Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TỶ LỆ TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG<br />
Ngô Tích Linh*, Phan Ngọc Bách**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Trầm cảm là vấn đề sức khỏe tâm thần thường gặp ở những người nhiễm HIV/AIDS. Việc<br />
nghiên cứu các biểu hiện rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có ý nghĩa quan trọng trong việc phát<br />
hiện sớm, chẩn đoán và điều trị từ đó góp phần cải thiện kết quả điều trị HIV/AIDS.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm trên những bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS và mô tả mối liên quan giữa<br />
trầm cảm với các đặc điểm dân số xã hội học và các đặc điểm lâm sàng của HIV/AIDS.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 351 bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đến khám ngoại trú tại<br />
bệnh viện đa khoa Bình Dương từ 01/10/2013 đến 30/7/2014, được chẩn đoán xác định trầm cảm theo tiêu chuẩn<br />
chẩn đoán DSM-IV-TR và được phân loại trầm cảm theo các mức độ: nhẹ, trung bình, nặng/rất nặng theo thang<br />
HAMD-17.<br />
Kết quả: Có 82 bệnh nhân (23,4%) đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu trong đó tỷ lệ trầm<br />
cảm nhẹ, trầm cảm trung bình, trầm cảm nặng/rất nặng lần lượt là 37,8%, 40,2% và 22%. Các triệu chứng trầm<br />
cảm có liên quan đáng kể đến giới tính, tình trạng hôn nhân, việc làm, và lệ thuộc nicotine ở nam giới và giai đoạn<br />
lâm sàng của HIV/AIDS.<br />
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ trầm cảm cao đáng kể ở những bệnh nhân nhiễm<br />
HIV/AIDS. Các bác sĩ, những người chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS cần được đào tạo các kỹ<br />
năng để chẩn đoán rối loạn trầm cảm. Từ kết quả này đề nghị cải thiện các chương trình giáo dục sức khỏe cộng<br />
đồng, nâng cao nhận thức, để làm nổi bật lên vấn đề ảnh hưởng sức khỏe của các rối loạn trầm cảm ở những<br />
người nhiễm HIV/AIDS.<br />
Từ khóa: Tỷ lệ, trầm cảm, yếu tố liên quan, HIV/AIDS, Bình Dương.<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENNCE AND CORRELATED FACTORS OF DEPRESSIVE DISORDERS IN HIV/AIDS<br />
PATIENTS AT BINH DUONG GENERAL HOSPITAL<br />
Ngo Tich Linh, Phan Ngoc Bach* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 532 - 536<br />
<br />
Background: Depression is a common psychiatric disorder in HIV/AIDS patients. The study of the<br />
manifestations of depressive disorders in HIV/AIDS patients is important in early detection, diagnosis and<br />
treatment, thereby improving treatment outcomes in general.<br />
Objectives: Determining the rate of depression in HIV/AIDS patients, and describing the correlation between<br />
Depression with socio-demographic and clinical characteristics of HIV/AIDS.<br />
Method of research: From 10/01/2013 to 30/07/2014, cross sectional study on 351 HIV/AIDS patients in<br />
Outpatient clinic in Binh Duong General Hospital, to be diagnosed Depression by diagnostic criteria DSM-IV-TR<br />
and classified the severity into mild, moderate, severe and very severe by HAMD-17 scale.<br />
Results: 23.4% HIV/AIDS patients met diagnostic criteria for major depressive disorder. The rate of mild,<br />
<br />
* Bộ Môn Tâm Thần ĐHYD TP.HCM ** Khoa Tâm Thần, Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bình Dương<br />
Tác giả liên lạc: Bs CKII Phan Ngọc Bách ĐT: 0973841097 Email: phanngocbach@yahoo.com<br />
<br />
532 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
moderate, severe and very severe depression is 37.8%, 40.2% and 22 %, respectively. The depressive symptoms<br />
significantly relate to gender, marital status, employment, nicotine depend in men, and clinical stage of<br />
HIV/AIDS infection.<br />
Conclusions: Our study indicates a high prevalent of depression in HIV/AIDS patients. Physicians, health<br />
care personals who take care of HIV/AIDS patients would need to be provided with skills to diagnose depressive<br />
disorder. This result calls for improving public health education as well as self- awareness program to highlight<br />
the health impact of depressive symptoms on HIV/AIDS patients.<br />
Keywords: Depression, correlated factors, HIV/AIDS patients, Binh Duong, DSM-IV-TR, HAMD-17.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ n: Là cỡ mẫu tối thiểu.<br />
α: Xác suất sai lầm loại 1, α = 0,05<br />
Hiện nay trên thế giới, đại dịch HIV/AIDS<br />
Z(1 – α/2) = 1.96 trị số ứng với độ tin cậy 95%<br />
đang gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, ảnh<br />
hưởng sâu sắc đến tình hình chính trị, kinh tế, xã P: Là tỷ lệ rối loạn trầm cảm trên BN nhiễm HIV/AIDS.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy P = 0,32 theo nghiên<br />
hội... Theo WHO, tính từ đầu vụ dịch (năm 1981)<br />
cứu của Tung Mun Yee (16) ở Malaysia, một nước cùng khu<br />
đến nay có khoảng 60 triệu người trên hành tinh<br />
vực châu Á với Việt Nam.<br />
đã nhiễm HIV, trong đó có khoảng 25 triệu<br />
d: Độ chính xác tuyệt đối mong muốn không quá 5%.<br />
người đã chết do các bệnh có liên quan đến<br />
HIV/AIDS. Hiện nay số người nhiễm HIV vẫn Từ đó tính được n = 334 trường hợp.<br />
còn đang tiếp tục gia tăng. Tác động của Tiêu chuẩn nhận vào<br />
HIV/AIDS lên mỗi cá nhân, gia đình và xã hội là - Bao gồm những bệnh nhân nhiễm<br />
cực kỳ to lớn và không lường trước được. HIV/AIDS từ 18 tuổi trở lên.<br />
Trầm cảm là tình trạng khí sắc giảm, buồn - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
bã, không quan tâm tới các hoạt động của con<br />
Tiêu chuẩn loại ra<br />
người trong công việc, học tập, các mối quan hệ<br />
- Có biểu hiện loạn thần.<br />
cá nhân hàng ngày.<br />
- Bệnh cơ thể đe dọa tử vong.<br />
Trầm cảm là vấn đề sức khỏe tâm thần phổ<br />
biến ở những người nhiễm HIV/AIDS, từ đó ảnh - Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
hưởng đến sự tuân thủ điều trị của người bệnh, - Không đủ dữ liệu dùng để khảo sát<br />
làm bệnh nặng thêm, làm gia tăng tình trạng Thời gian – địa điểm nghiên cứu<br />
không áp dụng an toàn tình dục, cũng như<br />
Thời gian<br />
không an toàn khi sử dụng chất gây nghiện.<br />
Từ tháng 10/2013 đến tháng 7/2014.<br />
Việc nghiên cứu các biểu hiện rối loạn trầm<br />
cảm ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có ý nghĩa Địa điểm<br />
quan trọng trong việc phát hiện sớm, chẩn đoán Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS (phòng<br />
và điều trị từ đó góp phần cải thiện kết quả điều khám LIFE-GAP) Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình<br />
trị HIV/AIDS chung. Dương.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phân tích kết quả<br />
- Thu thập số liệu bằng bảng soạn sẵn.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
- Nhập số liệu và phân tích số liệu bằng phần<br />
Thiết kế<br />
mềm SPSS phiên bản 16.0 cho Windows XP.<br />
Mô tả cắt ngang<br />
- Sử dụng thống kê mô tả để phân tích đặc<br />
Cỡ mẫu điểm các biến số dân số - xã hội học và các biến<br />
Áp dụng công thức: n = Z2(1- α/2).P(1 – P)/d2 số lâm sàng.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 533<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
- So sánh mối quan hệ giữa trầm cảm và tuổi, Đối tượng Tiêu chuẩn/ Tỷ lệ<br />
Nghiên cứu<br />
nghiên cứu thang lượng giá %<br />
thời gian nhiễm HIV được thực hiện bằng phép (4)<br />
Bongongo T BN ngoại trú ZSDS 71,8<br />
kiểm Student,s t-test hoặc Mann-Whitney U-test.<br />
Phân loại trầm cảm theo thang HAMD-17<br />
- So sánh mối quan hệ giữa trầm cảm và<br />
nhóm tuổi, giới tính, hôn nhân, học vấn, nghề Tỷ lệ trầm cảm nhẹ, trầm cảm trung bình,<br />
nghiệp, tình trạng việc làm, lệ thuộc nicotine, lệ trầm cảm nặng và rất nặng trong mẫu nghiên<br />
thuộc rượu, khoảng thời gian nhiễm HIV, cứu của chúng tôi lần lượt là 37,8%, 40,2% và<br />
phương thức lây truyền HIV, điều trị ARV, tuân 22,0% . Tỷ lệ này khác với nghiên cứu của<br />
thủ ARV, nhóm thuốc ARV, nhiễm HCV được Bongongo T(4) và Rodrigue ML(9). Sự khác nhau<br />
thực hiện bằng phép kiểm Chi bình phương này có thể do đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã<br />
hoặc kiểm định Fisher. hội, chủng tộc không tương đồng giữa các<br />
quốc gia. Sự khác nhau cũng có thể do các<br />
- Ngưỡng phân tích là 95%, p < 0,05.<br />
nghiên cứu sử dụng các thang lượng giá tỷ lệ<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN trầm cảm khác nhau. Thang HAMD thường<br />
Tỷ lệ trầm cảm của bệnh nhân nhiễm thiên về đánh giá các triệu chứng cơ thể hơn<br />
các thang PHQ9 và ZSDS(12).<br />
HIV/AIDS<br />
Tỷ lệ trầm cảm nặng trong mẫu nghiên cứu Bảng 5: So sánh phân loại trầm cảm của các mẫu<br />
của chúng tôi là 23,4%, cao hơn trong dân số nghiên cứu<br />
TC nặng/<br />
chung rất nhiều (6%)(6). Nghiên cứu TC nhẹ TC trung bình<br />
rất nặng<br />
Tổng<br />
Tỷ lệ này cao hơn trong nghiên cứu của Chúng tôi 37,8% 40,2% 22,0% 100%<br />
(9)<br />
Espiso CA (18,7%)(5) và nghiên cứu của Joon Rodrigue ML 73,0% 25,4% 1,6% 100%<br />
(4)<br />
Young Song (21%)(13) nhưng thấp hơn trong Bongongo T 96,4% 2,4% 1,2% 100%<br />
<br />
nghiên cứu của Berhe (43,9%)(3). Có sự khác nhau So sánh trầm cảm theo giới tính<br />
này là do các nghiên cứu đã tiến hành trên Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ<br />
những mẫu dân số nghiên cứu khác nhau. trầm cảm ở bệnh nhân nữ cao hơn ở bệnh<br />
Nghiên cứu của Espiso CA tiến hành trên những nhân nam. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống<br />
người đàn ông nhiễm HIV trong cộng đồng, kê. Theo Wade TJ tỷ lệ trầm cảm thường khác<br />
nghiên cứu của Nyirenda. M tiến hành trên nhau đáng kể về giới. Thông thường phụ nữ<br />
những BN từ 50 tuổi trở lên v.v…Theo Shittu có tỷ lệ mắc trầm cảm gấp hai hoặc gấp ba so<br />
RO(11), sự khác nhau về tỷ lệ trầm cảm còn có thể với nam giới(10). Trong một nghiên cứu của<br />
do các đối tượng nghiên cứu ở các giai đoạn lâm Averina M và Cs(2), tác giả nhận thấy tỷ lệ trầm<br />
sàng khác nhau. Ngoài ra các nghiên cứu còn sử cảm của phụ nữ là 68,7% khi so với 32,3% của<br />
dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán, thang lượng giá nam giới. Klerman GL và Weissman MM(8) cũng<br />
trầm cảm khác nhau. báo cáo tỷ lệ trầm cảm của nữ: nam là 3:1.<br />
Bảng 4: So sánh tỷ lệ trầm cảm của các mẫu nghiên Theo Shittu RO (11), phụ nữ còn có thể trải qua<br />
cứu. nhiều tác động xã hội tiêu cực hơn nam giới<br />
Đối tượng Tiêu chuẩn/ Tỷ lệ bởi gánh nặng gấp đôi trong việc chăm sóc<br />
Nghiên cứu<br />
nghiên cứu thang lượng giá % con cái và công việc gia đình. Những phụ nữ<br />
Chúng tôi BN ngoại trú DSM-IV-TR 23,4<br />
dương tính HIV có mức tỷ lệ rối loạn stress<br />
Joon Young<br />
(13) BN nội trú Beck 21 sau sang chấn cao hơn nam giới. Một số<br />
Song<br />
(16) PHQ9 32 nghiên cứu khác cho kết quả ngược lại.<br />
Tung Mun Yee BN nội trú<br />
HADS 19 Nghiên cứu của Bongongo T (4) cho thấy tỷ lệ<br />
Valéria Antakly Phụ nữ SCID, Beck 25,8 trầm cảm không khác nhau giữa hai giới nam<br />
(9)<br />
Rodrigue ML BN ngoại trú PHQ9 63<br />
<br />
<br />
<br />
534 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
và nữ. nhau. Tung Mun Yee đo lường mức độ hút<br />
So sánh trầm cảm theo hôn nhân thuốc lá chỉ dựa trên số lượng điếu thuốc lá đã<br />
hút/năm mà không đo lường mức độ lệ thuộc<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ trầm<br />
nicotine. Nghiên cứu của Stewart DW(14) trên<br />
cảm ở nhóm bênh nhân ly thân/ly dị và nhóm<br />
những người Mỹ gốc Phi bị nhiễm HIV thấy<br />
góa cao hơn nhóm bệnh nhân độc thân và nhóm<br />
rằng đàn ông thường hút thuốc lá nhiều hơn<br />
có gia đình và sự khác biệt này có ý nghĩa thống<br />
phụ nữ, và những đối tượng trầm cảm thường<br />
kê. Kết quả này tương tự như trong nghiên cứu<br />
hút nhiều hơn đối tượng không trầm cảm. Trầm<br />
của Bongongo T(4) và Tan L(15). Theo cơ quan<br />
cảm và hút thuốc lá có thể cùng xảy ra trên bệnh<br />
thống kê Australia 2006, những người nhiễm<br />
nhân nhiễm HIV, tuy nhiên cai thuốc lá có thể<br />
HIV ly thân/ly dị hoặc góa có tỷ lệ trầm cảm cao<br />
giúp cho bệnh nhân không mắc phải các rối loạn<br />
hơn những người khác. Nghiên cứu của Herman<br />
tâm thần cũng như các bệnh cơ thể khác.<br />
AA và Cs thấy rằng rối loạn khí sắc là thường<br />
xuyên ở những người ly thân/ly dị hoặc góa. KẾT LUẬN<br />
So sánh trầm cảm theo tình trạng việc làm Dựa trên những kết quả đã ghi nhận được từ<br />
Tỷ lệ trầm cảm ở nhóm bệnh nhân không có nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng trầm cảm<br />
việc làm cao hơn ở nhóm có việc làm trong mẫu là một rối loạn tâm thần thường gặp ở những<br />
nghiên cứu của chúng tôi. Khác biệt này có ý bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đến khám và điều<br />
nghĩa về mặt thống kê. Kết quả này tương tự trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương.<br />
như trong nghiên cứu của Joon Young Song(13) và Tỷ lệ trầm cảm chung trong nghiên cứu là<br />
Rajdeep Kaur(7). Theo Shittu RO(Error! Reference source not 23,4%, trong đó tỷ lệ trầm cảm nhẹ, trầm cảm<br />
found.), thất nghiệp dẫn đến làm suy giảm sức khỏe trung bình, trầm cảm nặng và rất nặng lần lượt<br />
thể chất, tâm thần theo nhiều cách: Khi bệnh là 37,8%, 40,2% và 22,0%.<br />
nhân thất nghiệp, đó là sự kiện gây stress ảnh Các yếu tố nguy cơ dự báo trầm cảm ở BN<br />
hưởng đến khả năng tự đánh giá bản thân vì nhiễm HIV/AIDS:<br />
việc làm tạo ra thu nhập, một biểu hiện tích cực,<br />
− Giới tính: Nữ cao hơn nam.<br />
và khả năng có một đời sống khỏe mạnh. Ngược<br />
lại thất nghiệp dẫn đến nghèo đói, stress tâm lý − Hôn nhân: Người ly thân/ly dị hoặc góa<br />
tâm thần, dễ bị lôi cuốn vào các hành vi gây tác cao hơn người độc thân và có gia đình.<br />
hại cho cơ thể như hút thuốc lá, lạm dụng rượu, − Tình trạng việc làm: Người thất nghiệp cao<br />
quan hệ tình dục bừa bãi v.v... hơn người có việc làm.<br />
So sánh trầm cảm và lệ thuộc nicotine ở − Lệ thuộc nicotine ở nam giới: Người lệ<br />
nam giới thuộc nicotine mức độ nặng cao hơn người lệ<br />
thuộc mức độ nhẹ và trung bình.<br />
Tỷ lệ trầm cảm ở nhóm bệnh nhân là nam<br />
giới lệ thuộc nicotine mức độ nặng cao hơn ở − Triệu chứng lâm sàng: Người có triệu<br />
nhóm lệ thuộc nicotine mức độ trung bình và chứng lâm sàng cao hơn người không có triệu<br />
mức độ nhẹ trong mẫu nghiên cứu của chúng chứng lâm sàng.<br />
tôi. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả KIẾN NGHỊ<br />
này ngược với nghiên cứu của Tung Mun Yee(16):<br />
Cần trang bị những kiến thức, kỹ năng nhận<br />
không có mối liên quan giữa trầm cảm và hút<br />
biết trầm cảm cũng như huấn luyện, đào tạo<br />
thuốc lá. Sự khác nhau này có thể do khác biệt về<br />
cách sử dụng thành thạo các công cụ chẩn đoán<br />
văn hóa, ở Việt Nam hầu hết người hút thuốc lá<br />
trầm cảm cho các nhân viên y tế chăm sóc sức<br />
là nam giới. Sự khác nhau có thể là do cách đo<br />
khỏe bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.<br />
lường mức độ hút thuốc ở 2 nghiên cứu là khác<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 535<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS 8. Klerman GL, Weissman MM. Inghiên cứureasing rates of<br />
depression.JAMA. 1989 Apr 21; 261(15):2229-35.<br />
nhằm giảm thiểu các triệu chứng lâm sàng trên 9. L’akoa RM, Noubiap JJN (2013). Prevalence and correlates of<br />
người bệnh. depressive symptoms in HIV-positive patients: a cross-<br />
sectional study among newly diagnosed patients in Yaoundé,<br />
Nhà nước và các tổ chức xã hội cần có chính Cameroon. BMC Psychiatry, 13:228<br />
sách quan tâm đến những người nhiễm 10. Ngô Tích Linh (2005), “Rối loạn trầm cảm nặng”, Tâm thần<br />
học, NXB Y học, TP HCM tr. 116- 119.<br />
HIV/AIDS nhất là giới phụ nữ, người thất<br />
11. Shittu RO, Issa BA, Olanrewaju GT, Mahmoud AO, Odeigah<br />
nghiệp, người ly thân/ly dị, góa bụa. LO, et al. (2013) Prevalence and Correlates of Depressive<br />
Disorders among People Living with HIV/AIDS, in North<br />
Cần tuyên truyền và có biện pháp giảm thiểu<br />
Central Nigeria. J AIDS Clin Res 4:251. doi:10.4172/2155-<br />
tỷ lệ hút thuốc lá trong những người nhiễm 6113.1000251<br />
HIV/AIDS. 12. Simoni JM, Safren SA, Manhart LE, Lyda K. (2011)<br />
Challenges in Addressing Depression in HIV Research:<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Assessment, Cultural Context, and Methods.AIDS and<br />
Behavior. February, Volume 15, Issue 2, pp 376-388.<br />
1. Alleyne R. (2008) 44 is the age of depression, say researchers.<br />
13. Song JY, Lee JS, Seo YB. (2013) Depression Among HIV-<br />
Telegraph. co. uk.<br />
infected Patients in Korea: Assessment of Clinical Significance<br />
2. Averina M, Nilssen O, Brenn T, Brox J, Arkhipovsky VL,<br />
and Risk Factors. Infect Chemother Jun; 45(2): 211–216.<br />
Kalinin AG. Social and lifestyle determinants of depression,<br />
14. Stewart DW, Jones GN, Minor KS. Smoking, depression, and<br />
anxiety, sleeping disorders and self-evaluated quality of life in<br />
gender in low-inghiên cứuome African Americans with<br />
Russia--a population-based study in Arkhangelsk. Soc<br />
HIV/AIDS.Behav Med. 2011 Jul;37(3):77-80.<br />
Psychiatry Psychiatr Epidemiol. 2005 Jul;40(7):511-8.<br />
15. Tan L, Dhaliwal JS, Ho MJ, Chew WM. A Prospective Cohort<br />
3. Berhe, Haftu, Bayray, Alemayehu. Prevalence of depression<br />
Study on the prevalence of Anxiety and Depressive<br />
and associated factors among people living with HIV/AIDS in<br />
Symptoms and QOL in Newly Diagnosed. HIV Outpatients<br />
Tigray, north Ethiopia: a cross sectional Hospital Based Study.<br />
in Singapore. Departement of psychological Medicine, Tan<br />
International Journal of Pharmaceutical Sciences & Research;<br />
Tock Seng Hopital, Singapore.<br />
Feb2013, Vol. 4 Issue 2, p761.<br />
16. Yee TM, Gee MLH, Ng CG, Teong JTJ, Kamarulzaman A<br />
4. Bongongo T, Tumbo J, I Govender. Depressive features among<br />
(2009) Identifying Depression Among The Human<br />
adult patients receiving antiretroviral therapy for HIV in<br />
Immunodeficiency Virus (HIV) Patients In University Malaya<br />
Rustenburg district, SA. S Afr J Psych 2013;19(2):31-34<br />
Medical Centre, Kuala Lumpur, Malaysia. Asian Journal<br />
5. Esposito CA, Steel Z, Gioi TM, Huyen TT, Tarantola D. The<br />
psychiatry. vol.10 (2): 1-13<br />
prevalenghiên cứue of depression among men living with<br />
HIV infection in Vietnam. Am J Public Health. 2009 Oct;99<br />
Suppl 2:S439-44<br />
6. Health Communities.com. Incidence & Prevalence of<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
Depression. Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
7. Kaur R, Kaur R A (2012) Comparison of Clinical Features<br />
among Patients Suffering from Depression in HIV Positive Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br />
and HIV Negative Cases. Delhi Psychiatry Journal. April. Vol.<br />
15, no. 1: 160 – 164.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
536 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />