90%, viêm loét DD khoảng 70%(4).<br /> Nguyên nhân có thể do: bệnh nhân đã sử dụng<br /> thuốc, đặc biệt là kháng sinh trước đó, do âm<br /> tính giả,… So sánh giữa 2 nhóm bệnh nhân mắc<br /> bệnh DD và TT, ta thấy tỷ lệ nhiễm Hp ở nhóm<br /> bệnh nhân bị bệnh lý TT cao hơn nhóm bệnh<br /> nhân bị bệnh lý DD (p =0,0024< α =0,05). Đặc<br /> biệt, ở bệnh nhân không bị viêm loét thì không<br /> bị nhiễm Hp.<br /> <br /> Phác đồ điều trị Hp tại Khoa Nội tiêu hóa<br /> BVNTP<br /> Khoa Nội tiêu hóa BVNTP đã xây dựng<br /> phác đồ tiệt trừ Hp và cập nhật thường xuyên<br /> theo các tài liệu mới của nước ngoài, đặc biệt cập<br /> nhật phác đồ “liên tiếp” (sequalae regimen) và<br /> “cứu vãn” (salvage regimen) (xem bảng 2).<br /> <br /> 231<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2. Phác đồ điều trị Hp tại Khoa Nội tiêu hóa BVNTP(2,1)<br /> <br /> 3 thuốc<br /> <br /> Phác đồ<br /> Clarithromycin<br /> Amoxicillin<br /> <br /> Liều lượng<br /> 500 mg 2 lần/ngày<br /> 1g 2 lần/ngày<br /> <br /> Chỉ định<br /> Điều trị được lựa chọn<br /> đầu tiên<br /> Dùng trong 14 ngày<br /> <br /> Ức chế bơm proton (PPI)<br /> <br /> 2 lần/ngày<br /> <br /> Bismuth<br /> Metronidazole<br /> Tetracycline<br /> <br /> 524mg 4 lần/ngày<br /> 250 mg 4 lần/ngày<br /> 500 mg 4 lần/ngày<br /> <br /> PPI<br /> <br /> 2 lần/ngày<br /> <br /> Điều trị ban đầu cho bệnh<br /> nhân dị ứng với penicillin<br /> hoặc liệu pháp với 3 thuốc<br /> thất bại.<br /> <br /> Pantoprazol<br /> Amoxicillin<br /> Clarithromycin<br /> <br /> 40mg 2 lần/ngày (10 ngày)<br /> 1g 2 lần/ngày (ngày 1- ngày 5)<br /> 500mg 2 lần/ngày (ngày 6-ngày 10)<br /> <br /> Khi liệu pháp với 3 thuốc<br /> thất bại.<br /> <br /> 4 thuốc<br /> <br /> “Liên tiếp”<br /> <br /> “Cứu vãn”<br /> <br /> Tinidazol<br /> <br /> 500mg 2 lần/ngày (ngày 6-ngày 10)<br /> <br /> Levofloxacin<br /> Amoxicillin<br /> <br /> 250 mg 2 lần/ngày<br /> 1g 2 lần/ngày<br /> <br /> PPI<br /> <br /> 2 lần/ngày<br /> <br /> Khi liệu pháp với 3 thuốc<br /> thất bại.<br /> <br /> Khảo sát việc sử dụng thuốc trị viêm loét<br /> DDTT<br /> <br /> loại thuốc đều có dạng tiêm chích được dùng<br /> khi cần.<br /> <br /> Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc trị viêm loét<br /> DDTT (xem bảng 3)<br /> Bảng 3. Tỷ lệ các nhóm thuốc dùng trị viêm loét<br /> DDTT<br /> <br /> Các thuốc sử dụng trong nhóm kháng acid<br /> Nhóm kháng acid được chỉ định tương đối<br /> nhiều chiếm 88.75% vì đây là thuốc hỗ trợ hiệu<br /> quả trong phác đồ điều trị viêm loét DDTT,<br /> gồm các biệt dược như: Varogel, Simelox,<br /> Stomafar, Maloxid. Đặc biệt, gần đây khoa Nội<br /> tiêu hóa bệnh viện thường sử dụng Simelox là<br /> thuốc sản xuất trong nước giá rẻ thay thế thuốc<br /> ngoại nhập.<br /> <br /> Ức chế bơm proton (PPI)<br /> Kháng acid<br /> An thần - chống co thắt<br /> Bảo vệ niêm mạc<br /> Kháng thụ thể H2<br /> <br /> Số HSBA<br /> 372/400<br /> 358/400<br /> 278/400<br /> 17/400<br /> 8/400<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 93,0<br /> 88,.75<br /> 69,50<br /> 4,25<br /> 2,0<br /> <br /> Nhóm PPI được chỉ định nhiều nhất với tỷ<br /> lệ 93%, tiếp đến là nhóm kháng acid 88,75%,<br /> nhóm an thần – chống co thắt 69,5%, nhóm bảo<br /> vệ niêm mạc 4,25%, nhóm kháng thụ thể H2 ít<br /> nhất 2%.<br /> <br /> Các thuốc sử dụng trong nhóm PPI<br /> Qua khảo sát, PPI là nhóm được chỉ định<br /> nhiều nhất (93%) vì thuộc phác đồ chuẩn tiệt<br /> trừ Hp, bao gồm 3 loại thuốc: omeprazol,<br /> pantoprazol, esomeprazol. Omeprazol là thuốc<br /> được sử dụng nhiều hơn hết với tỷ lệ 46,5% do<br /> là thuốc tương đối rẻ tiền được lựa chọn ban<br /> đầu, kế tiếp là pantoprazol (43,8%) và cuối<br /> cùng, esomeprazol là thuốc có giá thành cao<br /> hơn các thuốc cùng nhóm nên được dùng khá ít<br /> với sự thoả thuận của người bệnh (9,7%). Cả 3<br /> <br /> 232<br /> <br /> Các thuốc sử dụng trong nhóm an thần –<br /> chống co thắt<br /> Đây là nhóm thuốc cũng được sử dụng<br /> nhiều (69,5%) nhằm hỗ trợ điều trị đau, lo âu,<br /> mất ngủ, gồm có: Buscopan, Diazepam, Pym–<br /> hyospan, No-spa, Pyme–nospa, Meteospamyl…<br /> Các thuốc sử dụng trong nhóm bảo vệ niêm<br /> mạc<br /> Nhóm bảo vệ niêm mạc chỉ được dùng khi<br /> cần (4,25%), gồm có sucralfat và bismuth.<br /> Sucralfat được dùng khi bệnh nhân nữ có thai,<br /> khi ngăn ngừa loét tiến triển. Có 3 trường hợp<br /> bismuth được dùng trong phác đồ trị Hp 4 thuốc.<br /> Các thuốc sử dụng trong nhóm kháng thụ thể<br /> H2<br /> Nhóm kháng thụ thể H2 được sử dụng rất ít<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> (2%) gồm 2 loại thuốc là ranitidin và famotidin<br /> (ranitidin được sử dụng nhiều hơn một ít so với<br /> famotidin). Đây là thuốc được các bác sĩ cân<br /> nhắc dùng thay thế PPI trong trường hợp bệnh<br /> nhân nữ mang thai.<br /> <br /> Phối hợp thuốc<br /> Trong 400 trường hợp sử dụng thuốc trị<br /> viêm loét DDTT, đa số các trường hợp là dùng<br /> thuốc phối hợp (86%). Đơn trị chiếm tỷ lệ thấp<br /> (14%), trong đó chủ yếu chỉ dùng PPI trị rối loạn<br /> tiêu hóa giống loét.<br /> - Phối hợp thuốc không có kháng sinh: Phối hợp<br /> được chỉ định nhiều nhất là phối hợp giữa 2<br /> thuốc PPI và kháng acid (88,75%) dùng trị bệnh<br /> về DDTT không nhiễm Hp.<br /> - Phối hợp thuốc có kháng sinh: Được dùng<br /> trong trường hợp được phát hiện nhiễm Hp với<br /> phác đồ 3 thuốc chính gồm: amoxicillin,<br /> clarithromycin, omeprazol (hoặc PPI khác với<br /> liều tương ứng). Hoặc trong một số ít trường<br /> hợp 3 thuốc kết hợp thêm bismiuth. Ngoài ra, có<br /> chỉ định thêm các nhóm thuốc hỗ trợ như thuốc<br /> kháng acid, chống co thắt, thuốc an thần… Như<br /> vậy, để tiệt trừ Hp phải sử dụng từ 3 thuốc trở<br /> lên. Qua khảo sát chúng tôi chưa thấy sử dụng<br /> phác đồ mới như phác đố “liên tiếp” hoặc “cứu<br /> vãn” để điều trị Hp kháng thuốc.<br /> <br /> Đường sử dụng thuốc<br /> Chúng tôi ghi nhận nhóm thuốc PPI thường<br /> được thay đổi đường sử dụng. Trong các bệnh<br /> nhân được chỉ định PPI, sự thay đổi đường sử<br /> dụng của PPI được ghi nhận như sau:<br /> - Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng<br /> nặng hoặc không sử dụng được đường uống<br /> nên được cho dùng PPI đường tiêm ngay từ<br /> đầu, sau đó cải thiện được chuyển từ dạng tiêm<br /> sang dạng uống (54,6%); một số không cải thiện<br /> hoặc bác sĩ thấy vẫn cần thiết nên vẫn tiếp tục sử<br /> dụng dạng tiêm (23,9%).<br /> - Bệnh nhân nhập viện không nặng và có<br /> thể uống được chỉ định PPI dạng uống (15,9%),<br /> sau đó bệnh trở nặng nên phải chuyển sang<br /> đường tiêm (5,6%).<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Như vậy, việc thay đổi đường dùng của PPI<br /> là hợp lý, chủ yếu căn cứ vào tình trạng bệnh<br /> nhân lúc nhập viện, khả năng uống và diễn tiến<br /> của bệnh để việc điều trị có hiệu quả.<br /> <br /> Thời gian sử dụng thuốc<br /> Chúng tôi chỉ ghi nhận thời gian sử dụng<br /> thuốc trị viêm loét DDTT của bệnh nhân trong<br /> thời gian nằm viện mà không thống kê được<br /> thời gian bệnh nhân điều trị ngoại trú, do đó<br /> thời gian sử dụng thuốc thực tế có thể dài hơn.<br /> Thời gian dùng thuốc ngắn nhất: 1 ngày, dài<br /> nhất: 27 ngày, trung bình: 7,6 ± 0,4 ngày.<br /> Thông thường, thời gian điều trị viêm loét<br /> DDTT thường phải kéo dài. Do đó, thời gian sử<br /> dụng thuốc được ghi nhận trung bình 7,6 ngày<br /> là thấp. Nguyên nhân có thể kể: bệnh nhân chỉ<br /> bị bệnh nhẹ như bị rối loạn tiêu hóa giống loét,<br /> bệnh nhân có tiến triển tốt nên được cho xuất<br /> viện và tiếp tục điều trị ngoại trú, hoặc tự ý bỏ<br /> viện khi đợt điều trị tích cực chưa kết thúc…<br /> <br /> Tương tác thuốc<br /> Tương tác thuốc thường gặp là tương tác<br /> giữa thuốc kháng acid và thuốc cho tác dụng<br /> toàn thân. Các điều dưỡng khi được hỏi cho biết<br /> là có dặn bệnh nhân trước khi dùng thuốc nên<br /> uống cách xa nhưng thời gian uống cách xa chỉ<br /> trong 30 phút.<br /> Hiệu quả của việc điều trị<br /> Chúng tôi đánh giá hiệu quả điều trị dựa<br /> vào tình trạng bệnh nhân khi xuất viện có 3<br /> mức: Khỏi (chấm dứt sử dụng thuốc), Đỡ giảm<br /> (bệnh nhân cải thiện nhưng vẫn phải tiếp tục sử<br /> dụng thuốc ngoại trú hoặc bệnh nhân cải thiện<br /> và trốn viện), Không thay đổi (bệnh nhân không<br /> cải thiện nhưng xin xuất viện hoặc trốn viện)<br /> Tỷ lệ bệnh nhân xuất viện trong tình trạng<br /> Đỡ giảm chiếm tỷ lệ cao nhất (91%), kế đến là<br /> Khỏi (6.75%). Có 9 bệnh nhân bệnh Không thay<br /> đổi (2.25%), trong đó có 5 bệnh nhân trốn viện, 2<br /> bệnh nhân mắc nhiều bệnh kèm theo tuổi già<br /> nên gia đình xin về, 2 bệnh nhân bị ung thư dạ<br /> dày. Không có bệnh nhân nào tử vong. Như<br /> vậy, việc điều trị được xem là tương đối tốt.<br /> <br /> 233<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2