Khảo sát tình hình ung thư tại Bệnh viện K giai đoạn 2016-2018
lượt xem 3
download
Bệnh ung thư ngày càng có xu hướng gia tăng ở Việt Nam. Nghiên cứu tình hình bệnh ung thư tại các cơ sở chuyên khoa ung bướu, đặc biệt là Bệnh viện K sẽ cung cấp bằng chứng cho việc hoạch định các chính sách phòng chống ung thư tại Việt Nam. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm tình hình bệnh ung thư tại Bệnh viện K giai đoạn 2016-2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tình hình ung thư tại Bệnh viện K giai đoạn 2016-2018
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ FACT-P: Comparisons According to regression. Value in Health, Volume 22, Treatment Type. Value in Health, 21, S17– Supplement 3, November 2019, pg. 529. S18. doi:10.1016/j.jval.2018.07.138. 7. Golledge J., Leicht A. S. et al (2020). 6. Borchert K., Altevers J. et al (2019). Relationship Between Disease Specific Application study of the EQ-5D-5L in Quality of Life Measures, Physical oncology: Linking self-reported quality of life Performance, and Activity in People with of patients with advanced or metastatic Intermittent Claudication Caused by colorectal cancer to clinical data from a Peripheral Artery Disease. European Journal german tumor registry: results from a tobit of Vascular and Endovascular Surgery, Volume 59 (6), June 2020, pg. 957-964. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN K GIAI ĐOẠN 2016-2018 Nguyễn Hương Giang1, Trần Thị Thanh Hương1,3, Trần Văn Thuấn1,3, Nguyễn Tiến Quang2, Nguyễn Minh Sang1, Nguyễn Thị Thúy Linh1, Lê Thị Hằng Nga2 TÓM TẮT 67 luận: Ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại trực Bệnh ung thư ngày càng có xu hướng gia tăng tràng, ung thư dạ dày và ung thư thực quản (lần ở Việt Nam. Nghiên cứu tình hình bệnh ung thư lượt là 27,7%, 17,9%, 17,1%, 12,3% và 8,2%) là tại các cơ sở chuyên khoa ung bướu, đặc biệt là các loại ung thư phổ biến nhất. Nhóm tuổi mắc Bệnh viện K sẽ cung cấp bằng chứng cho việc bệnh cao nhất là từ 50-59 tuổi. Tỷ lệ chẩn đoán ở hoạch định các chính sách phòng chống ung thư giai đoạn sớm có xu hướng tăng. Điều này cho tại Việt Nam. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tình thấy sự thay đổi nhận thức của người bệnh cũng hình bệnh ung thư tại Bệnh viện K giai đoạn như khả năng chẩn đoán ở giai đoạn sớm đã 2016-2018. Phương pháp: Nghiên cứu cắt được nâng cao, tuy nhiên vẫn cần phải đẩy mạnh ngang, sử dụng dữ liệu hồi cứu hồ sơ bệnh án truyền thông và các chương trình sàng lọc, phát của 12.639 bệnh nhân có thời gian nhập viện từ hiện sớm đối với một số bệnh ung thư cụ thể. ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2018 tại các khoa điều trị Nội, Bệnh viện K. Kết quả và Bàn SUMMARY CANCER SITUATION AT NATIONAL 1 Viện Ung thư Quốc gia, Bệnh viện K, CANCER HOSPITAL IN THE PERIOD 2 Bệnh viện K, OF 2016-2018 Cancer burden is increasing Vietnam. 3 Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hương Giang Research on cancer situation in oncology Email: nguyenhuonggiang4590@gmail.com facilities, especially National Cancer Hospital, Ngày nhận bài: 11.11.2020 will provide evidence for development of cancer Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 control policies in Vietnam. Objective: To Ngày duyệt bài: 30.11.2020 describe the characteristics of the cancer 414
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 situation National Cancer Hospital in the period 2.2 Đối tượng: of 2016-2018. Method: Cross-sectional study, Hồ sơ bệnh án của toàn bộ bệnh nhân using retrospective data on medical records of nhập viện trong thời gian từ 01/01/2016 đến 12,639 patients who had been hospitalized from 31/12/2018 tại các khoa điều trị Nội, Bệnh January 1, 2016 to December 31, 2018 at viện K và được chẩn đoán mắc mới một Medical Oncology Departments, National Cancer trong mười loại ung thư phổ biến gồm: ung Hospital. Results and Discussion: Breast cancer, thư phổi, vú, đại trực tràng, dạ dày, gan, cổ lung cancer, colorectal cancer, stomach cancer tử cung, tuyến tiền liệt, khoang miệng, tuyến and esophageal cancer (respectively 27.7%, 17.9%, 17.1%, 12.3% and 8.2%) are the most giáp, thực quản. Đối với ung thư khoang common types of cancer. The highest age group miệng bao gồm ung thư: môi trên, môi dưới, is from 50-59 years old. Early diagnosis rates niêm mạc má, lưỡi di động, sàn sàn miệng, tend to increase. This shows that the cognitive khẩu cái cứng, lợi hàm trên, lợi hàm dưới và changes of cancer patient as well as the ability to tam giác sau hàm. diagnose at an early stage have been enhanced, 2.3 Thiết kế nghiên cứu: but still need to promote screening and early Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng dữ liệu detection for some specific cancers. hồi cứu hồ sơ bệnh án. 2.4 Mẫu và cách chọn mẫu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chọn mẫu toàn bộ. Theo thống kê GLOBOCAN năm 2020, - Số liệu được trích xuất từ phần mềm tại Việt Nam, có khoảng 182.563 ca mới mắc quản lý của bệnh viện thỏa mãn tiêu chuẩn và 122.590 ca tử vong do ung thư [1]. Bệnh lựa chọn là 19.674 bệnh nhân. viện K là bệnh viện chuyên khoa ung bướu - Số liệu sau khi lọc trùng bệnh nhân vào hạng I, tiền thân là Viện Curie Đông Dương, viện nhiều lần và rút hồ sơ tại kho lưu trữ hồ thành lập từ năm 1923. Hiện nay, Bệnh viện sơ bệnh án là 12.639 bệnh nhân. K hoạt động với 03 cơ sở: Tân Triều, Quán 2.5 Quản lý, phân tích số liệu: Sứ, Tam Hiệp với quy mô 2.400 giường Nhập số liệu bằng phần mềm Excel. Sau bệnh và thực hiện khám chữa bệnh cho đó số liệu được kiểm tra, làm sạch, xử lý sai người dân sinh sống phần lớn tại khu vực số, tổ chức và phân tích bằng phần mềm miền Bắc và Bắc miền Trung. Vì vậy, để STATA 14.0. cung cấp bằng chứng cho việc hoạch định chính sách phòng chống ung thư tại Việt III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nam nói chung và khu vực này nói riêng, 3.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân điều nhóm nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu trị tại Bệnh viện K này với mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tình Trong giai đoạn 2016-2018, số lượng hình bệnh ung thư tại Bệnh viện K giai đoạn bệnh nhân tăng dần theo năm, tổng số có 2016-2018. 12.639 bệnh nhân nhập viện điều trị nội khoa, trong đó tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54,1%, nam chiếm 45,9%. Bệnh nhân từ 50 2.1 Thời gian, địa điểm: tuổi trở lên chiếm 68,6%, trong đó cao nhất Nghiên cứu được tiến hành từ tháng là nhóm tuổi từ 50-59 tuổi (chiếm 34,7%) 03/2019 đến tháng 06/2020 tại Bệnh viện K. (Bảng 1). 415
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Bảng 1. Phân bố giới tính và nhóm tuổi của bệnh nhân theo năm tại Bệnh viện K 2016 2017 2018 2016-2018 N=3.422 N=4.684 N=4.533 N=12.639 n % n % n % n % Giới Nam 1459 42,6 2291 48,9 2055 453 5805 45,9 Nữ 1963 57,4 2393 51,1 2478 54,7 6834 54,1 Nhóm tuổi < 40 tuổi 384 11,2 498 10,6 531 11,7 1413 11,2 40-49 tuổi 706 20,6 927 19,8 927 20,5 2560 20,3 50-59 tuổi 1246 36,4 1648 35,2 1488 32,8 4382 34,7 60-69 tuổi 866 25,3 1215 25,9 1215 26,8 3296 26,1 70+ tuổi 220 6,4 395 8,4 372 8,2 987 7,8 3.2. Đặc điểm tình hình bệnh ung thư tại Bệnh viện K Trong mười loại ung thư phổ biến được khảo sát tại Bệnh viện K, ung thư vú chiếm tỷ lệ cao nhất (27,7%), sau đó là ung thư phổi (17,9%), ung thư đại trực tràng (17,1%), ung thư dạ dày (12,3%) và ung thư thực quản (8,2%). Ung thư tuyến giáp có xu hướng tăng nhanh. Bảng 2. Phân bố loại bệnh ung thư theo năm tại Bệnh viện K 2016 2017 2018 2016-2018 N=3422 N=4684 N=4533 N=12639 Loại ung thư n % n % n % n % Vú 1178 34,4 1296 27,7 1026 22,6 3500 27,7 Đại trực tràng 661 19,3 788 16,8 708 15,6 2157 17,1 Phổi 574 16,8 850 18,2 840 18,5 2264 17,9 Dạ dày 493 14,4 626 13,4 435 9,6 1554 12,3 Thực quản 197 5,8 435 9,3 402 8,9 1034 8,2 Cổ tử cung 152 4,4 330 7,1 429 9,5 911 7,2 Khoang miệng 67 2,0 106 2,3 130 2,9 303 2,4 Gan 52 1,5 77 1,6 85 1,9 214 1,7 Tuyến giáp 26 0,8 143 3,1 458 10,1 627 5,0 Tiền liệt tuyến 22 0,6 33 0,7 20 0,4 75 0,6 Phần lớn các loại ung thư đều có tỷ lệ mắc cao nhất ở nhóm tuổi từ 50-59 tuổi, bao gồm: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư thực quản, ung thư cổ tử cung, ung thư khoang miệng và ung thư gan. Ung thư đại trực tràng ghi nhận số mắc cao nhất trong lứa tuổi từ 60-69 tuổi (32,8%), ung thư tuyến giáp có tỷ lệ mắc cao nhất ở lứa tuổi
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 càng tăng, đặc biệt đỉnh tuổi mắc là nhóm trên 70 tuổi chiếm hơn 1 nửa số người mắc với 54,8% (Biểu đồ 1). Biểu đồ 1. Phân bố nhóm tuổi theo từng loại ung thư tại Bệnh viện K Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện chung cho cả mười bệnh ung thư ở giai đoạn I có xu hướng tăng, từ 8,2% năm 2016 lên đến 21% năm 2018. Tuy nhiên, đối với từng loại ung thư, tỷ lệ giai đoạn bệnh khác nhau và khác biệt theo giới. Biểu đồ 2 cho thấy ở nam giới, ung thư gan, tiền liệt tuyến, thực quản, phổi và dạ dày đều ghi nhận nhiều nhất ở giai đoạn IV (91,2%, 88,1%, 71,9%, 67,7% và 51%). Ngược lại, ung thư tuyến giáp ghi nhận chủ yếu ở giai đoạn I (87,7%). Biểu đồ 2. Phân bố giai đoạn bệnh cho từng loại ung thư ở nam giới tại Bệnh viện K Biểu đồ 2 cho thấy ở nữ giới, ung thư vú, cổ tử cung ghi nhận chủ yếu ở giai đoạn II với tỷ lệ lần lượt là 60,7% và 53%. Ung thư phổi, dạ dày, thực quản và gan ghi nhận nhiều ở giai đoạn IV với tỷ lệ lần lượt là (67,1%, 42%, 75% và 80%). Ung thư khoang miệng chủ yếu là ở 417
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ giai đoạn III (41%). Tương tự nam giới, ung thư tuyến giáp ở các bệnh nhân nữ gặp nhiều nhất ở giai đoạn I, chiếm tỷ lệ 95,4%. Biểu đồ 3. Phân bố giai đoạn bệnh cho từng loại ung thư ở nữ giới tại Bệnh viện K Biểu đồ 4. Phân bố điều trị phối hợp các phương pháp tại Bệnh viện K Trong số 12.639 trường hợp ung thư điều trị tại Bệnh viện K, đa số điều được điều trị phối hợp nhiều phương pháp (Biểu đồ 4). Trong đó, điều trị phối hợp 2 phương pháp là mô hình điều trị được sử dụng nhiều nhất, chiếm 43,6%. Tiếp theo đó là điều trị bằng 1 phương pháp với 28,7% và điều trị phối hợp 3 phương pháp với tỷ lệ 23,5%. Số bệnh nhân chỉ điều trị bổ trợ/chăm sóc giảm nhẹ chiếm tỷ lệ thấp (4,2%). IV. BÀN LUẬN 03 cơ sở: Tân Triều, Quán Sứ, Tam Hiệp với Bệnh viện K là bệnh viện chuyên khoa quy mô 2.400 giường bệnh. Bệnh viện K chủ ung bướu hạng I, thành lập theo Quyết định yếu thực hiện khám chữa bệnh cho người số 711/QĐ-BYT ngày 17/07/1969 của Bộ dân sinh sống tại khu vực miền Bắc và Bắc trưởng Bộ Y tế. Bệnh viện K hoạt động với miền Trung. Tỷ lệ bệnh nhân nữ đến khám 418
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 tại bệnh viện K qua các năm từ 2016-2018 một số bệnh ung thư cụ thể như ung thư vú, đều cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nam. Tỷ lệ này đại trực tràng, phổi, gan, tiền liệt tuyến. cũng tương tự trong các giai đoạn trước [2], Nhìn nhận về xu hướng các bệnh ung thư [3]. Điều này có thể lý giải do bệnh nhân nữ phổ biến được ghi nhận tại Bệnh viện K giai có xu hướng quan tâm đến các vấn đề sức đoạn 2016 đến 2018, ung thư tuyến giáp có khỏe nhiều hơn nam giới, ngoài ra tỷ lệ ung xu hướng tăng nhanh, các ung thư khác như thư vú ở nữ chiếm số lượng cao nhất trong ung thư phổi, ung thư cổ tử cung, ung thư tổng số các bệnh ung thư trong nghiên cứu gan có tỷ lệ tăng nhẹ. Trong khi đó ung thư có thể ảnh hưởng đến tỷ trọng về giới này. vú, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày có Trong mười loại ung thư phổ biến tại xu hướng giảm. Điều này có thể lý giải một Bệnh viện K ghi nhận trong giai đoạn 2016- phần bởi lý do đối tượng nghiên cứu từ tại 2018, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại các khoa Nội, trong khi đó đối với các loại trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư thực quản ung thư này, các biện pháp phẫu thuật là điều lần lượt chiểm tỷ lệ cao nhất. Kết quả này trị đầu tiên, đặc biệt với những trường hợp tương đồng với tình hình bệnh ung thư tại chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Việt Nam nói chung[1]. Cơ cấu bệnh tật này Điều trị bệnh ung thư là điều trị đa mô cũng tương tự với kết quả nghiên cứu tại thức nên tỷ lệ người bệnh được điều trị nội Bệnh viện K giai đoạn 2009-2013 [4]. khoa kết hợp phẫu thuật/xạ trị, thường khá Phần lớn các loại ung thư đều có tỷ lệ mắc cao. cao nhất ở nhóm tuổi từ 50-59 tuổi. Ung thư đại trực tràng, ung thư tiền liệt tuyến ghi V. KẾT LUẬN nhận số mắc cao nhất trong nhóm tuổi từ trên Trong giai đoạn 2016-2018, có tổng số 60 tuổi. Ung thư tuyến giáp có tỷ lệ mắc cao 12.639 bệnh nhân mắc mười bệnh ung thư nhất ở nhóm dưới 40 tuổi. phổ biến nhập viện điều trị tại Bệnh viện K. Các bệnh nhân ung thư phổi, gan, tiền liệt Ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại trực tuyến, cổ tử cung phần lớn nhập viện Bệnh tràng, ung thư dạ dày và ung thư thực quản viện K khi ở giai đoạn muộn. Các bệnh nhân (lần lượt là 27,7%, 17,9%, 17,1%, 12,3% và ung thư tuyến giáp, vú và thực quản thường 8,2%) là các loại ung thư chiếm tỷ lệ cao được nhập viện khi ở giai đoạn sớm của nhất. Nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là từ 50- bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn 59 tuổi. Tỷ lệ chẩn đoán ở giai đoạn sớm có I có xu hướng tăng từ 8,2% năm 2016 lên xu hướng tăng, tuy nhiên một số bệnh như 21% ở năm 2018. Điều này cho thấy sự thay ung thư gan, tiền liệt tuyến, thực quản, phổi đổi nhận thức của người bệnh về việc khám tỷ lệ chẩn đoán ở giai đoạn muộn (III,IV) bệnh khi có các triệu chứng sớm, đồng thời vẫn còn khá cao. cũng phản ánh khả năng chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm đã được nâng cao. Tuy nhiên KHUYẾN NGHỊ vẫn cần phải đẩy mạnh truyền thông và các Cần tiếp tục đẩy mạnh truyền thông và chương trình sàng lọc, phát hiện sớm đối với các chương trình sàng lọc, phát hiện sớm đối 419
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ với một số bệnh ung thư như ung thư vú, giai đoạn 2007-2011. Tạp Chí Ung Thư Học phổi, đại trực tràng, gan, tiền liệt tuyến. Việt Nam, 13–18. 3. Bùi Diệu (2010). Cơ cấu bệnh nhân đến điều TÀI LIỆU THAM KHẢO trị tại Bệnh viện K trong 5 năm từ 2005 đến 1. International Agency for Cancer Research 2009. Tạp Chí Ung Thư Học Việt Nam, 57– (2020). Vietnam Cancer Factsheet. 61. , Quang Huy (2016). Nhận xét cơ cấu bệnh accessed: 20/12/2020. nhân điều trị tại Bệnh viện K giai đoạn 2009- 2. Bùi Diệu và Nguyễn Hoài Nga (2012). Nhận 2013. Tạp Chí Ung Thư Học Việt Nam, 1. xét cơ cấu bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện K TÌNH HÌNH NHIỄM HPV CỔ TỬ CUNG TYP NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN K Dương Minh Long1, Bạch Thị Hoài Phương1, Nguyễn Ngọc Dương1 , Nguyễn Hương Xuân2, Nguyễn Văn Chủ1 TÓM TẮT 68 hiện xét nghiệm tế bào học và định genotype Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh HPV. Kết quả và bàn luận: Kết quả cho thấy tỉ lý ung thư thường gặp và gây tử vong hàng đầu ở lệ nhiễm HPV là 13,3%, tỉ lệ bất thường tế bào phụ nữ. Virus HPV được chứng minh là thủ cổ tử cung là 4,1% (trong đó 0,5% LSIL, 1,1 % phạm chính trong sự hình thành ung thư cổ tử HSIL, 0,5% SCC). Kết luận: Phụ nữ nhiễm cung, gần 90% các trường hợp ung thư cổ tử HPV nguy cơ cao có nguy cơ mắc bất thường tế cung có thể do nhiễm HPV. Mục tiêu: Xác định bào học cao gấp 15,92 lần (95% CI 10,33-24,51) tỉ lệ nhiễm và một số mối liên quan giữa nhiễm so với người không nhiễm, dương tính với HPV HPV nguy cơ cao và tổn thương tế bào học cổ tử typ 16, typ 18 và 12 typ nguy cơ cao khác làm cung ở bệnh nhân nữ tại Bệnh viện K Trung tăng nguy cơ mắc ung thư tế bào vảy cổ tử cung Ương. Đối tượng và phương pháp: Tổng số từ 1,63-34,63 lần. 2497 bệnh nhân nữ tuổi từ 16-75 đủ tiêu chuẩn Từ khóa: HPV nguy cơ cao, tổn thương tế tham gia nghiên cứu từ 1/2020-9/2020. Bệnh bào cổ tử cung phẩm tế bào cổ tử cung được thu thập để thực SUMMARY 1 Bệnh viện K, PREVALENCE OF CERVICAL 2 Trường Đại học Y Hà Nội INFECTION WITH HIGH RISK HPV Chịu trách nhiệm chính: Dương Minh Long AT K HOSPITAL Email: longdm@bvk.org.vn 0349652570 Background: Cervical cancer is one of the Ngày nhận bài: 9.11.2020 most common cancer and leading causes of death Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 in women. HPV is the most important risk factor Ngày duyệt bài: 30.11.2020 for cervical cancer, nearly 90% cases of cervical 420
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc kháng virus trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
7 p | 147 | 7
-
TÌNH HÌNH UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
35 p | 93 | 6
-
Tình hình kê đơn opioid ngoại trú cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 9 | 4
-
Khảo sát tình hình ung thư trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu từ 1/2006-12/2007
6 p | 67 | 4
-
Khảo sát tình hình điều trị ung thư lưỡi tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 16 | 3
-
Ghi nhận ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa u gan Bệnh viện Chợ Rẫy 2010-2019
8 p | 26 | 3
-
Khảo sát tình hình nhiễm siêu vi B mạn ở bệnh nhân ung thư hệ bướu đặc ngoại trừ ung thư biểu mô tế bào gan trước hóa trị
8 p | 36 | 3
-
Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 51 | 3
-
Khảo sát tình hình điều trị Lymphôm nang tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 37 | 3
-
Khảo sát tình hình điều trị ung thư lưỡi tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM - năm 2018
13 p | 23 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị can thiệp tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 6 | 2
-
Ghi nhận ung thư biểu mô tế bào gan tại Khoa U gan Bệnh viện Chợ Rẫy 2010-2021
6 p | 7 | 2
-
Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc các dẫn xuất novobiocin lên hoạt tính kháng tế bào ung thư tuyến tiền liệt PC3-MM2
7 p | 40 | 2
-
Khảo sát các đặc điểm hình ảnh học, lâm sàng của ung thư hàm sàng xâm lấn não (sàn sọ trước) tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2016 đến năm 2021
3 p | 8 | 2
-
Đánh giá đáp ứng sớm của ung thư vòm hầu với xạ trị bằng hình ảnh Cone-beam CT trong lúc xạ
5 p | 2 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc giảm đau trên bệnh nhân ung thư điều trị ngoại trú tại Khoa Chống đau và Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 6 | 1
-
Tình hình nhiễm Human papillomavirus (HPV) type nguy cơ cao trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng khẩu hầu
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn