Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TỶ LỆ VÀ NGUYÊN NHÂN BỆNH THẬN KHÔNG DO<br />
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC SINH THIẾT THẬN<br />
Nguyễn Xuân Thắng*, Phạm Văn Bùi**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Có khoảng 1/3 bệnh nhân ĐTĐ tip 2 có tiểu đạm không phải do bệnh thận đái tháo đường.<br />
Bệnh thận không do đái tháo đường có thể đáp ứng điều trị đặc hiệu, lui bệnh và có tiên lượng tốt hơn bệnh thận<br />
đái tháo đường. Sinh thiết thận sẽ hỗ trợ giúp chẩn đoán phân biệt bệnh thận đái tháo đường và bệnh thận không<br />
do đái tháo đường.<br />
Mục tiêu: Xác định tần suất chung của bệnh thận không do đái tháo đường. Xác định nguyên nhân và tỷ lệ<br />
của từng nguyên nhân trong nhóm bệnh thận không do đái tháo đường. Xác định các yếu tố liên quan và lập<br />
phương trình đa biến chẩn đoán phân biệt bệnh thận không do đái tháo đường và bệnh thận đái tháo đường.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu. Mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: Tỷ lệ bệnh thận không do đái tháo đường là 41,7%, bệnh thận không do đái tháo đường phối hợp<br />
bệnh thận đái tháo đường là 8,3%, bệnh thận đái tháo đường chiếm 50%. Trong nhóm bệnh thận không do đái<br />
tháo đường, sang thương xơ chai cầu thận khu trú từng vùng có 5 trường hợp (27,7%), viêm thận Lupus 4<br />
trường hợp (22,2%), bệnh thận IgA 3 trường hợp (16,6%), bệnh thận màng 2 trường hợp (11,1%), các sang<br />
thương khác như viêm cầu thận tăng sinh gian mạch, bệnh cầu thận tối thiểu, viêm cầu thận tăng sinh màng,<br />
viêm cầu thận tăng sinh nội mạch ít gặp hơn. Phương trình đa biến chẩn đoán phân biệt bệnh thận đái tháo<br />
đường và bệnh thận không do đái tháo đường là P = 2,52 (Nếu nữ) + 2,86 (Nếu tiểu máu vi thể) – 0,05 * tuổi<br />
bệnh (tháng) – 1,36. Nếu P > 0 chẩn đoán bệnh thận không do đái tháo đường, P < 0 chẩn đoán bệnh thận đái tháo<br />
đường độ nhay 83% và độ đặc hiệu 83%.<br />
Kết luận: bệnh thận không do đái tháo đường có trong 50% trường hợp bệnh nhân ĐTĐ tip 2 được sinh<br />
thiết thận. Những sang thương thường gặp nhât là sang thương xơ chai cầu thận khu trú từng vùng, viêm thận<br />
Lupus, bệnh thận IgA và bệnh thận màng. Những yếu tố liên quan có ý nghĩa bệnh thận không do đái tháo đường<br />
bao gồm: Giới tính nữ, không có bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ), tuổi bệnh ngắn, tiểu máu vi thể,<br />
tăng LDL cholesterol, có những dấu hiệu gợi ý bệnh hệ thống và có trên 2 yếu tố gợi ý theo ADA 2014.<br />
Từ khóa: Sinh thiết thận, bệnh thận đái tháo đường, bệnh thận không do đái tháo đường.<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ABOUT PROPOTIONS AND CAUSES OF NON DIABEITC KIDNEY DISEASE<br />
IN KIDNEY BIOPSY<br />
Nguyen Xuan Thang, Pham Van Bùi<br />
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 36 - 42<br />
<br />
Introduction: About 1/3 diabetes with proteinuria is not diabetic kidney disease (DKD). The diagnosis of<br />
diabetic kidney disease is almost based on clinical grounds. Non diabetic kidney disease (NDKD) can respond to<br />
specific treatment and have better outcome. However, factors clinically associated with NDKD in-patient with<br />
type 2 diabetes remain unclear. Percutaneous renal biopsy is helpful for definitive diagnostic.<br />
Objective: Base on renal biopsy result, to evaluate the prevalence of NDKD in patients with type 2 diabetes<br />
<br />
* Khoa Nội Tiết Thận - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định ** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br />
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Xuân Thắng ĐT: 0913899398 Email: bsxuanthang@yahoo.com<br />
<br />
36 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and to present the prevalence of the different lesions of NDKD. To find out the specific and the sensitive of clinical<br />
features contributing NDKD diagnostic. To set up the multiple logistic regression to differential diagnostic DKD<br />
and NDKD.<br />
Method: Retrospectively analyzed from 35 patients with type 2 diabetes that had undergone a renal biopsy<br />
between 2008 and 2015 at Gia Dinh People Hospital, HoChiMinh City, Viet Nam.<br />
Results: Renal biopsy showed that 18 patients (50%) were DKD, 15 patients (8.8%) were co-existing DKD<br />
and NDKD and 3 patients (41.2%) were NDKD. The spectrum of pathological lesions comprised: Focal<br />
segmental glomerulosclerosis (FSGS) 27.7%, lupus nephritis (22.2%), IgA nephropathy (16.6%), membranous<br />
glomerulophathy (11.1%), the others are more rare (minimal change disease, membranous proliferative<br />
glomerulonephritis, pericapilarproliferative glomerulonephritis, endocapilarproliferative glomerulonephritis, 5.6%<br />
for each). The multiple logistic regression to differential diagnostic DKD and NDKD: P = 2.52 (if woman) + 2.86<br />
(if microscopic hematuria) – 0.05 * duration (month) – 1.36 (P > 0: NDKD; P < 0: DKD).<br />
Conclusion: We identify that sex, short duration of type 2 diabetes, the absence of diabetic retinopathy,<br />
microscopic haematuria, at least 2 NDKD diagnostic factors following ADA 2014, autoimmunopathy diagnosis<br />
factors may help to distinguish NDKD from DKD in patients with diabetes. These could assist clinicians in<br />
making a definitive diagnostic of NDKD and lead to treatment that is more effective.<br />
Key words: Renal Biopsy, DKD, NDKD.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tổn thương nhằm giúp bệnh nhân có cơ hội được<br />
điều trị kịp thời, tránh diễn tiến thành BTMGĐC.<br />
Khoảng một phần ba bệnh nhân đái tháo<br />
đường (ĐTĐ) tip 2 có tiểu đạm không phải do Mục tiêu nghiên cứu<br />
bệnh thận đái tháo đường (6,9). Bệnh thận đái tháo Xác định tần suất chung của bệnh thận<br />
đường diễn tiến từ từ đến bệnh thận mạn giai không do đái tháo đường dựa trên kết quả giải<br />
đoạn cuối (BTMGĐC) là một đặc trưng của và phẫu bệnh.<br />
rất khó thay đổi tiến trình bệnh. Trong khi đó có Xác định nguyên nhân và tần suất của từng<br />
những trường hợp bệnh thận không do đái tháo nguyên nhân trong nhóm bệnh thận không do<br />
đường có thể đáp ứng với điều trị đặc hiệu và lui đái tháo đường dựa trên kết quả giải phẫu bệnh.<br />
bệnh. Hình ảnh giải phẫu bệnh của thận sẽ giúp Xác định độ nhạy và độ chuyên trong chẩn<br />
chẩn đoán xác định bệnh thận không do đái tháo đoán bệnh thận không do đái tháo đường của<br />
đường. Tuy vậy, sinh thiết thận là một cận lâm dấu hiệu bệnh võng mạc đái tháo đường<br />
sàng có xâm lấn, không phải là một xét nghiệm (BVMĐTĐ).<br />
thường quy để có thể thực hiện rộng rãi. Đã có<br />
Xác định độ nhạy và độ chuyên trong chẩn<br />
rất nhiều những nghiên cứu được tiến hành ở<br />
đoán bệnh thận không do đái tháo đường của<br />
nhiều nước trên thế giới về bệnh thận không do<br />
các yếu tố gợi ý chẩn đoán bệnh thận không<br />
đái tháo đường trên bệnh nhân ĐTĐ tip 2. Tuy<br />
do đái tháo đường (theo khuyến cáo của ADA<br />
nhiên nói chung, tần suất bệnh dao động nhiều<br />
2014).<br />
qua nhiều nghiên cứu và vẫn chưa có sự thống<br />
nhất. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện Xác định các yếu tố liên quan và lập<br />
nhằm xác định các nguyên nhân và thống kê tần phương trình đa biến chẩn đoán phân biệt<br />
suất của các nguyên nhân bệnh thận không do bệnh thận không do đái tháo đường và bệnh<br />
đái tháo đường trên bệnh nhân ĐTĐ tip 2 được thận đái tháo đường.<br />
sinh thiết thận để chúng ta có thể xem xét và có<br />
chẩn đoán chính xác hơn và sớm hơn bản chất<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 37<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU qua nhiều nghiên cứu ở nhiều vùng khác nhau<br />
trên thế giới, được thống kê trong khoảng 15,7 –<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
82,9%(2), tỷ lệ này thay đổi tùy thuộc vào nhiều<br />
Tất cả bệnh nhân ĐTĐ tip 2 được sinh thiết yếu tố: chủng tộc, vị trí địa lý và những chỉ định<br />
thận tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ năm sinh thiết tại bệnh viện. Nghiên cứu tại Bệnh<br />
2008 đến năm 2015. viện Nhân Dân 115 năm 2012 của tác giả Nguyễn<br />
Phương pháp nghiên cứu Thúy Quỳnh Mai và cộng sự cho thấy bệnh thận<br />
Hồi cứu. Mô tả hàng loạt ca. đái tháo đường có tỷ lệ bệnh thận đái tháo<br />
đường cao hơn (17,1% trường hợp là bệnh thận<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
không do đái tháo đường và 82,9% trường hợp<br />
Tỷ lệ bệnh thận không do đái tháo đường là bệnh thận đái tháo đường)(5). Trong khi đó,<br />
(BTKDĐTĐ) một số nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ bệnh thận<br />
Trong 36 trường hợp: 18 trường hợp bệnh không do đái tháo đường Đ khá cao. Nghiên cứu<br />
thận đái tháo đường (50%), 15 trường hợp bệnh của Zhulo L. và cộng sự tại Trung Quốc năm<br />
thận không do đái tháo đường (41,7%) và 3 2013 trên 244 ca cho kết quả bệnh thận không do<br />
trường hợp là kết hợp bệnh thận đái tháo đường đái tháo đường 84%, bệnh thận không do đái<br />
và bệnh thận không do đái tháo đường (8,3%). tháo đường trên nền bệnh thận đái tháo đường<br />
Vì cỡ mẫu nghiên cứu không lớn và biến cố là 7,8%, bệnh thận đái tháo đường 8,2%. Nhiều<br />
chúng tôi muốn chú ý là bệnh thận không do đái tác giả giải thích có sự khác biệt là do sai lầm<br />
tháo đường nên trong phần thống kê chúng tôi chọn mẫu. Một nghiên cứu đa trung tâm về sinh<br />
nhập nhóm bệnh kết hợp bệnh thận không do thiết thận tại Ý trên 393 bệnh nhân ĐTĐ tip 2 đã<br />
đái tháo đường với bệnh thận đái tháo đường đưa ra nhận xét lý giải về sự khác nhau trong các<br />
vào chung nhóm bệnh thận không do đái tháo kết quả nghiên cứu là do từng trung tâm khác<br />
đường. nhau có sự khắt khe trong chỉ định sinh thiết<br />
thận khác nhau.<br />
Tỷ lệ bệnh thận không do đái tháo đường<br />
trong dân số bệnh nhân ĐTĐ dao động rất nhiều<br />
Bảng.1: Tỷ lệ bệnh thận không do đái tháo đường, bệnh thận đái tháo đường, phối hợp bệnh thận không do đái<br />
tháo đường và bệnh thận đái tháo đường trong những nghiên cứu gần đây trong y văn.<br />
Tác giả Quốc gia Năm Cỡ mẫu BTĐTĐ (%) BTKDĐTĐ (%) Phối hợp (%)<br />
Soleymanian Iran 2015 46 34,8 43,5 21,7<br />
Horvatic Croatia 2014 80 46,25 36,25 17,5<br />
Zhuo L China 2013 244 8,2 84 7,8<br />
Byun JM Korean 2013 110 37,3 53,6 9,1<br />
Wilfred DC India 2013 93 24,73 44,08 31,18<br />
Harada KJ Japan 2013 55 54,5 34,5 10,9<br />
Das U India 2012 73 64% 36%<br />
Yaqub S Pakistan 2012 68 31 52 17<br />
Oh SWChong Korean 2012 126 39,6 51,6 8,8<br />
YB Malaysia 2012 110 62,7 18,2 19,1<br />
NTQMai Vietnam 2012 38 82,9 17,1<br />
Haider DG Japan 2011 564 70 30<br />
Chang TI Korea 2011 119 36 53,8 10,1<br />
Huixin Bi China 2011 220 45,5 54,5<br />
Shan Mou China 2010 69 52,2 47,8<br />
Lin YL Taiwan 2009 50 48 22 30<br />
Chawarnkul Thailand 2009 54 81,5 18,5<br />
<br />
<br />
<br />
38 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tác giả Quốc gia Năm Cỡ mẫu BTĐTĐ (%) BTKDĐTĐ (%) Phối hợp (%)<br />
Pham TT USA 2007 233 27,5 53,2 19,3<br />
Prakash J India 2007 23 56,2 13,4 13<br />
Soni SS India 2006 160 27,5 12,3<br />
Wong TY Hongkong 2002 68 35 46 19<br />
Prakash J India 2001 260 87,7 12,3<br />
Wirta O Finland 2000 200 82 18<br />
<br />
Các sang thương trên kết quả giải phẫu Đặc điểm dân số nghiên cứu:<br />
bệnh: Tỷ lệ giới nữ nói chung cao hơn (69,4%),<br />
Tỷ lệ những loại sang thương giữa các riêng trong nhóm bệnh thận không do đái tháo<br />
nghiên cứu không thống nhất nhau. đường (88,9%) là rất cao so với tỷ lệ nam trong<br />
Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nhóm (11,1%), và cao hơn tỷ lệ nữ trong nhóm<br />
bệnh nhân có sang thương thận là xơ hóa cầu bệnh thận đái tháo đường (50%), p = 0,011.<br />
thận khu trú chiếm tỷ lệ cao nhất (5 trường Bệnh nhân trẻ nhất là 28 tuổi và bệnh nhân<br />
hợp, 27,7%), chiếm ứu thế thứ hai là sang lớn tuổi nhất là 75 tuổi. Đa số bênh nhân trong<br />
thương viêm thận lupus (4 trường hợp, lứa tuổi từ 50-60, chiếm 41,7%. Tuổi trung bình<br />
22,2%), sau đó là bệnh thận IgA (16,6%), bệnh của bệnh nhân là 50.9 ± 2,1tháng, của nhóm bệnh<br />
thận màng (11,1%), những sang thương khác ít thận đái tháo đường là 52,61 ± 2,7 tháng, cao hơn<br />
gặp hơn (bệnh cầu thận tối thiểu, viêm vầu so với nhóm bệnh thận không do đái tháo đường<br />
thận tăng sinh màng, viêm cầu thận tăng sinh là 49,2 ± 1,5 tháng. Tuổi bệnh dài nhất là 7 năm,<br />
nội mạc mao mạch, mỗi loại 5,6%). Kết quả tỷ lệ bệnh nhân có tuổi bệnh trên 5 năm là 38,9%.<br />
này giống một số nghiên cứu trong y văn. Tuy Tuổi bệnh trung bình của nhóm BTKDĐTĐ là<br />
nhiên đa số các tác giả thấy bệnh thận IgA 29,2 ± 5,3 tháng thấp hơn so với tuổi bệnh của<br />
thường gặp nhất, một số tác giả khác lại thấy nhóm bệnh thận đái tháo đường là 49,3 ± 9,3<br />
bệnh thận màng chiếm tỷ lệ cao hơn. Sự khác tháng, p = 0,014.<br />
biệt về tỷ lệ của các sang thương tìm thấy qua Trong các nghiên cứu trong y văn, đa số các<br />
kết quả sinh thiết cũng chịu ảnh hưởng của tác giả cũng đồng ý là tuổi bệnh trong nhóm<br />
vấn đề chọn bệnh đưa vào nghiên cứu. Những bệnh thận không do đái tháo đường thấp hơn có<br />
điều này có lẽ góp phần giải thích lý do tỷ lệ ý nghĩa so với nhóm bệnh thận đái tháo đường<br />
bệnh IgA không cao trong nghiên cứu của và một lý do có thể góp phần giải thích tiên<br />
chúng tôi cũng như một vài nghiên cứu khác. lượng tốt hơn của nhóm bệnh thận không do đái<br />
tháo đường là tuổi bệnh ĐTĐ của nhóm tương<br />
đối ngắn hơn so với nhóm bệnh thận đái tháo<br />
đường (7).<br />
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm<br />
BTKDĐTĐ BTĐTĐ Chung<br />
Đặc điểm P<br />
(n=18) (n=18) (n=36)<br />
<br />
Tuổi bệnh nhân 49,2 ± 1,5 52,6 ± 2,7 50,9 ± 2,1 0,436<br />
Tuổi bệnh<br />
29,2 ± 5,3 49,3 ± 9,3 39,2 ± 4,4 0,013<br />
(tháng)<br />
Cân nặng (kg) 55,9 ± 7,2 60,4 ± 8,2 58,1 ± 7,9 0,106<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ các sang thương mô học trong nhóm<br />
Cao (cm) 157,6 ± 5,03 160,5 ± 5,9 159,1 ± 5,6 0,113<br />
BTKDĐTĐ<br />
BMI 22,4 ± 2,28 23,4 ±2.39 22,9 ± 2,36 0,143<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 39<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
Theo kết quả phân tích gộp của Liang, tuổi thận đái tháo đường. Tuy nhiên định nghĩa tuổi<br />
bệnh của nhóm bệnh thận không do đái tháo bệnh có khác nhau trong các nghiên cứu(3).<br />
đường ngắn hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh<br />
Bảng 3: Các chỉ số sinh hóa của các nhóm<br />
Chỉ số BTKDĐTĐ (n = 18) BTĐTĐ (n = 18) Chung (n = 36) P<br />
Đường huyết đói (mg/dL) 140,4 ± 25,4 163,2 ± 37,2 154,8 ± 32,5 0,167<br />
HbA1C (%) 8,1 ± 0,2 8,4 ± 0,3 8,27 ± 0,26 0,455<br />
Creatinin (μmol/L) 133,7 ± 41 174,9 ± 47 154,3 ± 81,1 0,409<br />
GFR (ml/phút/m2 da) 45,6 ± 9,9 39,9 ± 4,21 42,8 ± 7,28 0,62<br />
Đạm niệu (gam/ 24 giờ) 6,6 ± 0,5 5,9 ± 0,9 6,2 ± 0,1 0,64<br />
Cholesterol (mmol/L) 4,32 ± 0,51 5,02 ± 0,06 4,67 ± 0,82 0,26<br />
Triglyceride (mmol/L) 1,63 ± 0,54 2,05 ± 0,91 1,84 ± 0,77 0,31<br />
HDL cholesterol (mmol/L) 0,96 ± 0,35 0,9 ± 0,3 0,95 ± 0,33 0,84<br />
LDL cholesterol (mmol/L) 2,52 ± 0,11 3,47 ± 0,09 2,99 ± 0,19 0,006<br />
Bảng 4: Tỷ lệ bệnh nhân có tiểu máu vi thể, tăng văn. Phân tích gộp của Liang thấy bệnh nhân có<br />
huyết áp và BVMĐTĐ trong nhóm BTKDĐTĐ và BVMĐTĐ thì ít có khuynh hướng chẩn đoán<br />
nhóm BTĐTĐ bệnh thận không do đái tháo đường hơn bệnh<br />
BTKDĐTĐ BTĐTĐ Chung thận đái tháo đường (OR 0,15, p< 0,00001 trên<br />
Triệu chứng P<br />
(n=18) (n=18) (n=36) dân số chung và dân số Chân Á. Vì thế , sự có<br />
Tiểu máu Không 5 (27,8%) 13 (72.2%) 18 (50,0%) mặt của BVMĐTĐ dường như là một dấu hiệu<br />
0,008<br />
vi thể Có 13 (72,2%) 5 (27.8%) 18 (50,0%)<br />
rất có ích cho việc xác định là bệnh thận đái tháo<br />
Tăng Không 6 (33,3%) 5 (27.8%) 11 (30,6%)<br />
huyết áp Có 12 (66,7%) 13 (72.2%) 25 (694%)<br />
0,737 đường, trong khi đó không có BVMĐTĐ có giá<br />
trị tiên đoán BTKDĐTĐ. Mặc dù tỷ lệ BVMĐTĐ<br />
Không 14 (77,8%) 4 (22,2%) 18 (50,0%) <<br />
BVMĐTĐ cao hơn có ý nghĩa ở nhóm bệnh thận đái tháo<br />
Có 4 (22,2%) 14 (77,8%) 18 (50,0%) 0,001<br />
đường so với nhóm bệnh thận không do đái tháo<br />
Nhóm BTKDĐTĐ có tỷ lệ bệnh nhân có tiểu<br />
đường, 23,6% bệnh nhân bệnh thận đái tháo<br />
máu vi thể là 72,2% cao hơn so với nhóm BTĐTĐ<br />
đường lại không có BVMĐTĐ. Ngược lại, không<br />
có tỷ lệ này là 27,8%, p = 0,008. Dấu hiệu tiểu<br />
có bằng chứng bệnh thận đái tháo đường ở<br />
máu vi thể trong nghiên cứu của chúng tôi có độ<br />
17,6% bệnh nhân có BVMĐTĐ. Tóm lại, không<br />
nhạy 72,2%, độ chuyên 72,2%, giá trị tiên đoán<br />
có BVMĐTĐ thì tiên đoán là bệnh thận không<br />
dương 72,2% trong chẩn đoán bệnh thận không<br />
do đái tháo đường nhưng không loại trừ được<br />
do đái tháo đường. Theo phân tích gộp của<br />
chẩn đoán BTĐTĐ(3) Những dấu hiệu gợi ý bệnh<br />
Liang, tiểu máu vi thể đi kèm với bệnh thận<br />
hệ thống là bệnh cầu thận nguyên phát như là<br />
không do đái tháo đường nhiều hơn bệnh thận<br />
xét nghiệm miễn miễn dịch ANA, anti ds DNA,<br />
đái tháo đường (OR = 2,05, p = 0,004). Tuy nhiên,<br />
anti Sm, anti nucleotide, C3, C4. Nhóm bệnh<br />
tác giả cũng nhân xét nhiều nghiên cứu có<br />
thận không do đái tháo đường có 22,2 % bệnh<br />
những định nghĩa khác nhau về tiểu máu(3). Hai<br />
nhân có các dấu hiệu bệnh hệ thống, nhóm bệnh<br />
nhóm có tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp tương<br />
thận đái tháo đường hoàn toàn không có bệnh<br />
đương. Nhóm bệnh thận không do đái tháo<br />
nhân nào có dấu hiệu này, p = 0,045. Chúng tôi<br />
đường có tỷ lệ BVMĐTĐ (22,2%) thấp hơn nhiều<br />
nhận thấy khi có yếu tố gợi ý bệnh hệ thống thì<br />
so với nhóm bệnh thận đái tháo đường (77,8%),<br />
khả năng nhiều là bệnh thận không do đái tháo<br />
p < 0,001. BVMĐTĐ trong nghiên cứu của chúng<br />
đường, tuy nhiên cũng không thể loại trừ bệnh<br />
tôi có độ nhạy 77,8%, độ chuyên 77,8% và giá trị<br />
thận đái tháo đường phối hợp chung bệnh thận<br />
tiên đoán dương 77,8% trong chẩn đoán bệnh<br />
không do đái tháo đường. Chúng tôi không tìm<br />
thận không do đái tháo đường. Kết quả của<br />
thấy dữ liệu về các phân tích này trong các<br />
chúng tôi phù hợp với đa số các báo cáo trong y<br />
<br />
<br />
40 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nghiên cứu trước đây trong y văn. và độ nhạy cảm là 0,833 trong chẩn đoán bệnh<br />
Bệnh nhân càng có nhiều yếu tố gợi ý chẩn thận không do đái tháo đường.<br />
đoán bệnh thận không do đái tháo đường (theo Nhiều nghiên cứu khác cũng đưa ra phương<br />
ADA 2014)(1): thì khả năng càng nhiều là bệnh trình đa biến để chẩn đoán. Zhou J có cỡ mẫu<br />
thận không do đái tháo đường. Khi số các yếu tố lớn hơn nên đã đưa ra phương trình chẩn đoán<br />
này lớn hơn 2,5 (có nghĩa là từ 3 yếu tố trở lên) có nhiều biến số hơn.<br />
thì các yếu tố này có độ nhạy là 0,78 và độ đặc PDN = exp (-13,5922 + 0,0371 Dm + 0,0395<br />
hiệu là 0,78 trong chẩn đoán bệnh thận không do Bp + 0,0324 Gh – 4,4552 Hu + 2,9613 Dr)/[1 + exp<br />
đái tháo đường với diện tích dưới đường cong (-13,5922 + 0,0371 Dm + 0,0395 Bp + 0,3224 Gh -<br />
ROC là 0,83. 4,4552 Hu + 2.9613 Dr)], tác giả đã chứng minh<br />
Bảng 5: Tỷ lệ bệnh nhân có các yếu tố gợi ý phương trình này có độ nhạy 90%, độ chuyên<br />
BTKDĐTĐ theo ADA 2014 biệt 92% khi P ≥ 0,5 là bệnh thận đái tháo đường;<br />
Số các yếu tố gợi ýBTKDĐTĐ BTĐTĐ Chung<br />
P<br />
P < 0,5 là bệnh thận không do đái tháo đường (8).<br />
BTKDĐTĐ (n=18) (n=18) (n=36)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.0<br />
1 1 (5,6%) 7 (38,9%) 8 (22,2%)<br />
2 3 (16,7%) 7 (38,9%) 10 (27,8%)<br />
<br />
0.8<br />
3 7 (38,9%) 3 (16,7%) 10 (27,8%) 0,017<br />
0.6<br />
4 4 (22,2%) 1 (5,6%) 5 (13,9%)<br />
Độ nhạy<br />
<br />
<br />
<br />
5 3 (16,7%) 0 (0,0%) 3 (8,3%)<br />
0.4<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
-Qua các phân tích đơn biến, chúng tôi nhận<br />
0.2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
thấy các biến số có liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
0.0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
với bệnh thận không do đái tháo đường gồm: 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0<br />
Độ đặc hiệu<br />
Giới, tuổi bệnh, bệnh võng mạc ĐTĐ, tiểu máu<br />
vi thể, LDL cholesterol, số lượng những dấu hiệu Biểu đồ .1: Đường cong ROC biểu diễn độ nhạy và<br />
gợi ý bệnh thận không do đái tháo đường (theo độ đặc hiệu của phương trình đa biến chẩn đoán phân<br />
ADA 2014) và những dấu hiệu gợi ý chẩn đoán biệt bệnh thận không do đái tháo đường và bệnh thận<br />
bệnh hệ thống. đái tháo đường.<br />
Chúng tôi xây dựng mô hình tiên đoán đa Năm 2014, nghiên cứu của Liu MY đưa ra<br />
biến bệnh thận không do đái tháo đường với các phương trình chẩn đoán là PDN = exp<br />
yếu tố giới tính, tuổi bệnh và triệu chứng tiểu (0,846 + 0,022 Dm + 0,033 Bp + 2,050 Gh – 2,664<br />
máu vi thể. Trong đó giới tính nữ và tiểu máu vi Hu – 0,078 Hb + 2,942Dr)/[1 + exp (0,846 + 0,022<br />
thể có liên quan thuận với bệnh thận không do Dm + 0,033 Bp + 2.050 Gh – 2,664 Hu-0,078<br />
đái tháo đường, ngược lại thời gian mắc bệnh Hb + 2.942 Dr)]. Độ chính xác 90,9%(4) . (với Dm là<br />
ĐTĐ càng dài thì bệnh nhân càng ít có khả năng tuổi bệnh (tháng), Bp là huyết áp tâm thu<br />
mắc bệnh thận không do đái tháo đường. (mmHg), Gh (HbA1C %), Hu là có tiểu máu hay<br />
không (0 là không, 1 là có), Dr là có BVMĐTĐ<br />
Phương trình tiên đoán<br />
không (0 là không, 1 là có).<br />
P = 2,52 (Nếu nữ) + 2,86 (Nếu tiểu máu vi<br />
thể) – 0,05 * tuổi bệnh (tháng) – 1,36 KẾT LUẬN<br />
Nếu P > 0 là bệnh nhân có bệnh thận không Qua nghiên cứu chúng tôi đi đến kết luận:<br />
do đái tháo đường; Nếu P < 0 là bệnh nhân bệnh - Bệnh thận không do đái tháo đường<br />
thận đái tháo đường chiếm một tỷ lệ khá cao trong dân số bệnh<br />
Vẽ đường cong ROC cho thấy diện tích dưới nhân ĐTĐ tip 2 trong nghiên cứu. Trong 36<br />
đường cong là 0,90. Trên đường cong ROC chọn trường hợp sinh thiết có 50% bệnh nhân có<br />
ngưỡng 0,4315 sẽ có điểm tối ưu của độ đặc hiệu bệnh thận đái tháo đường, 41,2% bệnh nhân là<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 41<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
bệnh thận không do đái tháo đường và 7,8% 2. David B et al. (2013), "Diabtetic nephropathy: Is it time yet for<br />
routin kidney biopsy?", World J Diabetes. 4, tr. 245 - 255.<br />
phối hợp bệnh thận đái tháo đường và bệnh 3. Liang S et al. (2013), "Identifying parameters to distinguish<br />
thận không do đái tháo đường. non-diabetic renal diseases from diabetic nephropathy in<br />
patients with type 2 diabetes mellitus: a meta-analysis", PLoS<br />
- Trong nhóm bệnh thận không do đái tháo One. 8.<br />
đường, số bệnh nhân có sang thương thận là xơ 4. Liu MY et al. (2014), "Validation of a differential diagnostic<br />
model of diabetic nephropathy and non-diabetic renal diseases<br />
hóa cầu thận khu trú từng vùng chiếm tỷ lệ cao<br />
and the establishment of a new diagnostic model", J Diabetes. 6,<br />
nhất (27,7%), sau đó là viêm thận lupus (22,2%), tr. 519-526.<br />
bệnh thận IgA (16,6%), bệnh thận màng (11,1%), 5. Nguyễn Thúy Quỳnh Mai et al. (2012), "Nghiên cứu đặc điểm<br />
lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mô bệnh học của bệnh<br />
những sang thương khác ít gặp hơn là bệnh cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường tip 2 có hội chứng thận hư",<br />
thận tối thiểu, viêm vầu thận tăng sinh màng, Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 16, tr. 151-155.<br />
viêm cầu thận tăng sinh nội mạc mao mạch (mỗi 6. Sonia Yaqub et al. (2012), "Non Diabetes Renal Disease in<br />
patient with type 2 diabetes mellitus", Saudi J Kidney Dis<br />
loại 5,6%). Transplanl. 23, tr. 1000 - 1007.<br />
- Nếu là bệnh nhân nữ, không có BVMĐTĐ, 7. Wong TY et al. (2002), "Renal outcome in type 2 diabeteic<br />
patients with or without coexisting nondiabetic<br />
tuổi bệnh ngắn, có tiểu máu vi thể, tăng LDL nephropathies", Diabetes Care. 25, tr. 900-905.<br />
cholesterol, có những dấu hiệu gợi ý bệnh hệ 8. Zhou J et al. (2008), "A differential diagnostic model of diabetic<br />
nephropathy and non-diabetic renal diseases", Nephrol Dial<br />
thống và có trên 2 yếu tố gợi ý là BTKDĐTĐ thì<br />
Transplant. 23, tr. 1940 - 1945.<br />
khả năng là bệnh nhân có bệnh thận không do 9. Zhuo L et al. (2013), "Prevalence of diabetic nephropathy<br />
đái tháo đường. complicating non-diabetic renal disease among Chinese<br />
patients with type 2 diabetes mellitus", Eur J Med Res 18, tr. 4.<br />
- Phương trình đa biến có độ đặc hiệu 0,833<br />
và độ nhạy là 0,833.<br />
Ngày nhận bài báo: 15/08/2016<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/09/2016<br />
1. American Diabetes Association (2014), "Prevention and<br />
management of diabetes complications", Diabetes Care. 37, tr. Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br />
14.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
42 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />