Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và biến cố bất lợi trên bệnh nhân đa u tuỷ xương tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân đa u tủy xương và; Khảo sát biến cố bất lợi trên bệnh nhân đa u tủy xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 106 bệnh nhân ≥ 18 tuổi được chẩn đoán xác định mắc đa u tuỷ xương (ĐUTX).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và biến cố bất lợi trên bệnh nhân đa u tuỷ xương tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ BIẾN CỐ BẤT LỢI TRÊN BỆNH NHÂN ĐA U TUỶ XƯƠNG TẠI VIỆN HUYẾT HỌC -TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG Bùi Bích Hà2 , Phạm Minh Tuấn1 , Vũ Duy Hồng1 , Võ Thị Thanh Bình1 , Nguyễn Lan Phương1 , Đỗ Thị Thuý1 , Lê Phương Thảo1 , Vũ Đức Bình1 TÓM TẮT 24 máu chiếm tỷ lệ 80,9%; sau đó là biến cố tổn Mục tiêu: Mục tiêu 1-Khảo sát tình hình sử thương thần kinh ngoại biên (TKNB) cảm giác dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân đa u tủy (tê bì, ngứa ran, châm chích bàn tay/chân) chiếm xương và Mục tiêu 2-Khảo sát biến cố bất lợi tỷ lệ 45,7%; giảm bạch cầu trung tính (BCTT) trên bệnh nhân đa u tủy xương. Đối tượng và chiếm tỷ lệ 40,2%; giảm tiểu cầu chiếm 39,7%; phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 106 tăng ALT chiếm 34,2%. Biến cố nhiễm trùng: bệnh nhân ≥ 18 tuổi được chẩn đoán xác định Viêm họng 27,6%; viêm phổi 9,5%. Các biến cố mắc đa u tuỷ xương (ĐUTX). Bệnh nhân được bất lợi trên lâm sàng gồm mất ngủ, chán ăn, mệt điều trị nội trú từ chu kỳ đầu tại Viện Huyết học - mỏi, mẩn ngứa da với các tỷ lệ tương ứng là Truyền máu Trung ương, có hồ sơ bệnh án ra 36,4%; 31,7%; 30,7% và 25,9%. Kết luận: Đa viện trong khoảng thời gian từ 01/04/2021 đến phần bệnh nhân ĐUTX nhập viện ở giai đoạn 3 31/12/2021. Thu thập thông tin từ phần mềm tại thời điểm chẩn đoán. Phác đồ được sử dụng quản lý bệnh viện và hồ sơ bệnh án tương ứng trên bệnh nhân mới chẩn đoán chủ yếu là VTD. vào mẫu phiếu thu thập thông tin bệnh nhân. Kết Các biến cố bất lợi thường gặp: thiếu máu, tổn quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên thương thần kinh ngoại biên (TKNB) cảm giác cứu là 64,3 ± 9,2 (38 - 85). Đa phần bệnh nhân (tê bì, ngứa ran, châm chích bàn tay/chân); giảm ĐUTX nhập viện ở giai đoạn 3 tại thời điểm chẩn bạch cầu trung tính (BCTT); giảm tiểu cầu; tăng đoán (56,6%). Phác đồ được sử dụng trên bệnh ALT. nhân mới chẩn đoán chủ yếu là VTD (82,1%), Từ khoá: đa u tuỷ xương, biến cố bất lợi, tác tiếp đến là phác đồ VRD (8,5%). Với bệnh nhân dụng không mong muốn. có kế hoạch ghép TBG, tỷ lệ phác đồ được sử dụng lần lượt là VTD (62,5%), VRD (25,0%), SUMMARY VTD-PACE (12,5%). Các biến cố bất lợi: Thiếu SURVEY ON MEDICINE USE AND ADVERSE EVENTS IN PATIENTS WITH MULTIPLE MYELOMA AT 1 Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương NATIONAL INSTITUTE OF 2 Trường Đại học Dược Hà Nội HEMATOLOGY AND BLOOD Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Tuấn TRANSFUSION SĐT: 0945.656.125 Objectives: Objective 1 - Survey the use of Email: minhtuan.hup@gmail.com treatment drugs in patients with multiple Ngày nhận bài: 13/8/2024 Ngày phản biện khoa học: 26/8/2024 myeloma and Objective 2 - Survey adverse Ngày duyệt bài: 27/9/2024 events in patients with multiple myeloma. 226
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Subjects and methods: Retrospective study I. ĐẶT VẤN ĐỀ describing 106 patients ≥ 18 years old diagnosed Đa u tủy xương (ĐUTX) là bệnh lý huyết with multiple myeloma (MM). Patients were học ác tính phổ biến thứ hai ở người lớn, do treated as inpatients from the first cycle at the sự tăng sinh của dòng plasmo ác tính, tạo ra National Institute of Hematology and Blood protein đơn dòng trong huyết thanh và nước tiểu. Bệnh gây nhiều biến chứng như thiếu Transfusion, with medical records discharged máu, suy thận, đau và gãy xương, loãng from the hospital between April 1, 2021 and xương, tăng canxi máu, và dễ bị nhiễm trùng. December 31, 2021. Collect information from Việc cân bằng hiệu quả điều trị và hỗ trợ, dự hospital management software and corresponding phòng và xử trí độc tính trên bệnh nhân đa u medical records on the patient information tuỷ xương là cần thiết và đầy thách thức collection form. Results: The average age of the trong thực hành lâm sàng. Đề tài nghiên cứu study patients was 64.3 ± 9.2 (38 - 85). Most of tập trung vào hai mục tiêu chính: the MMM patients were hospitalized in stage 3 at 1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều the time of diagnosis (56.6%). The regimen used trị trên bệnh nhân đa u tủy xương tại Viện in newly diagnosed patients was mainly VTD Huyết học - Truyền máu Trung ương. (82.1%), followed by VRD (8.5%). For patients 2. Khảo sát các biến cố bất lợi trên bệnh planning to undergo stem cell transplantation, the nhân đa u tủy xương tại Viện Huyết học - regimens used were VTD (62.5%), VRD Truyền máu Trung ương. (25.0%), and VTD-PACE (12.5%), respectively. Adverse events: Anemia accounted for 80.9%; II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: 106 bệnh nhân followed by peripheral nerve damage (PND) với tổng 408 chu kì điều trị sensory events (numbness, tingling, prickling of Tiêu chuẩn lựa chọn hands/feet) at 45.7%; neutropenia (BCTT) at - Bệnh nhân ≥ 18 tuổi được chẩn đoán 40.2%; thrombocytopenia at 39.7%; increased xác định ĐUTX. ALT at 34.2%. Infectious events: Pharyngitis - Bệnh nhân được điều trị nội trú từ chu 27.6%; pneumonia 9.5%. Clinical adverse events kỳ đầu tại Viện Huyết học - Truyền máu included insomnia, anorexia, fatigue, and skin Trung ương, có hồ sơ bệnh án ra viện trong rash at 36.4%, respectively; 31.7%; 30.7% and khoảng thời gian từ 01/04/2021 đến 25.9%. Conclusion: Most of the patients with 31/12/2021 DUTX were hospitalized in stage 3 at the time of Tiêu chuẩn loại trừ diagnosis. The regimen used on newly diagnosed - Bệnh án không tiếp cận được. patients was mainly VTD. Common adverse Phương pháp nghiên cứu events: anemia, peripheral neuropathy (PND) - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sensory (numbness, tingling, prickling of mô tả, hồi cứu. hands/feet); neutropenia (BCTT); - Phương pháp thu thập số liệu: ghi nhận thông tin từ phần mềm quản lý bệnh viện và thrombocytopenia; increased ALT. hồ sơ bệnh án tương ứng vào mẫu phiếu thu Keywords: multiple myeloma, adverse thập thông tin bệnh nhân events, side effects 227
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Tất cả BN ĐUTX từ 01/04/21 đến 31/12/21 Sàng lọc bệnh lịch theo tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ qua phần mềm Bệnh nhân đạt tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu Thu thập thông tin qua phần mềm và hồ sơ bệnh án Phiếu thu thập thông tin Tổng hợp thông tin File thông tin tổng hợp trên excel Phân tích và xử lý số Phân tích đặc điểm liệu BN và tình hình sử Phân tích ADE và một dụng thuốc số thuốc dự phòng Hình 1. Sơ đồ tiến trình nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mục tiêu 1: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân đa u tủy xương Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n=106) Đặc điểm n Tỷ lệ (%) Tuổi (năm), n (%) < 40 1 0,9 40-59 28 26,4 ≥ 60 77 72,6 TB ± SD (min - max) 64,3 ± 9,2 (38 - 85) Giới tính, n (%) Nam 51 48,1 Nữ 55 51,9 Bệnh đi kèm, n (%) Không 40 37,7 Có 1 bệnh lý đi kèm 39 36,8 Có ≥ 2 bệnh lý đi kèm 27 25,5 228
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 2. Đặc điểm về giai đoạn bệnh và thể bệnh ĐUTX của nhóm nghiên cứu Đặc điểm n Tỷ lệ (%) Giai đoạn bệnh ISS1 15 14,2 ISS2 31 29,2 ISS3 60 56,6 Thể bệnh IgG 72 67,9 IgA 16 15,1 Chuỗi nhẹ 16 15,1 Không tiết 2 1,9 Bảng 3. Đặc điểm về nguy cơ di truyền tế bào của nhóm nghiên cứu (n=104(*)) Theo IMWG 2016 Theo Bộ Y tế 2022 Nhóm nguy cơ n % n % Nguy cơ tiêu chuẩn 32 30,8 32 30,8 Nguy cơ trung bình 6 5,8 59 56,7 Nguy cơ cao 66 63,4 13 12,5 Tổng 104 100,0 104 100,0 (*): Có 104/106 bệnh nhân được làm xét nghiệm FISH Đặc điểm sử dụng thuốc và phác đồ trong điều trị đa u tủy xương Hình 2. Biểu đồ đặc điểm lựa chọn phác đồ ban đầu cho bệnh nhân mới chẩn đoán (n=106) Hình 3. Biểu đồ đặc điểm lựa chọn phác đồ cho bệnh nhân có kế hoạch ghép tế bào gốc (n=8) 229
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 4. Tỷ lệ phác đồ theo các đợt điều trị trong thời gian nghiên cứu (n=408) Số đợt Số đợt điều trị Nhóm Tên phác đồ Tỷ lệ % điều trị (Tỷ lệ %) VTD 287 70,3 Phác đồ không 361 VRD 56 13,7 có hóa chất (***) (88,5) Rd 18 4,4 Phác đồ có hóa Phối hợp cyclophosphamid đơn lẻ 40 9,8 47 chất (***) Phối hợp nhiều hóa chất 7 1,7 (11,5) Tổng 408 100,0 408 (100,0) (***): Cyclphosphamid, vincristin, doxorubicin, etoposid, cisplatin Bảng 5. Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi phác đồ điều trị (n=106) Phác đồ n Tỷ lệ (%) Không chuyển đổi phác đồ 90 84,9 1 phác đồ 11 10,4 Có chuyển đổi phác đồ ≥ 2 phác đồ 5 4,7 Bảng 6. Đặc điểm sử dụng thuốc bortezomib (n=389) Chu kỳ 1-4 Chu kỳ 5-8 Bortezomib Tổng (n = 306) (n = 83) 1. Đường dùng IV/SC 306 (78,7) 83 (21,3) 389 (100) 2. Liều dùng 1,3 mg/m2 da 304 83 387 (99,5) 1,0 mg/m 2 da 2 - 2 (0,5) 3. Số mũi tiêm/ 1 chu kỳ 2 mũi 1 tuần x 4 mũi 266 (86,9) 6 (7,2) 272 (69,9) 1 mũi 1 tuần x 4 mũi 23 (7,5) 76 (91,6) 99 (25,5) Khác (1 mũi, 2 mũi, 3 mũi hoặc đủ 4 mũi 17 (5,6) 1 (1,2) 18 (4,6) nhưng ngắt quãng) Mục tiêu 2: Khảo sát biến cố bất lợi bệnh nhân cần chạy thận nhân tạo, 01 bệnh trên bệnh nhân đa u tủy xương nhân mắc COVID - 19 trong chu kỳ 3 nên Đặc điểm các biến cố bất lợi ghi nhận không đánh giá được độc tính có liên quan trên bệnh nhân đa u tủy xương đến thuốc, chúng tôi chỉ đánh giá biến cố bất Trong 106 bệnh nhân nghiên cứu có 03 lợi trên 100 bệnh nhân với 398 đợt điều trị. bệnh nhân tiếp xúc chậm cần cấp cứu, 02 230
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 7. Phân loại mức độ nặng trên tổng số ADE ghi nhận được theo hệ thống phân loại CTCAE (n=398) Mức độ Theo mức độ nặng (n = 398 chu kỳ, %) Tổng Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 ADE n % n % n % n % n Hệ tạo máu Thiếu máu (Hb) 168 42,2 131 32,9 23 5,8 - - 322 Giảm bạch cầu 21 5,3 19 4,8 8 2,0 2 0,5 50 Giảm bạch cầu trung tính 118 29,6 26 6,5 13 3,3 3 0,8 160 Giảm tiểu cầu 128 32,2 18 4,5 7 1,8 5 1,3 158 Gan Tăng AST 67 16,8 7 1,8 3 0,8 - - 77 Tăng ALT 113 28,4 15 3,8 8 2,0 - - 136 Tăng bilirubin TP 10 2,5 - - - - - - 10 Thận Tăng Creatinin 29 7,3 5 1,3 2 0,5 - - 36 Sốt 35 8,8 4 1,0 1 0,3 - - 40 Tổng số ADE, tỷ lệ (%) 689 69,7 225 22,8 65 6,6 10 1,0 989 Bảng 8. Các ADE ghi nhận được theo phác đồ điều trị và hệ cơ quan, tổ chức Phác đồ Phác đồ Khác Phác đồ Phác đồ Phác đồ có có nhiều (Rd, Tổng VTD VRD cyclophospho hóa chất MPR) (n=398) (n=278) (n=55) mide (n =40) Hệ cơ quan (n=6) (n=19) Hệ tạo máu Thiếu máu (Hb) 222 (79,9) 42 (76,4) 39 (97,5) 6 (100) 13 (68,4) 322 (80,9) Giảm bạch cầu 25 (9,0) 8 (14,5) 7 (17,5) 4 (66,7) 6 (31,6) 50 (12,6) Giảm bạch cầu trung tính 102 (36,7) 27 (49,1) 16 (40,0) 4 (66,7) 11 (57,9) 160 (40,2) Giảm tiểu cầu 96 (34,5) 26 (47,3) 22 (55,0) 6 (100) 8 (42,1) 158 (39,7) Hệ gan, mật Tăng AST 52 (18,7) 9 (16,4) 11 (27,5) 2 (33,3) 3 (15,8) 77 (19,3) Tăng ALT 95 (34,2) 17 (30,9) 15 (37,5) 4 (66,7) 5 (26,3) 136 (34,2) Tăng Bilirubin TP 7 (2,5) 1 (1,8) - - 2 (10,5) 10 (2,5) Thận, bàng quang Tăng Creatinin 24 (8,6) 8 (20,0) 1 (16,7) 2 (10,5) 35 (8,8) Đái són/buốt/ra máu 5 (1,8) 2 (3,6) - - - 7 (1,8) Hệ tiêu hóa Buồn nôn 7 (2,5) 2 (3,6) 2 (5,0) 2 (33,3) - 13 (3,3) Nôn 2 (0,7) 1 (1,8) 1 (2,5) - - 4 (1,0) Tiêu chảy 9 (3,2) 4 (7,3) 1 (2,5) 1 (16,7) - 15 (3,8) Táo bón 33 (11,9) 4 (7,3) 3 (7,5) 1 (16,7) - 41 (10,3) 231
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Viêm miệng 5 (1,7) 1 (1,8) 1 (2,5) - - 7 (1,8) Hệ thần kinh Tổn thương TKNB 136 (48,9) 19 (34,5) 19 (47,5) 3 (50,0) 5 (26,3) 182 (45,7) Chóng mặt 24(8,6) 3 (5,5) 4 (10,0) - - 31 (7,8) Hệ hô hấp Viêm họng 85 (30,6) 13 (23,6) 8 (20,0) 1 (16,7) 3 (15,8) 110 (27,6) Khó thở 13 (4,7) 3 (5,5) 5 (12,5) - - 21 (5,3) Viêm phổi 24 (8,6) 6 (10,9) 6 (15,0) 1 (16,7) 1 (5,3) 38 (9,5) Da, móng, tóc Mẩn ngứa 75 (27,0) 8 (14,5) 17 (42,5) 1 (16,7) 2 (10,5) 103 (25,9) Nổi mề đay/ban đỏ 9 (3,1) 1 (1,8) 1 (2,5) - - 11 (2,8) Rối loạn tổng quát Mệt mỏi 92 (33,1) 11 (20,0) 16 (40,0) 3 (50,0) - 122 (30,7) Mất ngủ 98 (35,3) 24 (43,6) 15 (37,5) 2 (33,3) 6 (15,8%) 145 (36,4) Chán ăn 84 (30,2) 16 (29,1) 19 (47,5) 1 (16,7) 6 (31,5%) 126 (31,7) Sốt 25 (9,0) 6 (10,9) 6 (15,0) 1 (16,7) 2 (10,5%) 40 (10,1) Phù ngoại vi 48 (17,3) 3 (5,5) 5 (12,5) - - 56 (14,1) Tổng số ADE 1397 257 247 44 75 2020 Số ADE trung bình/ đợt 5,0 4,7 6,2 7,3 3,9 5,1 điều trị Có 2020 biến cố bất lợi được ghi nhận, Thanh nghiên cứu phác đồ có bortezomib có trong đó tỷ lệ gặp ADE trên cơ quan tạo máu tuổi trung bình là 59 (giới hạn từ 31 – 99 là thiếu máu chiếm tỷ lệ cao nhất (80,9%), tỷ tuổi) với 1% BN nhỏ hơn 40 tuổi, nhóm trên lệ giảm Hemoglobin ở phác đồ có hoá chất 50 tuổi chiếm 84% [2]. Nghiên cứu của cao hơn phác đồ không có hoá chất; giảm Rajkumar S.V. cho thấy tuổi trung bình là 65 bạch cầu trung tính (40,2%); giảm tiểu cầu tuổi, tỷ lệ nam giới phổ biến hơn nữ giới [5]. (39,7%). Về giai đoạn bệnh, đa phần bệnh nhân trong nghiên cứu ở giai đoạn III (56,6%). Tỷ IV. BÀN LUẬN lệ này tương tự của tác giả Hàn Viết Trung, Đặc điểm bệnh nhân đa u tủy xương tỷ lệ giai đoạn ISS I, ISS II, ISS III lần lượt và tình hình sử dụng thuốc điều trị là 5,5%; 30,5% và 64% [3]. Bệnh ĐUTX ở Về đặc điểm bệnh nhân đa u tuỷ xương Việt Nam thường nhập viện muộn, và điều Về tuổi trung bình là 64,3 ± 9,2 và tỷ lệ này dẫn đến việc các bệnh nhân thường có người ≥ 60 tuổi chiếm 72,6%. So sánh với triệu chứng nặng và giai đoạn bệnh thường ở nghiên cứu của tác giả Hàn Viết Trung và mức ISS III. Suzanne MCB Thanh Thanh, Rajkumar S.V Khi xem xét nguy cơ di truyền, chúng tôi chúng ta thấy các thông tin này tương đồng thấy rằng nhóm nguy cơ cao trong quần thể [2][3][5]. Tác giả Suzanne MCB Thanh nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ cao hơn so 232
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 với nghiên cứu của Suzanne MCB Thanh Đặc điểm sử dụng thuốc và phác đồ Thanh trên 44 BN được khảo sát NST có trong điều trị đa u tủy xương 36,36% nguy cơ thấp; 22,72% nguy cơ trung Về lựa chọn phác đồ điều trị ban đầu, bình; 40,79% nguy cơ cao [2], 02 nghiên cứu theo hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế 2022, đều ghi nhận đột biến dups(1q) thuộc nguy phác đồ lựa chọn đầu tiên cho BN không có cơ cao và t(4,14) thuộc nguy cơ trung bình. khả năng ghép TBG là MPT, VMP, tiếp đến Nghiên cứu của tác giả Hàn Viết Trung cho là các phác đồ như CTD, VRd, DRd, Rd, thấy nhóm nguy cơ tiêu chuẩn 66,20%; trung VCD,Vd… Theo Hướng dẫn điều trị của bình 18,31%; nhóm nguy cơ cao 15,49%; tuy NCCN 2021, phác đồ ưu tiên cho BN không nhiên nghiên cứu này không ghi nhận đột có khả năng ghép TBG là VRD, Rd, VCD, biến NST dups(1q) [3]. Tỷ lệ nhóm nguy cơ DaraRd [7]. cao của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Bortezomib được coi là xương sống của Rajkumar SV và CS nghiên cứu tại trung tâm các phác đồ điều trị phối hợp của bortezomib Mayo Clinic cho thấy tỷ lệ nguy cơ cao 15%, với thalidomid hoặc lenalidomid hoặc nguy cơ trung bình 10% và nguy cơ chuẩn là cyclophosphamid đạt hiệu quả rất cao so với 75% [5]. Điều này có thể phản ánh sự khác các phác đồ cổ điển, ngày nay được coi là biệt trong tình trạng di truyền của bệnh phác đồ đầu tay của tất cả các hướng dẫn ĐUTX tại Việt Nam so với nước khác. thực hành trên thế giới. VRD (Bortezomib, Khi đánh giá về thiếu máu tại thời điểm Lenalidomide, Dexamethasone) và VTD chẩn đoán, chúng tôi thấy rằng tình trạng này (Bortezomib, Thalidomide, Dexamethasone) phổ biến trong bệnh ĐUTX và tương đồng là các phác đồ điều trị phổ biến và là phác đồ các nghiên cứu của tác giả khác: Tình trạng đầu tay cho bệnh nhân dưới 65 tuổi. Tuy thiếu máu của BN lúc chẩn đoán là 95,3% so nhiên, VRD đòi hỏi chi phí cao hơn với việc với nghiên cứu của Suzanne MCB Thanh phải tự trả 50% tiền thuốc lenalidomide, vì Thanh là 87,02% [2], Tác giả Bertolotti P. và vậy không phổ biến trong nghiên cứu. Phác cộng sự cho thấy khoảng 70% BN bị thiếu đồ VCD (Bortezomib, Cyclophosphamide, máu lúc chẩn đoán bệnh [6]. Dexamethasone) được khuyến nghị cho bệnh Suy thận là một biến chứng quan trọng nhân ĐUTX không có khả năng ghép TBG, và phổ biến trong bệnh ĐUTX, tỷ lệ suy thận đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân suy thận trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng cấp không thể sử dụng lenalidomide. Phác đồ với nghiên cứu khác. Nghiên cứu của VCD được khuyến cáo dùng cho cả BN Suzanne MCB Thanh Thanh cho thấy không có khả năng ghép và có khả năng ghép 45,45% BN suy thận lúc chẩn đoán [2]. TBG, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận cấp Bertolotti P. và cộng sự cho thấy có 50% BN chưa dùng được lenalidomid [5]. Trong 04 bị suy thận trong suốt quá trình mắc bệnh BN sử dụng phác đồ VCD-T và VCD-R có [6]. 03 bệnh nhân có u tương bào ngoài tủy, 02 233
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU bệnh nhân dương tính với dups(1q) và 01 ghép song song và kết hợp kháng thể đơn bệnh nhân giai đoạn 3 (theo phân loại ISS). dòng kháng CD38 vào phác đồ cảm ứng. Nghiên cứu phase II của tác giả Ludwig H. Việc thay đổi phác đồ điều trị diễn ra đôi khi và cộng sự đánh giá hiệu quả điều trị và độc dựa trên kết quả cụ thể của bệnh nhân, sự tính trên 49 BN dùng phác đồ VTD và 48 xuất hiện của các bệnh lý khác, và khả năng BN dùng phác đồ VCD-T, BN đều là những tài chính của gia đình và bệnh nhân. đối tượng có khả năng ghép TBG. Nghiên Bortezomib thường được sử dụng vào cứu cho kết quả tích cực: 51% (VTD) và các ngày 1, 4, 8, 11 trong 4 đợt đầu và ngày 44% (VTDC) bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn 1, 8, 15, 22 trong 4 đợt tiếp theo. Trong 306 toàn (CR /nCR kết hợp), có 35% (VTD) và đợt điều trị từ chu kỳ 1- 4, có 266 đợt (chiếm 27% (VTDC) bệnh nhân âm tính với tồn dư 86,9%) sử dụng bortezomib đủ 4 mũi với tần bệnh tối thiểu (MRD) trong quá trình cảm suất tiêm thuốc là 2 lần/ 1 tuần. Với 4 chu kỳ ứng và sau cảm ứng. Tỷ lệ sống 3 năm là đầu, có 23 đợt với tỷ lệ 7,5% giãn khoảng 80% (cả hai nhóm) [4]. Theo nghiên cứu của cách tiêm thuốc xuống 1 mũi/ 1 tuần, chủ Rajkumar S.V. có 1% đến 2% BN có u tương yếu do bệnh nhân suy nhược cần người hỗ bào ngoài tủy lúc mới chẩn đoán và lên đến trợ và hoặc trên 75 tuổi hoặc xuất hiện biến 8% trong suốt quá trình mắc bệnh. Một số chứng suy gan, suy thận, viêm phổi hoặc rối phác đồ PAD hoặc VTD - PACE đặc biệt loạn chức năng tim. Ngoài ra, có 17 đợt điều hữu ích ở những bệnh nhân ĐUTX nặng, tiến trị trong 4 chu kỳ đầu không tiêm đủ 4 mũi triển như có thêm u tương bào ngoài tủy, lơ bortezomib hoặc giãn khoảng cách đưa thuốc xê mi (plasma cell leukemia) [5]. trên 1 tuần, bao gồm: 10 trường hợp nhiễm Phân tích về sự thay đổi phác đồ điều trị: trùng nặng (7 viêm phổi, 2 zona thần kinh, 1 Đa phần các bệnh nhân không thay đổi phác nhiễm nấm), 2 bệnh nhân chạy thận nhân tạo, đồ trong khoảng thời gian nghiên cứu, chiếm 1 bệnh nhân dương tính SARS-CoV-2, 3 tỷ lệ 84,9%. Có 11 bệnh nhân đổi phác đồ 1 bệnh nhân mệt, tiếp xúc chậm cần cấp cứu, 1 lần, có 05 bệnh nhân đổi phác đồ 2 hoặc 3 bệnh nhân xuất hiện huyết khối tĩnh mạch lần. Có 02 BN trong nghiên cứu hạ phác đồ cần đặt filter. Từ chu kỳ 5 đến 8, đa phần từ VRD xuống VTD để tối ưu hóa huy động bortezomib được tiêm 1 mũi 1 tuần, tương tự lấy TBG. Hai phác đồ VTD và VRD được vào ngày 1, 8, 15, 22, chiếm tỷ lệ 91,6 %. coi là tiêu chuẩn điều trị cảm ứng trước khi Trong 6 đợt điều trị với tỷ lệ 7,2% bệnh nhân cấy ghép tế bào gốc tự thân trong bệnh được tiêm bortezomib 2 mũi/ 1 tuần thì có 4 ĐUTX. Phần lớn bệnh nhân trải qua cấy đợt của BN có ý định lấy TBG. Có 1 BN ghép TBG tự thân (93% ở nhóm VRD và giãn khoảng cách tiêm thuốc do mắc viêm 98% ở nhóm VTD). Những dữ liệu này nhấn phổi. Theo Palumbo, bortezomib giảm liều mạnh sự cần thiết của chiến lược thu thập tế độ 2 hay 1 mg/m2 da được điều chỉnh tùy bào gốc tối ưu, đặc biệt trong bối cảnh cấy theo yếu tố nguy cơ của người bệnh: BN trên 234
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 75 tuổi hoặc suy nhược hoặc có bệnh mắc độ 3, không có độ 4); giảm bạch cầu 61,2% kèm về rối loạn chức năng tim, gan, thận và (4,1% độ 3, 1,0% độ 4); giảm BCTT chiếm đặc biệt có có biến cố trên hệ tạo máu độ 3,4 56,1% (14,3% độ 3, 2,0% độ 4); giảm tiểu [11]. Việc giãn khoảng cách tiêm bortezomib cầu chiếm 41,8% (5,1% độ 3, 1,0% độ 4); táo 1 lần/1 tuần, ngoài ra kết hợp giảm liều các bón 57,1%; tổn thương TKNB (bao gồm cả thuốc phối hợp cùng như dexamethason, dị cảm) chiếm 54,1%; phù ngoại vi 35%; sốt thalidomid, cyclophosphamid … giúp giảm 19,4%; mệt mỏi chiếm 18,4% [4]. Nghiên gánh nặng điều trị cho BN và giảm thiểu tổn cứu cho kết quả độc tính trên hệ tạo máu cao thương TKNB cho BN ở 4 chu kỳ sau phù hơn nghiên cứu của chúng tôi. Có sự tương hợp theo khuyến cáo của Palumbo [11]. đồng về tác dụng phụ tổn thương TKNB giữa Các biến cố bất lợi và thuốc điều trị dự 2 nghiên cứu. Đối với nghiên cứu của chúng phòng trên bệnh nhân đa u tủy xương tại tôi, phác đồ VTD cho tỷ lệ biến cố trên hệ Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương tạo máu tương đồng với nghiên cứu phase II Nghiên cứu của tác giả Suzanne MCB của tác giả Ludwig H. và cộng sự trên 49 BN Thanh Thanh trên 73 bệnh nhân đa u tủy đa u tủy xương mới chẩn đoán, thấy biến cố xương với phác đồ VD và VMP cho kết quả: thiếu máu chiếm 94%, giảm bạch cầu 53%, Tác dụng phụ về thiếu máu 63 %; giảm bạch giảm BCTT chiếm 55%, giảm tiểu cầu chiếm cầu 37%; giảm BCTT chiếm 27,39%; giảm 43% [4]. Biến cố trên hệ tiêu hóa trong tiểu cầu 20,77%; tăng men gan 28,76%. Biến nghiên cứu của chúng tôi: Tiêu chảy 3,2%; cố trên thần kinh: Vận động 21,91%; cảm táo bón 11,9%; nôn và buồn nôn chiếm 3,2% giác 58,90%; thị lực 19,17%. Biến cố về (thấp hơn nghiên cứu của Ludwig H có táo nhiễm trùng: 38,35% viêm phổi; 6,84% bón chiếm tỷ lệ 55%). Biến cố tổn thương nhiễm Herpes zoster. Biến cố về tiêu hóa TKNB (đánh giá về cảm giác) trong nghiên gồm tiêu chảy 19,17%; táo bón 30,13%; cứu là 48,9%; tương đồng với nghiên cứu buồn nôn 32,87% (đều không có biến cố độ 3 của Ludwig H. và cộng sự, tổn thương và 4 nào trên tiêu hóa) [2]. Kết quả này có TKNB (bao gồm cả dị cảm) chiếm 57% [4]. biến cố bất lợi trên hệ tạo máu thấp hơn Nghiên cứu Ludwig H. và cộng sự còn ghi nghiên cứu của chúng tôi, một phần do nhận phù ngoại vi 35%; sốt 12%; mệt mỏi nghiên cứu của chúng tôi đã bao gồm cả chiếm 12%; suy nhược chiếm 20% [4] (so phác đồ có hóa chất. Tác dụng phụ tổn với kết quả của chúng tôi: Phù ngoại vi thương TKNB cảm giác tương đương giữa 2 17,3%; sốt 9%; chóng mặt 8,6%; mệt mỏi nghiên cứu với tỷ lệ 45,7% và 58,9%. 33,1%; mất ngủ 35,3% có sự khác biệt không Nghiên cứu của tác giả Ludwig H. và nhiều). Ngoài biến cố trên hệ tạo máu chiếm cộng sự đánh giá hiệu quả điều trị và độc tỷ lệ cao nhất, thì biểu hiện trên lâm sàng tính trên phác đồ VTD và VCD-T, biến cố như tổn thương TKNB và mất ngủ ảnh gặp phải là: Thiếu máu chiếm 94% (13,3% hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của 235
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BN. Đây là nguyên nhân quan trọng của việc đầu tiên. Tỷ lệ BN bị HKTM trong nghiên ngừng sử dụng hoặc giảm liều bortezomib. cứu cao hơn nghiên cứu của tác giả Suzanne May mắn thay, tác dụng phụ này có thể đảo MCB Thanh Thanh nghiên cứu các phác đồ ngược bằng việc giảm liều và/hoặc thay đổi VD và VMP điều trị cho 73 bệnh nhân lịch trình cũng như chăm sóc hỗ trợ, trái ĐUTX cho thấy 38,85% BN bị viêm phổi, ngược với tổn thương TKNB vĩnh viễn đôi 6,84% BN nhiễm Herpes Zoster, 1/77 = khi gây ra bởi thalidomid. Tỷ lệ và mức độ 1,2% viêm tắc tĩnh mạch do huyết khối [2]. nghiêm trọng của tổn thương TKNB do bortezomib dường như giảm qua việc tiêm V. KẾT LUẬN dưới da thay vì tiêm tĩnh mạch, và sử dụng Đặc điểm bệnh nhân đa u tủy xương liều hàng tuần so với 2 lần/1 tuần. Phác đồ và tình hình sử dụng thuốc điều trị bortezomib với chế độ giảm liều có liên quan Đa phần bệnh nhân ĐUTX nhập viện ở đến việc giảm tỷ lệ mắc bệnh thần kinh ngoại giai đoạn 3 tại thời điểm chẩn đoán (56,6%). biên. Nồng độ tích lũy tăng lên, tiêm tĩnh Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh đi kèm khá cao mạch so với tiêm dưới da, và điều trị kết hợp 62,3%; chủ yếu là tăng huyết áp, đái tháo với thalidomid có liên quan đến bệnh lý thần đường. Thể bệnh ĐUTX chiếm phần lớn là kinh ngoại biên do bortezomib cao hơn. IgG (67,9%). Phác đồ được sử dụng trên VCD là lựa chọn thay thế khi BN bị suy bệnh nhân mới chẩn đoán chủ yếu là VTD thận cấp không dùng được VRD [10]. (82,1%). Bortezomib được sử dụng tới Nghiên cứu của chúng tôi cũng có biến cố 95,3% trong các phác đồ điều trị, với liều 1,3 trên hệ tạo máu cao hơn ở nhóm dùng hóa mg/m2 da chiếm 99,5%. chất (cyclophosphamid) so với nhóm VTD Các biến cố bất lợi trên bệnh nhân đa và VRD, khác biệt với kết quả nghiên cứu u tủy xương tại Viện Huyết học - Truyền của chúng tôi về biến cố tổn thương TKNB, máu Trung ương có thể do phác đồ kết hợp 4 thuốc Các biến cố bất lợi ghi nhận được chủ bortezomib, dexamethason, yếu là: Thiếu máu (80,9%); sau đó là biến cố tổn thương TKNB cảm giác (tê bì, ngứa ran, cyclophosphamid, thalidomid/ hoặc châm chích bàn tay/chân) (45,7%); giảm lenalidomid được sử dụng cho 37/40 trường BCTT (40,2%); giảm tiểu cầu (39,7%); tăng hợp. ALT (34,2%). Biến cố nhiễm trùng: Viêm Trong 05 bệnh nhân mắc HKTM được họng (27,6%); viêm phổi (9,5%). Biến cố chẩn đoán trong quá trình điều trị ĐUTX, có trên hệ tiêu hóa khá thấp: Tiêu chảy (3,8%); 02 bệnh nhân được dùng aspirin từ chu kỳ 1 táo bón (10,3%); buồn nôn và nôn (4,3%). và được phát hiện HKTM từ chu kỳ 2 và chu Các biến cố trên lâm sàng gồm mất ngủ, kỳ 4. Với 07 bệnh nhân nhiễm zona thần chán ăn, mệt mỏi, mẩn ngứa da với tỷ lệ kinh, chiếm tỷ lệ 6,6% thì có đến 03 bệnh tương ứng là 36,4%; 31,7%; 30,7% và nhân được sử dụng acyclovir từ đợt điều trị 25,9%. 236
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO and Managing Side Effects of Multiple 1. Bạch Quốc Khánh (2014), Nghiên cứu hiệu Myeloma", Semin Oncol Nurs, 33(3), pp. quả của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh 332-347. đa u tủy xương và u lympho ác tính không 7. Dimopoulos M. A., Moreau P., et al. Hodgkin, Luận án tiến sĩ y học, Trường đại (2021), "Multiple myeloma: EHA-ESMO học Y Hà Nội. Clinical Practice Guidelines for diagnosis, 2. Suzzane Monivong Cheanh Beaupha treatment and follow-up(†)", Ann Oncol, (2016), Đánh giá đáp ứng điều trị và chức 32(3), pp. 309-322. năng thận của phác đồ có Bortezomib trong 8. International Agence for Research on bệnh đa u tủy xương, Luận án tiến sĩ y học, Cancer (2020), "Viet Nam Source: Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Globocan 2020", Retrieved, from 3. Hàn Viết Trung (2021), Nghiên cứu đặc https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/popul điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới ations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf. kết quả của một số phác đồ điều trị ĐUTX từ 9. Lichtman Marshall A, Kaushansky 2015 – 2018, Luận án tiến sỹ y học, Trường Kenneth, et al. (2011), Williams Manual of Đại học Y Hà Nội. Hematology, McGraw-Hill, New York. 4. Ludwig H., Delforge M., et al. (2018), 10. Network National Comprehensive Cancer, "Prevention and management of adverse NCCN Clinical Practice Guidelines in events of novel agents in multiple myeloma: Oncology (NCCN Guidelines): Antiemesis. a consensus of the European Myeloma Version 1.2021. December 23, 2020. 2021. Network", Leukemia, 32(7), pp. 1542-1560. 11. Palumbo Antonio, Bringhen Sara, et al. 5. Rajkumar S. V. (2020), "Multiple myeloma: (2011), "Personalized therapy in multiple 2020 update on diagnosis, risk-stratification myeloma according to patient age and and management", Am J Hematol, 95(5), pp. vulnerability: a report of the European 548-567. Myeloma Network (EMN)", Blood, 118(17), 6. Bertolotti P., Pierre A., et al. (2017), pp. 4519-4529. "Evidence-Based Guidelines for Preventing 237
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc huyết áp trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai trong tháng 3/2014
8 p | 453 | 41
-
25 Nc 916 khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi
7 p | 97 | 10
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi tại khoa nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang
9 p | 39 | 6
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng máu và chế phẩm máu trên bệnh nhân ghép tạng tại bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 61 | 5
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi tại Bệnh viện nhi đồng TP. Cần Thơ
12 p | 45 | 5
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị viêm âm đạo ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Đồng Nai
8 p | 15 | 5
-
Khảo sát tình hình sử dụng hóa chất, vật tư xét nghiệm và hiệu quả sử dụng trang thiết bị xét nghiệm tại Bệnh viện quận Tân Phú - TP. Hồ Chí Minh trong thời gian năm 2015-2017
6 p | 62 | 4
-
Khảo sát tình hình sử dụng digoxin tại khoa Tim mạch – Lão học bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
16 p | 54 | 4
-
Khảo sát tình hình sử dụng amiphargen tại bệnh viện Thống Nhất
7 p | 73 | 3
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
12 p | 8 | 3
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại - Trung tâm y tế thị xã Giá Rai tỉnh Bạc Liêu
8 p | 13 | 3
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân phì đại thất trái điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2022
9 p | 4 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân có mẫu bệnh phẩm máu cấy vi khuẩn dương tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng năm 2019
7 p | 37 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng dịch truyền tại khoa tổng hợp B1 Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 94 | 2
-
Tình hình sử dụng thuốc điều trị nhiễm trùng đường ruột
9 p | 23 | 1
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh cephalosporin trong điều trị tại Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
10 p | 3 | 1
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018
6 p | 1 | 1
-
Tình hình sử dụng kháng sinh Carbapenem
7 p | 24 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn