Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẨU PHẦN THỰC TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
ĐẾN VIỆC KIỂM SOÁT GLUCOSE MÁU LÚC ĐÓI<br />
CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2015<br />
Trần Thị Huyền Trang*, Nguyễn Thị Thanh Tâm*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết, mục tiêu hàng đầu trong điều<br />
trị đái tháo đường.<br />
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần thực tế và xác định một số yếu tố liên quan đến việc kiểm soát glucose máu<br />
lúc đói ở bệnh nhân đái tháo đường type II điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên<br />
năm 2015.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 141 đối tượng.<br />
Kết quả: Khẩu phần của các đối tượng sử dụng rất nhiều thực phẩm có hàm lượng tinh bột cao như gạo<br />
207,6 ± 110,8 g/người/ngày, ngoài ra còn tiêu thụ mỗi ngày: 71,8g các lương thực khác; 24,6g khoai củ các loại và<br />
5,7g đường, đồ ngọt tinh chế. Tỷ lệ năng lượng do Glucid cung cấp cao hơn mức khuyến nghị của chế độ ăn dành<br />
cho bệnh nhân đái tháo đường. Thời gian phát hiện của bệnh nhân càng lâu (≥ 5 năm) thì kiểm soát đường huyết<br />
càng kém.<br />
Kết luận: Khẩu phần dinh dưỡng của bệnh nhân còn chưa phù hợp với khuyến nghị do đó cần tăng cường<br />
công tác tư vấn dinh dưỡng nhằm tăng hiệu quả kiểm soát đường huyết.<br />
Từ khóa: Khẩu phần thực tế, bệnh nhân đái tháo đường type II.<br />
ABSTRACT<br />
REALITY DIET AND CORRELATED FACTORS TO FASTING BLOOD GLUCOSE CONTROL<br />
OF TYPE II DIABETIC OUTPATIENTS<br />
AT THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL IN 2015<br />
Tran Thi Huyen Trang, Nguyen Thi Thanh Tam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 225 - 231<br />
<br />
Introduction: There are a variety of factors affecting to the blood glucose control which is the most important<br />
target in type II diabetic treatment.<br />
Objectives: To assess the reality diet and to determine factors associated with the fasting blood glucose<br />
among the type II diabetes outpatients at Thai Nguyen general center hospital in 2015.<br />
Methods: A cross-sectional study on 141 outpatients was conducted.<br />
Results: Dietary of the patients contain high amount of high carbohydrate food such as: rice 207.6 ± 110.8<br />
g/person/day, other cereals 71.8 g; tubers 24.6 g; and sugars 5.7g per day. The proportion of energy supplied by<br />
Glucides is much higher than the recommendation level for diabetic patients. There is a significant relationship<br />
between duration (≥ 5 years) of diabetes and fasting blood glucose level of the participants.<br />
<br />
<br />
*Khoa Y tế công cộng – Đại học Y dược Thái Nguyên<br />
*Khoa Kiểm soát bệnh không lây nhiễm – Dinh dưỡng, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Ninh Thuận<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm ĐT: 0987355048 Email: htampt@gmail.com<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 225<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
Conclusion: The diet of type II diabetic outpatients at Thai Nguyen central general hospital excess the<br />
recommendation. Therefore, It is necessary to strengthen educating patients about the reasonable diet in order to<br />
improve the effectiveness of blood glucose control.<br />
Key words: Reality diet, type II diabetic patients.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ huyết ở bệnh nhân ĐTĐ. Tuy nhiên, hiện nay các<br />
nghiên cứu ở Thái Nguyên về khẩu phần (KP)<br />
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính<br />
thực tế của bệnh nhân ĐTĐ type II còn hạn chế<br />
không lây có tính toàn cầu. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ nên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “KP thực<br />
ngày một gia tăng, đặc biệt là ĐTĐ type II. Theo tế và một số yếu tố liên quan đến kiểm soát<br />
báo cáo của Liên đoàn ĐTĐ quốc tế IDF tính đến glucose máu lúc đói của bệnh nhân ĐTĐ type II<br />
năm 2011 đã có 366 triệu người trên thế giới mắc điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Trung<br />
ĐTĐ và dự kiến sẽ tăng lên 552 triệu người vào ương Thái Nguyên năm 2015” bằng việc điều tra<br />
năm 2030(7). Ở Việt Nam, ĐTĐ có xu hướng gia KP của bệnh nhân thông qua phương pháp hỏi<br />
tăng nhanh chóng cùng với sự thay đổi về kinh ghi 24 giờ.<br />
tế, tốc độ đô thị hóa, thay đổi về lối sống, thói<br />
quen ăn uống. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Sự gia tăng tỷ lệ bệnh ĐTĐ cũng làm tăng Đánh giá KP thực tế của bệnh nhân ĐTĐ<br />
thêm tỷ lệ biến chứng của bệnh, nhất là biến type II điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa<br />
chứng về tim mạch. Nghiên cứu của Bế Thu Trung ương Thái Nguyên năm 2015.<br />
Hà tại bệnh viện đa khoa Bắc Kạn cho thấy có Xác định một số yếu tố liên quan đến việc<br />
khoảng 69,2% mắc bệnh ĐTĐ có ít nhất một kiểm soát glucose máu lúc đói ở bệnh nhân ĐTĐ<br />
biến chứng, chủ yếu là các biến chứng về tim type II điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa<br />
mạch với tỷ lệ 42,8% và biến chứng về thận Trung ương Thái Nguyên năm 2015.<br />
với tỷ lệ 39,6%. Những biến chứng cũng chiếm ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
tỷ lệ cao hơn ở nhóm đối tượng mắc bệnh trên<br />
5 năm và nhóm bệnh nhân trên 70 tuổi 96%(3). Thiết kế nghiên cứu<br />
Theo Báo cáo của Bệnh viện Nội tiết Trung Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Ương năm 2013, các biến chứng lâu dài của Đối tượng nghiên cứu<br />
bệnh ĐTĐ như biến chứng mắt gặp ở 23,5% số Bệnh nhân ĐTĐ type II đến khám và điều trị<br />
bệnh nhân, biến chứng thận gặp ở 22,2% bệnh ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Đa<br />
nhân, biến chứng mắt và thận đồng thời phát khoa Trung ương Thái Nguyên từ tháng 1 năm<br />
hiện ở 13,6% bệnh nhân(9). 2015 đến tháng 10 năm 2015.<br />
Điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ nói chung và<br />
Cỡ mẫu<br />
bệnh nhân ĐTĐ type II nói riêng là phải kiểm<br />
soát, duy trì nồng độ glucose máu ở mức bình Áp dụng công thức mô tả mức tiêu thụ thực<br />
thường, đặc biệt là kiểm soát glucose máu sau phẩm và năng lượng KP trung bình:<br />
ăn, kiểm soát nồng độ glucose máu lúc đói.<br />
Ngoài việc bệnh nhân phải sử dụng các thuốc<br />
điều trị hàng ngày thì cũng cần phải có một chế<br />
Trong đó:<br />
độ dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục thể<br />
thao thường xuyên. Do vậy, đánh giá khẩu phần n là số lượng mẫu điều tra,<br />
thực tế là biện pháp hỗ trợ tích cực cho các cán t: phân vị chuẩn hóa (thường bằng 2 ở xác xuất 0,954);<br />
bộ y tế trong tư vấn, hỗ trợ dinh dưỡng nhằm σ: độ lệch chuẩn, e: sai số cho phép,<br />
chăm sóc toàn diện và dự phòng tăng đường N: tổng số người trong quần thể nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
<br />
226 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Qua tính toán, dựa vào số bệnh nhân tham là Protein: 15 – 20%; Glucide: 50 – 60%; Lipide:<br />
gia điều trị ngoại trú ở bệnh viện N = 2000 20 – 25%.<br />
bệnh nhân, e = 100 kcal, σ = 400 kcal, t = 2, tính Các biến số về các yếu tố liên quan đến kiểm<br />
được số mẫu cần lấy là 120 bệnh nhân. Trên soát glucose máu<br />
thực tế, nhóm nghiên cứu điều tra được 141<br />
Tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian phát<br />
KP của bệnh nhân.<br />
hiện bệnh.<br />
Phương pháp chọn mẫu Thời gian tập luyện thể dục thể thao/ngày.<br />
Chọn mẫu thuận tiện. Các đối tượng nghiên<br />
Chỉ số Glucose huyết lúc đói trung bình, chỉ<br />
cứu đều tình nguyện tham gia trả lời phỏng vấn.<br />
số HbA1C trung bình.<br />
Biến số nghiên cứu Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br />
Các biến số về đặc điểm KP của đối tượng Thông tin cá nhân của đối tượng được thu<br />
Mức tiêu thụ các nhóm thực phẩm tính theo thập bằng bộ câu hỏi.<br />
g/người/ngày trong KP thực tế: Khối lượng thực KP ăn được thu thập bằng phương pháp hỏi<br />
phẩm trung bình các đối tượng nghiên cứu đã ghi 24h: Gợi nhớ và hỏi về đồ ăn, thức uống của<br />
tiêu thụ theo nhóm thực phẩm khác nhau trong người bệnh từ lúc đối tượng nghiên cứu ngủ dậy<br />
một ngày. ngày hôm trước đến trước khi thức dậy vào<br />
Mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về năng ngày phỏng vấn dựa vào bộ dụng cụ đo lường,<br />
lượng và các chất dinh dưỡng trong KP thực tế: hình ảnh dụng cụ cũng như bảng tính quy đổi<br />
Nhu cầu khuyến nghị về năng lượng và chất trọng lượng.<br />
dinh dưỡng được căn cứ theo khuyến cáo của Các số liệu xét nghiệm máu được thu thập từ<br />
Viện Dinh dưỡng phụ thuộc vào lứa tuổi, giới, bệnh án điều trị của đối tượng.<br />
mức lao động nhẹ(4).<br />
Nhập liệu bằng phần mềm epidata 3.1, xử lý<br />
Tính cân đối của các chất dinh dưỡng sinh số liệu bằng phần mềm SPSS. KP được nhập và<br />
năng lượng trong KP: KP ăn của người bệnh xử lý bằng phần mềm Word Access 2003 KP-24<br />
ĐTĐ có tỷ lệ các chất sinh năng lượng lần lượt của Viện Dinh dưỡng.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % TB ±ĐLC Nhỏ nhất Lớn nhất<br />
Tuổi 70,4 ± 7,13 44 89<br />
Nghề nghiệp Nghỉ hưu 138 97,9<br />
(n = 141) Đi làm 03 2,1<br />
Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ (năm) (n = 138) 7,07 ± 5,8 0 30<br />
Thời gian dùng thuốc (năm) (n = 135) 6,76 ± 5,6 0 30<br />
Thường xuyên 112 79,4<br />
Luyện tập thể dục<br />
Không thường xuyên 12 8,5<br />
(n = 141)<br />
Không luyện tập 17 12,1<br />
Glucose (n = 135) 7,57 2,3 2,7 15<br />
HbA1C (n = 84) 7,5 2,5 5,2 12,6<br />
Nghiên cứu ở 141 bệnh nhân cho thấy, độ hưu chiếm 97,9%, có 2,1% đối tượng lao động đi<br />
tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 70,4 làm nhưng đều làm công việc văn phòng (kế<br />
tuổi, trong đó người nhiều tuổi nhất là 89 tuổi và toán hoặc bán hàng), vì vậy mức lao động chung<br />
trẻ nhất là 44 tuổi. Phần lớn các đối tượng đã về cho đối tượng nghiên cứu đều là mức lao động<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 227<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
nhẹ. Thời gian người bệnh phát hiện ĐTĐ trung 207,6 ± 110,8 g/người/ngày. Đây là lượng gạo tiêu<br />
bình là trên 7 năm, trong đó bệnh nhân lâu nhất thụ trung bình so với mức tiêu thụ gạo theo đầu<br />
là 30 năm. Các đối tượng nghiên cứu thường sử người chung của cả nước 373,2 g/người/ngày(5).<br />
dụng thuốc kiểm soát ngay sau khi phát hiện Tuy nhiên, mỗi ngày đối tượng nghiên cứu còn<br />
bệnh, thời gian dùng thuốc trung bình là 6 năm. ăn trung bình 71,8 g các lương thực khác; 24,6 g<br />
Về việc luyện tập thể dục, có 79,4% đối tượng khoai củ các loại cao hơn rất nhiều so với mức<br />
nghiên cứu thường xuyên tập thể dục, 12,1 % tiêu thụ lương thực và khoai củ trung bình cả<br />
không tập thể dục. Hình thức tập thể dục chủ nước năm 2010 (lần lượt là 13,5 –<br />
yếu là đi bộ, tập dưỡng sinh, đi xe đạp hoặc tập 26,9g/người/ngày và 4,1 g/người/ngày). Bên cạnh<br />
thể dục tay không tại chỗ. Việc luyện tập thường đó, đối tượng cũng ăn trung bình 5,7 g đường,<br />
xuyên là một yếu tố quan trọng giúp hỗ trợ kiểm đồ ngọt tinh chế/ngày. Như vậy, tổng lượng<br />
soát đường huyết đối với bệnh nhân ĐTĐ type glucid trong KP tăng lên đáng kể, không tốt cho<br />
II, bên cạnh vai trò của chế độ ăn và thuốc. việc kiểm soát đường huyết của người bệnh.<br />
Đường huyết lúc đói trung bình của người bệnh Đây có thể là một trong những nguyên nhân<br />
là 7,57 2,3 mmol/l, HbA1C trung bình là 7,5 khiến cho đường huyết trung bình cũng như giá<br />
2,5 %. Cả hai mức đường huyết lúc đói và mức trị HbA1C trung bình của nhóm nghiên cứu cao<br />
HbA1C trên đều cao hơn mức khuyến nghị kiểm hơn so với mức kiểm soát đường huyết tốt của<br />
soát đường huyết tốt trong điều trị ĐTĐ(2). Điều người bệnh.<br />
này thể hiện hiệu quả kiểm soát đường huyết Bên cạnh đó, lượng rau xanh, rau củ, hoa quả<br />
của các đối tượng nghiên cứu chưa cao, nguyên trung bình là 192,6 ± 165,9; 21 ± 69,2 và 200 <br />
nhân có thể do người bệnh chưa tuân thủ 260,4 g/người/ngày cũng là một lượng còn thấp<br />
nghiêm ngặt chế độ thuốc, chế độ dinh dưỡng so với KP khuyến nghị của bệnh ĐTĐ(4). Trong<br />
và luyện tập chưa hợp lý. nhóm thực phẩm cung cấp protein, những đối<br />
KP thực tế của bệnh nhân tượng nghiên cứu có xu hướng sử dụng nhiều<br />
Bảng 2: Mức tiêu thụ thực phẩm theo các nhóm thực thịt gia súc, gia cầm như thịt lợn, thịt gà: 61,4 ±<br />
phẩm (g/người/ngày) 86,5 g/người/ngày nhiều hơn so với tiêu thụ cá<br />
STT Nhóm thực phẩm Trung bình (g) SD<br />
32,9 76,8 g/người/ngày. Trứng sữa được ăn với<br />
1 Gạo 207,6 110,8 số lượng ít do phần lớn các đối tượng bị bệnh<br />
2 Lương thực khác 71,8 85,1 ĐTĐ đều lo lắng nguy cơ bị rối loạn mỡ máu và<br />
3 Khoai củ 24,6 85,4 tăng huyết áp kèm theo.<br />
4 Đậu đỗ 13,7 62,6<br />
5 Đậu phụ 13,2 36,1<br />
Từ bảng 3 cho thấy các nhóm đối tượng<br />
6 Vừng lạc/hạt có dầu 14,2 81 nghiên cứu đều không đáp ứng đủ NCKN về<br />
7 Rau-thân hoa lá 192,6 165,9 năng lượng cho các nhóm tuổi khác nhau ở mức<br />
8 Rau- củ quả hạt 21 69,2 độ lao động nhẹ của Viện dinh dưỡng(8). Trong<br />
9 Hoa quả 200 260,4 đó, nhóm nam giới và nữ giới có tuổi từ dưới 60<br />
10 Đường/ bánh kẹo 5,7 20,6<br />
có mức đáp ứng nhu cầu năng lượng rất thấp,<br />
11 Thịt 61,4 86,5<br />
12 Trứng sữa 19,1 58,3 chỉ đạt 52,1 và 57,4 %.<br />
13 Cá 32,9 76,8 Xét về tỷ lệ cân đối giữa các chất sinh năng<br />
14 Hải sản khác 1,5 7,7 lượng trong KP, có thể thấy ở cả 4 nhóm đều có<br />
15 Rượu bia 8,4 52,6<br />
tỷ lệ Protein: Lipid: Glucid không cân đối. Đặc<br />
Bảng 2 cho thấy mức tiêu thụ theo nhóm biệt là tỷ lệ năng lượng do Glucid cung cấp đều<br />
thực phẩm của đối tượng nghiên cứu, trong đó, cao hơn mức khuyến nghị của chế độ ăn dành<br />
gạo là nhóm lương thực được sử dụng chủ yếu cho bệnh nhân ĐTĐ là 50 – 60 %(4,6).<br />
trong KP ăn của đối tượng nghiên cứu: khoảng<br />
<br />
<br />
228 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: Mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị (NCKN) của nhóm chất sinh năng lượng trong KP<br />
Năng lượng (kcal/ngày) Protein (g) Lipit (g) Glucid (g)<br />
Đối tượng Tỷ lệ P: L:G<br />
TB SD NCKN TB SD TB SD TB SD<br />
Nam (n=52) 1570 853,4 1900 (82,6%) 61,1 38,7 27,6 52,5 265,1 104,9 15,7: 16,1: 68,2<br />
> 60 tuổi<br />
Nữ (n=79) 1279,7 536,2 1800 (71,1%) 52,9 34 20,5 15,8 215,7 82 16,8:14,7: 68,5<br />
Nam, (n=4) 1147,2 241,4 2200 (52,1%) 49,7 9,1 10,8 5,7 209 41,2 17,5: 8,7: 73,8<br />
≤ 60 tuổi<br />
Nữ (n=6) 1205 601,7 2100 (57,4%) 47,6 30,2 10,7 7,6 229,4 109,8 15,8: 8,1: 76,1<br />
Chung 1342,1 509,1 53 29,2 20,4 20,1 231,9 86,1 16: 13,9: 70,1<br />
Trong đó, nhóm tuổi dưới 60 ở cả nam và nữ khoảng 15 – 20%, đạt mức khuyến nghị cho bệnh<br />
đều có tỷ lệ năng lượng trong KP do glucid cung nhân ĐTĐ của bệnh viện Bạch Mai(4). Tuy nhiên,<br />
cấp rất cao: lần lượt là 73,8 và 76,1 %. Tỷ lệ này năng lượng do chất béo cung cấp ở các nhóm<br />
ảnh hưởng không tốt đến việc kiểm soát đường tuổi và giới có tỷ lệ thấp hơn nhiều so với<br />
huyết, nhóm người bệnh này có giá trị HbA1C khuyến nghị là 20 -25%, đặc biệt là nhóm tuổi<br />
trung bình 7,31,2, hàm lượng Glucose máu dưới 60 tuổi ở cả nam và nữ, chỉ đạt lần lượt là<br />
trung bình 8,0 1,8 mmol/lít, trong đó cao nhất 8,7 và 8,1 %. Nguyên nhân của thực trạng này có<br />
là 11,5 mmol/lít, chỉ có một trường hợp có đường thể do người bệnh ăn kiêng thực phẩm có dầu<br />
huyết 5,9 mmol/lít. Bên cạnh đó, tỷ lệ năng mỡ như lạc vừng, thịt động vật.<br />
lượng do protein cung cấp đều nằm trong<br />
Bảng 4: Mức đáp ứng NCKN của chất xơ và các vitamin trong KP<br />
Chất xơ (g) Vitamin B1 (mg) Vitamin A (UI) Vitamin D (mcg) Na (mg)<br />
Đối tượng<br />
TB ± SD NCKN TB ± SD NCKN TB ± SD NCKN TB ± SD NCKN TB ± SD NCKN<br />
> 60 tuổi<br />
46,6 ± 176,3 1,0 1,2 412,9 ± 354,3 600 0,9 ± 5,7 15 358,8 ± 453,8 1300<br />
(n=131) 20 (g)<br />
≤ 60 tuổi (n=10) 58,5 ± 160,7 0,6 1,1 463 ± 314,7 600 0,06 ± 0,1 10 141,4 ± 112,7 1200<br />
Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng, đỗ… trong khi các thực phẩm có nguồn gốc<br />
nhu cầu chất xơ và vi chất dinh dưỡng ở giới động vật như thịt cá, trứng sữa... chiếm khối<br />
nam và nữ giống nhau do đó đối tượng nghiên lượng thấp.<br />
cứu được chia thành nhóm trên 60 tuổi và nhóm Các yếu tố liên quan đến việc kiểm soát<br />
dưới 60 tuổi. Từ bảng 4 có thể thấy rằng cả 2 glucose máu lúc đói ở bệnh nhân ĐTĐ<br />
nhóm tuổi đều đáp ứng được NCKN về chất xơ type II<br />
trong KP theo khuyến nghị của Viện dinh<br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh<br />
dưỡng(8). Một chế độ ăn với hàm lượng chất xơ<br />
và glucose lúc đói (n = 135)<br />
hòa tan cao là rất tốt đối với nhóm đối tượng<br />
Kiểm soát glucose<br />
nghiên cứu vì nhóm chất xơ giúp giảm tốc độ Thời gian<br />
Kiểm soát Kiểm soát PR<br />
hấp thu đường vào máu, giúp kiểm soát đường phát hiện P<br />
tốt không tốt (KTC 95%)<br />
bệnh<br />
huyết. Tuy nhiên nhu cầu về các chất dinh n (%) n (%)<br />
dưỡng không sinh năng lượng khác như vitamin ≥ 5 năm 17 (20,2) 67 (79,8) 1,56<br />
0,001<br />
< 5 năm 25 (49,0) 26 (51,0) (1,17-2,09) 1<br />
B1, A, D đều không đáp ứng NCKN ở cả hai<br />
nhóm đối tượng nghiên cứu trên 60 tuổi và từ 60 Bệnh nhân phát hiện bệnh ĐTĐ từ 5 năm trở<br />
tuổi trở xuống. Đặc biệt lượng vitamin D trong lên có nguy cơ không kiểm soát tốt tường huyết<br />
KP thực tế rất thấp, chỉ đạt 0,9 ± 5,7 mcg/ngày và lúc đói là 1.56 [95% KTC: 1,17-2,09] lần so với<br />
0,06 ± 0,1 mcg/ngày ở hai nhóm. Điều này có thể bệnh nhân bệnh nhân mà phát hiện bệnh ĐTĐ<br />
được giải thích do trong KP của các đối tượng dứoi 5 năm.<br />
nghiên cứu có nhóm thực phẩm có nguồn gốc Điều này có thể được giải thích, với những<br />
thực vật là chủ yếu như: gạo, ngũ cốc, rau, đậu bệnh nhân mới phát hiện ĐTĐ, người bệnh có<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 229<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
tâm lý lo lắng và quan tâm đến bệnh hơn nên có thể giải thích do người bệnh luyện tập chưa<br />
chú ý kiểm soát đường huyết tốt hơn. Với đúng cách, do áp dụng chế độ ăn không hợp lý,<br />
những bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dài dùng thuốc không đều, không đúng liều.<br />
trên 5 năm, người bệnh đã thích nghi với việc KẾT LUẬN<br />
thay đổi thói quen ăn uống đã hình thành từ<br />
lâu nên không còn thực hiện chế độ ăn kiêng KP thực tế của các đối tượng bệnh nhân<br />
nghiêm ngặt. Bên cạnh đó, thời gian bị bệnh ĐTĐ type II điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa<br />
dài thường kèm theo xuất hiện nhiều biến khoa trung ương Thái Nguyên còn chưa cân<br />
chứng hơn(3), cùng với yếu tố tuổi cao, cơ thể đối, chưa phù hợp với khuyến nghị dành cho<br />
đáp ứng với thuốc kém dần cũng là những bệnh nhân ĐTĐ.<br />
nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát đường Gạo là nhóm lương thực được sử dụng chủ<br />
huyết lúc đói. Tiêu chuẩn kiểm soát đường yếu trong KP ăn của đối tượng nghiên cứu<br />
huyết tốt dựa trên khuyến cáo của American khoảng 207,6 ± 110,8 g/người/ngày; 71,8 g các<br />
Association of Clinical Endocrinologists lương thực khác; 24,6 g khoai củ các loại và 5,7 g<br />
(AACE) mức đường huyết tĩnh mạch lúc đói đường, đồ ngọt tinh chế.<br />
dưới 110 mg/dl tương đương với 6,1 mmol/l (1). Tỷ lệ năng lượng do Protein: Lipid: Glucid<br />
Bảng 6: Mối liên quan giữa thời gian tập thể dục với không cân đối. Đặc biệt là tỷ lệ năng lượng do<br />
glucose lúc đói (n = 135) Glucid cung cấp chiếm 70,1% tổng năng lượng<br />
Kiểm soát glucose KP, đặc biệt nhóm tuổi dưới 60 ở cả nam và nữ<br />
Tập thể dục Kiểm soát Kiểm soát<br />
p<br />
PR đều có tỷ lệ năng lượng trong KP do glucid cung<br />
hàng ngày tốt không tốt (KTC 95%) cấp rất cao 73,8 và 76,1 %.<br />
n (%) n (%)<br />
< 30 Có mối liên quan giữa thời gian phát hiện<br />
07 (25,0) 21 (75,0)<br />
phút/ngày<br />
0,433<br />
1,1 bệnh với kiểm soát đường huyết lúc đói. Thời<br />
≥ 30 (0,86-1,43) gian phát hiện bệnh của bệnh nhân ≥ 5 năm<br />
35 (32,7) 72 (67,3)<br />
phút/ngày<br />
kiểm soát đường huyết kém hơn những đối<br />
Từ bảng 6 cho thấy, bệnh nhân có thời gian<br />
tượng phát hiện bệnh < 5 năm.<br />
tập thể dục hàng ngày dưới 30 phút thì kiểm soát<br />
Không có mối liên quan giữa luyện tập thể<br />
đường huyết kém hơn so với bệnh nhân có thời<br />
dục thể thao 30 phút/ngày với kiểm soát đường<br />
gian tập thể dục là từ 30 phút trở lên ( PR =1.1<br />
huyết lúc đói.<br />
95% KTC (0.86-1.43), tuy nhiên sự khác biệt này<br />
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,433). Theo KHUYẾN NGHỊ<br />
ADA đối với bệnh nhân ĐTĐ type 2 nên tập ≥ Tăng cường công tác tư vấn dinh dưỡng đối<br />
150 phút/ tuần với cường độ hoạt động vừa phải, với nhóm bệnh nhân ĐTĐ type II điều trị ngoại<br />
tương đương với khoảng 22 phút/ngày(8). Việc trú nhằm nâng cao hiểu biết về chế độ dinh<br />
tập luyện thể dục thể thao thường xuyên có tác dưỡng hợp lý dành cho bệnh ĐTĐ, hỗ trợ tăng<br />
dụng làm giảm đường huyết, duy trì bình ổn hiệu quả kiểm soát đường huyết ở những đối<br />
lipid máu, chỉ số huyết áp, mỡ máu, từ đó giúp tượng này. Đồng thời, hướng dẫn bệnh nhân lựa<br />
giảm thiểu tối đa các biến chứng của ĐTĐ. Với chọn môn thể thao phù hợp với độ tuổi và tình<br />
đối tượng nghiên cứu là 141 bệnh nhân, chúng trạng sức khỏe, tránh lối sống tĩnh tại. Khuyến<br />
tôi nhận thấy rằng mặc dù đa số bệnh nhân có khích bệnh nhân tập luyện hàng ngày, ít nhất 30<br />
thời gian tập thể dục ≥ 30 phút/ngày nhưng phút/ngày với các hoạt động như đi bộ, chạy,<br />
trong số đó có nhiều bệnh nhân vẫn có chỉ số đạp xe…<br />
đường huyết đo sau ăn 6-8 giờ cao hơn mức<br />
kiểm soát khuyến nghị của AACE-2015 điều này<br />
<br />
<br />
<br />
230 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6. Canadian Diabetes Association (1999). Guidelines for the<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Nutritional Management of Diabetes Mellitus in the New<br />
1. American Association of Clinical Endocrinologists and Millennium. Canadian journal of Diabetes Care, 23 (3): pp. 56-<br />
American College of Endocrinology (2015). Clinical practice 69.<br />
guidelines for developing a diabetes mellitus comprehensive 7. David RW, Leonor G, Clara W, Jonathan S (2011). IDF Diabetes<br />
care plan. AACE/ACE guidelines. Endocrine Practice. 21 (1) Atlas: Global estimates of the prevalence of diabetes for 2011 –<br />
April 2015: pp. 8. 2030. Diabtes research and clinical practice. Elsevier Ireland<br />
2. American Diabetes Association (2016). American Diabetes (94): pp.311-321.<br />
Association (ADA) Diabetes Guidelines. Standards of medical 8. Lê Thị Hợp (2012). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho<br />
care in diabetes—2016. Diabetes Care, 39(1):S1-S106: pp. 13. người Việt Nam. Nhà xuất bản y học: tr. 16-21.<br />
3. Bế Thu Hà (2009). Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường 9. Sở Y tế Hà Nội (2014). Gia tăng tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường<br />
điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn. Luận văn thạc sĩ y trên toàn quốc.<br />
học chuyên ngành Nội khoa. Đại học y Dược Thái Nguyên: http://www.soyte.hanoi.gov.vn/Default.aspx?u=dt&id=10457,<br />
tr.37. ngày đăng 06/10/2014. Ngày truy cập 10/4/2016.<br />
4. Bệnh viện Bạch Mai (2012). Tư vấn dinh dưỡng cho người<br />
trưởng thành. Trung tâm dinh dưỡng lâm sàng, bệnh viện<br />
Bạch Mai. Công ty in truyền thông Việt Nam: tr.151. Ngày nhận bài báo: 1/8/2016<br />
5. Bộ y tế, Viện dinh dưỡng (2010). Tổng điều tra dinh dưỡng<br />
2009 – 2010. Nhà xuất bản y học, Hà Nội: tr 83-87.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/8/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 231<br />