intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng colistin từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2020 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Colistin là một kháng sinh ra đời vào những năm 50, nhưng do độc tính trên thận và có các kháng sinh thay thế an toàn hơn nên một thời gian dài colistin ít được sử dụng trên lâm sàng. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát tình hình sử dụng colistin tại bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng colistin từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2020 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG COLISTIN TỪ THÁNG 01 ĐẾN THÁNG 06 NĂM 2020 TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Phạm Thị Mỹ Hoa1, Phạm Hồng Thắm2, Trương Thị Hà2, Đinh Hữu Hào2, Huỳnh Văn Ân2, Trần Mạnh Hùng1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Colistin là một kháng sinh ra đời vào những năm 50, nhưng do độc tính trên thận và có các kháng sinh thay thế an toàn hơn nên một thời gian dài colistin ít được sử dụng trên lâm sàng. Tuy nhiên tình hình đề kháng ngày càng tăng cao đặc biệt là vi khuẩn gram âm đa kháng đã làm nổi bật vai trò của colistin như một vũ khí cuối cùng trong điều trị, xu hướng sử dụng colistin đang có chiều hướng tăng. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát tình hình sử dụng colistin tại bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả được thực hiện trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có sử dụng colistin tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh từ 01/2020 đến 06/2020 thoả tiêu chuẩn bệnh nhân trên 18 tuổi, sử dụng colistin trên 3 ngày. Tiêu chí khảo sát bao gồm đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu, đặc điểm nhiễm khuẩn, đặc điểm sử dụng colistin, chức năng thận và các yếu tố liên quan đến tổn thương thận cấp (TTTC) theo tiêu chuẩn RIFLE. Kết quả: Có 133 bệnh nhân được khảo sát với tuổi trung vị của là 72, trong đó nam chiếm 63,1%, có 87 bệnh nhân (65,1%) được điều trị tại khoa Hồi sức. Tăng huyết áp là bệnh kèm thường gặp nhất trong nghiên cứu với tỷ lệ là 63,9%. A. baumannii là vi khuẩn được phân lập chiếm tỷ lệ cao nhất (54,6%), chưa ghi nhận có sự đề kháng với colistin trong tất cả các mẫu vi khuẩn phân lập được trên in vitro. Liều trung bình trên cân nặng hàng ngày là 0,14 ± 0,05 (MUI/kg/ngày). Thời gian sử dụng colistin trung vị là 7 ngày với khoảng tứ phân vị là (5-10). Có 43/89 bệnh nhân (48,3%) xuất hiện độc tính thận theo tiêu chuẩn RIFLE. Các yếu tố liên quan đến độc tính trên thận khi sử dụng colistin bao gồm tuổi trên 75 (p = 0,02), bệnh nhân có bệnh kèm suy tim (p = 0,004), dùng kèm thuốc noradreanalin (p = 0,008) và furosemid (p = 0,039). Kết luận: Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm trong mẫu nghiên cứu đối với các kháng sinh carbapenem, aminoglycosid… rất cao nhưng vẫn còn nhạy với colistin, tỷ lệ xuất hiện TTTC khi sử dụng colistin cũng khá cao nên cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng colistin trên lâm sàng. Từ khóa: colistin, đề kháng, vi khuẩn gram âm, tổn thương thận cấp ABSTRACT INVESTIGATION ON THE USE OF COLISTIN AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL FROM JANUARY TO JUNE IN 2020 Pham Thi My Hoa, Pham Hong Tham, Truong Thi Ha, Dinh Huu Hao, Huynh Van An, Tran Manh Hung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 4 - 2021: 179 - 186 Introduction: Colistin is an antibiotic which was discovered in 50s, but its nephreotoxicity is so high and there are a lot of other antibiotics which are safer so colistin was rarely used in clinical practice. The significant increase in antibiotic resistance, especially multi – resistant gram negative bacteria, hence, has emphasized the important role of colistin as a last-line treatment. At Nhan dan Gia Đinh hospital, the increase of colistin use at hospital has raised the concern about the potential resistance of microbes against this antibiotic. The aim of study is to investigate to colistin use, to identify factors which may be attributed to nephrotoxicity. Bệnh viện Nhân dân Gia Định Thành phố Hồ Chí Minh 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: ThS.DS. Phạm Hồng Thắm ĐT: 0919559085 Email: hongthamndgd@gmail.com B - Khoa học Dược 179
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Methods: A retrospective, descriptive cross – sectional study was carried out on the medical records of patients over 18 years of age and using colistin for more than 3 days at Nhan dan Gia Dinh hospital, Ho Chi Minh city from January to June 2020. The survey criteria included general characteristics of patients, infection characteristics, colistin use characteristics, renal function and factors related to acute kidney injury (AKI) according to RIFLE criteria. Results: Of 133 patients, the median age of the study population was 72, 63.1% were male and 87 patients (65.1%) were treated in the ICU. The most common comorbidity was hypertension (63.9%). Acinetobacter baumannii accounted for 54.6% of 4 common pathogens but no resistance to colistin was found during the study period. The average daily colistin dose per kilogram was 0.14 ± 0.05 (MUI/kg/day) and the median duration of intravenous colistin was 7 days (5-10). Forty – three patients out of 89 patients (48.3%) who were without diagnosis of acute kidney injure (AKI) before using colistin experienced nephrotoxicity after the course of treatment using RIFLE criteria. Logistic regression analysis showed that age above 75 (p = 0.02), heart failure (p = 0.004), concomitant use with noradrenalin (p = 0.008) and furosemid (p = 0.039) were significantly associated with nephrotoxicity. Conclusion: Resistance rates of gram negative bacteria in this study to carbapenem, aminoglycosid… were very high, but the pathogens were still sensitive colistin. The high incidence of AKI suggested the nescessity of closely monitoring the use of colistin in clinical practice. Keywords: colistin, gram negative, antibiotic ressitance, AKI ĐẶT VẤNĐỀ di truyền ngang cho các chủng P. aeruginosa và K. pneumoniae, khiến toàn cầu lo ngại về các Sự gia tăng của các vi khuẩn đề kháng giải pháp kiểm soát đề kháng(7). Vì vậy, nghiên với các nhóm kháng sinh mới, đặc biệt các cứu được thực hiện nhằm khảo sát tình hình sử nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm đa đề kháng dụng colistin trên lâm sàng tại bệnh viện Nhân như A. baumannii, K. pneumoniae, P. aeruginosa, dân Gia Định, cung cấp dữ liệu đề kháng của các E. coli là một thách thức to lớn trên toàn thế vi khuẩn gram âm cũng như độc tính trên thận giới(1). Sự đề kháng kháng sinh làm ảnh hưởng và các yếu tố liên quan đến độc tính trên thận đến khả năng điều trị, tăng tỷ lệ thất bại, kéo dài của bệnh nhân sử dụng colistin trong điều trị. thời gian nằm viện, gia tăng chi phí điều trị cũng như tỷ lệ tử vong(1). Tỷ lệ các vi khuẩn gram âm ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU kháng với fluoroquinolon và aminoglycosid Đối tượng nghiên cứu cũng như tất cả các β-lactam bao gồm Tất cả hồ sơ bệnh án nội trú có sử dụng carbapenem, monobactam, cephalosporin và colistin tại BV Nhân dân Gia Định từ ngày penicillin phổ rộng ngày càng tăng, colistin được 01/2020 đến ngày 06/2020 thỏa tiêu chuẩn chọn sử dụng như là liệu pháp cuối cùng cho những mẫu bao gồm (1) Trên 3 ngày; (2) Bệnh nhân trường hợp nhiễm khuẩn nặng, làm nổi bật vai từ 18 tuổi trở lên và tiêu chuẩn loại trừ là trò của colistin - một kháng sinh cũ trước đây ít PNCT và cho con bú, những trường hợp được sử dụng trên lâm sàng do độc tính cao không tiếp cận được hồ sơ. trên thận (2,3) . Mặc dù tỷ lệ đề kháng của các Phương pháp nghiên cứu chủng vi khuẩn gram âm này đối với colistin Thiết kế nghiên cứu vẫn còn thấp nhưng đã ghi nhận được các chủng K. pneumoniae đề kháng kháng sinh này Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả. ở nhiều vùng tại châu Âu, Bắc Mỹ, Nam Phi và Định nghĩa các biến số chính một số nước châu Á (4-6),. Năm 2016, một nghiên Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: tuổi, cứu tại Trung Quốc phát hiện chủng E. coli giới, cân nặng và BMI, bệnh đồng mắc, khoa mang plasmid mcr-1 đề kháng colistin có thể điều trị, thời gian nằm viện. 180 B - Khoa học Dược
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu Đặc điểm nhiễm khuẩn biến phụ thuộc là tổn thương thận cấp và biến Vị trí nhiễm khuẩn, tác nhân (định danh, độc lập là các yếu tố khác. tình hình đề kháng của vi khuẩn) theo kết KẾT QUẢ quả kháng sinh đồ từ khoa vi sinh. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đặc điểm điều trị Trong 6 tháng đầu năm 2020, có 133 hồ sơ Liệu pháp colistin bệnh án thỏa điều kiện nghiên cứu với các đặc Thời gian sử dụng, liều nạp (MUI), liều điểm chung được mô tả như Bảng 1. duy trì (MUI), liều tích lũy (MUI). Tại Bệnh Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n = 133) viện Nhân dân Gia Định, colistin sử dụng là Thông tin Số BN Tỉ lệ (%) chế phẩm Colistimetato de Sodio G.E.S, 1MUI Giới tính (Nữ/Nam) 73/60 54,9/45,1 Độ tuổi và Colirex, 1MIU, (Bidiphar, VN). < 60 24 18,1 Chức năng thận 60 -75 51 38,3 Chức năng thận nền (Clcr ban đầu), đánh >75 58 43,6 giá TTTC, thuốc dùng kèm gây độc thận và Cân nặng (kg) 51,3 ± 11,2 BMI 20,4 ± 3,7 đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến TTTC. Độ thanh thải creatinin Chức năng thận được đánh giá dựa trên độ 42,37 (21,8 – 64,4) (mL/phút) thanh thải creatinin (Clcr), Clcr được tính theo Nhập khoa Hồi sức 87 65,5 công thức Cockroft – Gault như sau: Thời gian điều trị (ngày) 21 (15 - 32) Có bệnh mạn tính kèm theo 121 90,9% Độ tuổi trung vị của bệnh nhân là 72 (63 - 84), trong đó tỉ lệ bệnh nhân lớn hơn 60 tuổi Độc tính trên thận được đánh giá theo tiêu chiếm 81,9%. Chức năng thận ban đầu trung vị chuẩn RIFLE(8). được tính theo độ thanh thải creatinin của mẫu Nguy cơ (R) nghiên cứu là 42,37 (21,8 – 64,4) (ml/phút), trong Tăng Scr 1,5 lần, tổn thương (I): tăng Scr gấp đó tỉ lệ BN có mức lọc cầu thận dưới 50 ml/phút 2 lần, suy (F): tăng Scr gấp 3 lần so với Scr nền. là 58,6%. Có 87/133 bệnh nhân nhập khoa Hồi Đánh giá TTTC do colistin sức chiếm 65,5%, các khoa ngoài hồi sức bao Có suy giảm chức năng thận sau khi sử dụng gồm Nội hô hấp, Nội tim mạch, Ngoại tiết niệu, colistin, trừ trường hợp TTTC trước khi sử dụng Nội thần kinh..., tăng huyết áp (THA) là bệnh colistin. mắc kèm chiếm tỉ lệ cao nhất (tỉ lệ 63,9%, 85/133 Kết quả điều trị bệnh nhân). Thời gian nằm viện nghiên cứu quan sát được trải dài từ 5 ngày đến 102 ngày, Được ghi nhận thông tin dựa trên hồ sơ với trung vị là 21 (15 - 32). bệnh án khi kết thúc đợt điều trị bao gồm cả quá trình điều trị với colistin. Đặc điểm vi sinh Thu thập và xử lý dữ liệu Trong 133 hồ sơ bệnh án thu thập, có 165 mẫu bệnh phẩm ghi nhận được vi khuẩn gây Số liệu được xử lý theo phương pháp bệnh là 4 vi khuẩn Gram (-) gồm A. baumannii, K. thống kê y học bằng phần mềm Microsoft Exel pneumoniae, P. aeruginosa và E. coli. 2010 và Minitab 18. Các biến liên tục có phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng số trung Bảng 2. Tác nhân đa kháng phân lập được (N = 165) Vi khuẩn Số lượng Tỷ lệ (%) bình ± độ lệch chuẩn. Các biến liên tục không baumannii 90 54,6 có phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng K. pneumoniae 39 23,6 số trung vị (khoảng tứ phân vị, IQR 25%-75%). P. aeruginosa 18 10,9 E. coli 18 10,9 Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến giữa B - Khoa học Dược 181
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Kết quả phân lập cho thấy các chủng vi các kháng sinh đa số trên 60%, chỉ duy nhất có khuẩn gram âm gây bệnh thường gặp trên nhóm amikacin có tỉ lệ đề kháng dưới 40% và bệnh nhân nghiên cứu nhiều nhất là A. TMP/SXZ là dưới 50%. Với P. aeruginosa, ngoại baumannii, K. pneumoniae, P. aeruginosa, E. coli, trừ colistin vi khuẩn hầu như đề kháng tất cả các trong đó A. baumannii chiếm tỉ lệ cao nhât kháng sinh với tỉ lệ trên 90%. Riêng E. coli, so với (54,6%), với tỉ lệ đề kháng theo kết quả kháng 3 vi khuẩn nêu trên, tỉ lệ đề kháng thấp hơn sinh đồ như Hình 1. cụ thể với piperacillin/tazobactam, Tình hình đề kháng imipenem, ertapenem và gentamicin tỉ lệ đề Kết quả kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn A. kháng đều nhỏ hơn 20%, tỉ lệ E. coli sinh baumannii đề kháng trên 90% kháng sinh thuộc ESBL (+) (ESBL: Extended-spectrum beta- nhóm beta – lactam và fluoroquinolon, trên 60% lactamase) trong mẫu nghiên cứu là 50% các kháng sinh thuộc nhóm aminosid. Đối với K. (9/18). Chưa ghi nhận trường hợp nào đề pneumoniae, tỉ lệ đề kháng của vi khuẩn đối với kháng với colistin trong nghiên cứu. Hình 1. Tỉ lệ đề kháng của các vi khuẩn gram (-) phân lập được với các kháng sinh trong mẫu nghiên cứu Đặc điểm điều trị colistin kháng sinh chiếm tỉ lệ 30,8% (40 trường Colistin được sử dụng bằng tĩnh mạch và hợp), kháng sinh chỉ định đồng thời với phun khí dung, 100% được sử dụng bằng đường colistin cao nhất là 1 kháng sinh, có 72 tĩnh mạch, có 26 trường hợp (chiếm 19,7%) có sự (54,1%) trường hợp chỉ định đồng thời 1 kết hợp giữa tiêm tĩnh mạch và phun khí dung. kháng sinh cùng colistin. Tỉ lệ sử dụng đơn Kháng sinh sử dụng trước colistin cao nhất là 2 trị/ phối hợp colistin là 13/120 (9,8%/90,2%). 182 B - Khoa học Dược
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu Bảng 3. Đặc điểm điều trị colistin (N = 133) ngày đầu sử dụng colistin trung vị là 75,5 Thông tin Kết quả (63,7 - 120,1) (mmol/L). Cụ thể trong quá trình Thời gian sử dụng colistin (ngày) 7 (5 – 10) điều trị, việc sử dụng các thuốc có độc tính trên Liều nạp (MUI) 6 (5 – 7) thận dùng kèm colistin được mô tả trong Bảng 5. Liều duy trì (MUI) 6 (4,5 – 8) Liều tích lũy (MUI) 46 (33 – 65) Đánh giá tổn thương thận cấp sau khi sử Liều/ngày (MUI/ngày) 6,3 (6,6 – 8) dụng colistin Liều/kg/ngày (MUI/kg/ngày) 0,14 ± 0,05 Tỷ lệ xuất hiện tổn thương thận cấp Tổng liều/kg/ngày (MUI/kg/ngày) 0,92 (0,24 – 1,38) trong quá trình sử dụng colistin là 48,3% Colistin khí dung dùng kèm tĩnh mạch 24 (19,7%) (43/89), với thời gian xuất hiện TTTC trung Bảng 4. Kháng sinh chỉ định đồng thời với colistin vị là 4 ngày (3 - 5) theo mức độ R/I/Flần lượt (N = 133) là 12/15/16(27,9%/34,9%/37,2%). Số kháng sinh phối hợp Số lượng Tỷ lệ (%) 0 13 9,8 Phân tích mối liên hệ giữa tỷ lệ TTTC khi sử 1 72 54,1 dụng colistin và các yếu tố liên quan: qua phân 2 42 31,6 3 6 4.5 tích hồi quy đơn biến cho thấy nhóm bệnh nhân Colistin chỉ định đồng thời với một kháng trên 75 tuổi (p = 0,022), suy tim (p = 0,001), số sinh chiếm tỉ lệ cao nhất (54,1%), tiếp theo là chỉ lượng thuốc gây độc thận dùng kèm (p = 0,004), định đồng thời với 2 kháng sinh (32,6%). Kháng furosemid (p = 0,001), noradrenalin (p = 0,001) có sinh thường dùng phối hợp với colistin là ý nghĩa thống kê. Đồng thời, kết quả phân tích cefoperazon/sulbactam (23,3%), meropenem hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố như nhóm (22,6%), vancomycin (12%), dùng đồng thời bệnh nhân trên 75 tuổi (p = 0,02; OR = 5,56; CI là aminosid và imipenem (10,5%), linezolid (8,3%) 1,46 – 42,7); suy tim (p = 0,004; OR = 0,06; CI là và ampicillin/sulbactam (7,5%). 0,006 – 0,636); noradrenalin (p=0,008; OR = 0,13; Chức năng thận CI là 0,026 – 0,654) và furosemid (p = 0,039; Trong 133 bệnh nhân có 44 (33,2%) TTTC OR = 0,10; CI là 0,009 – 1,222) có liên quan đến trước khi sử dụng colistin. Chức năng thận TTTC có ý nghĩa thống kê. Bảng 5. Thuốc dùng kèm có độc tính trên thận (N = 43) Tên thuốc Noradrenalin Furosemid Vancomycin Aminoglycosid Aspirin Cản quang Phenytoin ƯCMC* Số lượng 54 15 16 14 6 7 4 4 Tỷ lệ (%) 40,1 11,3 12 10,3 4,5 5,3 3 3 *ƯCMC: thuốc ức chế men chuyển Kết quả điều trị phân bố như sau Y Dược TP. Hồ Chí Minh(9). Thời gian nằm viện Tỷ lệ xuất viện đỡ, giảm chiếm 25,6% trong nghiên cứu quan sát được trải dài từ 5 (34BN); tử vong chiếm 20,2% (27BN) và xuất ngày đến 102 ngày. Đây có thể do phần lớn dân nặng chiếm 54,2% (72BN). số nghiên cứu có nhiều bệnh mắc kèm và được điều trị trong các đơn vị Hồi sức. Hơn nữa, BÀNLUẬN nhiễm trùng bệnh viện khởi phát muộn thường Colistin, kháng sinh thuộc nhóm polymixin do vi khuẩn đa kháng và tiên lượng điều trị (polymyxin E) là một trong những lựa chọn thường kém cũng như kéo dài thời gian nằm điều trị cuối cùng vi khuẩn gram âm đặc biệt viện hơn nhiễm trùng bệnh viện khởi phát sớm. là A. baumannii, K. pneumoniae, P. aeruginosa, Trong 165 mẫu vi sinh được phân lập trong E. coli. Nghiên cứu cho thấy đa số BN nằm ở đơn nghiên cứu, bốn tác nhân thường gặp gây vị hồi sức, điều này phù hợp với nghiên cứu của nhiễm trùng bệnh viện bao gồm A. baumannii, Trương Công Bằng (2017) tại bệnh viện Đại học K. pneumoniae, P. aeruginosa, E. coli với tỉ lệ phân B - Khoa học Dược 183
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 lập vi khuẩn A. baumannii cao nhất (54,6%). Sự của nghiên cứu thích hợp với các nghiên cứu phân bố tỉ lệ vi khuẩn tương đồng với các trước cho thấy độc tính nằm trong khoảng từ 0% nghiên cứu khác trên thế giới và tại Việt Nam – 76%. Độc tính trên thận của nghiên cứu cao như nghiên cứu của Trương Công Bằng (2017)(9), hơn so với nghiên cứu của Trương Công Bằng nghiên cứu của Nguyễn Gia Bình (2015)(10) với tỉ (2017) tại Bệnh viện ĐHYD TP. Hồ Chí Minh là lệ A. baumannii phân lập được lần lượt là 35,8% 35,5%, nghiên cứu của Nguyễn Gia Bình và cộng và 85,7%. sự (2015) tại BV Bạch Mai là 21,4%, của Đào Chế phẩm chứa hoạt chất colistin được sử Xuân Cơ và cộng sự (2016) là 31,8%(9-11) Độ thanh dụng bằng tĩnh mạch và phun khí dung trong thải creatinin sau khi sử dụng colistin trên mẫu đó có 26 (19,7%) trường hợp có sự kết hợp giữa nghiên cứu giảm so với trước nghiên cứu với tiêm tĩnh mạch và phun khí dung. Kháng sinh Clcr sau nghiên cứu chỉ còn 26,6 mL/phút (12,3 – sử dụng trước colistin cao nhất là 2 kháng sinh 51). Những yếu tố độc lập liên quan đến xuất có 40 trường hợp (30,8%), kháng sinh chỉ định hiện độc tính trên thận bao gồm nhóm tuổi trên đồng thời với colistin cao nhất là 1 kháng sinh, 75, suy tim, số lượng thuốc dùng kèm, thuốc có 72 trường hợp (54,1%), liệu pháp sử dụng kết dùng kèm gây độc thận là furosemid và thuốc hợp kháng sinh khác cùng colistin là phù hợp vận mạch (noradreanalin) trong phân tích hồi với các khuyến cáo. Nghiên cứu cho thấy kháng quy logistic đơn biến. sinh được chỉ định đồng thời cao nhất là Các kết quả nghiên cứu về liều dùng và độc cefoperazon/sulbactam (23,3%), meropenem tính trên thận cho thấy liều duy trì, liều tải (22,6%), vacomycin (12%), nhóm aminosid và không liên quan đến TTTC. Kết quả này khác imipenem (10,5%), linezolid (8,3%) và biệt với nghiên cứu của Đào Xuân Cơ (2016) cho ampicillin/sulbactam (7,5%). Nhóm carbapenem thấy rằng liều trên 4mg/kg/ngày, NC của Shields được chỉ định đồng thời với colistin là 33,1%. (2017), của Elefritz (2017) cho thấy rằng liều trên Những kết quả này tương đồng so với NC của 5 mg/kg/ngày là yếu tố độc lập dự đoán TTTC(12-14). Trương Công Bằng (2017) với kháng sinh được Số lượng thuốc độc tính thận dùng đồng thời là chỉ định đồng thời cao nhất là một yếu tố có thể dự đoán khả năng xuất hiện cefoperazon/sulbactam (37,0%), nhóm TTTC, số lượng thuốc dùng đồng thời 3 nhóm carbapenem (25,9%) (9). thuốc là yếu tố dự đoán TTTC có ý nghĩa thống Về liều dùng, nghiên cứu ghi nhận chỉ có 4 kê (p = 0,004 < 0,05). Kết quả của nghiên cứu trường hợp không sử dụng liều nạp. Tỉ lệ sử khác với kết quả của Sorli (2013) đã kết luận dụng liều nạp là 97%, tỉ lệ này cao hơn so với dùng đồng thời 2 nhóm thuốc trở lên là một yếu nghiên cứu của Trương Công Bằng (2017) chỉ có tố dự đoán TTTC(15). Trong các thuốc gây độc 9,8%(9). Liều sử dụng trung bình trên ngày của tính dùng kèm được khảo sát, chỉ có nghiên cứu là 6,3 (MUI), cao hơn so với nghiên noradrenalin (vận mạch) và furosemid (lợi tiểu) cứu của Trương Công Bằng (2017) và Nguyễn có ý nghĩa thống kê với p đều là 0,001 trong Gia Bình (2015) lần lượt là 4,4 và 4,1 (MUI)(9,10). phân tích đơn biến. Đối với furosemid, kết quả Liều tích lũy của nghiên cứu là 46 (MUI) thấp của NC tương tự kết quả NC của Trương Công hơn so với nghiên cứu của Trương Công Bằng Bằng (2017), NC của Đào Xuân Cơ (2016) cho (2017) và Nguyễn Gia Bình (2015) lần lượt là 54,8 thấy furosemid là một yếu tố ảnh hưởng đến và 48,2 (MUI)(9,10). Như vậy, việc sử dụng colistin TTTC có ý nghĩa thống kê(9,12). Đối với trong điều trị ngày càng phù hợp hơn với các noradrenalin, NC cho kết quả tương tự NC của hướng dẫn, cũng như đồng thuận trên thế giới. Đào Xuân Cơ (2016), NC Ozkaras (2017)(12,16). Độc tính trên thận đánh giá theo tiêu chuẩn Bệnh nhân cao tuổi dễ bị TTTC do suy giảm RIFLE quan sát được là 48,3%. Độc tính trên thận chức năng các cơ quan trong đó có thận. Mối liên 184 B - Khoa học Dược
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 Nghiên cứu hệ giữa tuổi và TTTC được quan sát trong các KẾT LUẬN nghiên cứu trước như của NC Trương Công Colistin được sử dụng phần lớn tại khoa hồi Bằng (2017) của Ozkarakas (2017) hay NC sức tích cực. Tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn gram Hassan (2018)(9,16,17). Yếu tố tuổi của bệnh nhân âm với colistin cao, tuy nhiên sự đề kháng kháng trong NC nói chung không ảnh hưởng đến độc sinh có chiều hướng gia tăng. Bên cạnh đó, tác tính trên thận. Tuy nhiên nhóm tuổi trên 75 là động bất lợi trên chức năng thận bao gồm tổn một yếu tố độc lập gây tăng tỷ lệ tổn thương thương thận cấp trong quá trình điều trị với thận cấp có ý nghĩa thống kê. colistin chiếm tỷ lệ cao, do đó cần giám sát chặt Theo nghiên cứu của Trương Công Bằng tại chẽ việc sử dụng colistin trên lâm sàng nhằm sử bệnh viện ĐHYD TP. Hồ Chí Minh (2017) và NC dụng thuốc hợp lý và an toàn, giảm đề kháng và của Phan Thị Xuân tại khoa Hồi sức cấp cứu giảm độc tính. bệnh viện Chợ Rẫy (2015), thời gian điều trị Y Đức colistin kéo dài hơn 7 ngày là một yếu tố độc lập Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trong liên quan đến nguy cơ TTTC(9,18). Tuy nhiên nghiên cứu y sinh học của Đại học Y Dược trong NC của chúng tôi không có mối liên quan Thành phố Hồ Chí Minh chấp thuận theo giấy có ý nghĩa thống kê về mối quan hệ giữa TTTC chứng nhận số 841/HĐĐĐ-ĐHYD ngày và thời gian điều trị với colistin lớn hơn 7 ngày. 09/11/2020. Yếu tố bệnh nhân có bệnh kèm suy tim cũng là một yếu tố độc lập dự đoán TTTC (p = 0,001). TÀI LIỆU THAM KHẢO Khi phân tích hồi qui logistic đa biến thì biến số 1. WHO (2018). Report on surveillance of antibiotic consumption 2016 - 2018 Early implementation. lượng thuốc dùng kèm không còn có ý nghĩa 2. Pacheco T, Bustos RH, González D, Garzón V, et al (2019). An thống kê mà chỉ còn lại bốn biến là số là nhóm Approach to Measuring Colistin Plasma Levels Regarding the tuổi trên 75, bệnh nhân có bệnh kèm suy tim, Treatment of Multidrug-Resistant Bacterial Infection. Antibiotics (Basel), 8(3). thuốc dùng kèm furosemid và noradrenalin là 3. Velkov T, Roberts KD, Nation RL, Thompson PE, et al (2013). các yếu tố nguy cơ độc lập có ý nghĩa thống kê Pharmacology of polymyxins: New insights into an 'old' class of antibiotics. Future Microbiol, 8(6):711-724. với p lần lượt là 0,02; 0,004; 0,039 và 0,008. Đồng 4. Bialvaei AZ, Samadi Kafil H (2015). Colistin, mechanisms and thời, tỷ lệ xuất viện đỡ, giảm chiếm 25,6%, kết prevalence of resistance. Curr Med Res Opin, 31(4):707-21 qủa điều trị này bao gồm tất cả các nguyên nhân 5. Yang TY, Wang SF, Lin JE, Griffith BTS, et al (2020). Contributions of insertion sequences conferring colistin bao gồm nhiễm khuẩn, tỷ lệ này thấp do đa số resistance in Klebsiella pneumoniae. Int J Antimicrob Agents. các trường hợp là bệnh nhân trong nghiên cứu 55(3):105894. nằm ở các đơn vị hồi sức, tình trạng nặng đồng 6. Cheng YH, Lin TL, Pan YJ, Wang YP et al (2015). Colistin resistance mechanisms in Klebsiella pneumoniae strains from thời mắc nhiều bệnh kèm. Kết quả này tương Taiwan. Antimicrob Agents Chemother, 59(5):2909-2913. đồng các nghiên cứu khác(3,15). 7. Liu YY, Wang Y, Walsh TR, Yi LX, et al (2016). Emergence of plasmid-mediated colistin resistance mechanism MCR-1 in Nghiên cứu đã cung cấp những dữ liệu ban animals and human beings in China: A microbiological and đầu trong việc sử dụng colistin trên lâm sàng molecular biological study. Lancet Infect Dis, 16(2):161-168. 8. Kidney International Supplements (2012). KDIGO Clinical cũng như cung cấp dữ liệu đề kháng của 4 tác practice guideline for acute kidney injury. Official Journal of The nhân đa kháng thường gặp, tỷ lệ TTTC và các International Society of Nephrology, 2:20. yếu tố ảnh hưởng đến TTTC. Tuy nhiên, đây là 9. Truong CB, Dang T (2018). Investigation on colistin use at the University Medical Center Hochiminh City. Pharmaceutical nghiên cứu hồi cứu nên thông tin phụ thuộc vào Sciences Asia, 42:37-44. hồ sơ bệnh án và thời gian nghiên cứu còn ngắn 10. Binh NG, Hayakawa K, Co DX, Tuan ND, et al (2015). The nên sẽ hạn chế một số thông số không ghi nhận efficacy and nephrotoxicity associated with colistin use in an intensive care unit in Vietnam: Use of colistin in a population of đủ, vì vậy định hướng tương lai nên thực hiện lower body weight. Int J Infect Dis, 35:18-23. nghiên cứu tiến cứu và trong thời gian dài hơn 11. Đào Xuân Cơ, Nguyễn Đăng Tuân, Phạm Hồng Nhung, Đỗ Thị Hồng Gấm, et al (2016). Phân tích hiệu quả và độc tính trên thận để đảm bảo dữ liệu được đầy đủ hơn. của colistin chế độ liều cao trên bệnh nhân nhiễm trùng bệnh B - Khoa học Dược 185
  8. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 4 * 2021 viện tại Khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai. Y Học Việt 16. Özkarakaş H, Köse I, Zincircioğlu Ç, Ersan S, et al (2017. Risk Nam, 441(62):36-44. factors for colistin-associated nephrotoxicity and mortality in 12. Đào Xuân Cơ, Dương Thanh Hải, Trần Nhân Thắng, Đỗ Thị critically ill patients. Turk J Med Sci, 47(4):1165-1172. Hồng Gấm, et al (2016). Nghiên cứu độc tính trên bệnh nhân sử 17. Hassan MM, Gaifer Z, Al-Zakwani IS (2018). Incidence and risk dụng colistin tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai. Y factors of nephrotoxicity in patients on colistimethate sodium. Học Việt Nam, 441 (62):120-132. Int J Clin Pharm, 40(2):444-449. 13. Shields RK, Anand R, Clarke LG, Paronish JA, et al (2017). 18. Phan Thị Xuân (2015). Tỉ lệ tổn thương thận cấp và các yếu tố Defining the incidence and risk factors of colistin-induced acute nguy cơ tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hồi sức sử dụng kidney injury by KDIGO criteria. PLoS One, 12(3):e0173286. colistin đường tĩnh mạch. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 14. Elefritz JL, Bauer KA, Jones C, Mangino JE, et al (2017). Efficacy 19(1):297-302. and safety of a colistin loading dose, high-dose maintenance regimen in critically ill patients with multidrug-resistant gram- negative pneumonia. J Intensive Care Med, 32(8):487-493. Ngày nhận bài báo: 04/01/2021 15. Sorlí L, Luque S, Segura C, Campillo N, et al (2017). Impact of colistin plasma levels on the clinical outcome of patients Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/05/2021 with infections caused by extremely drug-resistant Ngày bài báo được đăng: 20/08/2021 Pseudomonas aeruginosa. BMC Infect Dis, 17(1):11. 186 B - Khoa học Dược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2