intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KHI NÀO VIỆC TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG (NPV) KHÔNG CÒN THÍCH HỢP ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ?

Chia sẻ: Nguyen Manh Chien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:2

178
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giả sử một công ty cần ra quyết định liên quan đến dự án đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất ra một loại sản phẩẩm nào đó. Các thông tin liên quan đến dự án như sau...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KHI NÀO VIỆC TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG (NPV) KHÔNG CÒN THÍCH HỢP ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ?

  1. KHI NÀO VIỆC TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG (NPV) KHÔNG CÒN THÍCH HỢP ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ? ThS. Vũ Minh Châu (*) Tóm tắt: Bài viết minh họa tình huống theo đó việc quyết định thực hiện dự án đầu tư dựa trên cơ sở tính toán giá trị hiện tại ròng NPV (Net Present Value) thông thường không còn là công cụ thích hợp. Thay vào đó, giá trị hiện tại của dự án phải được bổ sung thêm chi phí cơ hội đầu tư. Bài viết cũng trình bày khái niệm quyền chọn thực (real option), một khái niệm gần giống với khái niệm về quyền chọn (option) trên thị trường tài chính. Giả sử một công ty cần ra quyết định liên quan đến dự án 1/ Nếu giá sản phẩm tăng lên P =300$, thì công ty đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất ra một loại sản phẩm 1 quyết định đầu tư, khi đó giá trị hiện tại ròng ở thời điểm t nào đó. Các thông tin liên quan đến dự án như sau: =1 sẽ là: - Chi phí đầu tư, có thể thực hiện ngay và khi đã đầu tư thì không thể thu hoàn (ìrreversible), là I=1600$. 300 1 ∞ NPV t  1  −1600  ∑  −1600  300. 1− 1 1.1t - Giá đơn vị sản phẩm ở thời điểm hiện tại t=0 là P0 t 0 1.1 =200$. Tính không chắc chắn của dự án đầu tư này, duy  −1600  3300  1700$ nhất là do sự biến động giá sản phẩm trong tương lai. Ở thời điểm kế tiếp (t=1), giá có thể tăng lên 300$ và cũng có thể giảm xuống còn 100$ với xác suất 50-50 và sau đó thì Giá trị này quy về thời điểm hiện tại t =0 sẽ là: duy trì ở mức giá đã đạt được. Sự biến động giá sản phẩm không tương quan với những gì xảy ra cho toàn bộ nền kinh 1700 NPV t  0    1545.45$ tế, hay nói cách khác, rủi ro trong sự dao động giá cả là 1.1 hoàn toàn có thể đa dạng hóa (diversifiable). Như vậy, mức 2/ Nếu giá sản phẩm giảm xuống P =100$, thì công giá kỳ vọng của sản phẩm trong tương lai vẫn là 200$=(0.5). 1 ty quyết định không thực hiện dự án, khi đó giá trị hiện tại (300$)+(0.5).(100$). Giả sử mỗi năm, nhà máy chỉ sản xuất ròng của dự án quy về thời điểm hiện tại là 0. một đơn vị sản phẩm. Vì xác suất giá tăng-giảm là 50-50 nên giá trị kỳ vọng - Lãi suất ngân hàng (không rủi ro) là 10%. hiện tại ròng của dự án tính ở thời điểm hiện tại t =0, sẽ là: Công ty nên hay không nên thực hiện dự án đầu tư này? - Nếu dự án được thực hiện ngay ở thời điểm hiện tại (t=0) thì giá trị hiện tại ròng của dự án NPV sẽ là: Rõ ràng NPV2 > NPV1 , và công ty nên thực hiện chiến lược chờ để có thêm thông tin trước khi ra quyết định đầu 200 1 ∞ tư, hơn là thực hiện dự án đầu tư ngay ở thời điểm hiện tại. NPV1  −1600  ∑  −1600  200. Điều này cũng có nghĩa là việc ra quyết định đầu tư chỉ đơn 1− 1 t t  0 1.1 1.1 thuần dựa vào tính toán NPV thông thường không còn thích hợp. Sự khác biệt giữa hai giá trị NPV chính là chi phí  −1600  2200  600$  0 cơ hội đầu tư. Có ba yếu tố quan trọng khiến cho việc đưa chi phí cơ Như vậy theo quy tắc thông thường, giá trị kỳ vọng hiện hội vào trong việc tính toán NPV trở nên cần thiết và có ý tại ròng của dự án là số dương (dòng tiền thu về lớn hơn chi nghĩa, đó là: phí đầu tư) nên công ty quyết định sẽ thực hiện dự án đầu 1/ Tính không chắc chắn. Trong tình huống trình bày ở tư ngay. trên, tính không chắc chắn liên quan đến sự biến động giá Tuy nhiên, công ty có thể thực hiện một chiến lược ra sản phẩm. Khi chờ đợi để có thêm thông tin, có nghĩa là ta quyết định khác, đó là chờ để có thêm thông tin về sự biến muốn giảm thiểu rủi ro liên quan đến tính không chắc chắn, động giá sản phẩm. Ở thời điểm kế tiếp (t =1): 58 Khoa học & Ứng dụng Số 12 - 2010
  2. do đó tạo ra chi phí cơ hội. nằm ngoài tầm kiểm soát của các nhà quản lý, trong khi 2/ Tính linh hoạt trong việc quyết định chọn thời điểm quyền chọn thực chịu ảnh hưởng bởi các quyết định chủ đầu tư. Nếu dự án đầu tư phải được quyết định thực hiện động của các nhà quản lý trong việc khống chế mức độ ngay hoặc là không bao giờ thực hiện, thì phương pháp những rủi ro có thể xảy ra hoặc là nâng cao hơn nữa hiệu tính NPV thông thường vẫn có hiệu lực. Trong thí dụ ở trên, quả của việc đầu tư. công ty sẽ chọn phương án đầu tư ngay. Nếu việc đầu tư có Những dữ liệu liên quan đến hợp đồng quyền - thể thực hiện ở một thời điểm nào đó trong tương lai, thì chọn chứng khoán có thể được thu thập và xử lý, khai thác chính sự linh hoạt liên quan đến thời điểm quyết định đầu với tần suất cao, trong khi đó, số liệu liên quan đến quyền tư tạo ra chi phí cơ hội. chọn thực không phải lúc nào cũng có thể thâm nhập, có 3/ Tính không thu hoàn được (irreversibility) của quyết cùng kỳ hạn hay là liên quan đến những yếu tố giống nhau. định đầu tư. Nếu như chi phí đầu tư có thể thu hồi hoàn Thị trường tài chính của các hợp đồng quyền chọn - toàn thì việc đầu tư ở vào thời điểm tương lai không còn chứng khoán phong phú, dày đặc hơn là thị trường quyền quan trọng. Việc đầu tư có thể thực hiện ngay, và trong chọn thực. tương lai khi diễn biến thị trường bất lợi, ta có thể dừng việc Trong quyền chọn thực, một quyết định sáng suốt - đầu tư và thu hồi lại hoàn toàn vốn đầu tư. Trong tình huống sẽ tạo ra giá trị của quyền chọn (tương tự như việc quyết như vậy không còn khái niệm về chi phí cơ hội đầu tư. định đầu tư ngay hay là chờ). Trong tình huống đặt ra ở trên, sự khác biệt giữa hai giá Trên thị trường tài chính, người ta có thể tái tạo - mức độ rủi ro của một sản phẩm tài chính bằng cách sử trị NPV ( NPV2 − NPV1 =173$) chính là chi phí cơ hội đầu dụng các công cụ trên thị trường (thí dụ một danh mục đầu tư, hay là cái giá mà công ty sẵn sàng bỏ ra để sở hữu một tư có giá trị tương đương với một loại chứng khoán nào đó), cơ hội đầu tư linh hoạt hơn là cơ hội đầu tư chỉ cho phép trong khi đối với môi trường đầu tư thực tế, không phải lúc đầu tư ngay hoặc là không bao giờ. Cơ hội đầu tư linh hoạt nào cũng có thể thực hiện được. cho công ty một cái quyền (chứ không bắt buộc) thực hiện hay không thực hiện việc đầu tư và đầu tư ở thời điểm nào. (*) Nghiên cứu sinh tại Canada Quyền này tương tự như quyền chọn (option) trên thị trường chứng khoán, cho phép nhà đầu tư có hay không thực hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO: việc mua bán chứng khoán theo mức giá ấn định trước. Nếu Dixit A. and Pindyck R. (1994), Investment under uncertainty, Princeton xem cơ hội đầu tư linh hoạt ở trên như một quyền chọn thực University Press, New Jersey. (real option), thì chi phí cơ hội đầu tư chính là giá trị của Marcel B., Christoffersen P., Lasserre P. et Pavlov A. (2003),“Création quyền chọn thực, và trong thí dụ trên, chính là 173$. de valeur, gestion de risque et options réelles”, Rapport Bourgogne Những điểm tương đồng giữa quyền chọn thực của 2003RB-01, CIRANO, Montréal. một dự án đầu tư và hợp đồng quyền chọn trên thị trường chứng khoán Cả hai quyền chọn thực và quyền chọn trong - chứng khoán đều cho nhà đầu tư quyền, chứ không bắt buộc thực hiện. Chi phí đầu tư của dự án có vai trò tương đương - với giá thực hiện trong hợp đồng chứng khoán. Kỳ hạn trong hợp đồng chứng khoán là thời điểm - mà cơ hội đầu tư của dự án không còn tồn tại nữa. Giá thực tế của chứng khoán trong hợp đồng - quyền chọn chính là dòng tiền vào của dự án. Sự biến động giá của chứng khoán trong hợp - đồng quyền chọn tương đương với sự biến động về dòng tiền của dự án đầu tư. Giá trị của quyền chọn thực và quyền chọn trong - chứng khoán đều tăng theo mức độ không chắc chắn (rủi ro). Những điểm phân biệt giữa quyền chọn thực của một dự án đầu tư và quyền chọn trên thị trường chứng khoán Quyền chọn thực tồn tại dựa vào những cơ hội - được tạo ra bởi những nhà đầu tư chiến lược trong công ty. Các quyền chọn thực không được trao đổi mua - bán trên thị trường tiền tệ như là các hợp đồng chứng khoán, và do đó tồn tại những thách thức liên quan đến việc định giá duy nhất của các quyền chọn thực. Kỳ hạn của các quyền chọn thực thường là không - giới hạn và không được xác định một cách rõ ràng. - Tính không chắc chắn liên quan với hợp đồng quyền chọn chứng khoán (nghĩa là sự biến động giá chứng khoán trong hợp đồng) có tính chất ngoại sinh (exogene), Số 12 - 2010 Khoa học & Ứng dụng 59
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2