
Khảo sát việc điều trị viêm âm đạo tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
lượt xem 1
download

Viêm âm đạo (VÂĐ) là một trong những bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ, nhất là phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát các tác nhân thường gặp gây bệnh viêm âm đạo và tình hình sử dụng thuốc trong điều trị viêm âm đạo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát việc điều trị viêm âm đạo tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 các can thiệp về dinh dưỡng và hoạt động thể không có sự khác biệt về chỉ số này giữa nam và dục thể thao để có thể giúp thu hẹp khoảng cách nữ với p > 0,05. về chiều cao và thể lực của thanh niên Việt Nam 2. Về mối liên quan giữa chỉ số hình thái và chỉ so với thanh niên khu vực và quốc tế, để họ có số thông khí phổi. Các chỉ số về tuổi, giới, chiều thể chủ động thực hiện các mục tiêu và xây cao, cân nặng, chỉ số BMI và Pignet có mối liên dựng tương lai mà họ mong muốn. Đồng thời, quan với các chỉ số thông khí phổi: VC, FVC và Nhà trường nên tăng cường đầu tư đổi mới hoạt FEV1 ở cả nam và nữ với p
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 0,5%. Phần lớn BN đến khám bệnh VÂĐ chỉ 1 lần tiến hành nghiên cứu về tác nhân gây bệnh cũng (31,6%) duy nhất với thời gian dùng thuốc của một như tình hình sử dụng thuốc điều trị VÂĐ. đợt điều trị 7-14 ngày (80,5%), Đơn thuốc có số lượng 3 thuốc chiếm tỷ lệ cao (37,2%). Nhóm thuốc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kháng sinh và kháng nấm được sử dụng nhiều nhất Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân (BN) với tỷ lệ lần lượt là 82,9% và 82,6%. Như vậy, phần lớn tác nhân gây bệnh VÂĐ cho BN trong nghiên cứu ngoại trú là phụ nữ được chẩn đoán VÂĐ đến là vi khuẩn và nấm với thuốc được sử dụng chủ yếu là khám tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa kháng sinh và kháng nấm. Khoa Đồng Nai từ 1/12/2017 đến 15/03/2018. Từ khóa: Viêm âm đạo, nhiễm khuẩn, nấm, Tiêu chuẩn chọn mẫu thuốc kháng nấm, kháng sinh. - BN từ 18-49 tuổi SUMMARY - Đã quan hệ tình dục INVESTIGATION OF VAGINITIS - Được chẩn đoán VÂĐ. Tiêu chuẩn loại trừ TREATMENT AT DONG NAI GENERAL HOSPITAL Vaginitis is one of the common gynecological - BN đang hành kinh hoặc ra huyết âm đạo diseases in mature women. Its diagnosis and - Phụ nữ đang có thai hoặc nghi ngờ có thai treatment have not been paid attention properly - Phụ nữ cho con bú because of lacking knowledge and being embarrased. - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. This study aimed to investigate the causes and Phương pháp nghiên cứu medications used in treatment of vaginitis. A descriptive cross-sectional study was conducted on Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả 374 outpatients diagnosed with vaginitis at Cỡ mẫu: chọn tất cả các BN thoả mãn tiêu Gynecological Department, Dong Nai Hospital from chuẩn chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ December 1st 2017 to March 15th 2018. Data was trong thời gian nghiên cứu. Số BN thực tế chọn collected from medical records and face-to-face vào nghiên cứu là 374 BN. interviews with patients. The prevalence of vaginitis Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được caused by three main factors was 82.9%, particularly, the prevalence of Bacterial vaginosis, Candida phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 với độ tin vaginitis, and Trichomonas vaginitis were 77,3%, cậy 95%. Sử dụng thống kê mô tả đối với đặc 29,7%, and 0,5%, respectively. Most of patients điểm dân số, tỷ lệ các tác nhân gây bệnh và tình visited doctor only one time (31.6%) and was hình sử dụng thuốc điều trị VÂĐ. indicated a 7 to 14 day treatment course (80.5%). Antibacterial and antifungal drugs were the most III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU common classes prescribed (82.9% and 82.6%, Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: Đa respectively). Most of patients was treated with số BN có độ tuổi từ 30-49 tuổi (73%), chủ yếu pessary (92.8%). In conclusion, the most common sống ở thành phố (73%). Các BN có trình độ học causes of vaginitis in our patients were bateria and fungi, and the main medications were antibacterial vấn chủ yếu là dưới cấp 3 (78,5%). Các đặc and antifungal drugs. điểm khác của mẫu nghiên cứu được trình bày Keyword: Vaginitis, infection, fungi, antifungal, trong bảng 1. antibaterial drugs. Bảng 1. Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu (n=374) I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tần Tỷ lệ Bệnh VÂĐ là tình trạng viêm và nhiễm trùng Đặc điểm số (%) âm đạo thường do 3 tác nhân chính là nhiễm Tuổi trung bình 35,15 ± 7,95 khuẩn (Bacterial vaginosis), nấm (Candida 18 -29 101 27,0 vaginitis) và trùng roi (Trichomonas vaginitis) Nhóm tuổi 30 - 39 149 39,8 [1]. VÂĐ là một trong những bệnh lý phụ khoa 40 - 49 124 33,2 phổ biến nhất, đặc biệt ở những phụ nữ trong độ Thành phố 273 73,0 Nơi cư trú tuổi sinh sản. Với tâm lý e ngại của chị em phụ Nông thôn 101 27,0 nữ, nếu không được quan tâm, phát hiện, điều Mù chữ 8 2,1 trị đúng thì có nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng tử Cấp 1 14 3,7 Trình độ học cung, viêm vùng chậu, ảnh hưởng đến sự thụ Cấp 2 143 38,2 vấn tinh, làm tổ, phát triển của trứng, có thể dẫn Cấp 3 137 36,6 đến vô sinh. Thực tế hiện nay việc khám và điều > cấp 3 72 19,3 trị VÂĐ vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Tại Nông dân 18 4,8 phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa Khoa Đồng Công nhân- 220 58,8 Nghề nghiệp viên chức Nai, số lượng phụ nữ đến khám và điều trị VÂĐ Buôn bán 43 11,5 là khá đông. Do đó, để góp phần vào việc nâng Nội trợ 64 17,1 cao chất lượng khám và điều trị bệnh, chúng tôi 114
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 Khác 29 7,8 tác giả Trần Thị Lợi [8] (tuổi trung bình là 35,49 Có gia đình 336 89,8 ± 7,88 tuổi); nhóm tuổi BN từ 30-39 tuổi chiếm Tình trạng Ly hôn/ly tỷ lệ cao nhất (39,8%), tương tự với nghiên cứu 6 1,6 hôn nhân thân của Ngũ Quốc Vĩ [5], điều này có thể được lý giải Độc thân 32 8,6 là do phụ nữ từ 25 tuổi trở lên đã qua quá trình Triệu chứng lâm sàng và tác nhân gây bệnh sinh sản có biến đổi về môi trường pH của âm Với triệu chứng huyết trắng bất thường xẩy ra đạo nên đây là cơ hội để các tác nhân gây VÂĐ ở hầu hết BN khảo sát và BN được chỉ định xét xâm nhập và phát triển, đồng thời việc áp dụng nghiệm tìm tác nhân gây bệnh. Kết quả chẩn các biện pháp kế hoạch hóa gia đình như sử đoán tác nhân gây bệnh VÂĐ ở BN được trình dụng dụng cụ đặt tử cung chữ T và đặt thuốc bày trong bảng 2. tránh thai cũng là yếu tố nguy cơ gây nên VÂĐ Bảng 2. Tác nhân gây bệnh VÂĐ (n = 374) [3]. Về trình độ học vấn, có thể thấy rằng đa số Tác nhân Tần số Tỷ lệ (%) BN có trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên (94,2%), Bacterial vaginosis 289 77,3 nhóm BN mù chữ chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,1%). Candida vaginitis 111 29,7 Điều này có thể được giải thích là đa số BN đều Trichomonas vaginitis 2 0,5 đến từ thành phố (73%), nên trình độ học vấn Khác 64 17,1 cao hơn các nghiên cứu của các tác giả khác với Tình hình sử dụng thuốc: Đa số BN được tỷ lệ BN đến từ nông thôn cao [5]. điểm trị 7-14 ngày (80,5%). Số lượng thuốc điều Về tác nhân gây bệnh, trong nghiên cứu này trị VÂĐ trong một đợt điều trị chủ yếu là 2-3 ba tác nhân thường gặp chiếm tỷ lệ cao nhất thuốc (70,4%). Nhóm thuốc được sử dụng nhiều (82,9%) so với các tác nhân khác (17,1%). nhất là kháng sinh và kháng nấm với đa số là Trong đó, VÂĐ do Bacterial vaginosis chiếm tỷ lệ được phối hợp trong 1 chế phẩm (91,7%). Thuốc kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là cao nhất (77,3%), kế đến là Candida vaginitis metronidazol và neomycin, trong khi đó nystatin (29,7%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi được sử dụng nhiều nhất trong nhóm kháng tương tự như nghiên cứu của một số tác giả nấm. Đường sử dụng chủ yếu ở BN là đặt âm khác, theo tác giả Olowe OA. [7], nguyên nhân đạo (92,8%). Các nhóm thuốc và thuốc điều trị do Bacterial vaginosis và Candida vaginitis lần được trình bày trong bảng 3. lượt là 38%; 36%, theo nghiên cứu của tác giả Bảng 3. Các nhóm thuốc và thuốc điều trị Nhữ Thị Hoa [6] tỷ lệ này lần lượt là 68,09%; VÂĐ (n = 374) 31,52%, tác giả Trần Thị Lợi [8] là 25,7%; Nhóm thuốc Tần số Tỷ lệ (%) 10,0%. Trong số các BN mắc bệnh VÂĐ, có Kháng sinh 309 82,6 24,3% BN vừa nhiễm khuẩn và nấm, chú ý hiện Metronidazol 288 93,2 tượng đa nhiễm các tác nhân để tầm soát hết Neomycin 228 73,8 các tác nhân gây VÂĐ trên một BN. Doxycyclin 88 28,5 Nhóm thuốc được dùng nhiều nhất trên BN là Cefuroxim 32 10,4 nhóm kháng sinh và kháng nấm với tỷ lệ lần lượt Cefixim 1 0,3 là 82,6% và 82,9%. Tuy nhiên, kết quả khảo sát Amoxyclin+acid clavulanic 7 2,3 về các tác nhân gây bệnh ở nghiên cứu của Polymixin B 6 1,9 chúng tôi cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn (77,3%) Chloramphenicol 24 7,8 cao hơn nhiều so với nấm (29,7%), điều này có Gentamycin 19 6,1 thể được giải thích là do các bác sĩ dùng thuốc ở Kháng nấm 310 82,9 dạng bào chế phối hợp chứa nhóm thuốc kháng Nystatin 253 81,6 sinh-kháng nấm hoặc kháng sinh-kháng nấm- Fluconazol 90 29,0 kháng viêm với cả những BN chỉ bị VÂĐ đơn Clotrimazol 68 21,9 nhiễm trên kết quả cận lâm sàng. Tỷ lệ dùng Miconazol 11 3,5 dạng thuốc phối hợp sẵn các nhóm thuốc trong Econazol 6 1,9 nghiên cứu lên đến 91,7%. Một số ít trường hợp Itraconazol 5 1,6 bác sĩ cho sử dụng các dạng bào chế là thuốc Econazol 6 1,9 đặt hoặc thuốc bôi chỉ chứa đơn hoạt chất là Kháng vi sinh 35 7,8 kháng nấm. Vì vậy dẫn đến tỷ lệ nhóm thuốc Kháng viêm 48 11,8 kháng sinh và kháng nấm được sử dụng gần bằng nhau mặc dù tỷ lệ tác nhân nhiễm khuẩn IV. BÀN LUẬN cao hơn so với nấm. Trong nhóm thuốc kháng Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu sinh, metronidazol được chỉ định nhiều nhất (35,15 ± 7,95 tuổi) tương tự với nghiên cứu của (93,2%), trong khi đó nystatin là thuốc kháng 115
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 nấm được chỉ định ở đa số BN (81,6%), điều này máy tính Nghệ An và hiệu quả can thiệp", Luận án phù hợp với các khuyến cáo sử dụng thuốc điều tiến sĩ Y học, Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương. 4. Centers for Disease Control and Prevention trị VÂĐ của Bộ Y Tế [2] và Trung tâm kiểm soát (2017), Sexually transmitted diseases treatment và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC-Centers guidelines. for Disease Control and Prevention) [4]. 5. Ngũ Quốc Vĩ, Trần Đặng Đăng Khoa, Trần Thị Lợi (2013), " Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm V. KẾT LUẬN âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu Trong nghiên cứu này, VÂĐ thường do tác tố liên quan ở phụ nữ từ 18‐49 tuổi đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa nhân Bacterial vaginosis và Candida vaginitis. Trung Ương Cần Thơ vào năm 2008 và 2012", Y Phần lớn BN trong nghiên cứu được chỉ định học TP. Hồ Chí Minh, 17 (4), 118-123. thuốc kháng sinh và kháng nấm với hoạt chất 6. Nhữ Thị Hoa (2007), "Tỉ lệ các tác nhân thường thường dùng là metronidazol và nystatin, đường gặp gây viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám phụ dùng chủ yếu là đặt âm đạo phù hợp với các khoa tại các bệnh viện tuyến 2 TP.HCM năm 2005", Y học TP . Hồ Chí Minh, 11 (2), 170-176. khuyến cáo điều trị hiện hành. 7. Olowe OA, Makanjuola OB, Olowe R, et al. (2014), "Prevalence of vulvovaginal candidiasis, TÀI LIỆU THAM KHẢO trichomoniasis and bacterial vaginosis among 1. Bahram A, Hamid B, Zohre T (2009), "Prevalence pregnant women receiving antenatal care in of Bacterial Vaginosis and Impact of Genital Hygiene Southwestern Nigeria", Eur J Microbiol Immunol Practices in Non‐ Pregnant Women in Zanjan, Iranʺ. (Bp), 4(4), 193-197 Oman Medical Journal, 24 (4) 288‐293. 8. Trần Thị Lợi, Ngũ Quốc Vĩ (2009), "Tỷ lệ viêm 2. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn chuẩn đoán và điều âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu trị các bệnh sản phụ khoa. tố liên quan ở phụ nữ đến tại phòng khám phụ 3. Bùi Đình Long (2017), "Thực trạng và một số khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ", Y yếu tố liên quan tới viêm nhiễm đường sinh dục học TP. Hồ Chí Minh, 13 (1), 11-16. dưới ở phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại hai công ty MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO VI KHUẨN GRAM ÂM CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 Trần Viết Tiến*, Nguyễn Thị Hải Yến** TÓM TẮT 33 LABORATORY FINDINGS ON TYPE 2 DIABETIC Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, PATIENTS WITH GRAM NEGATIVE SEPSIS cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết gram Objecctives: To evaluate some clinical features âm có đái tháo đường typ 2. Đối tượng và phương and laboratory findings in diabetic type 2 patients with pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 83 bệnh nhân Gram-negative sepsis. Subjects and methods: Cross- được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết gram âm có ĐTĐ sectional descriptive study on 83 diabetic typ 2 patients typ 2 tại bệnh viện 103 và bệnh viện Hữu Nghị trong with gram-negative sepsis at 103 hospital and thời gian từ 1/1/2013 đến 30/3/2017. Kết quả và kết Friendship hospital during period from 1/1/2013 to luận: Tỷ lệ nam giới chiếm 74,7%, thường là người 30/3/2017. Results and conclusion: the male cao tuổi từ 61-80 tuổi (chiếm 51,8%), có nhiều bệnh proportion accounted for 74.7%. There were 51.8% lý nền kết hợp (chiếm 85,5%), chủ yế THA (61,4%) patients from 61 to 80 years old; 78.5% having và TBMMN (18,1%). Đường vào chủ yếu từ đường hô underlying diseases mostly hypertension (61.4%), hấp 30,1%; đường tiết niệu 21,7%. Tất cả bệnh nhân stroke (18,1%). The most common primary sources of đều có sốt (100%). Tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn chiếm 20,5%. infection resulting in sepsis were respiratory tract Cận lâm sàng thường gặp tăng bạch cầu 77,1%; CRP và (30.1%), urinary tract (21.7%). All patients had fever, PCT tăng chiếm lần lượt 96% và 62,8%. 20.5% patients had septic shock. The common Từ khóa: nhiễm khuẩn huyết gram âm, đái đường typ 2 laboratory findings were leukocytosis (77.1%); elevated level of CRP and PCT (96% and 62.8% respectively). SUMMARY Keywords: Gram-negative sepsis, diabetic type 2. STUDY ON SOME CLINICAL FEATURES AND I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn huyết (NKH) gram âm ở bệnh *Bệnh viện Quân y 103 nhân đái tháo đường (ĐTĐ) thường do nhiều **Bệnh viện Hữu Nghị nguyên nhân, khó xác định, có bệnh cảnh lâm Chịu trách nhiệm chính: Trần Viết Tiến sàng rất đa dạng và phức tạp, tỷ lệ tử vong cao Email: tientv@vmmu.edu.vn do sốc nhiễm khuẩn hoặc suy đa tạng [3]. Xác Ngày nhận bài: 14.12.2018 định căn nguyên NKH cần dựa vào kết quả cấy Ngày phản biện khoa học: 18.01.2019 máu, nhưng tỷ lệ cấy máu phân lập được vi Ngày duyệt bài: 25.01.2019 116

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sai lầm thường gặp khi dùng kháng sinh
5 p |
127 |
15
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho người lớn tại Bệnh viện Nông nghiệp I
9 p |
147 |
11
-
Nguy cơ viêm khớp xương ở nam giới
5 p |
80 |
5
-
Thuốc kháng sinh ‘vô tác dụng với bệnh ho
3 p |
63 |
3
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai
8 p |
12 |
2
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
7 p |
5 |
2
-
Khảo sát sử dụng thuốc kháng viêm NSAID trong điều trị bệnh thoái hóa khớp tại nhà thuốc cộng đồng theo phương pháp người bệnh mô phỏng
8 p |
8 |
2
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi
7 p |
8 |
2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng bằng thuốc kháng viêm NSAID tại Trung tâm Cơ - Xương - Khớp Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản
7 p |
8 |
2
-
Khảo sát việc tư vấn của dược sĩ tại nhà thuốc trong kiểm soát đau do thoái hóa khớp theo phương pháp người bệnh mô phỏng
9 p |
1 |
1
-
Khảo sát việc sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh viêm mũi xoang tại bệnh viện hữu nghị đa khoa nghệ an năm 2024
7 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu HBV-DNA định lượng và hbeag ở bệnh nhân xơ gan do virus viêm gan B
8 p |
2 |
1
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
4 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu tình hình, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu năm 2023-2024
5 p |
2 |
1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh tổn thương phổi ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có bệnh phổi mô kẽ
5 p |
5 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
