intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của P. aeruginosa, khảo sát việc sử dụng kháng sinh, đánh giá tính hợp lý trong chỉ định và xác định các yếu tố có liên quan đến đáp ứng điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

  1. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN DO PSEUDOMONAS AERUGINOSA TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Bùi Quang Hiền*, Võ Thị Hà*, Phạm Hồng Thắm** TÓM TẮT Mở đầu: Pseudomonas aeruginosa là một trong những trực khuẩn Gram âm thường gặp trong các nhiễm khuẩn bệnh viện trong đó có viêm phổi bệnh viện (VPBV) với tỷ lệ đề kháng cao với các loại kháng sinh. Bệnh viện Nhân dân Gia Định (NDGĐ) đã xây dựng và ban hành Hướng dẫn sử dụng kháng sinh vào năm 2016. Việc áp dụng hướng dẫn vào thực tế điều trị cần được giám sát và đánh giá để đưa ra các biện pháp giúp cải thiện việc sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý, hiệu quả. Mục tiêu: Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của P. aeruginosa, khảo sát việc sử dụng kháng sinh, đánh giá tính hợp lý trong chỉ định và xác định các yếu tố có liên quan đến đáp ứng điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 196 kết quả kháng sinh đồ tìm thấy tác nhân gây bệnh là P. aeruginosa, và trên 35 người bệnh được chẩn đoán VPBV do P. aeruginosa, trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019 tại bệnh viện NDGĐ. Dữ liệu thu thập từ hồ sơ bệnh án của người bệnh bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, kháng sinh chỉ định và kết quả điều trị. Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh được đánh giá qua các tiêu chí là loại kháng sinh, đường dùng và liều dùng theo các phác đồ điều trị chuẩn. Kết quả: P. aeruginosa gây chủ yếu các nhiễm khuẩn hô hấp (43,9%). Tỷ lệ nhạy cảm của P. aeruginos có sự khác biệt đối với các kháng sinh cụ thể như sau: 70,7% đối với piperacillin-tazobactam, 66,8% - ceftazidim, 67,3% - imipenem, 67,0% - meropenem, 77,7% - amikacin, 62% - ciprofloxacin, 60,5% - levofloxacin, 100% - colistin. Ở người bệnh VPBV, 63,6% được chỉ định phối hợp 2-3 kháng sinh với imipenem và colistin được chỉ định nhiều nhất (57,1% và 54,2%; tương ứng). Tỷ lệ chỉ định hợp lý khi điều trị theo kinh nghiệm là 54,8% và khi điều trị với kết quả kháng sinh đồ dương tính P. aeruginosa là 57,1%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy sử dụng hợp lý kháng sinh kinh nghiệm ban đầu có liên quan đến việc giảm tỷ lệ điều trị thất bại (OR = 0,103; CI 95%: 0,011 - 0,975; p = 0,047). Kết luận: Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh viện trong điều trị VPBV. Từ khoá: kháng sinh, viêm phổi bệnh viện, Pseudomonas aeruginosa ABSTRACT INVESTIGATION ON ANTIBIOTICS USE IN TREATMENT OF NOSOCOMIAL PNEUMONIA CAUSED BY PSEUDOMONAS AERUGINOSA AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Bui Quang Hien, Vo Thi Ha, Pham Hong Tham * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 100 - 106 Introduction: Pseudomonas aeruginosa is one of the most common agents causing nosocomial infection, nosocomial pneumonia (NP) with high antibiotic resistance rates. Antibiotic treatment guidelines were published by Nhan dan Gia Dinh hospital (NDGDH) in 2016. However, adherence to these guidelines needs to be evaluated Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh * Khoa Dược, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định ** Tác giả liên lạc: ThS. Phạm Hồng Thắm ĐT: 0919559085 Email: hongthamndgd@gmail.com 100
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu in order to determine the methods for safer, more appropriate and effective antibiotic use. Objectives: To investigate antibiotic resistance of P. aeruginosa, antibiotic use, to evaluate the appropriateness of antibiotic indication and factors associated with treatment outcome. Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 196 positive antibiograms with P. aeruginosa and 35 patients diagnosed with NP caused by P. aeruginosa from January to December 2019 at NDGDH. Medical records of patients were reviewed for data analysis including demographics, indicated antibiotics and treatment outcomes. Criteria for evaluating the rationality of antibiotic indication included kinds of antibiotics, route of administration and dosage based on standard treatment guidelines. Result: The most common infection type from which P. aeruginosa was respiratory infection (43.9%). Sensitive rate of P. aeruginosa was 70.5% with piperacillin-tazobactam, 66.8% with ceftazidime, 67.3% with imipenem, 67.0% with meropenem, 77.7% with amikacin, 62.0% with ciprofloxacin, 60.5% with levofloxacin, 100% with colistin. In the NP population, 63.6% of patients were indicated with 2-3 kinds of antibiotics. Imipenem and colistin were the 2 most common antibiotics indicated (57.1% and 54.2%; respectively). Rational use of antibiotics was observed in 54.8% of patients with empirical antibiotic therapy and in 57.1% of patients with positive antibiogram and treated with antibiotic therapy. Multivariate logistic regression analysis showed that rational emperical antibiotic indication significantly decreased treatment failure (OR = 0.103; 95%CI: 0.011 – 0.975; p = 0.047). Conclusion: Results from the study suggested the implementation of adherence to treatment guidelines of NP in clinical settings. Keywords: antibiotic, nosocomial pneumonia, Pseudomonas aeruginosa ĐẶT VẤNĐỀ tỷ lệ đề kháng và nâng cao hiệu quả điều trị(6). Pseudomonas aeruginosa là trực khuẩn Gram Nghiên cứu được thực hiện nhằm cập nhật tình âm, tác nhân gây bệnh thường gặp trong các hình đề kháng và đánh giá thực tế việc sử dụng nhiễm khuẩn liên quan đến bệnh viện với tỷ lệ kháng sinh, tính hợp lý trong chỉ định và xác 13,8%(1). Mặt khác, P. aeruginosa có khả năng đề định các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị kháng với nhiều loại kháng sinh, trong đó có trong điều trị VPBV do P. aeruginosa tại Bệnh nhiều kháng sinh quan trọng. Viêm phổi bệnh viện NDGĐ, từ đó đề xuất một số biện pháp viện (VPBV) chiếm tỷ lệ lớn trong nhiễm khuẩn giúp cải thiện việc sử dụng kháng sinh an toàn, bệnh viện (79,4%)(1), cũng là nhiễm khuẩn hợp lý và hiệu quả. thường gặp nhất do P. aeruginosa với tỷ lệ ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 44,6%(2). VPBV làm gia tăng thời gian nằm viện Đối tượng nghiên cứu 11,5-13,1 ngày, tỷ lệ tử vong được báo cáo trong Tiêu chuẩn chọn mẫu các nghiên cứu từ 20-50% và tăng gánh nặng Các kết quả kháng sinh đồ tìm thấy tác nhân chi phí điều trị(3,4). Tỷ lệ tử vong của VPBV do gây bệnh là P. aeruginosa trong thời gian từ P. aeruginosa trong nghiên cứu của Đoàn Ngọc 01/2019 đến 12/2019. Duy (2012) lên đến 53,7%(5). Việc phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị đã có nhiều cải thiện Người bệnh (NB) được chẩn đoán VPBV từ nhưng điều trị VPBV vẫn còn gặp nhiều khó 01/2019 đến 12/2019 bao gồm viêm phổi bệnh khăn đặc biệt là sự gia tăng về tỷ lệ đề kháng với viện (HAP), viêm phổi liên quan thở máy (VAP) các kháng sinh. (theo tiêu chuẩn IDSA/ATS 2016 và hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện NDGĐ 2016) Bệnh viện Nhân dân Gia Định (NDGĐ) đã ở một trong các mục chẩn đoán vào viện, chẩn xây dựng và ban hành Hướng dẫn sử dụng đoán xuất viện, tổng kết xuất viện (tính cả tuyến kháng sinh vào năm 2016 nhằm góp phần giảm B – Khoa học Dược 101
  3. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 trước nếu có); kết quả xét nghiệm vi sinh mẫu thực hiện để xác định các số trung bình, số trung bệnh phẩm đường hô hấp (đàm, đàm hút…) cho vị và tỷ lệ phần trăm. Phân tích hồi quy logistic kết quả dương tính với P. aeruginosa. được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa Tiêu chuẩn loại trừ các yếu tố khảo sát và kết quả điều trị. Các kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. NB được chẩn đoán viêm phổi trước 48 giờ sau khi nhập viện; có kết quả lao phổi AFB KẾT QUẢ dương tính; NB dưới 18 tuổi, phụ nữ mang thai; Đặc điểm vi sinh các chủng P. aeruginosa NB có thời gian điều trị VPBV với kháng sinh Bảng 1. Đặc điểm vi sinh của P. aeruginosa tại dưới 3 ngày. Bệnh viện NDGĐ (n = 196) Thiết kế nghiên cứu Đặc điểm Phân bố n Tỷ lệ (%) Cắt ngang mô tả. Phân tầng Nhóm 1 (nhiễm khuẩn mắc 26 13,3 nguy cơ phải ở cộng đồng) Cỡ mẫu nhiễm khuẩn Nhóm 2 (nhiễm khuẩn liên 100 51,0 đa đề kháng quan chăm sóc y tế) Lấy mẫu toàn bộ thoả tiêu chuẩn chọn mẫu Nhóm 3 (nhiễm khuẩn mắc 70 35,7 và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ, trong thời phải ở bệnh viện) gian nghiên cứu từ tháng 1/2019 đến tháng Bệnh phẩm Bệnh phẩm hô hấp (Đàm, 86 43,9 cấy đàm hút, dịch màng phổi, dịch 12/2019. Dữ liệu thu thập từ hồ sơ bệnh án của rửa phế quản) NB bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, kháng Bệnh phẩm da-mô mềm 51 26,0 (dịch/mủ da mô mềm, mủ, sinh chỉ định và kết quả điều trị. dịch vết thương) Tiêu chí đánh giá tính phù hợp Nước tiểu 23 11,7 Bệnh phẩm ổ bụng (dịch mật, 22 16,8 Tính phù hợp trong chỉ định kháng sinh dịch ổ bụng, mủ ổ bụng) điều trị VPBV dựa trên các tiêu chí: loại kháng Bệnh phẩm khác 11 5,6 Đặc điểm Nhiễm khuẩn hô hấp 86 43,9 sinh chỉ định, liều và đường dùng, hợp lý chung nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn da-mô mềm 47 24,0 (khi 3 tiêu chí trên đều hợp lý). Cơ sở đánh giá Nhiễm khuẩn ổ bụng 29 14,8 tính hợp lý bao gồm: Nhiễm khuẩn tiết niệu 25 12,8 Nhiễm khuẩn huyết 9 4,6 - Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bệnh Tỷ lệ chủng MDR 25 12,8 viện Nhân Dân Gia Định năm 2016(6); đa kháng XDR 52 26,5 - Hướng dẫn điều trị HAP và VAP của Khoa điều trị Hồi sức tích cực – chống độc 32 16,3 Nội hô hấp 30 15,3 IDSA/ATS 2016(7); Ngoại tiêu hóa 23 11,7 - Liều kháng sinh sử dụng được đánh giá Hồi sức ngoại 22 11,2 Lão 20 10,2 dựa trên hai hướng dẫn trên và “Hướng dẫn liều Nội tiết thận 18 9,2 và điều chỉnh liều theo chức năng thận” (theo Nội tim mạch 17 8,7 “The Sanford guide to antimicrobial therapy Các khoa khác 34 17,3 2018”)(8); MDR (Multidrug-resistant) Đa kháng; XDR (Extensively drug-resistant:) Kháng mở rộng - Đối với chỉ định kháng sinh khi có kháng Kết quả cho thấy 100% hồ sơ bệnh án sinh đồ: kháng sinh được xem là chỉ định hợp lý được phân tầng sử dụng kháng sinh theo khi vi khuẩn còn nhạy cảm với kháng sinh đó quy định, trong đó tỷ lệ BN được phân tầng dựa trên kết quả kháng sinh đồ. vào nhóm 2 (nhiễm khuẩn liên quan chăm - Chỉ định không hợp lý khi không tuân theo sóc y tế) chiếm tỷ lệ cao (51%). Nhiễm khuẩn cả hai phác đồ điều trị và các tiêu chí trên. hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất trong các trường Xử lý thống kê hợp nhiễm P. aeruginosa (43,9%). Đặc điểm về tỷ Tất cả các phép kiểm thống kê được xử lý lệ nhạy cảm với các kháng sinh theo kết quả bằng phần mềm SPSS 20.0. Thống kê mô tả được kháng sinh đồ được trình bày trong Hình 1. 102
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Hình 1. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh theo kháng sinh đồ của các chủng P. aeruginosa Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Hình 1. Một số kháng sinh còn nhạy cảm tốt Nghiên cứu tập trung phân tích sử dụng (>70%) như piperacillin-tazobactam, amikacin. kháng sinh trong điều trị VPBV với cỡ mẫu đạt Không tìm thấy chủng đề kháng với colistin. tiêu chuẩn là 35 hồ sơ, kết quả được trình bày tại Đặc điểm sử dụng kháng sinh và tính hợp lý Bảng 2. trong chỉ định kháng sinh Đặc điểm vi sinh của mẫu nghiên cứu Trong 35 hồ sơ bệnh án, có 31 NB được điều Các loại bệnh phẩm được ghi nhận trong trị kháng sinh theo kinh nghiệm, và có 35 NB các NB viêm phổi bao gồm: đàm, đàm hút, được điều trị khi có kết quả kháng sinh đồ. dịch rửa phế quản và máu. Trong số 35 chủng Kháng sinh được chỉ định nhiều nhất trong ghi nhận ở các NB viêm phổi có 6 (17,1%) điều trị là imipenem (57,1%) và colistin (54,2%). chủng đa đề kháng và 11 (31,4%) chủng kháng Hầu hết các NB được chỉ định sử dụng 2-3 loại mở rộng, chưa ghi nhận chủng toàn kháng. kháng sinh trong quá trình điều trị VPBV Đặc điểm về tỷ lệ nhạy cảm với các kháng sinh (63,6%). Đặc điểm sử dụng kháng sinh và tính theo kết quả kháng sinh đồ của các chủng P. hợp lý trong chỉ định kháng sinh được trình aeruginosa ở các NB VPBV được trình bày ở bày tại Bảng 3. B – Khoa học Dược 103
  5. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Bảng 2. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu đã đề kháng trên kháng sinh đồ (n = 10), trong (n=35) đó chủ yếu là nhóm carbapenem (n = 7). Các Đặc điểm Phân bố n(%) kháng sinh không hợp lý về liều dùng đều có < 60 13 (37,1) liên quan đến chức năng thận với liều dùng cao 60 – 75 11 (31,4) Tuổi hơn liều khuyến cáo (n = 3), trong đó chủ yếu > 75 11 (31,4) liên quan đến piperacillin-tazobactam (n = 3). Trung vị (IQR) 64 (51 – 82) Nam 18 (51,4) Bảng 3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh Giới Nữ 17 (48,6) Kháng sinh theo Kháng sinh sau khi Thời gian nằm viện 25 (15 – 38) Tiêu chí kinh nghiệm có kháng sinh đồ (ngày) (n = 31) (n = 35) Thời gian nằm viện Trung vị (IQR) 10 (4 – 19,5) Đơn trị trước HAP, VAP Phối hợp 2 kháng 11 (35,5) 13 (37,1) (ngày) sinh 17 (54,8) 18 (51,4) Hồi sức tích cực 14 (40,0) Phối hợp 3 kháng 3 (9,7) 4 (11,4) sinh Nội hô hấp 7 (20,0) Kháng sinh được Hồi sức ngoại 7 (20,0) sử dụng nhiều Khoa điều trị Lão 2 (5,7) Piperacillin- 7 (22,6) 7 (20,0) Ngoại thần kinh 2 (5,7) tazobactam 12 (38,7) 8 (22,9) Khác 3 (8,6) Imipenem 2 (6,5) 9 (25,7) eGFR Trung vị (IQR) 73,13 (48,02 – Meropenem Chức năng thận 11 (35,5) 7 (20,0) (mL/phút/1,73 m2) 90,15) Levofloxacin 4 (12,9) 15 (42,9) Đái tháo đường 11 (31,4) Colistin Phối hợp kháng Imipenem + Meropenem + Bệnh lý não 11 (31,4) sinh được sử dụng levofloxacin colistin Tăng huyết áp 9 (25,7) nhiều nhất 7 (22,6) 7 (20,0) COPD 7 (20,0) Tính hợp lý Bệnh kèm Bệnh thận mạn 7 (20,0) Lựa chọn kháng sinh 20 (64,5) 22 (62,9) Chấn thương 5 (14,3) Đường dùng 29 (93,5) 35 (100,0) Suy kiệt 4 (11,4) Liều dùng 28 (90,3) 32 (91,4) ≥ 2 bệnh kèm 10 (28,6) Hợp lý chung 17 (54,8) 20 (57,1) HAP 12 (34,3) Đáp ứng điều trị và các yếu tố liên quan đến Phân loại VPBV VAP 23 (65,7) đáp ứng điều trị Viêm phổi nặng 11 (31,4) Có yếu tố nguy cơ 6 (17,1) Đáp ứng điều trị được phân thành 2 nhóm Đặc điểm VPBV tăng tỷ lệ tử vonga dựa trên kết quả điều trị được ghi nhận tại hồ sơ Khởi phát sớm 9 (25,7) bệnh án, bao gồm: thành công (NB khỏi, giảm) Khởi phát muộn 26 (74,3) và thất bại (tình trạng bệnh không đổi hoặc nặng IQR: khoảng tứ phân vị; VPBV: viêm phổi bệnh viện; HAP: viêm phổi bệnh viện; VAP: viêm phổi liên quan thở máy; hơn). Kết thúc quá trình điều trị có 15 (42,9%) eGFR: độ lọc cầu thận ước tính; COPD: bệnh phổi tắc NB điều trị thành công, 20 (57,1%) NB điều trị nghẽn mạn tính; YTNC: yếu tố nguy cơ. thất bại. a Yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong: cần thở máy, sốc nhiễm khuẩn tại thời điểm chẩn đoán viêm phổi Đặc điểm viêm phổi có liên quan đến đến Có 15 NB không được chỉ định thay đổi tỷ lệ điều trị thất bại. VAP có tỷ lệ thất bại kháng sinh khi có kết quả kháng sinh đồ, trong cao hơn so với HAP (OR = 18,000; CI 95%: đó 11 NB có kháng sinh đang điều trị đã phù 2,938 – 110,307; p = 0,002). Viêm phổi khởi hợp với kết quả kháng sinh đồ và 4 NB có đáp phát muộn cũng cho thấy tỷ lệ thất bại điều ứng với kháng sinh đang điều trị. trị cao hơn so với viêm phổi khởi phát sớm Khi có kết quả kháng sinh đồ, vẫn có những (OR = 28,719; CI 95%: 2,278 – 362,129; p = 0,009). NB được chỉ định kháng sinh không theo kháng Sử dụng hợp lý kháng sinh kinh nghiệm ban sinh đồ (n = 13), cụ thể kháng sinh được chỉ định đầu có liên quan đến việc giảm tỷ lệ điều trị thất 104
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu bại (OR = 0,103; CI 95%: 0,011 - 0,975; p = 0,047) với 77,8%; 54,3% so với 77,8%)(9). Khi so sánh với (Bảng 4). kết quả từ nghiên cứu đa trung tâm của Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến về Biedenbach DJ (2016) mà bệnh viện NDGĐ có mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát đến thất bại tham gia thì tỷ lệ nhạy cảm của hầu hết các trong điều trị kháng sinh trong nghiên cứu cao hơn, riêng Các yếu tố khảo sát p OR CI 95% meropenem và amikacin đã có sự giảm tỷ lệ Tuổi nhạy cảm (54,3% so với 56,5%; 71,4% so với < 60 tuổi 0,411 81,7%)(10). 60 – 75 tuổi 0,846 1,233 0,150 – 10,139 > 75 tuổi 0,462 0,416 0,040 – 4,320 Trong nghiên cứu, các kháng sinh được lựa Giới tính chọn nhiều nhất là imipenem và colistin, kế đến Nam/nữ 0,346 0,435 0,077 – 2,460 là levofloxacin; điều này có sự khác biệt so với Bệnh mắc kèm các kháng sinh được lựa chọn nhiều nhất trong COPD 0,132 9,119 0,515 – 161,618 Đái tháo đường 0,507 0,515 0,072 – 3,658 các nghiên cứu của các tác giả khác như nghiên Bệnh lý não 0,529 2,000 0,231 – 17,338 cứu của Trần Minh Giang (2014) (cefoperazol- ≥ 2 bệnh kèm 0,796 1,240 0,242 – 6,370 sulbatam và fluoroquinolon), của Đỗ Đình Vinh Đặc điểm viêm phổi VAP/HAP 0,002 18,000 2,938 – 110,307 (2019) (meropenem và levofloxacin); có thể do Khởi phát muộn/sớm 0,009 28,719 2,278 – 362,129 đặc điểm đề kháng của các chủng tại mỗi bệnh Có suy hô hấp 0.200 3,070 0,553 – 17,038 viện có sự khác biệt và nghiên cứu này tập trung Kháng sinh kinh chủ yếu trên P. aeruginosa(11,12). nghiệm hợp lý 0,047 0,103 0,011 – 0,975 Tỷ lệ NB đơn trị với kháng sinh kinh nghiệm BÀNLUẬN cao hơn khi so với nghiên cứu của tác giả Trần Nhiễm khuẩn phổ biến gây bởi P. aeruginosa Minh Giang (35,4% so với 28,7%)(12). Đây là vấn là nhiễm khuẩn hô hấp (43,9%), kết quả này có đề của chỉ định kháng sinh kinh nghiệm không sự phù hợp với kết quả của nghiên cứu của hợp lý khi khuyến cáo của IDSA/ATS 2016 và Shortridge D(2). Tuy nhiên tỷ lệ các chủng đa hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện kháng và kháng mở rộng có sự khác biệt khi các đều khuyến cáo sử dụng phối hợp từ 2 kháng chủng kháng mở rộng tại bệnh viện NDGĐ sinh trong điều trị VPBV(6,7). Sử dụng kháng sinh chiếm tỷ lệ cao hơn so với các chủng đa kháng phối hợp trong điều trị P. aeruginosa nhằm gia (26,5% so với 12,8%), khi so với nghiên cứu của tăng hiệu quả hiệp đồng cũng như là khả năng Shortridge D (17,6% và 24,9%)(2). Mức độ nhạy giảm nguy cơ kháng thuốc. Tuy nhiên, không có cảm với các kháng sinh của các chủng P. bằng chứng cho thấy cải thiện được kết quả aeruginosa tại bệnh viện NDGĐ có phần thấp trong điều trị P. aeruginosa. Cơ sở hợp lý cho việc hơn khi so sánh với các chủng trong nghiên cứu kết hợp này là tạo nên phổ tác dụng rộng hơn của Shortridge D(2). khi có nguy cơ nhiễm P. aeruginosa đa kháng Về tỷ lệ đề kháng của P. aeruginosa trong các thuốc. Trong nghiên cứu, tỷ lệ NB được chỉ định nhiễm khuẩn hô hấp nói chung và viêm phổi từ 2-3 kháng sinh khi điều trị kháng sinh theo bệnh viện nói riêng có nhiều thay đổi theo thời kinh nghiệm là 67,7% và 62,8% khi điều trị với gian. So với kết quả từ nghiên cứu của Huỳnh kết quả kháng sinh đồ. Tỷ lệ này thấp hơn Văn Bình (2009), kết quả ghi nhận trong nghiên nghiên cứu của Trần Minh Giang (69,1%) và của cứu cho thấy tỷ lệ nhạy cảm của các kháng sinh Đỗ Đình Vinh (73,4%)(11,12). như piperacillin-tazobactam, ceftazidim, cefepim Tỷ lệ sử dụng hợp lý kháng sinh trong cao hơn (71,4% so với 55,6%; 62,9% so với 11,1%; nghiên cứu ghi nhận có cao hơn so với nghiên 62,9% so với 4,4%); tuy nhiên tỷ lệ nhạy cảm với cứu của Đỗ Đình Vinh (54,8% so với 37,0% ở imipenem và meropenem đã thấp hơn (54,3% so điều trị theo kinh nghiệm và 57,1% so với 10,5% B – Khoa học Dược 105
  7. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 khi điều trị với kết quả kháng sinh đồ)(11). Mặc hợp lý kháng sinh kinh nghiệm ban đầu góp dù có sự khác biệt về cỡ mẫu, tuy nhiên về tiêu phần giảm tỷ lệ thất bại trong điều trị. chí đánh giá tính hợp lý của nghiên cứu chúng TÀI LIỆU THAM KHẢO tôi tương đồng với nghiên cứu trên. Mặc khác, 1. Phu VD, Wertheim HF, Larsson M, et al (2016). Burden of có thể do nghiên cứu chúng tôi đánh giá cụ thể hospital acquired infections and antimicrobial use in trên một loại vi khuẩn, có phát đồ điều trị cụ thể vietnamese adult intensive care units. PLoS One, 11(1):e0147544. nên tỷ lệ hợp lý chung cao hơn so với các nghiên 2. Shortridge D, Gales AC, Streit JM, et al (2019). Geographic and cứu khác. temporal patterns of antimicrobial resistance in Pseudomonas aeruginosa over 20 years from the SENTRY antimicrobial Nghiên cứu chưa tìm thấy nhiều yếu tố có surveillance program, 1997-2016. Open Forum Infect Dis, liên quan đến đáp ứng điều trị. Yếu tố khởi phát 6(S1):S63-S68. 3. Kollef MH, Hamilton CW, Ernst FR (2012). Economic impact of trễ ở NB làm gia tăng tỷ lệ thất bại trong điều trị, ventilator-associated pneumonia in a large matched cohort. khi mà các NB có thời gian nằm viện lâu thường Infect Control Hosp Epidemiol, 33(3):250-256. ở các trường hợp nặng, có thể mắc nhiều bệnh, 4. Melsen WG, Rovers MM, Groenwold RH, et al (2013). Attributable mortality of ventilator-associated pneumonia: a dẫn tới đáp ứng điều trị kém. meta-analysis of individual patient data from randomised Hiệu quả điều trị nhiễm P. aeruginosa thường prevention studies. Lancet Infect Dis, 13(8):665-671. 5. Đoàn Ngọc Duy, Trần Văn Ngọc (2012). Đặc điểm viêm phổi theo kinh nghiệm đến khi vi khuẩn được phân bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa tại bệnh viện Chợ Rẫy lập và có được kháng sinh đồ. Kết quả nghiên 6/2009-6/2010. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(1):87-93. cứu cho thấy sử dụng hợp lý kháng sinh kinh 6. Bệnh viện Nhân dân Gia Định (2016). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, 2nd ed, pp.16 - 17, 56 - 61. Nhà Xuất Bản Y học , TP. nghiệm ban đầu có liên quan đến việc giảm tỷ lệ Hồ Chí Minh. điều trị thất bại (OR = 0,103; CI 95%: 0,011 - 0,975; 7. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M, et al (2016). Management p = 0,047), điều này cho thấy hiệu quả của việc of adults with hospital-acquired and ventilator-associated pneumonia: 2016 clinical practice guidelines by the Infectious tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong Diseases Society of America and the American Thoracic thực hành lâm sàng. Kết quả này phù hợp với Society. Clinical Infectious Diseases, 63(5):e61-e111. 8. Gilbert DN, Chamber HF, Eliopoulos GM, et al (2018). The kết quả từ nghiên cứu của các tác giả khác trên Sanford guide to antimicrobial therapy 48th ed. Antimicrobial NB VPBV. Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Duy trên Therapy, USA. NB VPBV do P. aeruginosa cho thấy tỷ lệ tử vong 9. Huỳnh Văn Bình, Lại Hồng Thái, Hồ Minh Văn, et al (2009). Khảo sát tình hình viêm phổi bệnh nhân sau mổ có ở bệnh của nhóm sử dụng kháng sinh theo thở máy tại khoa Phẫu thuật, Gây mê Hồi sức - Bệnh viện khuyến cáo thấp hơn so với nhóm còn lại Nhân dân Gia Định. Hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện (39,62% so với 67,27%; p = 0,04)(5). Nghiên Nhân Dân Gia Định 10. Biedenbach DJ, Giao PT, Hung Van P, et al (2016). cứu trên các NB VPBV của Đỗ Đình Vinh, Antimicrobial-resistant Pseudomonas aeruginosa and cho thấy việc điều trị hợp lý kháng sinh ban đầu Acinetobacter baumannii from patients with hospital-acquired or ventilator-associated pneumonia in Vietnam. Clin Ther, có liên quan đến việc giảm tỷ lệ điều trị thất bại 38(9):2098-2105. (OR = 0,162; CI 95%: 0,028 - 0,937; p = 0,042)(11). 11. Đỗ Đình Vinh, Trần Ngọc Phương Minh, Hà Nguyễn Y Khuê, Với việc P. aeruginosa là một trực khuẩn có khả et al (2019). Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Đại học Y dược Thành phố năng đề kháng nhiều kháng sinh thì việc sử Hồ Chí Minh. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(2):185-190. dụng hợp lý kháng sinh ngay từ đầu có thể giúp 12. Trần Minh Giang, Trần Văn Ngọc (2014). Khảo sát đặc điểm cải thiện được hiệu quả điều trị. lâm sàng và vi sinh trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Y Học Thành KẾT LUẬN Phố Hồ Chí Minh, 18(1):284-289. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp nhận định về tình hình đề kháng của P. aeruginosa, tình Ngày nhận bài báo: 15/05/2020 hình sử dụng kháng sinh, tính hợp lý trong sử Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/06/2020 dụng kháng sinh và xác định bước đầu các yếu Ngày bài báo được đăng: 10/08/2020 tố có liên quan đến đáp ứng điều trị. Sử dụng 106
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2