intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát trải nghiệm người bệnh nội trú tại một số khoa Ngoại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ người bệnh có trải nghiệm tốt trong các khía cạnh khi điều trị tại khoa Ngoại, bệnh viện Chợ Rẫy và các yếu tố liên quan năm 2022. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 427 người bệnh điều trị nội trú tại các khoa Ngoại, bệnh viện Chợ Rẫy đã hoàn tất đầy đủ thủ tục xuất viện, chuẩn bị rời khỏi bệnh viện trong thời điểm nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát trải nghiệm người bệnh nội trú tại một số khoa Ngoại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHẢO SÁT TRẢI NGHIỆM NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI MỘT SỐ KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lê Thị Kiều Em1, Hồ Thanh Bình2, Đặng Hoàng Vũ3, Phùng Thanh Phong4, Lê Thị Thúy Kiều5, Trần Hồng Diễm6, Nguyễn Thị Kim Uyên7, Nguyễn Thị Út8 TÓM TẮT 9 khác, củng cố an toàn người bệnh và giảm các Đặt vấn đề: Trải nghiệm người bệnh được tác dụng phụ. Tuy nhiên, trải nghiệm của người xem như chỉ số giá trị trong đánh giá hiệu quả bệnh cũng bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố. công tác quản lý chất lượng bệnh viện, đóng vai Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người bệnh có trải trò là chỉ số quá trình và phản ánh từng khía cạnh nghiệm tốt trong các khía cạnh khi điều trị tại của chất lượng chăm sóc người bệnh nhận được. khoa Ngoại, bệnh viện Chợ Rẫy và các yếu tố Thực tế đã chứng minh rằng trải nghiệm người liên quan năm 2022. bệnh tốt hơn có liên quan đến cải thiện trong tuân Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu cắt thủ sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị, từ đó cải ngang mô tả được thực hiện trên 427 người bệnh thiện kết quả lâm sàng và các chỉ số sức khỏe điều trị nội trú tại các khoa Ngoại, bệnh viện Chợ Rẫy đã hoàn tất đầy đủ thủ tục xuất viện, chuẩn bị rời khỏi bệnh viện trong thời điểm nghiên cứu 1 Cử nhân điều dưỡng, khoa Nội tổng quát 10B1, được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 06 năm Bệnh viện Chợ Rẫy 2022. Công cụ được sử dụng trong nghiên cứu là 2 Bác sĩ chuyên khoa II,Trưởng khoa Nội tổng bộ câu hỏi HCAHPS (Đánh giá của khách hàng quát, Bệnh viện Chợ Rẫy về hệ thống và NVYT), là một bộ câu hỏi tự điền 3 Chuyên khoa II.Quản lý bệnh viện Khoa Quản lý có cấu trúc. Kiểm định Chi bình phương với mức chất lượng, Bệnh viện Chợ Rẫy p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Phân 4 Tiến sĩ điều dưỡng, Phòng điều dưỡng, Bệnh tích đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố viện Chợ Rẫy liên quan độc lập đến trải nghiệm người bệnh. 5 Cử nhân điều dưỡng, khoa Nội tổng quát 9B1, Sau khi dữ liệu được thu thập, dữ liệu được nhập Bệnh viện Chợ Rẫy vào máy tính bằng phần mềm SPSS 26.0 và các 6 Thạc sĩ điều dưỡng, khoa Nội phổi, Bệnh viện phân tích thống kê được thực hiện bằng phần Chợ Rẫy mềm SPSS 26.0. 7 Cử nhân điều dưỡng, Khoa Chăm sóc Sức khỏe Kết quả: Trong số 427 người bệnh tham gia Theo Yêu cầu, Bệnh viện Chợ Rẫy nghiên cứu, tỷ lệ trải nghiệm tích cực cao nhất 8 Cử nhân điều dưỡng, Khoa Huyết học, Bệnh thuộc về khía cạnh hiểu biết của người bệnh về viện Chợ Rẫy chăm sóc khi xuất viện với 95,78%, tiếp đến là Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Kiều Em trải nghiệm chăm sóc của bác sĩ với 93,21% và SĐT: 0909470438 thấp nhất là trải nghiệm của người bệnh khi xuất Email: kieu8432@gmail.com viện là 47,54%. Tỷ lệ trải nghiệm tích cực của Ngày nhận bài: 05/12/2023 người bệnh ở các khía cạnh khác dao động từ Ngày phản biện khoa học: 12/01/2024 78% đến khoảng 90%. Có mối liên quan giữa tỷ Ngày duyệt bài: 23/02/2024 69
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY lệ trải nghiệm tốt ở các khía cạnh với đặc tính Methods: A descriptive cross-sectional nền của người bệnh. research carried out at the Department of Surgery Kết luận: Các nhà cung cấp dịch vụ chăm in a hospital in Ho Chi Minh City includes sóc sức khỏe (CSSK) cần quan tâm nhiều hơn inpatients who complete the hospital discharge đến các vấn đề của người bệnh ngoại khoa khi họ procedure and be about to leave the hospital during the study period from January to June xuất viện, đặc biệt ở người bệnh thuộc nhóm tuổi 2022. The instrument used in the study is từ 18 - 24 tuổi, bên cạnh nhóm người bệnh có HCAHPS (Hospital Consumer Assessment of tình trạng sức khỏe kém và thời gian nằm viện Healthcare Providers & Systems) Survey, which lâu hơn ở trải nghiệm các khía cạnh khác để cải is a self-administered structured questionnaire. thiện trải nghiệm chung cho người bệnh. Các The Chi-square test with statistical significance nghiên cứu chuyên sâu cũng nên được thực hiện level is adopted at p < 0.05. The multivariate để hiểu rõ cơ chế phía sau trải nghiệm của người analysis was used to identify factors bệnh trong các dịch vụ CSSK, đặc biệt là ở khối independently associated with inpatient khoa ngoại. experience. Epidata 3.1 was used for data entry Từ khóa: Chất lượng chăm sóc, trải nghiệm and then exported into SPSS version 26.0 for người bệnh nội trú, khoa ngoại, Việt Nam. computing, recording, and statistical analysis. Results: The results of this study revealed SUMMARY out of the 427 studied patients, the highest EXPLORING INPATIENT proportion of positive experience belonged to patients’ understanding of care when discharging EXPERIENCE AMONG PATIENTS AT from the hospital with 95.78%, followed by the THE SURGERY DEPARTMENT IN experience of doctor care with 93.21%, and the CHO RAY HOSPITAL lowest was patient experience when they Background: Patient experience is deemed discharged from the hospital with 47.54%. The as a valuable indicator in assessing the proportion of patient experience about other effectiveness of hospital quality management, factors ranged from 78% to approximately 90%. besides serving as a process indicator and There is a relationship between the experience representing the interpersonal components of the proportion in the aspects and the background quality of care received as well. It has been characteristics of the patients. demonstrated that a positive patient experience is Conclusions: Health-care providers should linked to increased adherence to medications and pay more attention to issues of surgical patients treatments, better clinical and other health at the time they discharged from the hospital, outcomes, better safety, and fewer adverse especially with those who are young (18 - 24 occurrences. However, a few things have an years), in addition to patients with poor health status and longer hospital stay in other aspects to impact on the patient experience. improve patient experience. Further thorough Objective: The goal of this study was to research is required to understand the identify the percentage of patients who had mechanisms behind patient experiences with positive experiences in a variety of areas while healthcare services, particularly in surgical receiving treatment at the Departments of departments. Surgery in a hospital in Ho Chi Minh City in Keywords: Quality of care, Inpatient 2021, as well as factors that were related to those experience, Surgery Department, Vietnam. positive experiences. 70
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu “Khảo sát trải nghiệm người bệnh nội Song song với việc quản lý và phát triển trú tại một số khoa ngoại bệnh viện Chợ chuyên môn khám chữa bệnh, ngày nay, các Rẫy” là cấp thiết trong thời điểm hiện nay. cơ sở CSSK còn quan tâm đến khái niệm quản lý và phát triển chất lượng toàn diện. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Theo đó, nguyên tắc tổ chức thực hiện quản Đối tượng nghiên cứu lý chất lượng ghi nhận việc khám chữa bệnh Người bệnh có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở cần lấy người bệnh làm trung tâm cũng như lên, điều trị nội trú tại các khoa ngoại đã việc bảo đảm và cải tiến chất lượng là nhiệm hoàn tất đầy đủ thủ tục xuất viện trong thời vụ trọng tâm, xuyên suốt của bệnh viện. Theo Tổ chức Y tế thế giới, “Trải nghiệm gian nghiên cứu. người bệnh” được xem như một chỉ số có giá Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu trị trong đánh giá hiệu quả của công tác quản sau khi đã được giải thích rõ mục tiêu nghiên lý chất lượng bệnh viện. Đồng thời, trải cứu. nghiệm người bệnh cũng được xem là một Tiêu chí loại ra chỉ số quá trình và phản ánh từng khía cạnh Người bệnh không có khả năng trả lời của chất lượng chăm sóc mà người bệnh phỏng vấn (không biết tiếng Việt, mắc các nhận được[9]. Các bằng chứng đã chỉ ra rằng chứng rối loạn tâm thần, sa sút trí tuệ, khiếm việc cung cấp cho người bệnh những trải thị, khiếm thính, v.v). nghiệm tốt là chìa khóa quan trọng trong việc Người bệnh nằm điều trị < 48g. cung cấp dịch vụ chăm sóc y khoa chất Người bệnh là nhân viên của bệnh viện. lượng cao. Song song đó, trải nghiệm người Người bệnh trả lời không đầy đủ các câu bệnh tốt hơn có liên quan đến cải thiện trong hỏi trong phần trải nghiệm người bệnh. tuân thủ sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị, Phương pháp nghiên cứu từ đó cải thiện kết quả lâm sàng và các chỉ số Thiết kế nghiên cứu sức khỏe khác, củng cố an toàn người bệnh và giảm các tác dụng phụ[11]. Tại Trung tâm Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Dịch vụ Medicare và Medicaid của Hoa Kỳ, Cỡ mẫu các biện pháp khảo sát trải nghiệm người Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước bệnh ngày càng được áp dụng rộng rãi trong lượng một tỷ lệ với p = 0,493 (tỷ lệ trải các chương trình báo cáo công cộng và trả nghiệm điều trị tích cực của người bệnh điều lương theo hiệu quả công việc trong các hệ trị nội trú), ta được cỡ mẫu 427 người. thống CSSK chính, nhằm mục đích khuyến Cách chọn mẫu khích chất lượng chăm sóc của các bệnh viện Phân tầng, dựa vào số người bệnh xuất và hệ thống CSSK[4]. Tuy nhiên, trải nghiệm viện trung bình của mỗi khoa 4 tháng đầu của người bệnh cũng bị ảnh hưởng bởi một năm 2022. Tại mỗi khoa, chọn số người bệnh số yếu tố. phù hợp với tiêu chí chọn mẫu (chọn thuận Tại Việt Nam, năm 2015, Bộ Y tế đã xác tiện). định mô hình “lấy người bệnh làm trung Kỹ thuật và công cụ thu thập dữ liệu tâm” trong công tác nâng cao chất lượng y tế trong giai đoạn mới. Trên cơ sở đó, nghiên 71
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Phỏng vấn mặt đối mặt. Trường hợp biết của người bệnh khi xuất viện. Thang đo những người bệnh không có khả năng đọc có độ tin cậy nội bộ cao, với hệ số Cronbach viết thì người khảo sát hỗ trợ hoàn thành alpha chung là 0,82. Về tính giá trị nội dung phiếu khảo sát bằng cách đọc và khoanh đạt mức rất tốt, với hầu hết các chuyên gia những đáp án người bệnh chọn. đánh giá các mục trong bộ câu hỏi là rõ ràng Sử dụng bộ câu hỏi tự điền dựa trên và thực tế. thang đo đánh giá của khách hàng về hệ Xử lý và phân tích số liệu thống chăm sóc y tế HCAHPS với 45 câu Kiểm định Chi bình phương với mức hỏi, chia làm 9 phần. Thông tin nền có 16 p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến trải nghiệm chăm sóc của điều dưỡng Trải nghiệm chăm sóc Giá trị p PR (KTC 95%) điều dưỡng Đặc điểm Chưa tích cực Tích cực (%) (%) Nghề nghiệp 19 (11,66) 144 (88,34) 1 Nông dân 10 (15,87) 53 (84,13) 0,248 0,97 (0,92-1,02) Công nhân 3 (6,67) 42 (93,33) 0,629 1,01 (0,97-1,06) Viên chức/văn phòng 2 (4,55) 42 (95,45) 0,022* 1,05 (1,01-1,10) Hưu trí, già 14 (12,50) 98 (87,50) 0,985 0,99 (0,96-1,04) Khác Tình trạng hôn nhân Độc thân 6 (9,23) 59 (90,77) 1 Đã kết hôn 35 (10,84) 288 (89,16) 0,342 0,97 (1,01-1,22) Sống chung chưa kết hôn 0 (00) 6 (100,00) 0,059 1,01 (0,97-1,06) Ly hôn/ly thân 0 (00) 11 (100,00) 0,203 1,05 (1,01-1,10) Góa chồng, góa vợ 7 (31,82) 15 (68,18) 0,013* 0,99 (0,96-1,04) Tình trạng sức khỏe khi xuất viện Khỏi hẳn 0 (00) 26 (100,00) 1 Đỡ/ ổn định 42 (11,38) 327 (88,62)
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến trải nghiệm môi trường bệnh viện Trải nghiệm môi trường BV Đặc điểm Giá trị p PR (KTC 95%) Chưa tích cực (%) Tích cực (%) Tình trạng hôn nhân Độc thân 7 (10,77) 58 (89,23) 1 Đã kết hôn 40 (12,38) 283 (87,62) 0,877 1,00 (0,96-1,05) Sống chung chưa kết hôn 0 (00) 6 (100,00) 0,009* 1,07 (1,02-1,12) Ly hôn/ly thân 0 (00) 11 (100,00) 0,008* 1,06 (1,02-1,11) Góa chồng, góa vợ 7 (31,82) 15 (68,18) 0,062 0,89 (0,79-1,01) Thu nhập Không có thu nhập 3 (5,36) 53 (94,64) 1 3 triệu 34 (12,83) 231 (87,17) 0,001* 0,94 (0,91-0,98) Khả năng chi trả 0 (00) Miễn phí 13 (100,00) 1 44 (11,89) Tự chi trả 326 (88,11)
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến trải nghiệm chăm sóc và điều trị Trải nghiệm chăm sóc và điều trị Đặc điểm Giá trị p PR (KTC 95%) Chưa tích cực (%) Tích cực (%) Tôn giáo Không tôn giáo 64 (24,81) 194 (75,19) 1 Phật giáo 19 (16,38) 97 (83,62) 0,131 1,04 (0,99-1,09) Thiên chúa giáo 5 (13,16) 33 (86,84) 0,021* 1,08 (1,01-1,16) Khác 3 (20,00) 12 (80,00) 0,815 1,01 (0,90-1,14) Nghề nghiệp Nông dân 24 (14,72) 139 (85,28) 1 Công nhân 16 (25,40) 47 (74,60) 0,062 0,94 (0,87-1,00) Viên chức/văn phòng 12 (26,67) 33 (73,33) 0,095 0,93 (0,86-1,01) Hưu trí, già 11 (25,00) 33 (75,00) 0,140 0,94 (0,87-1,02) Khác 28 (25,00) 84 (75,00) 0,016* 0,93 (0,88-0,99) Nơi ở Nội thành HCM 4 (11,43) 31 (88,57) 1 Ngoại thành HCM 11 (45,83) 13 (54,17) 0,131 1,04 (0,99-1,09) Tỉnh khác (thành phố) 9 (12,50) 63 (87,50) 0,021* 1,08 (1,01-1,16) Tỉnh khác (nông thôn) 67 (22,64) 229 (77,36) 0,815 1,01 (0,90-1,14) p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY trong điều kiện không thuận lợi, họ có thể lơ Trâm[1], trong đó tỷ lệ người bệnh có trải là trong cung cấp dịch vụ chăm sóc cần thiết. nghiệm tốt về môi trường bệnh viện rất đáng Để có cái nhìn sâu hơn về chăm sóc điều kể với hơn 95%. Tuy nhiên, chưa tới 90% dưỡng cho người bệnh nội trú, chúng ta có người bệnh cho rằng khu vực bên ngoài thể xem xét tiến hành thêm các nghiên cứu phòng của họ được giữ yên tĩnh vào ban định lượng hoặc kết hợp với định tính để có đêm. Những sự gián đoạn này có thể khiến một bức tranh tổng thể và đa chiều. người bệnh cảm thấy khó chịu và có thể Trải nghiệm về chăm sóc của bác sĩ khiến họ có cảm giác tiêu cực về cơ sở trong Tỷ lệ người bệnh có trải nghiệm tốt về thời gian lưu trú[5]. Kết quả đầu ra sức khỏe dịch vụ chăm sóc của bác sĩ đạt trên 90%. tốt hơn cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên Trong đó, tỷ lệ người bệnh được bác sĩ đối cạnh công tác điều trị và chăm sóc; ví dụ một xử nhã nhặn, tôn trọng cao nhất với 96,25%. số yếu tố khác như tiêu chuẩn và điều kiện So với một số nghiên cứu như nghiên cứu vật chất của phòng bệnh, cũng có thể tác của Fadi với 86,5 điểm đánh giá tốt, khảo sát động đến cảm nhận của họ về thời gian nằm trải nghiệm của người bệnh về cách điều trị viện. Điều này có thể làm người bệnh cảm của bác sĩ có tỷ lệ phản hồi tích cực cao thấy thời gian lưu trú của họ tốt do họ cảm hơn[6] và nghiên cứu của Richards (2018) với thấy cơ sở vật chất đầy đủ. tỷ lệ lần lượt là 82% và 67%[12]. Điều đó Trải nghiệm khi được chăm sóc và chứng tỏ người bệnh nội trú có tỷ lệ trải điều trị tại bệnh viện nghiệm về chăm sóc của bác sĩ tốt đáng kể Kết quả cho thấy trên 70% người bệnh có trong nghiên cứu của chúng tôi. Do đa phần trải nghiệm tốt khi điều trị tại bệnh viện dựa thủ thuật thực hiện là xâm lấn nên người trên 3 khía cạnh: được giải thích công dụng bệnh được chăm sóc tại khoa ngoại thường của thuốc trước khi dùng, được giải thích về có tình trạng phức tạp; tâm trạng và sức khỏe tác dụng phụ có thể gặp của thuốc và được của nhiều người bệnh cũng bị ảnh hưởng. Vì cung cấp kèm theo hướng dẫn cách uống thế, việc thấu hiểu, giao tiếp và giải thích thuốc, cao hơn so với nghiên cứu của Phước bệnh cho người bệnh là rất quan trọng, đặc Thảo[10], nhưng thấp hơn so với của Huyền biệt đối với bác sĩ trực tiếp cung cấp phác đồ Trâm[1]. Điều này cho thấy NVYT tại bệnh và lên kế hoạch điều trị cho người bệnh. Tuy viện Chợ Rẫy đã chú trọng đến công tác cấp nhiên, một tỷ lệ nhỏ chưa có trải nghiệm tốt phát, tư vấn cách dùng thuốc cũng như lịch về sự chăm sóc của bác sĩ do không cảm thấy tái khám cho người bệnh. Bác sĩ tư vấn cho được giải thích cặn kẽ. Đây là bài học sâu họ loại thuốc nào phù hợp với tình trạng sắc để các bác sĩ tại bệnh viện tích cực lắng bệnh và hoàn cảnh tài chính của người bệnh nghe người bệnh hơn, đồng cảm và sử dụng để việc điều trị ổn định và hiệu quả mà nhiều câu hỏi mở, thu hút sự tham gia và gắn không gây áp lực tài chính quá mức cho gia bó của người bệnh với việc điều trị. đình người bệnh. Và một lý do nữa là nhu Trải nghiệm về môi trường bệnh viện cầu được giúp đỡ của người bệnh cũng phụ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thuộc vào chất lượng phục vụ của từng bệnh thấy tỷ lệ trải nghiệm tích cực về môi trường viện. Hầu hết người bệnh trong nghiên cứu bệnh viện cao hơn so với nghiên cứu của này cho biết trên bảng câu hỏi về trải nghiệm Phước Thảo[10], nhưng thấp hơn của Huyền của người bệnh rằng họ có niềm tin “rất lớn” 76
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hoặc “ở mức độ rất đáng kể” đối với bác sĩ, Điều này rất quan trọng vì người bệnh sau điều dưỡng và các NVYT khác. Theo đó, khi ra viện không còn được hỗ trợ chặt chẽ những người tham gia có trải nghiệm tốt bởi NVYT, nên cần được hướng dẫn kỹ càng cũng tin rằng họ cảm thấy được an toàn và trước khi xuất viện để họ có thể tự chăm sóc nhu cầu y tế của họ đang được đáp ứng một bản thân hiệu quả. Và bệnh viện chúng tôi đã cách hiệu quả, phù hợp với các y văn khác[7]. làm rất tốt việc này, khi một số lượng đáng Trải nghiệm khi xuất viện kể người bệnh đã hiểu rõ mục đích dùng từng Phần lớn các kết quả đánh giá liên quan loại thuốc cũng như những điều cần tuân thủ đến trải nghiệm rời viện, trải nghiệm nhận để tự quản lý sức khỏe của mình. Những phát thông tin và hướng dẫn về các triệu chứng và hiện của nghiên cứu này đồng thuận với thời điểm quay lại bệnh viện để các chuyên tuyên bố của Jha (2017) cho rằng người bệnh gia CSSK kiểm tra lại, cũng như thông tin về có thể bày tỏ nhu cầu CSSK của họ mà các triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe cần lưu không phải miễn cưỡng vì hệ thống CSSK đã ý sau khi rời viện đều được người bệnh đánh hỗ trợ bằng cách cho họ sự linh hoạt để đưa giá tốt. Vì hơn 85% số người được hỏi trong ra quyết định của mình[8]. Mặc dù NVYT nghiên cứu của chúng tôi đã từ bệnh viện trở cũng tiếp nhận nhu cầu và mong muốn của về nhà, mặc dù vẫn có 4,92% người bệnh người bệnh nhưng người bệnh có thể tham đến cơ sở y tế khác. Điều này có thể do họ gia và thực hiện trao quyền nhiều hơn và không cảm thấy hài lòng sau khi điều trị tại điều này có thể dẫn đến khả năng tái nhập bệnh viện, hoặc thậm chí họ cảm thấy tình viện ít hơn[3]. Do đó, việc thúc đẩy môi trạng sức khỏe của mình không được cải trường này trong khối khoa ngoại có thể cải thiện. Trong số người bệnh ra viện, 79,16% thiện việc cung cấp dịch vụ CSSK, dẫn đến được hướng dẫn về triệu chứng và thời điểm dịch vụ chăm sóc chất lượng tiêu chuẩn cao, nhập viện trở lại, 16,63% người bệnh được kết quả được cải thiện và tăng trải nghiệm cán bộ y tế giải thích nhưng chưa hiểu rõ, tích cực. những trường hợp này có thể do trình độ học vấn cản trở hoặc do một số người bệnh có V. KẾT LUẬN thể chưa hồi phục hoàn toàn nên tình trạng Tỷ lệ trải nghiệm tích cực cao nhất thuộc sức khỏe ảnh hưởng đến khả năng tập trung. về khía cạnh hiểu biết của người bệnh về Về thời gian từ khi làm thủ tục đến khi ra chăm sóc khi xuất viện với 95,78%, tiếp đến viện, 66,04% người bệnh mất ít nhất 3 giờ để là trải nghiệm chăm sóc của bác sĩ với xử lý do bệnh viện của chúng tôi là một 93,21% và thấp nhất là trải nghiệm của trong những bệnh viện tuyến cuối tại miền người bệnh khi xuất viện là 47,54%. Tỷ lệ Nam Việt Nam nên tình trạng quá tải là một trải nghiệm tích cực của người bệnh ở các vấn đề thường xảy ra, khiến việc tổ chức các khía cạnh khác dao động từ 78% đến khoảng quy trình xuất viện mất nhiều thời gian hơn 90%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê mức cần thiết trước khi người bệnh xuất giữa trải nghiệm người bệnh về chăm sóc của viện[2]. điều dưỡng và nghề nghiệp, tình trạng hôn Hiểu biết của người bệnh khi xuất viện nhân cũng như tình trạng sức khỏe khi xuất Đa số người bệnh đồng ý khi ra viện đã viện. Ngoài ra, thu nhập hộ gia đình, tình hiểu rõ về việc quản lý sức khỏe của mình. trạng hôn nhân, khả năng chi trả và thời gian 77
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY nằm viện có mối liên quan có ý nghĩa thống items and hospital readmissions". Patient kê đến trải nghiệm của người bệnh về môi Experience Journal 1(2), 71-77. trường bệnh viện. Bên cạnh đó, tôn giáo, 7. J. M. Holt (2018). "An evolutionary view of nghề nghiệp và nơi cư trú có mối liên quan patient experience in primary care: A concept có ý nghĩa thống kê đến trải nghiệm chăm analysis". Wiley Online Library, 53 (4), 555- sóc và điều trị của người bệnh. Ngoài ra, 566. cũng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 8. D. Jha, A. K. Frye, J. Schlimgen (2017). giữa trải nghiệm của người bệnh khi xuất "Evaluating variables of patient experience viện và nhóm tuổi. and the correlation with design". Patient Experience Journal, 4 (1), 33-45. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. E. Larson, J. Sharma, M.A. Bohren, Ö. 1. Nguyễn Thị Huyền Trâm (2019). Trải Tunçalp (2019). "When the patient is the nghiệm của bệnh nhân điều trị nội trú tại expert: measuring patient experience and Khoa Ngoại, bệnh viện Đại học Y Hà Nội satisfaction with care". Bulletin of the World năm 2018 và các yếu tố liên quan, Thạc sỹ y Health Organization, 97, pp. 563-569. tế công cộng, Đại học Y Hà Nội, tr. 1-92. 10. V. N. T. Phuoc, T. T. Anh, N. V. Hoat, H. 2. H. Baek, M. Cho, S. Kim, H. Hwang, M. V. Minh (2021). "Evaluation of Inpatient Song, S. Yoo (2018). "Analysis of length of Experience at Some Clinical Departments of hospital stay using electronic health records: Kien Giang General Hospital, Kien Giang A statistical and data mining approach". Plos Province, Vietnam, 2020: An Analytical One, 13 (4), 1-16. Cross-Sectional Study". Health Services 3. Y. Bombard, G. R. Baker, E. Orlando, C. Insights, 14, 1-12. Fancott, P. Bhatia, S. Casalino, et al. 11. Price, M.N. Elliott, A.M. Zaslavsky, R.D. (2018). "Engaging patients to improve Hays, W.G. Lehrman, L. Rybowski (2014). quality of care: a systematic review". "Examining the role of patient experience Implementation Science, 13 (98), 1-22. surveys in measuring health care quality". 4. CMS (2014) Consumer Assessment of Medical Care Research and Review, 71 (5), Healthcare Providers & Systems (CAHPS), pp. 522-54. 5. A. M. Eijkelenboom, P. M. Bluyssen 12. S. E. Richards, R. Thompson, S. (2019). "Comfort and health of patients and Paulmeyer, A. Garg, S. Malik (2018). "Can staff, related to the physical environment of specific feedback improve patients’ different departments in hospitals: a literature satisfaction with hospitalist physicians? A review". Intelligent Buildings International, feasibility study using a validated tool to 6. H. Fadi, C. Jeff, F. Francis (2014). "The assess inpatient satisfaction". Patient relationships between HCAHPS Experience Journal, 5 (3), 34-40. communication and discharge satisfaction 78
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2