intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khẩu phần ăn của học sinh trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia Nghĩa, Đăk Nông

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

95
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định năng lượng, tỉ lệ thành phần các chất dinh dưỡng có trong khẩu phần ăn một ngày của học sinh và tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của học sinh tại trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia Nghĩa, Đăk Nông năm 2017. Xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và KPA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khẩu phần ăn của học sinh trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia Nghĩa, Đăk Nông

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẨU PHẦN ĂN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS NGUYỄN CHÍ THANH<br /> TẠI THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐĂK NÔNG<br /> Đào Thị Ngọc Trâm*, Đỗ Thị Hoài Thương*, Đỗ Thị Ngọc Diệp**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Dinh dưỡng lứa tuổi vị thành niên là nền tảng cho sức khoẻ tốt ở tuổi trưởng thành. Ở<br /> các nước đang phát triển khẩu phần ăn (KPA) của vị thành niên còn chưa hợp lý làm ảnh hưởng đến sự<br /> phát triển tầm vóc, trí tuệ và sức khỏe. Nghiên cứu đánh giá KPA nhằm phát hiện vấn đề thiếu hoặc thừa<br /> năng lượng cũng như các thành phần dinh dưỡng từ đó có cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp can thiệp<br /> thích hợp. Tại Việt Nam tuy đã có một số nghiên cứu đánh giá KPA của học sinh THCS nhưng tại địa bàn<br /> tỉnh Đăk Nông đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào khảo sát về KPA của học sinh THCS.<br /> Mục tiêu: Xác định năng lượng, tỉ lệ thành phần các chất dinh dưỡng có trong khẩu phần ăn một ngày<br /> của học sinh và tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của học sinh tại trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia<br /> Nghĩa, Đăk Nông năm 2017. Xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và KPA.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Tiến hành đo các chỉ số nhân<br /> trắc và khảo sát khẩu phần ăn bằng bằng phiếu hỏi ghi khẩu phần ăn 24 giờ trên toàn bộ học sinh tại trường<br /> THCS Nguyễn Chí Thanh. KPA được đánh giá bằng phần mềm Eiyokun và TTDD được đánh giá bằng<br /> phần mềm WHO Anthroplus.<br /> Kết quả: Năng lượng, lượng glucid và lượng lipid tiêu thụ trong ngày của học sinh thấp hơn so với<br /> nhu cầu khuyến nghị (NCKN). Lượng protein tiêu thụ của nhóm 11 tuổi và nhóm nam 12-14 tuổi vượt quá<br /> NCKN. Lượng canxi tiêu thụ của các học sinh rất thấp, hầu hết là dưới 50% so với NCKN. Tỉ lệ G:L:P lần<br /> lượt là 66,8 : 19,2 : 14. Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) và thừa cân – béo phì (TC-BP) là 18,4% và 3,8%.<br /> KPA có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng dinh dưỡng (TTDD).<br /> Kết luận: Khẩu phần ăn của học sinh THCS Nguyễn Chí Thanh còn mất cân đối, hầu hết học sinh có<br /> xu hướng ăn nhiều protein nhưng lượng canxi cung cấp lại rất thấp là điều đáng quan tâm. Cần tăng<br /> cường truyền thông giáo dục và hướng dẫn để học sinh điều chỉnh và duy trì một KPA hợp lý để có tình<br /> trạng dinh dưỡng tốt và nâng cao sức khỏe.<br /> Từ khóa: Khẩu phần ăn, học sinh THCS, tình trạng dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, thừa cân – béo phì.<br /> ABSTRACT<br /> DIETARY INTAKE OF STUDENTS OF NGUYEN CHI THANH SECONDARY SCHOOL<br /> IN GIA NGHIA, DAK NONG.<br /> Dao Thi Ngoc Tram, Do Thi Hoai Thuong, Do Thi Ngoc Diep<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 253 - 259<br /> <br /> Background: Nutrition of adolescents is foundation for health in adulthood. In developing countries,<br /> dietary intake of adolescents is still not reasonable, which can make a negative effect on their develop of<br /> body, their intellect and their health. Evaluation studies of dietary intake have helped to find out the<br /> deficiency and excess of enegry as well as nutrients which will be made scientific basis to build appropriate<br /> solutions to handle this problem. In Viet Nam, although there have been studies to evaluate dietary intake of<br /> <br /> <br /> * Khoa YTCC, ĐH Y Dược TPHCM, ** Trung tâm dinh dưỡng TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đào Thị Ngọc Trâm ĐT: 01687130567 Email: ntramytcc13@gmail.com<br /> Y tế Công cộng 253<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> students at secondary school but they have not been proceeded in Đak Nông province. Therefore, this study<br /> aims to survey dietary intake characteristics of students at secondary school in there.<br /> Objectives: To identify enegry, percentage of nutrients in dietary on a day and nutrition status of<br /> students of Nguyen Chi Thanh secondary school in Gia Nghia, Dak Nong and the relation between them.<br /> Methods: Using a cross-sectional study. Proceeding to measure anthropometric indexes, dietary intake<br /> of all students were studying at Nguyen Chi Thanh secondary school was accessed using a 24h-recall<br /> questionaires. Dietary intake was assessed using Eiyokun software and nutrition status was assessed using<br /> Who AnthroPlus software.<br /> Results: Enegry intake, glucid intake and lipid intake of students on a day were lower than RDA.<br /> compared to RDA. Ratio of carbohydrat: lipid: protein was 66.8: 19.2: 14. The proportions of malnutrition<br /> and overweight combine with obesity were by oder 18.4% and 3.8%. The study showed nutrition status<br /> associated with dietary intake.<br /> Conclusion: Dietary intake of students at Nguyen Chi Thanh secondary school has been imbalance,<br /> most of them tended to eat food contain much protein but calci was provided so low that should consider.<br /> They should be provide knowledge, guided how to build dietary to can adjust and maintain a balance dietary<br /> to achieve a good nutrition status, enhance health.<br /> Keywords: Dietary intake, secondary school students, 24h recall, nutrition status, malnutrition,<br /> overweight, obesity.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ từ lúc nhỏ của học sinh(2,10). Suy dinh dưỡng<br /> cũng như thừa cân, béo phì đều làm ảnh<br /> Dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng<br /> hưởng đến sức khỏe mỗi người và gây ra<br /> quyết định đến sự phát triển của mỗi cá nhân<br /> những hậu quả nghiêm trọng(9).<br /> (3). Học sinh vị thành niên chiếm khoảng 1/6<br /> Chế độ dinh dưỡng tác động trực tiếp đến<br /> trong toàn bộ dân số thế giới và đó là nguồn<br /> sự phát riển tầm vóc của mỗi con người, đặc<br /> nhân lực cho tương lai, góp phần phát triển<br /> biệt là tuổi tiền dậy thì và dậy thì, vì lứa tuổi<br /> kinh tế xã hội(14). Ở các nước đang phát triển<br /> này có sự phát triển rất nhanh cả về cân nặng<br /> khẩu phần ăn của học sinh vị thành niên còn<br /> và chiều cao(4). Do đó, cần xây dựng một khẩu<br /> có sự thiếu hụt về cung cấp năng lượng và hạn<br /> phần ăn hợp lý trong giai đoạn này.<br /> chế về sự đa dạng thực phẩm, do đó nhiều<br /> Khẩu phần ăn của học sinh THCS còn<br /> trường hợp bị thiếu các chất dinh dưỡng và<br /> chưa hợp lý(6). Đánh giá khẩu phần ăn là cơ sở<br /> ảnh hưởng đến sức khỏe(8). Tỉ lệ học sinh vị<br /> khoa học giúp phát hiện ra việc thiếu hoặc<br /> thành niên thừa cân – béo phì, suy dinh<br /> thừa năng lượng cũng như các thành phần<br /> dưỡng vẫn còn cao và đang phải đối mặt với<br /> dinh dưỡng, từ đó xây dựng được một khẩu<br /> những thách thức nghiêm trọng về dinh<br /> phần ăn hợp lý để có thể cải thiện tình trạng<br /> dưỡng tại các nước đang phát triển(1).<br /> dinh dưỡng và góp phần thúc đẩy sự phát<br /> Tại Việt Nam, học sinh vị thành niên nói<br /> triển toàn diện của học sinh THCS. Nghiên<br /> chung và học sinh THCS nói riêng vẫn còn sự<br /> cứu về TTDD cùng khẩu phần ăn ở học sinh<br /> tăng trưởng chưa phù hợp(6,7). SDD ở học sinh<br /> THCS vẫn còn hạn chế. Khảo sát đánh giá<br /> THCS em còn rất cao ở Tây Nguyên do nghèo<br /> KPA ở học sinh trường THCS Nguyễn Chí<br /> đói, bệnh tật, khẩu phần ăn không đủ cả về số<br /> Thanh tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông<br /> lượng và chất lượng, là nguy cơ làm tăng tỉ lệ<br /> nhằm cung cấp nguồn thông tin bổ sung và<br /> SDD ở học sinh THCS, vì TTDD ở tuổi vị<br /> đánh giá tình trạng dinh dưỡng phối hợp với<br /> thành niên chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển<br /> khẩu phần ăn để có một cái nhìn cụ thể hơn về<br /> <br /> <br /> 254 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chất lượng các bữa ăn của học sinh từ đó giúp Đặc tính mẫu nghiên cứu<br /> cải thiện tình trạng dinh dưỡng và nâng cao Bảng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu (n=185)<br /> kết quả học tập. Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Giới tính<br /> Mục tiêu nghiên cứu Nam 91 49,2<br /> - Xác định năng lượng, tỉ lệ thành phần các Nữ 94 50,8<br /> Nhóm tuổi<br /> chất dinh dưỡng có trong khẩu phần ăn 11 43 23,2<br /> một ngày của học sinh. 12-14 136 73,5<br /> 15 6 3,2<br /> - Xác định tỉ lệ SDD, tỉ lệ TC-BP của học sinh. Trong mẫu nghiên cứu, số học sinh ở cả<br /> - Xác định mối liên quan giữa TTDD với hai giới gần bằng nhau (49,2% học sinh nam).<br /> KPA của học sinh. Gần 3/4 số học sinh thuộc nhóm 12-14 tuổi và<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP số học sinh nhóm 15 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất.<br /> Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực Đặc tính khẩu phần ăn<br /> hiên trên toàn bộ học sinh đang theo học tại Bảng 2. Năng lượng và lượng tiêu thụ các chất<br /> trường THCS Nguyễn Chí Thanh, thị xã Gia dinh dưỡng có trong khẩu phần ăn của các đối<br /> Nghĩa, tỉnh Đăk Nông. Tiến hành đo cân nặng, tượng trong nhóm 11 tuổi theo giới (n=43).<br /> chiều cao (sử dụng cân điện tử Tanita có độ Giá trị n TB ± ĐLC % Đáp ứng NCKN<br /> chính xác 0,1 kg, thước đo của hãng Greetmed dinh dưỡng<br /> Năng lượng<br /> (Anh) có độ chính xác 0,1 cm) và khảo sát trực (Kcal)*<br /> tiếp khẩu phần ăn bằng bằng phiếu hỏi ghi Nam 21 1898,6 88,3 2150<br /> (1666,5- 2112,2)<br /> khẩu phần ăn 24 giờ. TTDD được đánh giá Nữ 22 1592,5 80,4 1980<br /> dựa vào chỉ số Z-score của BMI theo tuổi để (1358- 1798,1)<br /> Glucid (g)<br /> xác định ngưỡng của TTDD cho học sinh từ 5- Nam 21 310,9 ± 103,5 97,2-107,2 290-320<br /> 19 tuổi, phân loại theo WHO, 2007(13): Nữ 22 258,2 ± 56,9 99,3-112,3 230-260<br /> Lipid (g)*<br /> < -3SD SDD thể gầy còm mức độ nặng. Nam 21 41,4 (24,1-59) 57,1-85,6 48-72<br /> -3SD ≤ Z-score < -2SD SDD thể gầy còm. Nữ 22 34,8 (29,3-44,4) 75,7-79,1 44-46<br /> Protein tổng<br /> -2SD ≤ Z-score ≤ 1SD Bình thường. số (g)*<br /> >1SD thừa cân, béo phì. Nam 21 71,5 (61-79,5) 143 50<br /> Nữ 22 52,9 (42,4-66,6) 110,2 48<br /> Số liệu về TTDD được nhập vào phần Ca (mg)*<br /> mềm Who Anthroplus và số liệu về KPA được Nam 21 529,8 53 1000<br /> (354,9-780,6)<br /> nhập vào phần mềm Eiyokun. Sau đó tổng Nữ 22 431,7 43,2 1000<br /> hợp, phân tích bằng phần mềm Excel 2010 và (325-513,7)<br /> Fe (mg)<br /> Stata 13. Dùng phép kiểm ANOVA hoặc phép Nam 21 10,1 ± 3,7 89,4 11,3<br /> kiểm phi tham số Kruskal - Wallis để xác định Nữ 22 10,5 ± 3,9 100 10,5<br /> mối liên quan giữa TTDD và KPA, m có ý *Trung vị (khoảng tứ phân vị)<br /> nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. Trong nhóm học sinh 11 tuổi, tuy chưa<br /> KẾTQUẢ được cung cấp đủ nhu cầu cần thiết nhưng<br /> năng lượng tiêu thụ của các học sinh khá cao,<br /> Nghiên cứu này được tiến hành tháng<br /> đáp ứng 80,4-88,3% NCKN. Lượng glucid tiêu<br /> 4/2017 đến tháng 7/2017 để khảo sát khẩu<br /> thụ trung bình đạt NCKN nhưng tiêu thụ<br /> phần ăn của học sinh tại trường THCS<br /> protein lại vượt quá NCKN ở cả nam và nữ.<br /> Nguyễn Chí Thanh xã Quảng Thành, thị xã<br /> Khẩu phần lipid bị thiếu hụt. Hàm lượng Ca<br /> Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông với kỹ thuật chọn<br /> rất thấp chỉ đạt 43,2-53% so với NCKN nhưng<br /> mẫu toàn bộ. Mẫu phân tích cuối cùng bao<br /> hàm lượng sắt trung bình lại đáp ứng khá phù<br /> gồm 185 học sinh.<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 255<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> hợp so với NCKN (ở nữ và ở nam đáp ứng lần bình đáp ứng trên 83,7% NCKN. Lượng lipid<br /> lượt là 100% và 89,4%). Năng lượng và hầu hết tiêu thụ thấp hơn so với NCKN. Khẩu phần ăn<br /> các chất dinh dưỡng được tiêu thụ ở nam cao của các học sinh chứa nhiều protein, mức tiêu<br /> hơn ở nữ (ngoại trừ hàm lượng sắt của nữ cao thụ ở nam vượt quá NCKN và ở nữ đạt tới<br /> hơn nam nhưng không nhiều). 90,8% NCKN. Lượng canxi tiêu thụ rất thấp<br /> Bảng 3. Năng lượng và lượng tiêu thụ các chất (≤43,1% NCKN). Lượng tiêu thụ các chất dinh<br /> dinh dưỡng có trong khẩu phần ăn của các đối dưỡng có trong khẩu phần của nam đều cao<br /> tượng trong nhóm 12-14 tuổi theo giới (n = 136) hơn của nữ.<br /> Giá trị n TB ± ĐLC % Đáp NCKN Bảng 4. Tỷ lệ protein động vật/protein tổng số và<br /> dinh dưỡng ứng<br /> tỉ lệ G:L:P của đối tượng (n=185)<br /> Năng<br /> lượng(Kcal)* Trung vị (khoảng NCKN (%)<br /> Nam 67 2168,5 86,7 2500 tứ phân vị)<br /> (1816,3-2519) Phần trăm 47 (38,9-57,6) ≥ 35<br /> Nữ 69 1585,2 68,6 2310 Pđv/Pts (%)<br /> (1283,6- 1896,6)<br /> Tỉ lệ G:L:P 66,8 : 19,2 : 14 50-67:20-30:13-20<br /> Glucid (g)<br /> Nam 67 370,4 ± 85,4 84,2-92,6 400-440 Nguồn protein động vật chiếm 47% (≥<br /> Nữ 69 276,3 ± 86,7 74,7-83,7 330-370<br /> 35%) trong protein tổng số phù hợp với nhu<br /> Lipid (g)*<br /> Nam 67 42,9 (32,7-61,1) 51,7-76,6 56-83 cầu khuyến nghị. Tỉ lệ các chất sinh năng<br /> Nữ 69 33,4(25,5-43,4) 43,4-65,5 51-77 lượng G:L:P chưa đạt theo NCKN, năng lượng<br /> Protein tổng số<br /> (g)*<br /> từ lipid thấp hơn NCKN nhưng không nhiều<br /> Nam 67 74,2 (60,7-95,5) 114,2 65 chỉ 0,8%.<br /> Nữ 69 54,5 (44,5-70,1) 90,8 60<br /> Ca (mg)*<br /> Bảng 5. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng<br /> Nam 67 430,9 43,1 1000 (n=185)<br /> (351,3-577,7) Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Nữ 69 308, 8 30,9 1000<br /> (232,5-477,8) Tình trạng dinh dưỡng<br /> Fe (mg) SDD thể gầy còm mức độ nặng 3 1,6<br /> Nam 67 12,6 ± 4,2 82,4 15,3 SDD thể gầy còm 31 16,8<br /> Nữ 69 9,2 ± 3,1 65,7 14<br /> Bình thường 144 77,8<br /> *Trung vị (khoảng tứ phân vị) Thừa cân - béo phì 7 3,8<br /> Trong nhóm học sinh 12-14 tuổi, năng Tỉ lệ suy dinh dưỡng là 18,4% cao gần gấp<br /> lượng tiêu thụ chưa đạt NCKN nhưng cũng 5 lần tỉ lệ thừa cân – béo phì. Số học sinh có<br /> đáp ứng được 68,6-86,7% NCKN và ở nam cao tình trạng dinh dưỡng bình thường là cao nhất<br /> hơn 583,3kcal so với nữ. Lượng glucid trung chiếm hơn 3/4 trong tổng số mẫu nghiên cứu.<br /> Mối liên quan giữa đặc tính khẩu phần ăn và tình trạng dinh dưỡng<br /> Bảng 6. Mối liên quan giữa đặc tính khẩu phần ăn và tình trạng dinh dưỡng (n=185)<br /> Giá trị dinh dưỡng Năng lượng (Kcal) Glucid (g) Lipid (g) Protein (g) Khoáng chất<br /> Ca (mg) Fe (mg)<br /> SDD thể gầy còm 1296,4 191,4 28,7 42 495,0 7,3 ± 4,5<br /> nặng (1160,7-1314,3) (169,9-254,2) (14,8-45) (38,4-53,4) (229,4-598,9)<br /> SDD thể gầy còm 1581,4 259 34,2 52 423,9 9,8 ± 3,1<br /> (1349,5-1816,3) (221,5-317,2) (28,4-42,5) (43,2-74,2) (276,2-529,8)<br /> Bình thường 1849,4 312,7 38,2 64,9 387,1 10,8 ±4,1<br /> (1538-2260,6) (258,9-374,9) (27,2-48,8) (51,3-79,5) (270,2-550,3)<br /> TC-BP 2779,7 415,7 61,1 95,6 461,2 13 ± 1,8<br /> (2112,2-2942) (323,5-496,7) (42,4-93,6) (76,2-112,4) (378,3-559,6)<br /> p 0,001* 0,05). đang diễn ra phổ biến tại nước ta. Lượng lipid<br /> BÀNLUẬN tiêu thụ đáp ứng thấp hơn NCKN so với<br /> glucid và protein.<br /> Đặc tính mẫu nghiên cứu Cơ cấu sinh năng lượng từ các chất dinh<br /> Qua kết quả từ cuộc điều tra, đối tượng dưỡng sinh năng lượng (G : L : P) là 66,8 : 19,2<br /> nghiên cứu có tuổi từ 11-15 tuổi phù hợp với : 14 so với 67 : 17,6 : 15,4 của người Việt<br /> lứa tuổi học sinh THCS. Phân bố tỉ lệ nam nữ Nam(2). Đây là mức cơ cấu sinh năng lượng<br /> gần bằng nhau (49,2% học sinh nam) giống với tương đối lý tưởng điều này cho thấy mức tiêu<br /> nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng học sinh thụ các loại thực phẩm của học sinh THCS ở<br /> trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh(12). địa bàn xã Quảng Thành tương đối phù hợp<br /> Đặc tính khẩu phần ăn nhưng cũng cần có những hướng dẫn dinh<br /> Dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng dưỡng cần thiết để duy trì. Tiêu thụ protein ở<br /> quyết định đến sự tăng trưởng của mỗi cá địa bàn xã đang khá cao, để tránh những thay<br /> nhân. Sự thay đổi nhanh chóng về kinh tế, xã đổi có thể tác động có hại đến sự phát triển<br /> hội trong thời đại hiện nay sẽ kéo theo những sức khỏe của đối tượng. Về khoáng chất, hàm<br /> thay đổi trong mô hình khẩu phần ăn(2). Kết lượng canxi còn thấp có thể do đối tượng tiêu<br /> quả nghiên cứu khác với nghiên cứu về khẩu thụ ít sữa và các sản phẩm từ sữa. Canxi là<br /> phần ăn trên học sinh THCS ở thành phố Hồ một chất rất quan trọng với học sinh THCS vì<br /> Chí Minh(6). Có thể do nghiên cứu này được đây là thời kỳ tiền dậy thì và dậy thì, chiều cao<br /> tiến hành tại khu vực trung tâm thành phố nơi tăng lên nhanh chóng, canxi giúp cơ thể hình<br /> có nền kinh tế phát triển, do đó chế độ ăn của thành hệ xương. Do đó canxi cần được bổ<br /> các đối tượng có thể đầy đủ hơn và nghiên sung trong khẩu phần ăn qua các thực phẩm<br /> cứu là về TC-BP nên nhiều chỉ số thu thập như sữa, các sản phẩm từ sữa, cua biển, hàu<br /> được từ khẩu phần ăn vượt quá NCKN. Thêm sữa, rau cải thìa, rau chân vịt, chuối, đậu nành.<br /> vào đó đặc điểm ăn uống theo vùng miền và Lượng sắt tiêu thụ ở các học sinh đáp ứng khá<br /> điều kiện sống khác nhau có thể làm cho số cao so với NCKN nên được duy trì và nâng<br /> liệu về KPA có những thay đổi nhất định. cao chất lượng của sắt trong khẩu phần ăn.<br /> Năng lượng tiêu thụ của đối tượng đáp Tình trạng dinh dưỡng<br /> ứng khá cao so với NCKN, có thể do tình hình<br /> kinh tế đã được cải thiện và chế độ ăn khá đầy Đa số học sinh có tình trạng dinh dưỡng ở<br /> đủ tại địa phương. Lượng glucid tiêu thụ mức bình thường (77,8%) chiếm hơn ba phần<br /> tương đối phù hợp. Tiêu thụ các chất dinh tư mẫu nghiên cứu. Kết quả này tương tự với<br /> dưỡng sinh năng lượng (lipid, protein) chưa các nghiên cứu khác tại Hải Phòng(7). Tại Việt<br /> hợp lý. Lượng protein trung bình ăn vào cao Nam đã có những thành tựu to lớn trong tiến<br /> trình giảm tỉ lệ SDD nhưng chủ yếu là ở học<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 257<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> sinh em, tuy nhiên TTDD của học sinh vị TTDD tốt tránh những thay đổi quá nhanh theo<br /> thành niên cũng là điều cần được chú trọng để chiều hướng không có lợi cho sức khỏe.<br /> từ đó nâng cao chất lượng dân số và đẩy mạnh<br /> Mối liên quan giữa đặc tính khẩu phần ăn và<br /> phát triển kinh tế - xã hội. Tỉ lệ SDD của mẫu<br /> tình trạng dinh dưỡng<br /> nghiên cứu khá cao 18,4%, tương đương với tỉ<br /> Có mối liên quan giữa đặc tính KPA (ngoại<br /> lệ SDD khu vực nông thôn và miền núi trong<br /> trừ khoáng chất) và TTDD. Năng lượng và các<br /> cuộc tổng điều tra dinh dưỡng năm 2010(2) và<br /> chất glucid, lipid, protein tiêu thụ tăng có ý<br /> tại 3 tỉnh phía Bắc nghiên cứu năm 2012(3). Tuy<br /> nghĩa thống kê khi tình trạng dinh dưỡng<br /> nhiên kết quả nghiên cứu lại cao hơn các<br /> tăng. Kết quả này khác với nghiên cứu về<br /> nghiên cứu khác, tại Hà Nội năm 2010(5). Tỉ lệ<br /> khẩu phần ăn và thừa cân, béo phì trên học<br /> SDD ở học sinh THCS tại Tp. HCM (năm 2012)<br /> sinh trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh<br /> là 7,4% và Hải Phòng (năm 2015) là 2,5%(7, 12).<br /> (năm 2010), không tìm thấy mối liên quan giữa<br /> Trong mẫu nghiên cứu, tỉ lệ TC-BP thấp khẩu phần của các chất sinh năng lượng<br /> 3,8% (béo phì chiếm 1,1% và chỉ có ở nam). (glucid, lipid, protein) và tình trạng dinh<br /> Kết quả này là phù hợp vì tỉ lệ TC-BP tại các dưỡng ở nam, đối tượng TC-BP tiêu thụ ít hơn<br /> khu vực ngoại thành và nông thôn thường ít học sinh khác trong các nhóm tuổi ở nữ(6).<br /> hơn so với các khu vực trung tâm thành phố Nghiên cứu khác trên đối tượng 11-14 tuổi ở<br /> Emilia-Romagna, Ý của tác giả Toselli S(11),<br /> lớn(2). Nghiên cứu của Lê Thị Hợp và cộng<br /> năng lượng trung bình của đối tượng béo phì<br /> sự(3), tỉ lệ béo phì ở học sinh THCS tại khu vực<br /> tiêu thụ ít hơn SDD. Hàm lượng Ca và Fe tăng<br /> miền núi (nam 0,8% ở nam, 0,2% ở nữ) và lên có ý nghĩa thống kê từ SDD đến béo phì. Ở<br /> nông thôn (0,2% ở nam và 0,1% ở nữ) là rất nữ lượng protein, chất béo và glucid tiêu thụ<br /> thấp. Tỉ lệ TC-BP tại thành phố Hồ Chí Minh giảm có ý nghĩa thống kê với sự gia tăng tình<br /> là 20,7% và Hải Phòng là 9,6%(6, 7). Tỉ lệ TC-BP trạng dinh dưỡng. Sự khác biệt này có thể do<br /> ở nam cao hơn ở nữ. Sự chênh lệch kết quả về học sinh TC-BP có xu hướng khai báo ít hơn so<br /> với lượng thức ăn tiêu thụ thực tế.<br /> TTDD ở học sinh THCS, có thể do các nghiên<br /> cứu khác được thực hiện tại các trung tâm KẾTLUẬNVÀKIẾNNGHỊ<br /> thành phố lớn - nơi có nền kinh tế phát triển Khẩu phần ăn của học sinh THCS Nguyễn<br /> Chí Thanh còn mất cân đối, một số học sinh có<br /> hơn, chất lượng dinh dưỡng tốt hơn hoặc do<br /> xu hướng ăn nhiều protein nhưng lượng canxi<br /> các loại thức ăn nhanh phổ biến và được sử<br /> cung cấp lại rất thấp là điều đáng quan tâm.<br /> dụng nhiều nên tỉ lệ TC-BP cao hơn còn SDD Do đó, nên tổ chức các chương trình truyền<br /> có tỉ lệ thấp. Nhưng nhìn chung kết quả phù thông, giáo dục về dinh dưỡng tại trường cho<br /> hợp với các khu vực nông thôn và miền núi. học sinh và phụ huynh. Tăng cường thực<br /> Từ kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh có phầm giàu canxi trong khẩu phần, lập kế<br /> hoạch thực hiện chương trình uống sữa tại<br /> sự phát triển chưa phù hợp và SDD vẫn còn là<br /> trường. Duy trì, tăng cường cả về số lượng và<br /> vấn đề chính của y tế công cộng tại địa phương.<br /> chất lượng của sắt, bổ sung sắt từ thịt, cá (><br /> Địa phương nên đưa ra và thực hiện những 90g/ ngày) trong khẩu phần ăn tùy vào độ<br /> chương trình, chính sách để làm giảm tỉ lệ SDD. tuổi, đặc biệt là đối tượng nữ đã có kinh<br /> Bên cạnh đó cũng cần chú ý kết hợp phòng nguyệt. Tỉ lệ SDD còn cao 18,4% và tỉ lệ TC-BP<br /> chống TC-BP để đảm bảo cho học sinh THCS có là 3,8%. Địa phương cần xây dựng các kế<br /> hoạch can thiệp nhằm cải thiện tình trạng dinh<br /> <br /> <br /> 258 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dưỡng của học sinh THCS, ưu tiên giảm tỉ lệ 7. Nguyễn Thị Thanh Bình, Vũ Văn Đảm, Phan Lê Thu<br /> Hằng, Nguyễn Khắc Minh, Phạm Văn Hán (2015), "Thực<br /> suy dinh dưỡng, bên cạnh đó cũng cần kiểm trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học<br /> soát, ngăn chặn kịp thời TC-BP. TTDD có mối sinh hai trường Trung học cơ sở quận Ngô Quyền, Hải<br /> Phòng, năm 2015". Tạp chí y học dự phòng, Hội Y học dự<br /> liên quan có ý nghĩa thống kê với năng lượng<br /> phòng Việt Nam, 25 (11): 10-18.<br /> và lượng tiêu thụ của các chất dinh dưỡng 8. Ochola S, Masibo PK (2014), "Dietary intake of<br /> sinh năng lượng như glucid, lipid, protein schoolchildren and adolescents in developing countries".<br /> Ann Nutr Metab, 64 Suppl 2: 24-40.<br /> nhưng không có mối liên quan với hàm lượng 9. Pediatrics (2000), "Type 2 diabetes in children and<br /> khoáng chất (Canxi và sắt). adolescents”, American Diabetes Association, 105 (3 Pt 1):<br /> 80-671.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO 10. Tanya K, Emily M (2015), Adolescent nutrition (Policy<br /> 1. Kotecha PV, Patel S, Baxi RK, Mazumdar VS, Misra S, and programming in SUN+ countries), Save the Children,<br /> Modi E, Diwanji M (2009), "Reproductive health London EC1M 4AR, UK, pp 4-14.<br /> awareness among rural school going adolescents of 11. Toselli S, Argnani L, Canducci E, Ricci E, Gualdi-Russo E<br /> Vadodara district". Indian Journal of Sexually Transmitted (2010), "Food habits and nutritional status of adolescents<br /> Diseases, 30 (2): 9-94. in Emilia-Romagna, Italy". Nutricion Hospitalaria, 25 (4):21-<br /> 2. Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên (2010), Tổng điều tra dinh 613.<br /> dưỡng 2009-2010, tr. 49-109. Nhà xuất bản y học, Hà Nội 12. Trần Thị Minh Hạnh, Vũ Quỳnh Hoa, Phạm Ngọc Oanh,<br /> 3. Lê Thị Hợp, Lê Nguyễn Bảo Khanh (2012), "Tình trạng Đỗ Thị Ngọc Diệp, Lê Thị Kim Quí (2012), "Tình trạng<br /> dinh dưỡng và phát triển thể lực của học sinh phổ thông dinh dưỡng học sinh trung học cơ sở thành phố Hồ Chí<br /> khu vực thành thị, nông thôn và miền núi tại 3 tỉnh/thành Minh". Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 8 (3): 50-57.<br /> phía Bắc". Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, Hội dinh 13. WHO (2007), Growth reference 5-19 years (BMI-for-age),<br /> dưỡng Việt Nam, 8 (2):36-43. http://www.who.int/growthref/who2007_bmi_for_age/en/,<br /> 4. Lifshitz F (2009), "Nutrition and Growth". Journal Of accessed on 14 April 2017.<br /> Clinical Research in Pediatric Endocrinology, 1 (4): 63-157. 14. WHO (2017), Adolescents: health risks and solutions, Fact<br /> 5. Nguyễn Lân, Trịnh Bảo Ngọc (2013), "Tình trạng dinh sheet<br /> dưỡng ở học sinh 11-14 tuổi tại một số trường của hai http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs345/en/,<br /> quận trung tâm và quận ngoại thành Hà Nội". Tạp chí y accessed on 12 June 2017.<br /> học thực hành, Bộ Y Tế, tập 6 (10):16-25.<br /> 6. Nguyễn Ngọc Vân Phương, Tăng Kim Hồng, Annie Ngày nhận bài báo: 02/11/2017<br /> Robert (2014), "Khẩu phần ăn và thừa cân, béo phì trên<br /> học sinh trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/11/2017<br /> Dinh dưỡng và thực phẩm, Hội dinh dưỡng Việt Nam, tập Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> 10 (2):33-38.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 259<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0