intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm không steroid tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phản ứng có hại thường thấy của thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) là loét dạ dày, tá tràng và nguy cơ huyết khối dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình sử dụng NSAID trên các bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm không steroid tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

  1. vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG VIÊM KHÔNG STEROID TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI Đỗ Thị Phương Dung1, Đỗ Thị Ngọc Huyền1, Nguyễn Xuân Bình2, Bùi Thị Hương Quỳnh3,4 TÓM TẮT cardiovascular risks. The aim of this study was to investigate the use of NSAID in patients at Dong Nai 20 Phản ứng có hại thường thấy của thuốc kháng General Hospital. A descriptive cross-sectional study viêm không steroid (NSAID) là loét dạ dày, tá tràng và was conducted in patients prescribed NSAID at nguy cơ huyết khối dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Department of Neurosurgery, Department of Vì vậy, việc sử dụng thuốc này trên bệnh nhân có Orthopedics and Department of Rheumatology, Dong nguy cơ tiêu hóa và tim mạch cần được quan tâm lưu Nai Hospital from January, 2018 to March, 2018. The ý. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát tình hình sử gastrointestinal and cardiovascular risk were classified dụng NSAID tại bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai. Nghiên into three levels: low, moderate, and high. There were cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên bệnh nhân three groups of NSAID: group 1 (inhibitory ratio of được chỉ định sử dụng NSAID ở các phòng khám ngoại COX-2/COX-1 below 5), group 2 (inhibitory ratio of thần kinh, chấn thương chỉnh hình và cơ xương khớp, COX-2/COX-1 from 5 to 50), group 3 (inhibitory ratio bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai từ 01/2018 đến 03/2018. of COX-2/COX-1 above 50). The result of investigation Bệnh nhân có nguy cơ trên tiêu hóa và tim mạch được on 226 patients showed that, patients having chia làm 3 nhóm: thấp, trung bình và cao; Các NSAID moderate to high gastrointestinal risk (74.3%) được sử dụng gồm 3 nhóm: nhóm 1 (tỷ lệ ức chế received more NSAID belonging to group 1 than COX-2/COX-1 nhỏ hơn 5), nhóm 2 (tỷ lệ ức chế COX- whom having low gastrointestinal risk. Patients with 2/COX-1 từ 5 đến 50), nhóm 3 (tỷ lệ ức chế COX- high cardiovascular risk (71.2%) were prescribed 2/COX-1 lớn hơn 50). Kết quả khảo sát trên 226 bệnh NSAID in group 1 more frequently than that in group nhân cho thấy, bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa từ 2. In patients with both gastrointestinal and trung bình đến cao (chiếm tỷ lệ 74,3%) được chỉ định cardiovascular risk, the use of NSAID in group 1 was sử dụng NSAID nhóm 1 cao hơn nhóm bệnh nhân có also high. Most of patients was prescribed proton nguy cơ thấp. Bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao pump inhibitor. In conclusion, in this study most of (chiếm tỷ lệ 71,2%) được chỉ định NSAID nhóm 1 patients having moderate to high gastrointestinal and nhiều hơn so với nhóm 2. Tỷ lệ NSAID nhóm 1 cũng cardiovascular risk, and patients were frequently được chỉ định nhiều nhất trên bệnh nhân có đồng thời prescribed NSAID in group 1 in combination with a nguy cơ tiêu hóa và tim mạch. Đa số bệnh nhân được proton pump inhibitor as a gastro -protective medication. chỉ định sử dụng thuốc ức chế bơm proton để bảo vệ Keywords: Nonsteroidal Anti-inflammatory Drugs, dạ dày (72,1%). Như vậy, bệnh nhân trong mẫu NSAID, gastrointestinal risk, cardiovascular risk. nghiên cứu chủ yếu có nguy cơ trung bình đến cao trên tiêu hóa và/hoặc trên tim mạch. Phần lớn bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân được chỉ định NSAID nhóm 1 kèm thêm thuốc bảo vệ dạ dày. Hiện nay, nhóm thuốc kháng viêm không Từ khóa: Thuốc kháng viêm không steroid, steroid (NSAID, nonsteroidal anti- inflammatory NSAID, nguy cơ tiêu hóa, nguy cơ tim mạch. drugs) là một trong các nhóm thuốc được sử dụng phổ biến với mục đích kháng viêm, điều trị SUMMARY các cơn đau cấp và mạn tính, thậm chí trong thời INVESTIGATION OF NON-STEROIDAL gian kéo dài [1]. Tuy nhiên, việc sử dụng NSAID ANTI-INFLAMMATORY DRUGS USED AT còn bị hạn chế do những phản ứng có hại (ADR) DONG NAI GENERAL HOSPITAL gây ra cho người bệnh như gây loét niêm mạc Gastrointestinal ulcers and thrombosis induced dạ dày và huyết khối tim mạch. Một trong các myocardiac infacrtion or stroke are the most common adverse drug reactions of Nonsteroidal Anti- cách phòng ngừa các ADR này là đánh giá nguy inflammatory Drugs (NSAIDs). Therefore, it must be cơ trên trên dạ dày và tim mạch trước khi sử careful to use these kind of drugs in patients, dụng NSAID cho bệnh nhân, để từ đó lựa chọn especially in patients with both gastrointestinal and NSAID hoặc thuốc bảo vệ niêm mạc phù hợp. Tuy nhiên, trên thực hành lâm sàng vấn đề này 1Đạihọc Lạc Hồng, Đồng Nai vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Chúng tôi 2Bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát tình 3ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh hình sử dụng NSAID trên các bệnh nhân tại Bệnh 4Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh viện Đa khoa Đồng Nai. Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hương Quỳnh Email: bthquynh@ump.edu.vn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 9.12.2018 Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân ngoại Ngày phản biện khoa học: 22.01.2019 trú đến khám và điều trị tại một trong ba phòng Ngày duyệt bài: 28.01.2019 68
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 khám: ngoại thần kinh, chấn thương chỉnh hình Lanas A. và cộng sự, tỷ lệ này là 90% [4]. và cơ xương khớp, Bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai d: sai số chuẩn, chọn sai số là 5%. từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/3/2018. Cỡ mẫu tối thiểu được tính là n = 139. Trên Tiêu chuẩn chọn mẫu thực tế chúng tôi lựa chọn 226 bệnh nhân vào - Bệnh nhân đủ 18 tuổi trở lên. nghiên cứu. - Được chỉ định sử dụng ít nhất một thuốc NSAID. Các bước tiến hành: Thu thập thông tin từ - Đồng ý tham gia khảo sát. các đơn thuốc và phỏng vấn bệnh nhân: giới Tiêu chuẩn loại trừ tính, tuổi, nơi cư trú và nghề nghiệp, tiền sử - Bệnh nhân chỉ sử dụng duy nhất một thuốc bệnh, tiền sử dùng thuốc, đơn thuốc hiện tại BN NSAID là aspirin liều thấp. đang điều trị. Các NSAID được sử dụng trong - Bệnh nhân không có đủ thông tin hành chính nghiên cứu chia làm 3 nhóm [8]: hoặc thuốc điều trị. . Nhóm 1 (tỷ lệ ức chế COX-2/COX-1 nhỏ hơn Phương pháp nghiên cứu 5): aceclofenac, dexibuprofen, flurbiprofen natri, Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang naproxen, tenoxicam Cỡ mẫu: Công thức ước lượng cỡ mẫu để xác . Nhóm 2 (tỷ lệ ức chế COX-2/COX-1 từ 5 đến định tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ trên tiêu hoá và 50): celecoxib, etodolac, meloxicam, diclofenac. tim mạch khi sử dụng thuốc NSAID: . Nhóm 3 (tỷ lệ ức chế COX-2/COX-1 lớn hơn 50): etoricoxib Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng Z: hệ số tin cậy; Z = 1,96 với độ tin cậy là 95% thang điểm đánh giá nguy cơ trên tiêu hoá và p: tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ trên đường tim mạch theo nghiên cứu của Layton D. và cộng tiêu hóa và/hoặc tim mạch. Theo nghiên cứu của sự [5] (Bảng 1). Bảng 1. Thang điểm đánh giá nguy cơ trên tiêu hoá và tim mạch theo Layton D.[5] Yếu tố nguy cơ Đặc điểm Tiêu hoá Tim mạch Tuổi ≥ 65 tuổi 1 1 Giới tính Nam 0 1 Thuốc chỉ định Một hoặc nhiều thuốc có mã ATC sau đây: L04 (thuốc ức điều trị viêm khớp chế miễn dịch); L01BA01 (methotrexat); M01C (các thuốc 0 1 dạng thấp giảm đau đặc hiệu). Một hoặc nhiều thuốc có mã ATC sau đây: A02A Thuốc điều trị (Antacid); A02B (thuốc điều trị tiêu hóa); A02E (thuốc 1 0 bệnh dạ dày chống trào ngược); A02X (thuốc điều trị tiêu hóa). Một hoặc nhiều thuốc có mã ATC sau đây: B01A (thuốc Các thuốc chống chống huyết khối); BO1B (heparins); BO1AC (thuốc ức 1 1 huyết khối chế kết tập tiểu cầu trừ heparin); BO1AD (enzim); BO1AX (thuốc chống huyết khối khác). Một hoặc nhiều thuốc có mã ATC sau đây: C02 (thuốc hạ Thuốc điều trị huyết áp); C03 (thuốc lợi tiểu); C04 (thuốc giãn mạch ngoại 0 1 tăng huyết áp biên); C07 (thuốc chẹn thụ thể β); C08 (thuốc chẹn kênh canxi); C09 (thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin). SSRI và các thuốc Một hoặc nhiều thuốc có mã ATC sau đây: N06AB (SSRI); 1 0 liên quan N06AX16 (venlafaxin); N06AX11 (mirtazapin). Các thuốc điều trị Một hoặc nhiều thuốc có mã ATC sau đây: A10A (insulin và các 0 1 đái tháo đường chất tương tự); A10B (thuốc hạ đường huyết dạng uống); A10X Một hoặc nhiều thuốc có mã ATC sau đây: C01A Thuốc điều trị (glycosides tim); C01B (thuốc chống loạn nhịp); CO1C 0 1 bệnh lý tim mạch (thuốc kích thích tim không bao gồm glucosides); CO1D (thuốc giãn mạch trong điều trị bệnh tim) Thuốc điều trị Một hoặc nhiều thuốc có mã ATC sau đây: C10A (các 0 1 rối loạn lipid huyết chất giảm lipid huyết thanh). Corticosteroid Một hoặc nhiều mã thuốc ATC sau đây: H02a, H02b. 1 0 NSAID Một hoặc nhiều mã thuốc ATC sau đây: M01a. 1 0 Aspirin liều cao Một hoặc nhiều mã số thuốc ATC sau đây: N02ba01. 1 0 (> 300mg/ngày) 69
  3. vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 Bệnh nhân được coi là có nguy cơ tim mạch khi p < 0,05. hoặc tiêu hoá thấp nếu điểm nguy cơ bằng 0; trung bình nếu điểm nguy cơ bằng 1 và cao nếu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU điểm từ 2 trở lên. Từ 01/2018 đến 03/2018 có 226 bệnh nhân Phân tích số liệu: Tất cả các phép kiểm được chỉ định sử dụng NSAID ở phòng khám thống kê được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. ngoại thần kinh, chấn thương chỉnh hình và . Xác định tần số, tỷ lệ % và số trung bình: phòng khám cơ xương khớp. Tỷ lệ bệnh nhân nữ dùng thống kê mô tả. (59,7%) cao hơn nam. Độ tuổi trung bình 54,1 ± . So sánh tỷ lệ của 2 nhóm độc lập: dùng 13,2 tuổi, đa số là những bệnh nhân trên 40 tuổi phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher’s exact. (82,5%). Các NSAID được chỉ định chủ yếu cho Các kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê bệnh lý cơ xương khớp (Bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm của bệnh nhân được chỉ định NSAID Đặc điểm Tỷ lệ (%) Nam 40,3 Giới Nữ 59,7 Tuổi trung bình, năm 54,1 ± 13,2 20-40 17,3 Nhóm tuổi 41-60 48,2 > 60 34,5 Thành phố Biên Hòa 88,1 Nơi cư trú Khu vực lân cận 11,9 Nghỉ hưu 41,2 Nghề nghiệp Nội trợ 22,6 Công nhân 21,7 Đau căng cơ 72,1 Bệnh chính được chỉ định Thoái hóa khớp 72,1 NSAID Viêm thần kinh ngoại biên 64,2 Bệnh khác 40,3 Viêm dạ dày 68,4 Bệnh kèm Tăng huyết áp 37,2 Rối loạn lipid huyết 26,1 Bậc liều của NSAID được chỉ định (liều thấp, liều trung bình, liều cao) được xác định dựa vào tài liệu của Chou R. và cộng sự [2]. Trong các loại NSAID được dùng cho BN thì NSAID thuộc nhóm 1 được sử dụng nhiều nhất (90,2%), trong đó chủ yếu là dexibuprofen (66,8%); đa số BN được chỉ định sử dụng NSAID liều trung bình (88,9%) với thời gian sử dụng dài nhất là 15 ngày, ngắn nhất là 2 ngày. Không có bệnh nhân nào trong nghiên cứu được kê đơn sử dụng phối hợp 2 hoặc nhiều NSAID (Bảng 3) Bảng 3. Đặc điểm sử dụng NSAID của bệnh nhân Liều Liều trung Liều cao, Thời gian dùng trung Nhóm Thuốc Tổng, % thấp, % bình, % % bình, ngày Aceclofenac 0 8,4 0 8,4 7,89 Dexibuprofen 1,3 65,5 0 66,8 8,42 Nhóm 1 Flurbiprofen 0 0 1,3 1,3 9,33 Naproxen 0 7,1 0 7,1 7,94 Tenoxicam 0 6,6 0 6,6 7,5 Celecoxib 0 0,4 0 0,4 7 Nhóm 2 Etodolac 5,8 0 0 5.8 9,21 Meloxicam 0 0 2,7 2,7 7,5 Nhóm 3 Etoricoxib 0 0,9 0 0,9 10,50 Bệnh nhân có nguy cơ trên đường tiêu hóa từ 1 điểm trở lên chiếm 74,3%, BN có nguy cơ tim mạch từ 1 điểm trở lên chiếm 71,2%. Kết quả được thể hiện qua bảng 4. Bảng 4. Nguy cơ tiêu hóa và tim mạch ở bệnh nhân được chỉ định sử dụng NSAID Điểm nguy Nguy cơ tiêu hóa Nguy cơ tim mạch Nguy cơ cơ (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) Thấp (0 điểm) 0 25,7 28,8 70
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 Trung bình (1 điểm) 1 8,8 31 2 32,7 9,7 3 23,5 8,4 Cao (> 1 điểm) 4 9,3 13,7 5 7,5 6 0,9 Tình hình sử dụng NSAID: Việc sử dụng NSAID trên bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa, tim mạch và thuốc dùng bảo vệ niêm mạc dạ dày trên bệnh nhân có nguy cơ trên đường tiêu hóa được chỉ định NSAID được trình bày ở bảng 5. Bảng 5. Việc sử dụng NSAID trên bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa và tim mạch NSAID nhóm NSAID nhóm 2 (Tỷ Điểm nguy cơ Tần số 1 (Tỷ lệ %) lệ %) Thấp (0 điểm) 58 67,2 32,8 Nguy cơ Trung bình (1 điểm) 20 100 0 tiêu hóa Cao (> 1 điểm) 146 99,3 0,7 Thấp (0 điểm) 65 87,7 12,3 Nguy cơ Trung bình (1 điểm) 70 84,3 15,7 tim mạch Cao (> 1 điểm) 89 98,9 1,1 Nguy cơ tiêu hoá kèm tim mạch 128 99,2 0,8 Đa số các bệnh nhân đều được sử dụng thuốc 3.647 bệnh nhân bị tăng huyết áp không kiểm bảo vệ dạ dày (179/226 bệnh nhân, 79,2%), soát được thì có 82% bệnh nhân đang dùng trong đó nhóm có nguy cơ tiêu hoá thấp có tỷ lệ NSAID với tỷ lệ sử dụng NSAID không chọn lọc dùng thuốc bảo vệ dạ dày là 79,3%, nhóm có (48,4%) cao hơn NSAID ức chế chọn lọc COX-2 nguy cơ trung bình 35% và nguy cơ cao là (33,6%) [4]. Mặt khác, trong nghiên cứu của 86,3%, p > 0,05. Các biện pháp bảo vệ dạ dày chúng tôi, phần lớn đối tượng là người trung dùng trên 179 bệnh nhân, bao gồm: Thuốc ức niên và đa số có các nguy cơ cao trên tiêu hóa chế bơm proton (72,1%), antacid (12,8%), và tim mạch, do đó tỷ lệ bệnh nhân dùng NSAID thuốc ức chế bơm proton + ức chế chọn lọc COX liều trung bình khá cao (88,9%), trong khi 2 (10,6%), thuốc ức chế bơm proton + antacid NSAID liều cao chỉ 4% để hạn chế độc tính do 1,7%, NSAID chọn lọc COX 2 (1,7%) và antacid NSAID gây ra. Thời gian trung bình dùng thuốc + ức chế chọn lọc COX 2 (1,1%). của BN được khảo sát là 8,3 ± 2,0 ngày, thời gian sử dụng cao nhất là 7 ngày (60,6%), tiếp IV. BÀN LUẬN theo là 10 ngày (32,3%); Với các trường hợp Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu trên 40 hơn 10 ngày chỉ chiếm một tỷ lệ thấp (6,6%); về tuổi (82,7%) với tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Bệnh thời gian dùng thuốc, theo khuyến cáo, thời gian chính được chỉ định NSAID là viêm căng cơ, tối đa khi dùng NSAID trong điều trị kháng viêm thoái hóa khớp, viêm thần kinh ngoại biên. Bệnh và giảm đau là 10 ngày, đối với điều trị sốt là 3 kèm phổ biến nhất là viêm dạ dày. Trong một ngày, do đó nghiên cứu của chúng tôi đa số thời nghiên cứu ở Anh, việc sử dụng NSAID và đặc gian dùng là phù hợp. biệt là sử dụng để điều trị bệnh mạn tính sẽ tăng Về nguy cơ tiêu hóa và tim mạch ở BN được theo độ tuổi, tuổi càng cao việc sử dụng sẽ càng chỉ định sử dụng NSAID, tỷ lệ BN có nguy cơ tiêu nhiều [7], trong khi đó, bệnh nhân trong nghiên hoá từ 1 điểm trở lên chiếm 74,3%. Điều này có cứu phần lớn là đối tượng nghỉ hưu và nội trợ, thể lý giải là do nhóm BN đến khám đa số là sử do đó độ tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu dụng NSAID thường xuyên điều trị bệnh mạn thường trên 40 tuổi, đồng thời bệnh nhân càng tính và đặc biệt là sử dụng nhóm 1 nên dễ có lớn tuổi thì nguy cơ mắc các bệnh như thoái hóa nguy cơ tiêu hoá cao hơn. khớp, đau căng cơ càng tăng. Tương tự, bệnh nhân có nguy cơ tim mạch từ Đa số bệnh nhân được chỉ định NSAID thuộc 1 điểm trở lên chiếm 71,2% có thể là do đa số nhóm 1 (90,2%), trong đó dexibuprofen được sử các BN được khảo sát ở tuổi trung niên và đa số dụng nhiều nhất với 66,8%. Tỷ lệ sử dụng thuốc đều mắc các bệnh kèm có ảnh hưởng đến nguy NSAID ức chế chọn lọc COX-2 thấp có thể do cơ tim mạch. Tỷ lệ nhóm BN có nguy cơ tiêu hoá nhóm bệnh nhân dùng thuốc có tỷ lệ mắc bệnh trung bình hoặc cao được chỉ định sử dụng kèm là các bệnh lý liên quan đến tim mạch khá NSAID nhóm 1 cao hơn nhóm nguy cơ tiêu hoá cao. Theo nghiên cứu của Lanas A., trong số thấp. Kết quả nghiên cứu có sự khác biệt so với 71
  5. vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 các nghiên cứu liên quan trên thế giới. Theo V. KẾT LUẬN nghiên cứu của Lanas A. và cộng sự, ở những Qua khảo sát trên 226 bệnh nhân, nghiên cứu BN có nguy cơ tiêu hoá cao thì tỷ lệ sử dụng đã góp phần cho thấy tình hình sử dụng thuốc NSAID ức chế chọn lọc COX-2 cao hơn so với NSAID trên đối tượng có nguy cơ trên đường nguy cơ thấp và trung bình (p < 0,0001) [4]. tiêu hóa, tim mạch; cụ thể có hơn 70% bệnh Ngoài ra theo một nghiên cứu khác của Layton nhân trong mẫu nghiên cứu có nguy cơ trung D. thì nguy cơ tiêu hoá cao có mối liên quan với bình đến cao trên đường tiêu hóa và/hoặc tim việc chỉ định sử dụng NSAID ức chế chọn lọc COX-2 (38,1%) [5]. mạch, phần lớn nhóm bệnh nhân này được chỉ Đối với bệnh nhân có nguy cơ trên tim mạch định NSAID nhóm 1 kèm thêm thuốc ức chế bơm cao được ưu tiên chỉ định sử dụng NSAID nhóm proton bảo vệ dạ dày. Việc sử dụng NSAID trong 1 nhiều hơn. Kết quả này không có sự khác biệt nhóm bệnh nhân nghiên cứu tương đối phù hợp, so với kết quả nghiên cứu của Lanas A., các có sự đánh giá nguy cơ trên đường tiêu hóa và NSAID không chọn lọc thường được kê đơn ở tim mạch cho bệnh nhân trước khi điều trị. Từ những người có nguy cơ tim mạch cao (48,4% đó, góp phần vào lựa chọn NSAID phù hợp, an trong 82% được chỉ định NSAID bị tăng huyết áp toàn và hiệu quả trên trên bệnh nhân. không kiểm soát) [4]. Hiện nay, có khá nhiều bằng chứng từ các nghiên cứu khác trên thế giới TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Conaghan P.G. (2012), "A turbulent decade for đã cho thấy việc sử dụng NSAID ức chế chọn lọc NSAIDs: update on current concepts of COX-2 làm tăng nguy cơ gây nhồi máu cơ tim và classification, epidemiology, comparative efficacy, đột quỵ [2]. Vì vậy việc sử dụng NSAID ức chế and toxicity", Rheumatology international, 32(6), chọn lọc COX-2 cho nhóm BN có nguy cơ tim pp. 1491-1502. 2. Chou R, Helfand M, Peterson K, Dana mạch cần hạn chế. T, Roberts C. (2006), "Comparative Hơn 50% bệnh nhân vừa có nguy cơ tiêu hóa effectiveness and safety of analgesics for và tim mạch được ưu tiên chỉ định nhóm 1 osteoarthritis", Agency for Healthcare Research (99,2%) hơn so với nhóm 2 (0,8%). Theo kết and Quality (US), No. 4. 3. Lanas A, Tornero J, Zamorano JL. (2010), quả nghiên cứu của Lanas A., có 49% BN có cả "Assessment of gastrointestinal and cardiovascular 2 yếu tố nguy cơ được chỉ định NSAID không risk in patients with osteoarthritis who require chọn lọc kèm PPI thay vì điều trị bằng NSAID ức NSAIDSs: the LOGICA study", Annals of the chế chọn lọc COX-2 kèm PPI, còn 51% còn lại rheumatic diseases, 69(8), pp. 1453-1458. 4. Lanas Angel , Guillermo Garcia-Tell, Beatriz được kê các thuốc giảm đau khác ngoài NSAID [4]. Armada, and Angel Oteo-Alvaro (2011), Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN được dự "Prescription patterns and appropriateness of NSAID phòng các nguy cơ trên tiêu hóa bằng các biện therapy according to gastrointestinal risk and pháp như phối hợp NSAID với các thuốc bảo vệ cardiovascular history in patients with diagnoses of osteoarthritis", BMC medicine, 9(1), p. 38. dạ dày (79,2%), dùng NSAID ức chế chọn lọc 5. Layton D, Souverein PC, Heerdink ER, Shakir COX-2. Kết quả cho thấy việc sử dụng thuốc bảo SA, Egberts AC. (2008), "Evaluation of risk vệ dạ dày chưa được quan tâm đúng mức. profiles for gastrointestinal and cardiovascular Tương tự với một số kết quả nghiên cứu khác adverse effects in nonselective NSAIDs and COX-2 trên thế giới, theo nghiên cứu của Sturkenboom inhibitor users", Drug safety, 31(2), pp. 143-158 6. Sturkenboom MC, Burke TA, Dieleman M., trong số các BN sử dụng NSAID thì chỉ có JP, Tangelder MJ, Lee F, Goldstein JL. 7,9% nhận được biện pháp dự phòng trong đó (2003), "Underutilization of preventive strategies có 6,6% BN được sử dụng thuốc đối kháng thụ in patients receiving NSAIDs", Rheumatology, thể H2, misoprostol hoặc ức chế bơm proton và 42(suppl_3), pp. iii23-iii31. 7. Temporelli P.L. et al (2014), "Nonsteroid anti- 1,3% BN được sử dụng NSAID ức chế chọn lọc inflammatory drugs (NSAIDs) and risk of COX-2 tại thời điểm kê đơn [6]. Biện pháp dự cardiovascular events. Literature review and clinical phòng được sử dụng nhiều nhất trong nghiên implications", Monaldi Archives for Chest Disease, cứu của chúng tôi là phối hợp NSAID không chọn 82(3), pp. 165-170. 8. Warner TD, Giuliano F, Vojnovic I, Bukasa lọc với thuốc ức chế bơm proton (72,1%), Tỷ lệ A, Mitchell JA, Vane JR. (1999), "Nonsteroid biện pháp dự phòng bằng cách sử dụng NSAID drug selectivities for cyclo-oxygenase-1 rather than ức chế chọn lọc COX-2 vẫn còn thấp (13,4%), cyclo-oxygenase-2 are associated with human nguyên nhân có thể xuất phát từ nhóm BN này gastrointestinal toxicity: a full in vitro analysis", Proceedings of the National Academy of Sciences, có nguy cơ tim mạch khá cao nên việc dùng 96(13), pp. 7563-7568. NSAID ức chế chọn lọc COX-2 vẫn còn hạn chế. 72
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2