BỘ GI ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜ NG ĐẠI H ỌC KỸ TH UẬT CÔ NG NG HỆ TP. H CM

Ngành : QUẢ N TRỊ K INH DOA NH

Chuyên ngành : Q UẢN TRỊ N GOẠI THƯƠN G

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài

CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ THẾ CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH BÁNH MÌ ĐÓNG GÓI CÓ NHÃN HIỆU TẠI TP. HCM

Giảng viên hướng dẫn :Th.sỹ Nguyễn Thị Minh Sáu

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thùy Dung

Lớp

: 07DQN

MSSV

:107401040

TP. HCM tháng 10. 2011

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề t ài.

Trong nền kinh tế thị trường, đặc b iệt là trong xu thế hội nhập về kinh tế như

hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững

trên thị trường, muốn sản phẩm của mình tồn tại và cạnh tranh được với sản

phẩm của các doanh nghiệp khác thì chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng

đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp

ngành bánh kẹo. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ mục đích

hướng đi của mình, đó là cơ sở là kim ch ỉ nam cho mọ i hoạt động của doanh nghiệp.

Trong điều kiện thay đổi và phát triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh, chiến

lược kinh doanh sẽ tạo điều kiện nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời

chủ động tìm giải pháp khắc phục và vượt qua những nguy cơ và hiểm họa trên trường

cạnh tranh. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng

các nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển liên tục và

bền vững của doanh nghiệp. Việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh còn

tạo ra căn cứ vững chắc cho v iệc đề ra các ch ính sách và quyết định phù hợp với

những biến động của thị trường. Thực tiễn hoạt động cho thấy, nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng

đắn, có tầm nhìn rộng, tạo được tư duy hành động, nhằm hướng tới mục tiêu chiến

lược cụ thể, thì doanh nghiệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh hiện nay, còn

nếu ngược lại thì sẽ rơi vào tình trạng bế tắc, hoạt động không có hiệu quả hoặc có thể

đi đến phá sản.

Vì vậy, các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù

hợp với từng hoàn cảnh và môi trường cụ thể, tương ứng với khả năng, vị thế của

doanh nghiệp trong điều kiện thị trường nhiều biến động, cạnh tranh ngày càng mạnh

mẽ như hiện nay. Đó là lí do em chọn đề tài :“ Chiến lược và các giải pháp nâng cao

vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói

có nhãn hiệu ở TP. HCM ”.

2. Mục đ ích ngh iên cứ u

- Ch ỉ ra các cơ hội và thách thức trong kinh doanh, xác định vị trí của từng công ty

trên thị trường bánh mì đóng gói có nhãn hiệu tại TP. HCM

- Đề ra các giải pháp về chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao vị thế cạnh

tranh của các doanh nghiệp.

3. Đối tượng và ph ạm vi nghiên cứu.

 Đối tượng nghiên cứu: Người dân đang s ống tại TP. H CM, đặc biệt tập trung vào

khách hàng là học sinh, sinh v iên, nhân viên văn phòng mới đ i làm.

 Phạm vi nghiên cứu : Người tiêu dùng tại TP. HCM.

4. Phương pháp nghiên cứu.

 Sử dụng phương pháp khảo sát: thiết lập bản câu hỏi, khảo sát các đối tượng tiêu

dùng mục tiêu của sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu.

 Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô tả, phân tích, lý luận.

 Phương pháp phân tích các nhân tố.

 Phương pháp quan sát.

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.

Gồ m 3 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược.

Chương 2: Phân tích thực trạng t iêu dùng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của

người dân TP.H CM.

Chương 3: Chiến lược và các giải pháp nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh

nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC.

1.1 Quản tr ị chiế n lược.

1.1.1 Khái niệm về chiến lược.

Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa học

thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép

một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.

Vì thế chiến lược đề ra phải hội đủ đồng thời các yếu tố sau:

Ch iến lược phải được vạch ra trong thời gian tương đối dài

Ch iến lược phải tạo ra sự phát triển cho tổ chức

Ch iến lược phải khai thác tối đa các nguồn lực và sử dụng hợp lý các nguồn lực

hiện có.

Ch iến lược phải tạo ra một vị thế cạnh tranh tốt nhất.

Sau khi đề ra chiến lược th ích hợp thì ta phải biến đổi chiến lược thành các

chính sách, các chương trình hành động thông qua một cơ cấu tổ chức hiện hữu nhằm

đạt đến mực tiêu đã định.

Đặc trưng của việc thực hiện ch iến lược là:

Tất cả các nhà quản trị đều là những người tha gia vào việc thực hiện ch iến lược

trong phạm vi quyền hành và rách nhiệm của mình có được, còn những người thừa

hành sẽ là những người tham gia dưới quyền chỉ huy của các nhà quản trị.

Tiến hành thực hiện chiến lược được xem là thành công khi doanh nghiệp đạt

được những mục tiêu và thể hiện được sự tiến bộ rõ rệt trong việc tạo nên các lợi thế

hoặc thế lực so với đối thủ cạnh tranh, so với việc thực hiện sứ mạng đã đề ra.

Thực hiện chiến lược là một quá trình kết hợp giữa tính khoa học và tính nghệ

thuật.

1.1.2 Khái niệm về quản trị chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh.

Quản trị chiến lược kinh doanh là quá trình mà trong đó các nhà quản trị xác

định mục tiêu trong một thời gian dài hạn và đề ra các biện pháp lớn có tính định

hướng để đạt được mục tiêu trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có và những

nguồn lực có khả năng huy động của doanh nghiệp. Cụ thể, quản trị chiến lược là quá

trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu

của công ty; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được

các mục tiêu đó trong môi trường h iện tại cũng như tương lai.

Mục đích của một chiến lược là nhằm tìm kiếm những cơ hội hay nói cách khác

là nhằm gia tăng cơ hội và vươn lên tìm v ị thế cạnh tranh. Do đó, quản trị chiến lược

là một tiến trình gồm 3 giai đoạn chính: Giai đoạn hoạch định và xây dựng chiến lược.

Giai đoạn thực hiện ch iến lược

Giai đoạn kiểm soát chiến lược.

Để tạo một chiến lược hài hòa vả hữu hiệu cần xét đến các yếu tố có thể tác

động đến chiến lược như: điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, các cơ hội cũng

như nguy cơ, thách thức đối với doanh nghiệp.

Hình 1.1: Sơ đồ của tiến trình quản trị chiến lược.

Chức năn g, nhiệm vụ và

1.1.3 Ưu

mục tiêu của công ty.

nhược

điểm của

quản trị

chiến

Phân tích ngoại vi ( O/ T)

Phân tích nội vi ( S/ W )

lược

cạnh

tranh

Chọn chiến lư ợc thích hợp

trong

kinh

doanh.

Triển khai thực hiện chiến lư ợc

Nế

u

Kiểm tra và đánh giá k ết quả thực hiện

quả

n

Phản hồi

trị

chi

ến lược hiệu quả ta sẽ được một số lợi ích sau đây:

 Xác định rõ hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai.Thấy rõ cơ hội và nguy

cơ xảy ra trong kinh doanh ở thời điểm h iện tại và trong tương lai, từ đó tận dụng cơ

hội giảm nguy cơ, đưa doanh nghiệp vượt qua cạnh tranh giành thắng lợi.

 Đưa ra quyết định phù hợp khi mô i trường kinh doanh thay đổi, nâng cao hiệu

quả kinh doanh đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên.

 Tạo ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn, tạo cơ sở tăng sự gắn bó và liên

kết của nhân viên.

 Thiết thực nhất là giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán, tăng nang suất lao

động, tăng hiệu quả quản trị, tránh được rủi ro về tài chính, tăng khả năng phòng ngừa

và ngăn chặn các vấn đề khó khăn của công ty. Tuy có vị trí rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

nhưng việc quản trị chiến lược kinh doanh cũng gây không ít khó khăn cho doanh

nghiệp như:

 Ch i phí thời gian, tiền của, sức lực thường rất cao trong chu kỳ đầu tiên.

 Dễ gây sự cứng nhắc trong quá trình hoạt động của tổ chức.

 Nếu các dự báo quá khác biệt với thực tế th ì sẽ gây khó khăn chung cho hoạt

động của tổ chức.

 Dễ gây sự nghi ngờ về tính hữu ích của tổ chức quản trị ch iến lược nếu như việc

thực hiện chiến lược không được chú ý đúng mức.

Do đó, để tránh tổn thất trên thì doanh nghiệp nên có những biện pháp quản trị

chiến lược đúng đắn. Muốn vậy cần phải phân tích cặn kẽ, chính xác các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác chiến lược chiến lược kinh doanh.

1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đế n công tác quản trị chiến lược trong kinh doa nh Theo sơ đồ ” Tiến trình quản trị chiến lược“ ta thấy có hai yếu tố chính ảnh

hưởng đến công tác quản trị chiến lược là: môi t rường kinh doanh của doanh nghiệp

bao gồm các yếu tố ngoại vi và yếu tố nội vi; chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của

công ty. Bước đầu ta sẽ xét đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.1 Môi trường doanh nghiệp.

Người ta thường cho rằng: Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các

điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp. Xét theo cấp độ tác động đến quản trị doanh nghiệp thì môi trường kinh

doanh của doanh nghiệp có 3 cấp độ ch ính, được thể hiện qua sơ đồ sau:

MÔI TRƯỜNG K INH TẾ VĨ M Ô

Hình 1.2: Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng tới doanh nghiệp.

1. Các yếu tố chính trị - pháp lu ật

Môi

2. Các yếu tố kinh t ế

trườ

3. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ

ng

4. Các yếu tố văn hóa – xã hội

kinh

5. Các yếu tố tự nhiên

tế vĩ

MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP

1. Các đối thủ cạnh tranh

Việc

2. Sứ c ép và yêu cầu củ a khách hàng

phân

3. Các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn

tích môi

4. Các sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp

trường

5. Các quan hệ liên kết

vĩ mô

HOÀN CẢNH NỘI BỘ

giúp

1. Nguồn nhân lực

2. Nghiên cứ u và phát triển

doanh

3. Sản xuất

nghiệp

4. Tài chính kế toán

trả lời

5. Marketing

một

phần

cho câu

hỏi:

Doanh nghiệp đang trực diện với những gì?

 Yếu tố kinh tế.

Các yếu tố kinh tế như lãi suất ngân hàng, các giai đoạn của chu kỳ kinh tế,

chính sách tài chính – tiền tệ, tỷ giá hối đoái mức độ lạm phát,... đều có ảnh hưởng vô

cùng lớn đến kinh doanh của các doanh nghiệp.

Tuy nhiên, có nhiều yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến doanh nghiệp, nhưng doanh

nghiệp cần phải xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đối với mình, vì nó

có liên quan trực t iếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Yếu tố chính trị - pháp luật

Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng to lớn đến hoạt động

của các doanh nghiệp, nó bao gồm: hệ thống các quan điểm chính sách của chính phủ,

hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại g iao của chính phủ, những d iễn biến

chính trị trong nước, khu vực và trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các

quy định về thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi

trường.

 Yếu tố văn hóa – xã hội.

Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp

nhận và tôn trọng bởi một xã hộ i hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự tác động của các

yều tố văn hóa – xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác,

nhiều lúc khó mà nhận biết được.

Môi trường văn hóa – xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh

doanh, thường là các yếu tố sau: quan niệm về thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, nghề

nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội;

trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội,...

 Yếu tố tự nhiên.

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí đ ịa lý, kh í hậu, cảnh quan thiên nh iên, đất đai,

sông, biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự

trong sạch của môi trường nước, không kh í,..

Tác động của chúng đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã được các

doanh nghiệp thừa nhận. Trong nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên trở thành yếu

tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.

Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên

cùng các nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho nhà doanh

nghiệp phải thay đổi các quyết định về biện pháp hoạt động liên quan.  Yếu tố công nghệ

Một lực lượng quan trọng, định hình cuộc sống của con người là công nghệ.

Công nghệ đã tạo ra những điều kỳ diệu như penicillin, mổ tim mở, và thuốc tránh

thai... Nó cũng đã gây ra những nỗi kinh hoàng như bom kinh khí, khí độc đối với hệ

thần kinh và súng tiểu liên. Nó đã đem lại cho ta những thứ vừa lợi vừa hại, như ôtô,

trò chơi video...

Kỹ thuật công nghệ có thể thay đổi vòng đời sản phẩm, thay đổi cả hành vi tiêu

dùng và làm giảm giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp cần hiểu rõ là môi t rường công

nghệ luôn thay đổi và nắm được những công nghệ mới đó có thể phục vụ nhu cầu của

con người như thế nào. Họ cần hợp tác chặt chẽ với những người làm công tác nghiên

cứu và phát triển để khuyến khích họ nghiên cứu hướng theo thị trường nhiều hơn để

tạo ra sự tín nhiệm của người tiêu dùng.

Môi trường tác ng hiệ p.

Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại

cảnh đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành

kinh doanh đó. Trong môi trường tác nghiệp có 5 yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh,

người mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn vả sản phẩm thay thế. Mối quan hệ

này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Các đối thủ mới

dạng tiềm ẩn.

Khả năn g bị ép giá

Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh

từ nhà cung cấp

Khả năng bị ép giá

Các đối thủ cạnh tranh

từ ngư ời mua

trong ngành

Nhà cung cấp

Người mua

 Sự cạnh tranh của các

doanh nghiệp hiện có

trong ngành

Nguy cơ bị sản phẩm,

dịch vụ mới thay thế

Sản phẩm thay thế.

Hình 1.3: Sơ đồ môi trường tác nghiệ p trong ngành.

Để đề ra một chiến lược thành công thì phải phân tích từng yếu tố này để doanh

nghiệp thấy được mặt mạnh, mặt yếu, nguy cơ và cơ hội mà ngành kinh doanh đó gặp

phải.

 Đối thủ cạnh tranh.

Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan của các yếu tố như: Số lượng

doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố

định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm.

Các đối thủ cạnh tranh s ẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ

thuật giành lợi thế trong ngành. Do đó các doanh nghiệp phân tích từng đối thủ cạnh

tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông

qua. Muốn vậy cần hiểu một số vấn đề cơ bản sau:

 Nhận định và xây dựng các mục tiêu của doanh nghiệp.

 Xác định được tiề năng chính yếu, các ưu nhược điểm trong các hoạt động phân

phối, bán hàng,...

 Xem xét t ính thống nhất giữa các mục đích và ch iến lược của đối thủ cạnh tranh.

 Tìm hiểu khả năng thích nghi: khả năng chịu đựng ( khả năng đương đầu với các

cuộc cạnh tranh kéo dài); khả năng phản ứng nhanh ( khả năng phản công) và khả

năng tăng trưởng của các đối thủ cạnh tranh.

 Khách hàng .

Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Nếu

thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sẽ đạt được sự tín nhiệm của

khách hàng – tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp.

Khách hàng có thể làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống bằng cách ép

giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.

Trường hợp không đạt đến mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp phải thương lượng với

khách hàng hoặc tìm khách hàng có ít ưu thế hơn.

Vì thế, để đề ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp phải lập

bảng phân loại khách hàng hiện tại và tương lai, nhằm xác định khách hàng mục tiêu.

Nhìn chung có 5 dạng thị trường khách hàng.

 Một là thị trường người tiêu dùng: những người và hộ dân mua hàng hoá và dịch

vụ để sử dụng cho cá nhân.

 Hai là thị trường các nhà sản xuất: các tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để sử

dụng chúng trong quá trình sản xuất.

 Ba là thị trường nhà bán buôn trung gian: tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó

bán lại kiếm lời.

 Bốn là thị trường của các cơ quan Nhà nước: những tổ chức mua hàng và dịch vụ

để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng hoá và

dịch vụ đó cho những người cần đến nó.

 Năm là thị trường quốc tế: những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm những

người tiêu dùng, sản xuất bán trung gian và các cơ quan Nhà nước ở ngoài nước.

 Nhà cung cấp.

Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người có thể

cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất

ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Những sự kiện xảy ra trong mô i

trường “người cung ứng” có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của

công ty. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch

dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty. Các doanh nghiệp

cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như vật tư, thiết

bị, lao động, tài chính.

Đối với người bán vật tư thiết bị: Để tránh tình trạng các tổ chức cung cấp vật

tư, thiết bị gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ

đi kèm thì doanh nghiệp cần có mối quan hệ với nh iều nhà cung cấp, giảm thiểu tình

trạng độc quyền và việc lựa chọn người cung cấp cũng phải được xem xét phân tích

kỹ.

Người cung cấp vốn: trong thời điểm nhất định phần lớn các doanh nghiệp, kể

cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ người tài trợ như vay

ngắn hạn, vay dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu.

Người lao động cũng là một phần chình yếu trong môi trường cạnh tranh của

doanh nghiệp. Khả năng thu hút và lưu giữ các nhân viên có năng lực là tiền đề để

đảm bảo thành công cho doanh nghiệp.

 Đối thủ tiềm ẩn mới.

Đối thủ tiềm ẩn mới là những đối thủ cạnh tranh mà ta có thể gặp trong tương

lai. Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải những đối thủ cạnh tranh

tiềm ẩn mới. Song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành sẽ ảnh hưởng rất nhiều

đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó cần phải dự

đoán được các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này nhằm ngăn cản sự xâm nhập từ bên

ngoài để bảo vệ vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

 Sản phẩm thay thế.

Các loại hàng có thể thay thế cho nhau nên dẫn đến cạnh tranh trên thị trường,

khi g iá của sản phẩm chính tăng lên thì sẽ khuyến khích xu hướng s ử dụng sản phẩm

thay thế và ngược lại.

Do mức giá cao nhất bị khống chế khi có sản phẩm thay thế nên sẽ làm hạn chế

lợi nhuận tiềm năng của ngành. Vì vậy các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu

và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.

Môi trường nội tại của doanh nghiệp.

Việc phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp nhằm xác

định rõ ưu và nhược điểm của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm g iảm

bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Vì vậy, nhà quản trị sẽ

có nhận thức tốt hơn về hoàn cảnh nội tại nhờ phân tích các yếu tố chủ yếu sau:  Các yếu tố của ng uồn nhân lực.

Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh

nghiệp. Vì chính con người thu thập dữ liệu, hoạch định mục tiêu, lựa chọn và thực

hiện kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp và để có kết quả tốt thì không thể thiếu

những con người làm v iệc hiệu quả. Khi phân tích về nguồn nhân lực của doanh

nghiệp cần chú ý những nội dung, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tay nghề và tư

cách đạo đức của cán bộ nhân viên; các chính sách nhân sự của doanh nghiệp; khả

năng cân đối giữa mức độ sử dụng nhân công ở mức độ tối đa và tối thiểu; năng lực,

mức độ quan tâm và t rình độ của ban lãnh đạo cao nhất…

 Yếu tố nghiên cứu và phát triển.

Nỗ lực nghiên cứu phát triển có thể giúp doanh nghiệp giữ vai trò v ị trí đi đầu

trong ngành hoặc ngược lại, làm cho doanh nghiệp tụt hậu so với các doanh

nghiệp đầu ngành. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công nghệ, sản

phẩm và nguyên vật liệu.

 Các yếu tố sản xuất.

Sản xuất là một trong những hoạt động chính yếu của doanh nghiệp gắn liền với

việc tạo ra sản phẩm. Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự thành công của doanh nghiệp.

Việc sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tương đối cao với giá thành tương đối

thấp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp vì: sản phẩm dễ bán hơn, tiết kiệm

nguồn tài chính tạo được thái độ tích cực trong nhân viên. Các nội dung cần chú ý khi

phân tích yếu tố sản xuất là: giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, mức độ quay

vòng hàng tồn kho, sự bố trí các phương tiện sản xuất, hiệu năng và phí tổn của thiết

bị, ch i phí và khả năng công nghệ so với toàn ngành và đối thủ cạnh tranh…

 Các yếu tố tài chính kế toán.

Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích lập kế hoạch và kiểm

tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận

tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn doanh nghiệp. Khi phân tích các yếu tố tài

chính kế toán, nhà quản trị cần chú trọng những nội dung: khả năng huy động vốn

ngắn hạn và dài hạn; tổng nguồn vốn của doanh nghiệp; tính linh hoạt của cơ cấu vốn

đầu tư; khả năng tận dụng các chiến lược tài chính; khả năng kiểm soát giảm giá

thành; hệ thống kế toán có hiệu quả và phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành; kế

hoạch tài chính và lợi nhuận.

 Yếu tố Marketing.

Chức năng của bộ phận Marketing bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, thực

hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình đã đặt ra, duy trì các mối quan hệ và

trao đổi với khách hàng theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Do vậy, nói chung nhiệm

vụ của công tác quản trị Marketing là điều chỉnh mức độ, thời gian và tính chất của

nhu cầu giữa khách hàng và doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2 Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược.

Sau khi đã có những nhận định cụ thể về tình hình công ty ta cần xem xét đến

một yếu tố cũng rất quan trọng trong việc quản trị chiến lược kinh doanh của doanh

nghiệp; đó là chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược.

 Xác đị nh chức năng.

Xác định chức năng của chiến lược sẽ góp phần vào việc lựa chọn đúng đắn các

mục tiêu, sự thành công của tổ chức và chiến lược của công ty. Đồng thời có tác động

tạo lập hình ảnh của công ty trước công chúng, xã hội và tạo ra sự hấp dẫn đối với các

đối tượng hữu quan ( khách hàng, nhà cung cấp, nhà chức trách ).

 Xác đị nh nhiệm vụ.

Nhiệm vụ là một phát biểu có giá trị lâu dài thể hiện sự kinh doanh, thể hiện

những niềm tin và ý tưởng của những người tham gia t rong tổ chức đó. Khi xác định

nhiệm vụ của ch iến lược ta sẽ có một số lợi ích như sau:

 Đảm bảo sự thống nhất về tư tưởng.

 Cơ sở để chúng ta huy động được nhiều nguồn lực cho tổ chức nhằm đạt được mục

đích đề ra.

 Phân phối ngược lại.

 Tạo sức ép phát triển cho mục tiêu.

 Tạo ra khung cảnh làm việc và văn hóa cho công ty.

 Cơ sở để cho các đơn vị thực hiện mục tiêu trong hoạt động của mình.

Để xác đ ịnh được nhiệm vụ của chiến lược ta cần phải xem xét một số yếu tố sau:

 Phải xác định được khách hàng của doanh nghiệp là những ai?

 Sản phẩm của doanh nghiệp thuộc vùng thị trường nào?

 Công nghệ nào đang được sử dụng?

 Phải tự đánh giá về mình.

 Mối quan tâm đến các thành viên trong tổ chức.  Xác đị nh mục tiêu.

Mục tiêu là kết quả mong đợi sẽ có và cần phải có của một tổ chức sau một thời

gian nhất định. Mục tiêu sẽ trả lời cho câu hỏi: doanh nghiệp chúng ta tồn tại để làm

gì?

Mục tiêu của chiến lược bao gồm các đặc điểm sau:

 Mục tiêu phải mang tính định lượng.

 Mục tiêu phải mang tính khả thi: nghĩa là phải có khả năng thực hiện trong thực tế.

 Mục tiêu phải mang tính nhất quán: Là mục tiêu phải có hệ tương ứng với nhau,

việc hoàn thành mục tiêu này không làm hại mục tiêu kia mà phải có sự tương tác

hỗ trợ tạo thành một khối thống nhất trong một tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu

chung của doanh nghiệp.

 Mục tiêu phải hợp lý: Nếu không có sự chấp nhận của con người thì quá trình xây

dựng và thực hiện mục tiêu gặp nhiều khó khăn, con người là yếu tố quan trọng, nó

vừa là chủ thể vừa là đối tượng, do đó phải đảm bảo tính hợp lý, tính linh hoạt và

tính riêng biệt của mục tiêu.

 Mục tiêu phải mang tính linh hoạt: Thể hiện khả năng thích nghi với sự biến động

môi trường, tránh và giảm thiểu được những nguy cơ phá vỡ cấu trúc.

 Mục tiêu phải cụ thể: Đó chính là tính chuyên biệt của mục tiêu, mục tiêu phải gắn

liền với từng đơn vị và phải có sự riêng biệt nhau. Mục tiêu càng cụ thể càng dễ đặt

ra chiến lược để hoàn thành. Việc xây dựng mục tiêu cần phải chú ý những câu hỏi

như: Khách hàng là ai?, năng lực phân biệt như thế nào?, nhu cầu đòi hỏi g ì?.

Có nhiều chỉ tiêu dùng để phân loại mục tiêu, nhưng các nhà quản trị thường

quan tâm đến mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Công tác xây dựng mục t iêu hay

bị một số áp lực xuất phát từ:

 Những người chủ doanh nghiệp hướng tới việc g ia tăng lợi nhuận.

 Lực lượng nhân viên thì có xu hướng bảo vệ tính an toàn và ổn định của họ.

 Khách hàng muốn thỏa mãn một cách hiệu quả nhất các nhu cầu của họ.

 Ch ính bản thân các nhà quản trị do thói quen sự phát triển.

Do đó, khi xây dựng mục tiêu t rong chiến lược các nhà quản trị phải kết hợp,

dung hòa, giải quyết các mâu thuẫn giữa các áp lực.

Nói tóm lại, sự nghiên cứu môi trường là phân tích sự kết hợp bên trong và bên

ngoài nhằm tận dụng điểm mạnh của tổ chức để tiến hành khai thác cơ hội và nhận rõ

điểm yếu của mình với mục đích né tránh các mối đe dọa của môi trường. Đồng thời,

phân tích và xác đ ịnh được chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược cũng góp phần

to lớn cho việc xác định hướng đi chính yếu của doanh nghiệp, xác định được các tác

nhân ảnh hưởng đến chiến lược. Đây chính là các dữ liệu quan trọng làm cơ sở cho

việc thực hiện các chức năng trong quản trị chiến lược, bắt đầu từ giai đoạn hoạch

định đến khả năng tổ chức và kiểm soát quá trình rồi tiếp tục quá trình này.

1.3 Một số phương pháp phâ n t ích và hình thành chiế n lược.  Phương pháp phân tích SWOT: Là kỹ thuật phân tích và xử lý kết quả nghiên

cứu về môi trường, giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược một cách khoa học.

SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên kết giữa

4 yếu tố. Qua đây giúp cho doanh nghiệp hình thành các chiến lược của mình một

cách có hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có được từ bên ngoài, giảm bớt hoặc

né tránh các đe dọa, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu

kém. Mối liên hệ giữa SW OT được thể hiện theo sơ đồ sau:

Hình 1.4: Sơ đồ liên kết S.W.O.T

S O S ( St rengths) : Các mặt mạnh

W ( Weaknesses) : Các mặt yếu.

O (Opportunities) : Các cơ hội

T ( Th reats) : Các nguy cơ. W T

 Phương pháp phân tích thông qua ma trận SPAC E (ma trận vị trí

chiến lược và đánh giá hoạt động): Phương pháp này cho thấy chiến lược tấn

công, thận trọng, phòng thủ hay cạnh tranh là thích hợp nhất đối với một tổ

chức. Với FS là sức mạnh tài chính, CA là lợi thế cạnh tranh, ES là sự ổn định môi

trường, IS là sức mạnh của ngành.

FS

+6

+5

Hình 1.5: Sơ đồ ma trận SPAC E

+4

Thận trọng Tấn công

+3

+2

+1

0

CA -6

-5

-4

-3

-2

+1

+2

+3

+4

+5

+6

IS

-1

-1

-2

-3

-4

-5

-6

 Phương pháp ma trận chiến lược chí nh:

Phòng thủ Cạnh tranh

Cũng là một công cụ phổ biến để hình thành các chiến lược có khả năng lựa

chọn. Ma trận chiến lược chính dựa trên hai khía cạnh để đánh giá là: vị trí cạnh tranh

và sự tăng trưởng của thị trường. Ma trận gồm bốn phần tư: Góc tư I là đang ở v ị trí

chiến lược rất tốt, góc tư II thi cần đánh giá cẩn thận phương pháp hiện tại đối với thị

trường, góc tư III là cạnh tranh trong các ngành có mức tăng trưởng chậm và có vị trí

cạnh tranh yếu, góc tư vuông thứ IV là doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh mạnh nhưng

lại thuộc ngành có mức độ tăng trưởng thấp.

 Phương pháp phân tích bằng QSPM ( Ma trận hoạch định chiến lược có thể

định lượng):

Kỹ thuật phân tích này sẽ cho thấy một cách khách quan các chiến lược thay thế

nào là tốt nhất. Ma trận QSPM sử dụng các yếu tố đầu vào nhờ những phân tích từ ma

trận EFE, ma trận h ình ảnh cạnh tranh, ma trận IFE. Và sau đo nhận những thông tin

cần thiết để thiết lập những ma trận QSPM từ ma trận SWOT, ma trận SPACE,...

CHƯƠNG 2: PH ÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU D ÙNG BÁNH MÌ ĐÓNG

GÓI CÓ

NHÃN H IỆU C ỦA NGƯỜI DÂN Ở TP. HCM. 2.1 Các nhâ n tố ảnh hưởng đế n môi trường kinh doanh của các công ty . 2.1.1 Môi trường vi mô

 Các nhà cung cấp

Ngành hàng bánh mì công nghiệp đóng gói sử dụng cả nguồn nguyên liệu trong nước

và nhập khẩu:

 Trứng và sữa là nông sản từ gia cầm và bò, đang được sản xuất với quy mô lớn và

được sử dụng rộng rãi tại thị trường Việt Nam. Những năm vừa qua, do nhu cầu

tiêu dùng nội địa tăng nhanh nên số lượng gia cầm và bò được chăn nuôi tại hộ gia

đình, trang trại và các doanh nghiệp chăn nuôi quy mô lớn cũng tăng mạnh. Nhìn

chung nguồn cung cấp trứng, sữa là tương đối ổn định.

 Các loại nguyên liệu như sữa bột, nguyên liệu sản xuất chocolate được nhập khẩu.

Bao b ì được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn và có uy t ín.

 Các phụ gia như dầu, muối, hương liệu hầu hết được mua từ các doanh nghiệp

trong nước. Hiện nay nước ta có rất nhiều công ty sản xuất đường và các loại gia vị

(dầu ăn, muối, hương liệu,...), các sản phẩm ngoại cũng tràn ngập thị trường với

mức giá cạnh tranh. Vì vậy không có sự hạn chế về lượng đối với loại nguyên liệu

này.

 Các nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho các công ty đều có nhà máy đóng trên

địa bàn Thành phố Hồ Ch í Minh, v ì vậy nguồn nguyên liệu luôn có sẵn, chi phí vận

chuyển không đáng kể.

Bảng 2.1: Các nhà cung cấp nguyên liệu lớn cho sản xuất bánh mì đóng gói có

nhãn hiệu ở TP. HCM.

STT Nguyên liệu

Nhà cung cấp

Đường

1

Công ty TNHH Quốc Tế Nagajuna

Bột m ì

2

Công ty bột mì Bình Đông

Sữ a

3

Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam ( Vinamilk)

4

Trứng

Tổng Công ty Nông N ghiệp Sải Gòn

5

Dầu ăn các loại

Công ty cổ phần dầu thực vật Tư ờng An

6

Gia vị

Công ty Vianco

7

Carton

Công ty Công N ghiệp Tân Á

8

Giấy cuộn

Công ty bao bì nhự a T ân Tiến

9

Hũ nhựa, khay

Công ty TNHH nhựa Đại Đồng T iến

10

Dầu DO

Công ty Xăng Dầu khu vực II

11

Gas

Công ty Gas Công Nghiệp

(Nguồn: Công Ty Cổ Phần Kinh Đô)

 Các sản phẩm thay thế

Sản phẩm bánh mì tươi công nghiệp không phải là sản phẩm tiêu dùng chính

hàng ngày, những nhu cầu về loại sản phẩm này luôn luôn thay đổi do đòi hỏi của

người tiêu dùng. Những yêu cầu về sản phẩm có thể theo nhiều khuynh hướng khác

nhau như: khuynh hướng sản phẩm tốt cho sức khoẻ, khuynh huớng sản phẩm thuận

tiện cho nhu cầu sử dụng ở từng thời điểm và từng địa điểm khác nhau…Như vậy có

thể nói, sản phẩm thay thế trong dòng bánh mì tươi công nghiệp mà các công ty phải

đối mặt là những s ản phẩm được chế biến với với những nguồn nguyên liệu khác biệt

có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.

Bánh mì là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ

em, thanh thiếu niên và người trung tuổi – bánh mì có tác dụng cung cấp năng lượng.

Trên thị trường có rất nhiều loạ i thức ăn bổ sung năng lượng như xôi, bánh mì thủ

công, hủ tiếu, phở… nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng, giá cả

không hoàn toàn thay thế được bánh mì công nghiệp.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm cạnh tranh với bánh mì công

nghiệp. Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau: Giá cả, chất

lượng, văn hóa, thị hiếu. Tuy nhiên, ưu thế của bánh mì công nghiệp là nhanh gọn,

tiện lợi và đảm bảo vệ sinh. Còn đặc điểm từ các sản phẩm thay thế này là bất ngờ và

không thể dự báo được, nên bánh mì công nghiệp vẫn phải đối mặt với các áp lực sản

phẩm thay thế. Vì vậy, các công ty phải luôn có gắng cải tiến những sản phẩm của

mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.

 Công nghệ máy móc thiết bị

Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động đến

hầu hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự định hình

của nền kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai

trò của chúng trong đời sống.

Hiện nay, hầu hết các công ty đang sản xuất bánh mì đóng gói trên dây chuyền

sản xuất hiện đại nhất Việt Nam, trong đó có nhiều dây chuyền thuộc loại hiện đại

nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Máy móc được đầu tư mới 100%, mỗi dây

chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm là sự phối hợp tố i ưu các máy móc hiện đại có

xuất xứ từ nhiều nước khác nhau theo công nghệ của Châu Âu như Đan Mạch, Mĩ, Hà

Lan… Mỗi dây chuyền sản xuất thuộc các ngành hàng khác nhau được bố trí tại mỗ i

xưởng khác nhau để dễ dàng hơn trong việc kiểm soát theo quy trình sản xuất riêng

cho mỗi sản phẩm.

Các công ty phải luôn nhận thấy rằng đầu tư công nghệ sản xuất là một lợi thế

cạnh tranh mạnh. Do đó, trong quá trình phát triển của mình, Các công ty luôn quan

tấm đến việc đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất. Bên cạnh đó, các công ty cũng rất

quan tâm đến việc đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong công tác quản lý và xem

đây là công tác không thể tách rời t rong quá trình phát triển của mình.

 Đối thủ tiềm ẩn

Để biết về áp lực cạnh tranh của các công ty sản xuất, kinh doanh bánh mì đóng

gói có nhãn hiệu từ đố i thủ tiềm ẩn ta xét các rào cản gia nhập ngành sau:  Kỹ thuật:

Công đoạn quản trị chất lượng nguyên liệu đầu vào và đầu ra là hết sức quan

trọng vì bánh mì là thực phẩm ăn nhanh, người tiêu dùng rất coi trọng chất lượng sản

phẩm.

Trong kh i sản xuất, việc pha chế các nguyên liệu cũng phức tạp vì các t ỉ lệ

vitamin, chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng thích hợp.

Khi bánh mì thành phẩm đã xong, doanh nghiệp phải sử dụng bao bì đạt tiêu

chuẩn để dễ dàng vận chuyển và bảo quản mà không ảnh hưởng xấu đến chất lượng

sản phẩm.  Vốn:

Một dây chuyền sản xuất bánh mì công nghiệp có giá trị rất lớn, chưa t ính đến

các chi phí xây dựng nhà máy, chi phi nhân công, chi ph í nguyên liệu…

 Các yếu tố thương mại :

Ngành hàng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu bao gồm nhiều khâu tham gia từ

nhập khẩu, chế biến, đóng gói, đến phân phối, tiêu dùng... Tuy nhiên, vẫn chưa có tiêu

chuẩn cụ thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngành vẫn còn

riêng rẽ dẫn đến việc gây nhiều phiền phức cho các công ty trong khâu sản xuất và

phân phối đặc biệt là các công ty mới thành lập. Ngành hàng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu có hệ thống khách hàng đa dạng từ

trẻ nhỏ đến người lớn tuổi, tiềm năng thị trường lớn nhưng yêu cầu của người tiêu

dùng ngày càng tăng nên ngành bánh đang chịu áp lực không nhỏ từ hệ thống khách

hàng.

Việc tạo lập thương hiệu trong ngành hàng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu cũng

rất khó khăn do phải khẳng định được chất lượng s ản phẩm cũng như cạnh tranh với

các công ty lớn.

 Nguyên vật liệu

Do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 65% -

70%) nên biến động giá nguyên vật liệu sẽ tác động đến lợi nhuận công ty. Trong những năm gần đây, giá nguyên liệu đầu vào có sự biến động mạnh

khiến các doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam gặp khó khăn. Cụ thể:

Giá đường đầu năm 2010 đã tăng tới 100% so với cùng kỳ năm 2009 và tỷ giá

tăng 8.8% so với thời điểm cuối năm 2009.

Hơn nữa, thuế nhập khẩu một số loại nguyên liệu còn cao cũng tác động làm

tăng giá thành sản xuất.

2.1.2 Môi trường vĩ mô  Môi trường nhân khẩu

TP. H CM là thành phố đông dân nhất Việt Nam với hơn 8,2 t riệu dân; nam

chiếm 52% và nữ chiếm 48%. Hằng năm, số lượng người dân nhập cư vào thành phố

càng nhiều.

Người dân dành tới 30% tổng thu nhập chi tiêu cho lĩnh vực thực phẩm, trong

khi đó chỉ dành 15% tổng thu nhập cho chi tiêu thuộc các lĩnh vực khác.

Qua đó cho thấy nhu cầu thực phẩm dinh dưỡng nói chung và nhu cầu bánh kẹo nói

riêng của người dân ngày càng tăng.

 Môi trường kinh tế

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong

quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng

trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Các công ty bánh kẹo lớn trong nước ngày càng

khẳng định được v ị thế quan trọng của mình trên thị trường với

sự đa dạng trong sản phẩm, chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt

Nam, cạnh tranh rất tốt với hàng nhập khẩu. Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam những năm qua. Năm 2006 2008 2007 2009 2005 2010

Tốc độ tăng trưởng GDP 8,4% 8,2% 8,5% 6,23% 5,32% 6,78%

( Nguồn: Tổng cục thống kê )

Hình 2.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

%

8,40%

8,50%

8,20%

9,00%

8,00%

6,78%

6,23%

7,00%

5,32%

6,00%

5,00%

4,00%

3,00%

2,00%

1,00%

0,00%

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Năm

Từ biểu đồ cho ta thấy Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định :

 Năm 2005 đạt 8,4%

 Năm 2006 là 8,2%

 Năm 2007 là 8,5%

 Năm 2008 và 2009 lần lượt là 6,23% và 5,32% do ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng kinh tế thế giới.

 Năm 2010 là 6,78%, năm được đánh giá là năm khó khăn đối với kinh tế thế

giới nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, theo đánh giá thì trong

thời gian tới, kinh tế thế giới và Việt Nam sẽ sớm phục hồi và có tăng trưởng ổn

định trong những năm tiếp theo.

Mặt khác, so với các nước trong khu vực thì mức thu nhập khả dụng của người

dân Việt Nam vẫn còn thấp. Mặc dù tăng không nhiều nhưng vẫn là một yếu tố rất

thuận lợi đối với các doanh nghiệp chế biến thực phẩm nói chung và các doanh nghiệp

sản xuất, kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn h iệu nói riêng.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đến

việc tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của

người dân cao, đời sống vật chất được đảm bảo thì các nhu cầu nâng cao dinh dưỡng,

nhu cầu biếu tặng các lọai thực phẩm cao cấp, trong đó có bánh kẹo cũng tăng. Nền

kinh tế lâm vào tình t rạng khủng hoảng, thu nhập người dân

tụt giảm, không đảm bảo những nhu cầu sinh họat tối thiểu hàng ngày thì ngành sản

xuất bánh kẹo chắc chắn sẽ bị tác động.

 Môi trường tự nhiên

Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với sự ô nhiễm môi trường ngày càng

tăng, sự cạn kiệt và khan hiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng…

Trước tình hình trên, chiến lược kinh doanh cần có ý thức tiết kiệm và sử dụng

có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nhà quản trị phải có ý thức trong việc

chuyển dần từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái sinh sang sử dụng các

vật liệu nhân tạo.

Thêm vào đó, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển công

nghệ, góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu tối đa những tác động gây ô nhiễm môi

trường do hoạt động của doanh nghiệp gây ra.

 Môi trường công nghệ.

Kỹ thuật công nghệ trong ngành hàng bánh mì đóng gói ngày càng hiện đại và

tiên tiến. Các doanh nghiệp cần phải có nguồn lực tài chính dồi dào và thông tin thị

trường nhanh chóng để bắt kịp trình độ kỹ thuật tiên tiến và chắc chắn sẽ bị loại bỏ

khỏi cuộc chơi nếu không thích ứng kịp thời.

 Môi trường chính trị

Có thể nói, bánh kẹo là một trong những sản phẩm cần thiết trong cuộc sống

hàng ngày của con người, đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng của các tầng lớp dân cư

trong xã hội. Mặt khác, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nhìn chung sử dụng nhiều lao

động và các nông sản do trong nước sản xuất như đường, trứng, sữa,... Vì vậy, ngành

sản xuất bánh kẹo được Nhà nước dành cho những chính sách ưu đãi nhất định, cụ thể

là những ưu đãi trong Luật Khuyến khích đầu tư trong nước về tiền thuê đất, thuế thu

nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị,... Những ràng buộc pháp lý đối

với ngành bánh kẹo chủ yếu liên quan đến an toàn

thực phẩm và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Đây cũng là những vấn đề mà các

doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu cần rất chú trọng.

Vì vậy, xét toàn cảnh môi trường pháp lý và tình hình thực tế của công ty, rủi ro

pháp luật ít có ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty.

 Môi trường văn hóa xã hội

Bánh mì là loại thực phẩm thông dụng và truyền thống ở các nước phương Tây.

Tuy nhiên, bánh mì ở Việt Nam không phải là sản phẩm truyền thống. Nhưng trong

thời buổi kinh tế thị trường như ngày nay, con người đã dần làm quen với thức ăn

nhanh. Điều này do rất nhiều nguyên nhân như sự nhanh chóng, tiện lợi và theo phong

cách Tây. Tuy nhiên, tâm lí thức ăn nhanh không tốt cho sức khỏe vẫn là một trở ngại

mà các doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang có gắng thay đổi.

2.2 Thực trạ ng về cung cầ u t hị trường bánh mì đóng gói có nhãn hiệ u ở

Thà nh Phố Hồ Chí Minh.

2.2.1 Tổng quan thị trường bánh kẹo Việt Nam.

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong

quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng

trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Trong khi các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ

đang bị thu hẹp dần do vốn ít, quy trình sản xuất còn theo thủ công dẫn đến không

đảm bảo các yêu cầu vệ sinh. Thì các công ty bánh kẹo lớn trong nước ngày càng

khẳng định được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với nhiều sản phẩm đa

dạng, chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam, cạnh tranh rất tốt

với hàng nhập khẩu.

Theo Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế ( BMI ), thị trường bánh kẹo của

Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đông Nam Á và trên thế giới. Sản

lượng bánh kẹo tại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2010 đều tăng qua các năm, năm

2005 là 85.300 tấn tăng lên đến năm 2010 là 100.400 tấn.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây tốc độ tăng sản lượng bánh kẹo đã sụt

giảm, cụ thể là năm 2007 với mức tăng trưởng 4,15% xuống còn 3,19% năm 2008;

2,16% năm 2009 và tiếp tục giảm còn 1,3% vào năm 2010. Nguyên nhân là do nước ta

ảnh hưởng tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2008 và kéo dài

ảnh hưởng đến hai năm sau đó, người dân thắt chặt chi tiêu và ngành bánh kẹo cũng bị

ảnh hưởng theo.

Bảng 2.3 : Sản lượng và mức tăng trưởng ngành bánh kẹo trong thời gian qua.

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Sản lượng ( tấn ) 85.300 89.000 94.000 97.000 99.100 100.400 Mức tăng trưởng (%) 4.4 4,3 4,5 3,19 2,16 1,3

( Nguồn: Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế)

Hình 2.2 : Sản lượng và tăng trưởng sản lượng về ngành bánh kẹo

105

5

4,5

100

4

3,5

95

3

90

2,5

2

85

1,5

1

80

0,5

75

0

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Sản lượ ng ( Nghìn tấn)

Mức tăng trưở ng (%)

Dân số Việt Nam hiện nay với hơn 86 triệu người và đang trở thành một thị

trường tiêu thụ bánh kẹo rất t iềm năng đối với doanh nghiệp trong nước và các công ty

nước ngoài. Hiện có khoảng 30 doanh nghiệp trong nước, hàng trăm cơ sở sản xuất

nhỏ và một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài đang tham gia thị trường. Các

doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Việt Nam...

chiếm khoảng 75 – 80% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập chỉ chiếm 20 – 25%. Các

doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định

được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm, chất

lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Trong khi đó, các cơ sở sàn

xuất nhỏ lẻ đang dần bị thu hẹp về quy mô sản xuất do ít vốn, công nghệ lạc hậu, thiếu

sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Bảng 2.4 : Thị phần các công ty bánh kẹo Việt Nam trong các năm.

Tên công ty Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Kinh Đô 29,5% 28,0% 30,0%

Orion 7,3% 10% 9,6%

Bibica 7,2% 7,4% 8,0%

Hải Hà 6,1% 5,4% 6,5%

Hữu Nghị 9,1% 12,1% 12,4%

Nhập khẩu 25% 22,8% 20,0%

14,3% 13,5% Các công ty khác 15,8%

Tổng 100% 100% 100%

(Nguồn: Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế.)

Hình 2.3 : Biểu đồ thị phần các công ty bánh kẹo Việt Nam.

Năm 2008

Năm 2009

14, 3%

15,8 %

28,0%

29,5%

22,8%

10, 0%

25,0%

7,4%

7,3%

12,1%

5, 4%

7,2%

9,1%

6,1%

Năm 2010

13,5%

30,0%

20,0%

9,6%

12,4%

8,0%

6,5%

Ki nh Đô Orion

Bi bic a Hải Hà Hữu Nghị

Nhập K hẩu Các công ty k hác

2.2.2 Thị trường bánh mì đóng gói có nhãn hiệu.

 Nhu cầu bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của người TP. HC M.

Bánh mì đóng gói công nghiệp là loại bánh mì tươi được sản xuất và đóng gói

trên dây chuyền sản xuất hiện đại có thời hạn sử dụng từ 07-09 ngày. Đáp ứng nhu cầu

ăn sáng và ăn lót dạ tiện lợi của người tiêu dùng ngày càng tăng. Được sản xuất theo công nghệ tiên tiến, từ nguồn nguyên liệu tươi mới, giàu

dinh dưỡng, bánh mì tươi đóng gói mang đến cho bạn một khẩu phần ăn ngon miệng,

tiện lợi mà vẫn đảm bảo dưỡng chất, giúp bạn tràn đầy năng lượng để làm việc và học

tập ở bất kì nơi đâu, bất kì khi nào.

Nhịp sống đô thị ngày càng bận rộn, đặc biệt ở các đô thị lớn, những vấn đề như

kẹt xe, học thêm ngoài giờ, làm thêm giờ... làm cho quỹ thời gian có vẻ như bị ngắn

lại. Do đó, người ta ngày càng quan tâm đến nhu cầu nhanh, gọn, tiện lợi và thức ăn

nhanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của người thành thị, đặc biệt

là thành phố lớn Hồ Ch í Minh. Tuy nhiên, chất lượng cuộc sống người dân ngày càng nâng cao, người ta luôn

nhận thức được rằng, bữa ăn không chỉ cần đủ chất, nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu năng

lượng cho ngày mới, mà còn phải bổ dưỡng sức khỏe, tốt cho dạ dày; những thức ăn

họ chọn không chỉ phải ngon, tiết kiệm, tiện lợi mà còn phải đủ dưỡng chất để họ có

thể tiếp tục công việc và quá trình học tập.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn phục vụ cho nhu cầu ăn sáng,

ăn thêm, ăn lót dạ như xôi, bánh mì ổ... nhưng hầu hết đều không đảm bảo vệ sinh, giá

quá đắt, thời gian ăn lâu... Do đó, bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ra đời để phục vụ

nhu cầu ngon, bổ, tiện lợi của người tiêu dùng mà giá thành không quá cao, chỉ

khoảng 3.000 đồng – 8.000 đồng.

 Các loại bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HC M

Dựa trên ý tưởng từ chiếc bánh mì truyền thống và thói quen sử dụng bánh mì

như một món ăn nhanh, tiện dụng, giá rẻ mà vẫn đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, dòng

bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ra đời nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu

cuộc sống hiện đại. Ngay khi ra đời, nó đã phù hợp với xu hướng tiêu dùng và nhanh

chóng trở thành món ăn được yêu thích, thay thế cho chiếc bánh mỳ truyền thống quá

phức tạp trong việc chế biến và bảo quản. Xuất hiện trên thị trường với những ưu điểm vượt trội của dòng bánh mỳ bơ

truyền thống. Mẫu mã đẹp, chất lượng hoàn hào, bánh mì đóng gói có nhãn hiệu có thể

ăn kèm với những thực phẩm khó t ính nhất. Ngay lập tức nó có mặt ở khắp nơi, từ khu

phố bình dân, trong lớp học, cho đến những văn phòng, công sở và cả những bữa tiệc

Buffet sang trọng trong khách sạn. Một trong những yếu tố quan trọng đem lại thành

công cho loại bánh mì này là sự tiện dụng. Chỉ cần bóc lớp vỏ bánh là có thể ăn ngay

mà không cần chế biến – điều này khác hẳn vớ i loại bánh mì thông thường.

Trên thực tế, nhóm đối tượng có thời gian biểu cố định học sinh, sinh viên và

nhân viên văn phòng là đối tượng tiếp cận với loại bánh này nhiều nhất bởi thời gian

và chi phí cho nhu cầu ăn uống ít. Đa số mọi người đều nhận định, khi món ăn nhanh

trở thành nhu cầu thiết yếu thì sự ra đời của bánh mì đóng gói có nhãn hiệu là một tất

yếu.

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bánh mì tươi đóng gói công nghiệp chất

lượng cao, giá cả phải chăng, tính tiện lợi, đa dạng và phù hợp với khẩu vị người Việt

với bánh mì tươi nhân ngọt như nhân bơ sữa, sôcôla, khoai môn, lá dứa, sầu riêng,

sữa dừa; nhân mặn như chà bông, gà quay, lạp xưởng, tôm khô

Giá: 4.000 đồng. KLT: 55g

Giá: 2.300 đồng. KLT: 35g

Giá: 2.700 đồng. KLT: 50g

Giá: 2.300 đồng. KLT: 35g

Giá: 2.500 đồng. KLT: 35g

Giá: 2.000 đồng. KLT: 35g

Giá: 5.000 đồng. KLT: 65g

Giá: 2.000. KLT: 40g

Giá: 4.000 đồng. KLT: 50g

Giá: 6.000 đồng. KLT: 50g

Hình 2.4 : Một số loại bánh mì đóng gói có nhãn hiệu trên thị trường.

2.2.3 Tình hình sản xuất tiêu thụ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của các doanh

nghiệp Việt Nam ở Tp. HCM trong thời gian qua.

Bảng 2.5: Sản lượng bánh mì đóng g ói có nhãn hiệu sản xuất tiêu thụ ở

TP. HCM trong 3 năm 2008, 2009, 2010.

ĐVT: Tấn

Năm

2008

2009

2010

2009/ 2008

Sản lượng 11.858

14.062

17.712

118,59%

2010/2009 125,96%

(Nguồn: Công Ty CP Kinh Đô và Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế)

Hình 2.5: S ản lượng bánh mì đóng g ói có nhãn hiệu sản xuất tiêu thụ ở

Tấn

TP. HCM trong 3 năm 2008, 2009, 2010.

17.712

18000

14.062

16000

11.858

14000

12000

10000

8000

6000

4000

2000

0

2008

2009

2010

Trong năm 2008, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, gây ảnh hưởng

đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu nói riêng, g iá cả nguyên vật liệu

đầu vào tăng cao, người dân thắt chặt chi tiêu cho bánh kẹo dẫn đến khối lượng tiêu

thụ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM đạt gần 11.858 tấn.

Năm 2009 nền kinh tế có sự phục hồi nhẹ, khối lượng tiêu thụ bánh mì đóng gói

có nhãn hiệu ở TP. HCM cũng tăng nhẹ lên 14.062 tấn tương ứng với mức tăng trưởng

18,58% so với năm 2008. Năm 2010 với nhiều biến động về kinh tế, ch ính trị toàn thế giới làm ảnh hưởng

lớn đến các quốc gia trong đó có Việt Nam. Lạm phát trong năm 2010 là

11,75%, vượt quá chỉ t iêu của Chính phủ đề ra, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh

doanh của từng doanh nghiệp, trong đó có các công ty sản xuất kinh doanh bánh kẹo.

Tuy nhiên, do nhu cầu bánh kẹo ngày càng gia tăng và đặc biệt là sự tiện lợi của bánh

mì công nghiệp đã nâng sản lượng tiêu thụ lên 17.712,41 tấn, tăng gần 30% so với

năm 2009.

2.3 Dự báo thị t rường bánh kẹo tro ng thời g ian tớ i.

2.3.1 Xu hướng tiêu thụ bánh kẹo trong thời gi an tới.

Theo Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế ( BMI ), sản lượng bánh kẹo tại

Việt Nam năm 2010 là 100.400 tấn, năm 2011 là 103.800 tấn đến năm 2012 đạt

107.400 tấn, năm 2013 là 111.374 tấn, năm 2014 là 115.718 tấn và năm 2015 sẽ là

120.462 tấn. Bảng 2.6: Dự báo sản lượng bánh kẹo trong thời gian tới

Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Sản lượng (Tấn)

103.800

107.400

111.374

115.718

120.462

(Nguồn: Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế )

Hình 2.6: Biểu đồ dự báo sản lượng bánh kẹo trong thời gian tới

Tấ n

120.462

125.000

115.718

120.000

111.374

115.000

107.400

110.000

103.800

105.000

100.000

95.000

2011

2012

2013

2014

2015

Năm

2.3.

2 Dự báo lượng tiêu thụ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu trong thời gian tới

Khi bánh mì đóng gói dần trở thành một thực phẩm thiết yếu với đặc tính tươi

ngon, tiện lợi và cung cấp nguồn năng lượng cần thiết, mang một sứ mệnh quan trọng

giúp mọi người bổ sung năng lượng làm việc, học tập, bánh mì đóng

gói đang đóng vai trò quan trọng trong tiến độ phát triển kinh tế.

Mặc khác, trong xu thế toàn cầu hóa, thực phẩm, bánh kẹo, bánh mì, bánh

nướng đang dần trở thành những đồ ăn quen thuộc, thường xuyên của nhiều người dân

Việt Nam do nhu cầu về bữa ăn nhanh của người dân ở một thành phố công nghiệp

ngày càng trở nên phổ biến với phần đông khách hàng là học sinh, sinh v iên, người lao

động bởi giá rẻ, dễ lựa chọn, mua nhanh.

Đa phần các sản phẩm bánh mì của các doanh nghiệp Việt Nam có giá bánh từ

3.000 đồng - 7.000 đồng/ cái. Bánh tươi trong các cửa hàng do nước ngoài đầu tư có

giá cao hơn (trung bình trên 7.000 đồng/sản phẩm) vì chi phí cao. Còn các sản phẩm

của các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ th ì quy trình s ản xuất lạc hậu, chủ yếu là sản xuất thủ

công không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.Vì vậy, các sản phẩm bánh

mì công nghiệp đóng gói sẽ có tiềm năng phát triển rất lớn trong giai đoạn những năm

sắp tới.

Ngoài ra, trong những năm gần đây hệ thống siêu thị phát triển mạnh, theo

Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế ( BMI ), có khoảng 165 siêu thị, 14 đại siêu

thị và 255 cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam. Tại các thành phố lớn, nhiều siêu thị mới đã

được mở ra trong vài năm qua. Cùng với một mạng lưới dày đặc của các đại lý phân

phối, các cửa hàng bách hóa các bakery rộng khắp trên toàn quốc là điều kiện cho

ngành bánh kẹo Việt Nam nói chung và ngành bánh mì nói riêng phát triển mạnh

trong những năm sắp tới.

Theo Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế ( BMI ), sản lượng bánh mì đóng

gói có nhãn hiệu ở TP. HCM năm 2011 là 18.312 tấn đến năm 2012 đạt 18.947 tấn,

năm 2013 là 19.648 tấn, năm 2014 là 20.415 tấn và năm 2015 sẽ là 21.252 tấn.

Bảng 2.7: Dự báo sản lượng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM trong

thời gian tới

ĐVT: Tấn

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Sản lượng 18.312 18.947 19.648 20.415 21.252

(Nguồn: Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế )

Hình 2.7: B iểu đồ dự báo sản lượng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu trong thời

Sản lượng

gian tới

21.252

20.415

19.648

18.947

18.312

21.500 21.000 20.500 20.000 19.500 19.000 18.500 18.000 17.500 17.000 16.500

2011

2012

2013

2014

2015

Hiện nay, các doanh nghiệp đang tham gia sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói

có nhãn hiệu tại TP. HCM như sau:

 Công Ty Cổ Phần Ki nh Đô

 Tên tiếng việt: Công Ty Cổ Phần Kinh Đô

 Vốn điều lệ: 1.012.765.880.000 VNĐ (Một ngàn mười hai tỷ bảy

trăm sáu mươi lăm triệu tá m trăm tám mươi ngàn đồng)

 Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, TP. HCM

 Webside: www.kinhdo.vn

 Email: info@kinhdo.vn

 Giấy CNĐKKD: Số 0302705302 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố

Hồ Chí Minh cấp, đăng ký lần đầu ngày 06/09/2002, đăng ký

thay đổi lần thứ 12 ngày 06/ 04/2010. Vốn điều lệ tại thời

điểm thành lập là 150.000.000.000 đồng.

 Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị

 Trụ sở chính: 122 Định Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội

 Website: www.huunghi.com.vn

Sở hữu t hương hiệu Hữu Nghị, một thương hiệu nổi tiếng được b iết đến từ

những n ăm 50 của thế kỷ trước, Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

(HUUNGHIFOOD) h iện là một trong những công ty uy tín hàng đầu Việt Nam chuyên về sản xuất, kinh doanh các loại bánh, mứt kẹo, nông sản thực phẩm. Không

ngừng mở rộng sản xuất và phát triển một cách bền vững, Công ty cổ phần thực phẩm

Hữu Nghị đã đạt được nhiều thành tích và danh hiệu uy tín t rong nước.

 Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Phạm Nguyên

 Trụ sở chính: 613 Trần Đại Nghĩa, Tân Tạo, Bình Tân, TP. HCM

 Website: www.phamnguyenfood.com

Được thành lập từ năm 1990, Công ty chế biến thực phẩm và bánh kẹo Phạm

Nguyên là một trong những công ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam. Sản

phẩm của công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng

Cao” nhiều năm liền và có mặt hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, cũng như đã xuất

khẩu sang nhiều nước trên thế Giới

 Doanh Nghiệp Tư Nhân Bánh Kẹo Á Châu

 Trụ sở chính: 545 Kinh Dương Vương, An Lạc, Bình Tân, TP. HCM

 Website: www.abcbakery.com

 Hiện nay Doanh nghiệp đã có 17 cửa hàng chính trong Tp HCM và các tỉnh . Và

một cửa hàng tại Tp Phnom Penh – Campuchia khai t rương vào tháng 10 năm

2007.

 Riêng các đại lý thì có mặt hầu hết ở các tỉnh thành miền Nam và trên 3.000 hệ

thống phân phối bán lẻ.

 Doanh nghiệp có một Xưởng sản xuất ch ính có diện tích trên 6.000m2 xây d ựng

năm 2002 tại đ ịa chỉ số 545 Kinh Dương Vương, quận Bình Tân, TP. H CM với

trang thiết bị máy móc hiện đại. Nơi đây là trung tâm sản xuất các loại bánh đóng

gói bao bì cho xuất khẩu và bánh bán thành phẩm cho các cửa hàng, đại lý.

 Năm 2008, doanh nghiệp xây dựng thêm một nhà máy có diện tích 2.000m2 cũng

ở quận Bình Tân để dành riêng cho hệ thống bánh xuất khẩu với quy mô t rang bị

máy móc hiện đại hơn hẳn trước đây.

2.4 Những cơ hội và thách thức. Bảng 2.8: Những cơ hội và thách thức đối với bánh mì đóng gói có nhãn hiệu

Thách thức Cơ hội

 Người dân ngày càng đầu tư cho g iáo  Việt nam gia nhập WTO nên môi

dục trường cạnh tranh ngày càng gay gắt

 Nhà nước khuyến khích g iáo dục phát như đối thủ cạnh tranh mạnh, nhiều đối

triển thủ tiềm ẩn mang tầm cỡ quốc tế.

 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế

cao và khá ổn định  Sản phẩm thay thế ngày càng tăng.

 Đời sống người dân được cải thiện,

chi tiêu cho tiêu dùng tăng.

 Tiềm năng thị trường bánh kẹo lớn.  Người tiêu dùng yêu cầu vệ sinh an

 Nhu cầu về thực phẩm ăn nhanh ngày toàn thực phẩm ngày càng cao.

càng tăng.

 Dân số Việt Nam tiếp tục tăng, người  Tỷ giá hối đoái thường xuyên thay đổi

trẻ chiếm tỷ lệ cao. theo hướng bất lợi

 Thu nhập bình quân đầu người tăng.

 Công nghệ sản xuất chế biến ngày  Khả năng ép giá từ khách hàng và nhà

càng tiên tiến, hiện đại. cung cấp mạnh.

 Việt Nam hội nhập, hợp tác quốc tế

được đẩy mạnh, nền kinh tế có độ mở

cửa rất cao (thu hút nguồn đầu tư nước  Sự thay đổi nhanh chóng về nhu cầu và

ngoài) thị hiếu của người tiêu dùng.

 Tinh hình an ninh chính trị của Việt

Nam ổn định.  Khả năng cạnh tranh về giá do giá

 Hệ thống kinh doanh siêu thị, Metrol nguyên vật liệu có xu hướng tăng

đang phát triển mạnh mẽ.

 Người dân có xu hướng tiêu dùng sản

phẩm trong nước.

Qua phân tích ở trên cho thấy, hiện nay trên thị trường có nhiều doanh nghiệp

sản xuất, kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu, bao gồm các doanh nghiệp lớn

và nhỏ. Các doanh nghiệp này đang cạnh tranh gay gắt trên thị trường để giành thị

phần.

Từ thực trạng này, luận văn đã thực hiện đánh giá vị thế cạnh tranh của một số

công ty có quy mô lớn, đánh giá của khách hàng về sản phẩm bánh mì đóng gói có

nhãn hiệu tại TP. H CM, xác định được vị thế cạnh tranh của từng công ty và đưa ra

các chiến lược thực tiễn, các giải pháp và quy trình đánh giá được thực hiện ở chương

3.

CHƯƠNG 3: ĐIỀU TRA VỊ TH Ế CẠNH TRANH SẢN PHẨM BÁNH M Ì ĐÓNG GÓI CÓ

NHÃN H IỆU Q UA ĐÁNH G IÁ CỦA KH ÁCH HÀNG VÀ

ĐỀ XUẤT CÁC CH IẾN LƯỢ C PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜ NG

3.1 Phát triển thị trường thông qua các hoạt động và cá c quá trình

tiếp

thị bán hàng 3.1.1 Phạm vi đánh giá vị thế cạnh tranh của các sản phẩm bánh mì đóng gói có

nhãn hiệu tại TP. HCM

Luận văn tập trung điều tra đánh giá vị thế cạnh tranh của bánh mì đóng gói

được sản xuất và phân phối từ các nhà sản xuất Việt Nam. Bảng 3.1 trình bày các loại

sản phẩm của các công ty có mặt trên thị trường TP. HCM năm 2011. Bảng 3.1: Các sản phẩm của các công ty có mặt trên thị trường TP. HCM năm 2010.

Đơn

giá

STT Tên sản phẩm Công ty sản xuất

(đồng)

Công Ty Cổ Phần Kinh Đô

1

6.000

Aloha

Công Ty Cổ Phần Kinh Đô

2

6.000

Scotti

Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị

3

2.700

Daisy

Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị

4

4.000

Staff

Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị

5

2.300

Lucky

Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị

6

4.000

Paket

Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị

7

6.000

Balls

Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị

8

2.300

Safety

Doanh Nghiệp Tư Nhân Bánh Kẹo Á Châu

9

Orange Roll

10

Otto

11

2.000 Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Phạm Nguyên 2.000 Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Phạm Nguyên 2.500

Oba

Các loại bánh trên có đơn giá cao thấp khác nhau, mẫu mã và khẩu vị khác nhau nên

chất lượng cũng khác nhau.

3.1.2 Các hoạt động tiếp thị bánh mì đóng g ói có nhãn hiệu.

Một nhân viên tiếp thị cần có kỹ năng đàm phán, chào hàng, chăm sóc khách

hàng cũ và tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, đặc biệt kỹ năng phân

tích đánh giá thị trường, biết lắng nghe ý kiến của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm

ngày càng hài lòng khách hàng hơn.

Hoạt động của họ ngoài việc chào bán sản phẩm, họ còn có trách nhiệm cung

cấp các dịch vụ khác cho khách hàng, thiết lập chương trình tiếp thị, luôn quan tâm

đến khách hàng và phải mềm dẻo để giữ mối quan hệ với khách hàng.

Hoạt động của nhóm tiếp thị: Do bánh mì đóng gói có nhãn hiệu được tiêu thụ

rất mạnh với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 18 – 25% , được phân phối theo các

kênh phân phối trực tiếp, gián t iếp và bán ở các tiệm tạp hóa và bakery là chủ yếu.

 Công việc hàng ngày:

 Các nhân viên bán hàng trực tiếp ở các đ iểm bán để nắm t ình hình và báo cáo với

cấp trên, nội dung chủ yếu là cung cấp hàng và giới thiệu sản phẩm.

 Các phương t iện hỗ trợ như:

- Các tài liệu về sản phẩm: tờ bướm, brochure…

- Các chương trình khuyến mãi: tiếp sức mùa thi, tăng khố i lương giá không đổi…

- Bảng giá: dành cho người tiêu thụ, người mua sỉ, các đại lí…

 Bán hàng theo khu vực:

Bán theo từng loại sản phẩm cần phải giới thiệu

Tập trung vào các khu vực trọng điểm: trường học, kí túc xá, siêu thị…

Tổ chức các chương trình khuyến mãi theo từng mùa, thời gian ngắn hạn hay dài hạn

 Hoạt động tài trợ

 Ch iết khấu số lượng lớn hay tổ chức đi du lịch cho những nhà phân phối, người

bán lẻ có doanh số bán cao trong trong năm.

 Giúp học sinh vùng bão lũ trở lại trường

3.1.3 Các quá trình của hệ thống quản trị chất lượng và quản lí tiếp thị

Đối với bất kỳ quá trình quản lí nào thì quá trình quản lí tiếp thị phải có các bước cơ

bản:

 Tuyển dụng nhân viên tiếp thị theo nhu cầu thực tế kinh doanh  Đào tạo và tái đào tạo cho nhân viên của nhóm tiếp thị bánh mì đóng gói có nhãn

hiệu

 Ch ỉ đạo, giám sát và hướng dẫn nhân viên tiếp thị bán hàng. Công việc chủ yếu là

xây dựng mố i quan hệ với khách hàng và thuyết phục các nhà phân phối, đại lí, cửa

hàng và các điểm bán lẻ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của công ty.

 Triển khia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa

 Thực hiện các hoạt động dịch vụ của hoạt động tiếp htị bán hàng

Xác định nhu cầu thự c trạng của địa bàn

 Đánh giá hệ thống chất lượng nội bộ và điều chỉnh những tồn tại. Hình 3.1: C ác quá trình của hệ thống chất lượng trong quản lí bán hàng

tiếp thị bánh m ì đóng gói có nhãn hiệu

3.1.4

Các

Thiết lập phư ơng án

Tuyển dụng, đào tạo

phương

thực hiện tiếp thị

và tái tạo

pháp áp

dụng

hoạt

Kiểm soát quá trình tiếp thị, thuyết phục

động

ngư ời mua

quản lí

Kiểm soát các trục trặc diễn ra

tiếp thị

bán

Hành động khắc phục, phòng ngừa

hàng.

T

Các dịch vụ của hoạt động tiếp thị và

rên cơ

đánh giá chất lư ợng hệ thống

sở phân

tích vị

thế cạnh tranh của các loại bánh mì, luận văn đã tiến hành điều tra thực tế các ý kiến

phản hồi của khách hàng đối với các loại bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của bốn công

ty lớn đang trực tiếp cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. Qua xử lí số liệu đ iều tra có thể cho biết các danh mục ưu

tiên trong quá trình cần thực hiện. Sau đây là các bước kỹ thuật để phân tíchquá trình

marketing ( thị trường). Nội dung bảng được lập theo bốn bước cơ

bản: Lập kế hoạch – thực hiện – kiểm tra – điều chỉnh ( Plan-Do–Check– A djust)

Bảng 3.2: C ác bước k ỹ thuật để phân tích quá trì nh marketing

Tiến trình Mục đích

Nội dung triển khai

Lập

kế

- Lập kế hoạch cho

- Quá trình tiến hành điều tra thực tế:

hoạch

các quá trình

- Viết phiếu điều tra

- Chuẩn đoán các v ấn

- Lấy ý kiến phản hồi của khách hàng tại TP. HCM

đề cần thực hiện

- Xử lý số liệu điều tra theo phương pháp chất

- Đưa ra các đề nghị

lượng và trung bình trọng số

- Phân tích kết quả điều tra, đối chiếu với các nguồn

thông tin khác.

- Xếp danh mục ưu tiên

- So sánh cho các sản phẩm của các công ty

- Đề xuất các dự án phát triển đối với các công ty.

Thực hiện Thực hiện dự án

- Tìm kiếm các công ty tốt nhất hoặc các tiêu chuẩn

giải thưởng chất lượng làm chuẩn mực cho tiến

trình so sánh

- Lựa chọn đối tác so sánh trong các công ty tốt nhất

nếu có thể tiến hành ở Việt Nam

- Đưa ra các thỏa thuận đối với các đối tác so sánh.

- Thu thập thông tin so sánh

Kiểm tra

Đối chiếu các việc đã

- Phân tích các thông tin và so sánh hoạt động tiếp

làm được trong kế

thị của bánh mì đóng gói có nhãn hiệu

hoạch

- Lập kế hoạch hành động và sửa đổi hoạt động của

việc tiếp thị bán hàng này và thực hiện theo đối tác

được lựa chọn

Điều chỉnh

-Tiến hành sửa chữa

- Theo dõi quá trình trình so sánh

và cải tiến

- Cập nhật các so s ánh hay tiếp tục chương trình từ

-Làm PDCA nếu có

đầu

thể

- Định cỡ lại nội dung so sánh

Luận văn thực hiện theo các bước sau:

- Xác định nhu cầu về so sánh được đặt ra vớ i các hoạt động tiếp thị.

- Thông tin cập nhật trong quản lý bán hàng

- Chọn lựa tình hình so sánh thích hợp với thực tế

- Bảng điều t ra được thiết kế theo nhận thức nhu cầu, sự thỏa mãn của khách hàng

- Luận văn tập trung điều tra vào đối tượng sử dụng chính để phát họa một cách

khách quan về bánh mò đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM.

- Để đảm bảo độ tin cậy khách quan cao nhất thì số liệu điều tra được thống kê, tiến

hành xử lý.

3.2 Đ iều tra nhu cầu sử dụng bá nh mì đóng gói có nhãn hiệu ở Thà nh phố Hồ

Chí Minh

3.2.1 Các phiếu điề u tra

Các ý kiến phản hồi của khách hàng có tính khách quan và độ tin cậy đảm bảo

được. Ph iếu điều tra của luận văn được thiết kế ở dạng khuyết danh nhưng có đề cập

tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Mục đích quan tâm của luận văn là tuổi, g iới tính, nghề

nghiệp của đối tượng cần điều tra.

Bước 1: Chọn lựa đối tượng tập trung chủ yếu của người t iêu dùng

Bước 2: Phân theo độ tuổi, g iới tính, nghề nghiệp.

Vì độ tuổi khác nhau làm nhu cầu ăn bánh mì đóng gói có nhãn hiệu khác nhau.

Đặc biệt sự khác nhau về giới tính, thường thì nữ có nhu cầu ăn bánh mì đóng gói

nhiều hơn nam nên nữ quan tâm đến thương hiệu, mùi vị của bánh mì nhiều hơn. Và

để đáp ứng được nhu cầu ăn nhanh, gọn, nhẹ của khách hàng đặc biệt là học sinh, sinh

viên nên nghề nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Trong phiếu đ iều tra, độ tuổi được

chia làm 4 nhóm và nghề nghiệp có 8 nhóm.

Bảng 3.3: Phân loại phiếu điều tra theo độ tuổi Tuổi

15 – 30

< 15

31 – 60

> 60

Đặc điểm

- Là học sinh.

- Học sinh, sinh

- Giai đọan

- Tu ổi về hưu

chung

- Chưa có thu

viên, công nhân và

ổn định của

- Th u nhập giảm

nhập.

nhân viên m ới đi

nghề nghiệp.

làm .

- Thu nhập

- Chưa có thu nhập

từ trung bình

hoặc thu nhập thấp.

đến cao.

Tâm lý

- Đang phát

- Giai đoạn trưởng

- Tâm lý và

- Thể chất yếu

triển về

thể

thành về thể chất và

thể chất đã

hơn

chất và tâm lý

tâm lý

phát

triển

- Nhu cầu ăn

- Thích chơi

- Tuổi

trẻ nhiệt

toàn diện.

uống ít hơn và

đùa, hoạt động

huyết và năng động,

- Có nhu cầu

kén chọn hơn

nhiều.

thích

tham

gia

cao hơn về

- Thích ăn vặt

nhiều hoạt động

ăn uống.

nhiều

trường lớp và hoạt

động xã hội.

- Nạp năng lư ợng

thường xuyên.

Bảng 3.4: Phân loại phiếu điều tra theo giới tính

Giới tính

Nam

Nữ

Đặc điểm chung

- Ít thích ăn bánh

- Thích ăn vặt, ăn thường

- Thích ăn bánh có khối

xuyên như ng khối lư ợng ít

lượng lớn

- Cần nhiều năng lượng

hơn nữ

- Thích ăn nhanh, gọn

- Quan tâm nhiều t ới bao

Tâm lý

- Thích ăn bánh nhân mặn

bì, kiểu dáng, mùi vị bánh

hơn nhân ngọt

- Thích ăn bánh nhân ngọt

hơn nhân mặn

Bảng 3.5: Phân loại phiếu điều tra theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Đặc điểm chung Tâm lý

Điều hàng, quản lý - Thu nhập cao - Ăn uống cầu kì.

- Thời gian ăn uống nhiều - Việc ăn thể hiện đẳng cấp

Sinh v iên, học sinh Chưa có thu nhập Thích ăn vặt, ăn nhiều lần

Nhân viên Thu nhập thấp và trung bình Thích ăn nhanh, gọn

Công nhân Thu nhập thấp Quan tâm nhiều đến khối lượng

sản phẩm

Hưu trí Thu nhập giảm xuống Ăn ít và kén chọn

Nội trợ Thu nhập thấp Quan tâm đến thành phần dinh

dưỡng khi ăn và vệ sinh an toàn

thực phẩm

Nghề tự do Thu nhập không ổn định Quan tâm sự tiện lợi của sản

phẩm

Bước 3: Soạn thảo nội dung câu hỏi

Định vị khu vực TP. HCM chịu sự ảnh hưởng của tiếp thị. Các câu hỏi có nhiều yếu tố

khác nhau. Có 11 loại chính:

- Uy tín chính sách công ty

- Tác động thị trường h iện tại

- Chất lượng sản phẩm

Quá trình điều tra phiếu thăm dò luận văn xuất phát từ nhu cầu thực tế của chiến lược

nâng cao vị thế cạnh tranh của bánh mì đóng gói có nhãn hiệu. Vậy nội dung của quá

trình liên quan đến nhu cầu cần tiến hành so sánh hoạt động tiếp thị sản phẩm bánh mì

đóng gói có nhãn hiệu.

Bảng 3.6: N ội dung các quá trình của hoạt động Marketing

STT Nội

dung

Vấn đề

liên

Quá trình cần cải tiến

Các

câu

điều tra

quan

hỏi

liên

quan

1

M ức độ

sử

Lư ợng

khách

- Đánh giá hiệu quả tiếp thị

1,3

dụng bánh mì

hàng

đối với khách hàng

đóng gói có

nhãn hiệu

2

Cơ s ở quyết

Cơ sở ra quyết

Lập thứ tự ưu tiên cho quá

2,4,5,6

định sử dụng

định

trình cần so sánh

3

Tính hợp

Hiện trạng sử

Nhận thức đặc điểm của các

4,6,7,9,11

khi sử dụng

dụng và

tính

loại sản phẩm

hợp

lý khi sử

dụng bánh mì

đóng

gói

nhãn hiệu

4

Giá thành

Giá của các loại

Đánh giá yếu tố giá của từng

9

bánh m ới cao

loại bánh

hơn

các

loại

bánh cũ

5

Phân biệt các

Chất lượng sản

Thực tế chấp nhận của thị

1,2,4,5,9

loại bánh

phẩm

trường liên quan đến giá,

chất lượng và tác động của

tiếp thị

6

Ấn tượng về

Hiệu quả hoạt

Điều chỉnh các hoạt động

1,2,4,7,8,11

danh

tiếng

động Marketing

Marketing đến hoạt động bán

công

ty, sản

hàng

phẩm

7

Nguy ên nhân

Cảm nhận xu

Điều chỉnh cách tiếp thị của

2,4,7,8,11

tạo

nên

ấn

hướng

chấp

từng sản phẩm

tượng

sản

nhận của người

phẩm

tiêu dùng

8

Phương

tiện

Điều chỉnh theo

Điều chỉnh phương tiện tiếp

2,7,8,11

tiếp thị

nhu

cầu

của

thị theo nhu cầu của khách

khách hàng

hàng

9

Độ

tin cậy

Điều

chỉnh

Điều chỉnh phương tiện tiếp

2

chất

lượng,

nguồn thông tin

thị theo nhu cầu của khách

thông tin tiếp

tiếp

thị

đến

hàng

thị

khách hàng

10

Hoàn cảnh sử

Điều chỉnh theo

Điều chỉnh phương tiện tiếp

6

dụng

sản

nhu

cầu

của

thị theo nhu cầu của khách

phẩm

khách hàng

hàng

11

Kênh

phân

Điều chỉnh phân

Diều chỉnh hệ t hống phân

7

phối sản phẩm

phối

theo nhu

phối phục vụ nhu cầu khách

cầu khách hàng

hàng.

Do tính chất nhạy cảm của sản phẩm trong cạnh tranh nên thông tin cần bảo mật trong

quá trình phân tích. Các công ty cần được mã hóa nên tên của 4 công ty được gọi là:

KD, HN, PN, AB. 11 sản phẩm của 4 công ty trên được ký hiệu là: Al, Sc, Da, St, Ot,

Lu, Pa, Sa, Or, Ob, Ba. Trong đó, hai sản phẩm Al và Sc được gọi là KD, 6 sản phẩm

Da, St, Lu, Pa, Sa, Ba được gọi là HN, 2 sản phẩm Ot và Ob được gọi là PN, còn sản

phẩm Or gọi là AB. Bảng mã hóa được giáo viên hướng dẫn và tác giả giữ bản quyền

để đối chiếu số liệu điều tra.

3.2.2 Thiết kế các câu hỏi trong phiếu điề u tra

Các số liệu thực hiện trong luận văn được lấy từ ý kiến thăm dò khách hàng sử

dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để đánh giá vị thế cạnh tranh của sản phẩm và chỉ

dẫn của thị trường bánh mì tại tạ i TP. HCM.

Với sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu, các lượng thông tin và ấn tượng

về sản phẩm được phản ánh khác nhau thể hiện trên kết quả điều tra. Phiếu điều tra

được xây dựng trên 11 câu hỏi lớn và các bảng câu hỏi được thiết kế như sau:

Nhóm 1: Gồm các câu hỏi (1,3) dùng để so sánh trực tiếp các sản phẩm cạnh tranh

trong nhóm bánh để đánh giá vị thế cạnh tranh, hình ảnh, thương hiệu, uy tín, chất

lượng.

Nhóm 2: Gồ m các câu hỏi lớn còn lại ( trừ nhóm 1) dùng để tìm ra các chỉ dẫn của thị

trường về cơ sở lựa chọn bánh như mùi vị, khuyến mãi, bao bì…, quan điểm của

khách hàng về các phương tiện và ấn tượng của các hoạt động tiếp thị. Độ tin cậy của

thông tin này được đặt theo mục đích của đề tài, do vậy không theo thứ tự nhất định.

Thang điểm cho các chỉ tiêu nhỏ: cao nhất 5 điểm, thấp nhất 1 điểm. Ở nhóm 1

có 2 chỉ tiêu lớn dùng để so sánh 11 sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của 4

công ty trực tiếp, bao gồm 22 chỉ tiêu nhỏ và nhóm 2 có 63 chỉ tiêu nhỏ.

Câu 1: Điều tra nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu thương mại của bánh mì đóng

gói có nhãn hiệu. Thực tế cho thấy các nhà sản xuất đã làm quen với khái niệm này từ

lâu khi các nhà sản xuất như KD, HN, PN, AB đưa sản phẩm ra tiêu thụ ở th ị trường.

Câu 2 : Điều tra về các phương tiện tiếp thị bánh mì đóng gói có hiệu quả, làm khách

hàng biết đến nhãn hiệu sản phẩm của các công ty.

Câu 3: Đ iều tra mức tiêu thụ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu tại thị trường Hồ Chí

Minh theo đánh giá chủ quan của khách hàng – người trực tiếp sử dụng.

Câu 4: Điều tra nhận thức của khách hàng về chất lượng bánh mì đóng gói có nhãn

hiệu ở TP. H CM hiện nay, theo yêu cầu về mức độ an toàn thực phẩm hợp lý, uy tín

nhãn hiệu của nhà sản xuất và có sự quản lý của thị trường.

Câu 5: Đ iều tra mong muốn của khách hàng về hương vị của bánh mì đóng gói có

nhãn hiệu để điều chỉnh sản phẩm theo ý kiến người tiêu dùng.

Câu 6: Điều tra những cơ hội, hoàn cảnh mà sản phẩm bánh mì đóng gói phục vụ nhu

cầu của khách hàng nhiều nhất.

Câu 7 : Đ iều tra ý kiến khách hàng về các yếu tố tạo ấn tượng về sản phẩm được ưa

chuộng bằng cách gợi ý mật độ cửa hàng, các điểm bán hàng thuận lợi nhất cho việc

tiêu dùng.

Câu 8 : Điều tra về ảnh hưởng của các phương pháp tiếp thị bán hàng như giới thiệu,

quảng cáo, khuyến mãi… Câu 9: Đ iều tra về giá thành của sản phẩm, giá do các công ty sản xuất tự quyết định.

Để đánh giá mức độ về sản phẩm này, so sánh về thu nhập và sự tiêu dùng chung của

xã hội hiện nay thì có phần gợi ý giảm giá theo tỷ lệ theo sự lựa chọn của khách hàng

Câu 10: . Điều tra mong muốn khách hàng về sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn

hiệu lý tưởng trong tâm trí khách hàng để định hướng cho việc cải tiến sản phẩm.

Câu 11: Điều t ra về h iệu quả tiếp thị bánh mì, được thể hiện ở mức độ tạo ấn tượng

sản phẩm về bao bì, mẫu mã chung nhất hiện nay. Để đảm bảo yếu tố khách quan, tất cả phiếu điều tra được gửi tới khách hàng

mà không qua cách tiếp thị bán hàng riêng của công ty nào.

3.2.3 Phương pháp tiến hành và cách tính kết quả

Căn cứ vào số lượng tiêu thụ bánh mì vào năm 2010, phiếu điều tra được t iến hành ở

TP. HCM.

Bảng 3.7: Mức độ thu hồi phiế u điều tra

Số phiếu Phân l oại phiếu Khu vực điề u tra Tỷ lệ thu hồi (%) điều tra Hợp lệ Loại bỏ

TP. HCM 300 243 26 81%

Ở bảng 3.7 cho thấy có 243/ 300 phiếu điều tra hợp lệ. Số phiếu hợp lệ này được

đưa vào thống kê. Đặc đ iểm của phiếu điều tra cho thấy ấn tượng về sản phẩm bánh

mì đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM. Với 243 phiếu hợp lệ này, kết

quả phân tích sẽ có tính chất đại diện đặc trưng cho sản phẩm. Mặt khác, tác giả cho

rằng không cần thiết phải tiến hành một diện rộng ở các vùng s âu xa và các khu vực

chưa phải là trung tâm kinh tế để tìm hiểu về thị trường cho loạ i bánh này. Thống kê có 243 phiếu điều tra theo nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác như ở bảng

3.8, 3.9 và 3.10

Bảng 3.8: Thống kê số liệu điều tra theo giới tính, tuổi của khách hàng .

Tuổi

Số lượng Tuổi<15

Tuổi 15-30 Tuổi 31-60 Tuổi >60

Giới tính

Nam

110

24

41

41

4

Nữ

133

19

64

45

5

Tổng cộng

243

43

105

86

9

Bảng 3.9: Thống kê tỷ lệ điều tra theo giới tính, tuổi của khách hàng.

Tuổi

Tỷ lệ

Tuổi<15

Tuổi 15-30 Tuổi 31-60 Tuổi >60

Giới tính

Nam

45,27%

9,88%

16,87%

16,87%

1,65%

Nữ

54,73%

7,82%

26,34%

18,52%

2,06%

Tổng

100%

17,70%

43,21%

35,39%

3,71%

Bảng 3.10: Thống kê số liệu điều tra nghề nghiệp của khách hàng.

Nghề nghiệ p

Số lượng ( Phiếu ) Tỷ lệ (%)

10,70%

Điều hành/ quản lý

26

41,56%

Sinh viên/ học sinh

101

24,69%

Nhân viên

60

5,35%

Công nhân

13

4,12%

Hưu trí

10

4,94%

Nội trợ

12

7,00%

Nghề tự do

17

1,65%

Khác

4

243

100%

Tổng

Qua 3 bảng trên cho thấy khách hàng mục tiêu chung nhất là từ 15 – 30 tuổi và cần

chú ý nhất là sinh viên , học sinh và nhân viên văn phòng.

3.2.4 Xác định độ tin cậy của các phiế u điều tra.

Việc thực hiện loại bỏ các phiếu không hợp lệ ở phần trên chỉ thống kê số phiếu

không hợp lệ và và số phiếu không trả lời về các câu hỏi so sánh trực tiếp của 4 công

ty cũng không được chọn. Thực tế đã phát hành 300 phiếu, loại bỏ 57 phiếu ( số loại

bỏ này bao gồm số phiếu không thu hồi được và thu hồi được nhưng không hợp lệ ).

Số còn lại là 243 phiếu hợp lệ được lọc ra để thống kê và t ính kết quả.

Số ý kiến trả lời lý tưởng là 243*85= 20.655 phiếu. Thực tế tổng số ý kiến trả

lời của 243 phiếu đ iều tra là 20.655 ph iếu, đạt 100%. Có thể đánh giá mức độ hiểu biết

của khách hàng tham gia 243 phiếu điều tra có mức 100%, có thể nói đây là yếu tố

quan trọng tạo nên độ tin cậy. Sau đây là mức phân bổ của 20.655 ý kiến thực tế của

243 phiếu vào các chỉ tiêu.

Bảng 3.11: Phân bổ ý kiến trả lời cho 11 chỉ tiêu lớn của 243 phiếu điều tra

ý tiêu Số chỉ tiêu con ý lý Số chỉ lớn Tỷ lệ trả lời (%) Số kiến thuyết Số kiến thực tế

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tổng 11 6 11 7 8 5 8 7 5 9 8 85 2.673 1.458 2.673 2.673 1.944 1.215 1.944 1.701 1.215 2.187 1.944 20.655 2.673 1.458 2.673 1.701 1.944 1.215 1.944 1.701 1.215 2.187 1.944 20.655 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

3.2.5 Tí nh mức chất lượng của từng chỉ tiêu nhỏ

Mức Mq của 85 ch ỉ tiêu nhỏ được tính theo các bước sau:

Bước 1: Thống kê tần suất lặp lại các ý kiến theo 5 mức đ iểm đ iều tra, thấp nhất là 1

điểm, cao nhất là 5 điểm cho mỗi chỉ tiêu nhỏ ở ”Bảng tổng kết 11 chỉ tiêu lớn của

243 phiếu” ở phần Phụ Lục

Bước 2: Nhân số tần suất lặp lại của ý kiến với mức đ iểm khách hàng chọn. Mỗi chỉ

tiêu nhỏ có 5 mức điểm, cộng 5 mức điểm này của mỗi chỉ tiêu nhỏ ta được tổng mức

điểm của ch ỉ tiêu nhỏ.

Bước 3: Lấy số điểm của mỗi ch ỉ t iêu nhỏ chia cho tổng số điểm của chỉ tiêu lớn

( tổng số điểm của các ch ỉ tiêu nhỏ cùng nằm trong một ch ỉ tiêu lớn) ta được tỷ lệ phần

trăm (%). Đây là mức Mq của mỗi chỉ t iêu nhỏ so với các chỉ tiêu nhỏ khác trong cùng

một chỉ tiêu lớn.

Bước 4: Dựa vào thứ tự của các mức Mq của chỉ tiêu nhỏ ta xếp hạng các chỉ tiêu nhỏ

này. Bước 5: Gộp tất cả 2 chỉ tiêu lớn dùng để so sánh trực tiếp các công ty vào cùng một

bảng so sánh, xếp hạng các sản phẩm theo tên công ty theo phương pháp trung bình

trọng số. Các chỉ tiêu lớn còn lại sẽ được xếp hạng lên sơ đồ và tiến hành phân tích

theo nội dung điều tra. Các chỉ tiêu này là phần chỉ dẫn của thị trường đối vớ i các công

ty có sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu và đố i với hoạt động Marketing.

Bảng 3.12: Hạng và điểm của 2 chỉ tiêu lớn của 4 công ty do k hách hàng

đánh giá và xếp hạng.

Chỉ tiêu lớn

3

1

Sản phẩm

Thương hiệu

Thị phần

H ạng

Điểm

H ạng

Điểm

2

2

KD

3

3

1

1

HN

4

4

PN

3

3

2

2

AB

4

4

1

1

Cách t ính trọng số để xếp hạng 4 công ty lớn như sau: Từ 2 ch ỉ tiêu lớn gồm 1,3

của 243 phiếu đ iều tra ý kiến khách hàng thì xếp hạng ưu tiên sản của 4 công ty có 486

ý kiến.

Lấy tổng số ý kiến này ch ia cho tổng số ý kiến của các chỉ t iêu thì ta được trọng

số của từng chỉ tiêu điều tra, sau đó ta nhân trọng số này với số điểm của sản phẩm

cho ra số điểm xếp hạng của từng sản phẩm cho từng chỉ tiêu điều tra. Sản phẩm của 4

công ty xếp hạng với tổng số điểm là…. Được cho điểm như sau:

Xếp hạng 1 được: 4 điểm

Xếp hạng 2 được: 3 điểm

Xếp hạng 3 được: 2 điểm

Xếp hạng 4 được: 1 điểm

Bảng 3.13: Mức độ nhận biế t nhãn hiệu bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của

người dân TP. HCM

Hạng điểm STT Chỉ tiêu 1 Điểm số Mq 5 4 3 2 1

KD 1 233 121 49 47 36 1.926 27,23%

HN 2 192 211 263 269 523 3.654 51,67%

PN 3 12 37 111 96 230 963 13,62%

A B 4 25 13 44 59 102 529 7,48%

Tổng 462 382 467 471 891 7.072 100%

STT Chỉ tiêu 1 Mq 1 HN 51,67%

KD 2 27,23%

PN 3 13,62%

A B 4

7,48% 100%

Tổng Hình 3.2: Biểu đồ mức độ nhận biết nhãn hiệu bánh mì đóng gói có nhãn

hiệu của người dân TP. HCM

Mq

51,67%

60,00%

50,00%

40,00%

27,23%

30,00%

13,62%

20,00%

7,48%

10,00%

0,00%

HN

KD

PN

AB

Sản phẩm

Bảng 3.14: Mức độ ăn bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của khách hàng TP. HCM

trong 3 tháng qua.

Hạng điểm STT Chỉ tiêu 3 Điểm số Mq 5 4 3 2 1

KD 1 139 74 82 102 89 1530 26,80%

HN 2 107 115 189 317 730 2926 51,25%

PN 3 11 30 66 77 302 829 14,52%

A B 4 14 9 28 42 150 424 7,43%

Tổng 462 382 467 471 891 5.709 100%

STT Chỉ tiêu 1 Mq 1 HN 51,25%

KD 2 26,80%

PN 3 14,52%

A B 4

7,43% 100% Tổng

Hình 3.3: Biểu đồ mức độ ăn bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của khách hàng

Mq

60,00%

TP. HCM trong 3 tháng qua.

51,25%

50,00%

40,00%

26,80%

30,00%

14,52%

20,00%

7,43%

10,00%

0,00%

HN

KD

PN

AB

Sản phẩm

Gộp các bảng và hình trên lại lập thành bảng điểm tính trọng số cho mỗi chỉ tiêu trong

2 chỉ tiêu. Điểm xếp hạng vị thế cạnh tranh cuả 4 công ty được thể hiện trong bảng

sau: Bảng 3.15: Xếp hạng các loại bánh mì qua phiếu điều tra ý kiến của khách hàng.

Chỉ tiêu lớn

Thương

Thị phần

Điểm

xếp

Hạng

Sản phẩm

hiệu

hạng

Trọng số

0,5533

0,4466

4

4

3,9996

1

HN

2,2132

1,7864

3

3

2,9997

2

KD

1,6599

1,3398

2

2

1,9998

3

PN

1,1066

0.8932

1

1

0,9999

4

AB

0,5533

0,4466

12,781

5,709

7,072

Tổng Từ số liệu bảng 3.14 trên cho thấy sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của các

công ty có khoảng cách đối với các đối thủ cạnh tranh như bảng sau:

Bảng 3.16: Bảng xếp hạng vị thế cạnh tranh sản phẩm bánh mì đóng gói có

nhãn hiệu của 4 công ty qua 243 phiếu điề u tra.

Công ty

Đánh giá xếp hạng

Khoảng cách với đối thủ kế tiếp

KD

1

0.9999

HN

2

0.9999

PN

3

0.9999

AB

4

Qua bảng 3.16 trên cho thấy HN đang đứng nhất với mức đ iểm tuyệt đối là

3.9996 đ iểm, cách xa đối thủ kế tiếp 0.9999 điểm. Điều này chứng minh rằng thương

hiệu về bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của HN đang được truyền thông rộng rãi và có

rất nhiều khách hàng biết đến các loại nhãn hiệu bánh mì này.

Bên cạnh đó, thị phần bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của HN ở thị trường TP.

HCM cũng đang dẫn đầu với số khách hàng sử dụng nhiều nhất.

KD hiện đang đứng thứ 2 cả về thuơg hiệu và thị phần với số điểm xếp hạng là

2.9997 điểm, cách đối thủ đứng đầu là 0.9999. Để vươn lên vị t rí dẫn đầu thị t rường

bánh mì đóng gói có nhãn hiệu tại TP. HCM thì KD cần đẩy mạnh đầu tư các phương

thức tiếp thị hơn nữa để quảng bá hình ảnh thương hiệu của công ty. Đồng thời, đầu tư

công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm để đưa ra thị trường nhiều hương vị bánh

mì khác nhau với các kiểu dáng, mẫu mã bao bì đẹp mắt.

Đứng thứ 3 cả về thương hiệu và thị phần chính là PN, với mức điểm xếp hạng

là 1,9998 điểm, cách xa đối thủ đứng đầu 1,9998 đ iểm, điều đó có nghĩa xét về thị

phần và thương hiệu bánh mì đóng gói có nhãn hiệu thì PN chỉ bằng phân nửa điểm so

với HN. Để không bị giảm sút uy tín thương hiệu và mất thị phần vào tay đối thủ cạnh

tranh thì việc đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm là việc rất cần thiết, bên cạnh

đó, đầu tư cho công tác tiếp thị cũng cần được chú trọng.

Ở vị trí cuối cùng so với các đối thủ cạnh tranh là AB, chỉ đạt 0,9999 điểm, AB

thua xa đối thủ đứng đầu 2,997 điểm. Nghĩa là rất ít khách hàng biết thương hiệu của

AB và thị phần bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của AB đang rất ít. Nếu công ty không

có chiến lược mở rộng thị trường thích hợp và tạo ấn tượng sản phẩm đối vớ i khách

hàng thì nguy cơ bị mất thị phần từ những đối thủ mạnh là có thể xảy ra.

PN và AB là 2 đối thủ đang đang đứng ở vị trí cuối về thương hiệu và thị phần

với khoảng cách khá xa. Nếu muống vượt qua đối thủ các đối thủ cạnh tranh đang dẫn

đầu thì họ phải tăng cường đầu tư cho hoạt động marketing. Đồng thời, tập trung đầu

tư hoạt động nghiên cứu và phát triển để tạo sự đa dạng cho sản phẩm về mùi vị và

mẫu mã. Từ những việc trên, PN và A B sẽ tạo được ấn tượng sản phẩm tốt trong tâm

trí khách hàng và ngày càng mở rộng thị phần trong thị trường này. 3.2.6 Phân tích kết quả điều tra của 9 chỉ tiêu lớn còn lại là 2,4,5,6,7,8,9,10,11

gồm 63 chỉ tiêu nhỏ sẽ cho biết:

- Mức độ ảnh hưởng của cong tác tiếp thị đến hiệu quả kinh doanh của công ty.

- Tìm ra các chỉ dẫn của thị trường về hoạt động mở rộng thị trường.

Chỉ tiêu 2: Điều tra về các loại hình tiếp thị sản phẩm được khách hàng quan tâm.

Mức độ quan trọng được của các loại hình tiếp thị được xếp từ trên xuống dưới (Bảng

3.17)

- Mức độ 1: là 20,15% số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là

do uy tín thương hiệu của nhà sản xuất.

- Mức độ 2: là 18,78% số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là

do xem quảng cáo trên truyền hình, trên báo, trên Internet hay các tờ bướm.

- Mức độ 3: là 17,25% số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là

do người thân, bạn bè hay đồng nghiệp giới thiệu.

- Mức độ 4: là 16,56% số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là

do người bán hay nhân viên tiếp thị giới thiệu.

- Mức độ 5: là 14,65% số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là

do được dùng thử sản phẩm tại điểm bán.

- Mức độ 6: là 12,60%số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là

do có các chương trình khuyến mãi hấp dẫn.

Chỉ tiêu 4: Điều tra cơ sở lựa chọn quan trọng nhất để quyết định sử dụng sản phẩm

(Bảng 3.18) - Mức độ 1: là 15,99% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu dựa

vào uy tín thương hiệu của nhà sản xuất.

- Mức độ 2: là 15,06% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu dựa

vào tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Mức độ 3: là 15,04% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có

các điểm bán thuận lợi.

- Mức độ 4: là 15,04% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có

giá cả phù hợp.

- Mức độ 5: là 14,98% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do

mùi vị của bánh phù hợp, vị bánh ngon.

- Mức độ 6: là 13,62% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có

bao bì đẹp, bắt mắt.

- Mức độ 7: là 10,27% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có

khuyến mãi hấp dẫn.

Chỉ tiêu 5: Điều tra cơ sở lựa chọn hương vị được yêu thích nhất để quyết định s ử

dụng (Bảng 3.19) - Mức độ 1: là 14,82% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu

thích hương vị bơ sữa.

- Mức độ 2: là 13,35% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu

thích hương vị socola.

- Mức độ 3: là 12,78% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu

thích hương vị sữa dừa

- Mức độ 4: là 12,74% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu

thích hương vị khoai môn

- Mức độ 5: là 12,72% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu

thích hương vị đậu xanh

- Mức độ 6: là 12,49% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu

thích hương vị lá d ứa

- Mức độ 7: là 12,35% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu

thích hương vị gà quay

- Mức độ 8: là 8,76% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu

thích hương vị chà bông

Chỉ tiêu 6: Thăm dò mục đích khách hàng sử dụng sản phẩm (Bảng 3.20)

- Mức độ 1: là 32,84% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để ăn

lót dạ, thay cho bữa ăn nhẹ

- Mức độ 2: là 24,68% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để ăn

khi đi cắm trại hay đi chơi xa

- Mức độ 3: là 15,98% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để ăn

thay bữa chính

- Mức độ 4: là 15,98% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để đi

lễ chùa, đám giỗ

- Mức độ 5: là 13,07% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để làm

quà biếu tặng

Chỉ tiêu 7: Thăm dò địa điểm bán thuận lợi để khách hàng lựa chọn mua sản phẩm

(Bảng 3.21) - Mức độ 1: là 16,00% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở

tiệm tạp hóa

- Mức độ 1: là 14,92% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở

Siêu thị

- Mức độ 2: là 14,05% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở

các đại lí

- Mức độ 3: là 12,12% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở

các căn tin trường học hoặc bệnh viện.

- Mức độ 4: là 11,13% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở

các cửa hàng chuyên về bánh của công ty.

- Mức độ 5: là 11,29% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở

các quán nước ven đường.

- Mức độ 6: là 10,39% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở

các chợ.

- Mức độ 7: là 10,09% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở

các trung tâm thương mại hay rạp chiếu ph im.

Chỉ tiêu 8: Thăm dò ý kiến khách hàng về các hình thức khuyến mãi sản phẩm (Bảng

3.22)

- Mức độ 1: là 16,65% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có tặng

kèm sản phẩm

- Mức độ 2: là 16,20% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do việc

tăng khối lượng sản phẩm nhưng giá không đổi

- Mức độ 3: là 14,79% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có tặng

sản phẩm thử tại nhà, đ iểm bán, siêu thị

- Mức độ 4: là 13,90% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có

khuyến mãi thẻ cáo trúng ngay.

- Mức độ 5: là 13,57% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có

khuyến mãi quay số trúng thưởng lớn.

- Mức độ 6: là 12,64% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có

khuyến mãi tặng bộ xếp h ình.

- Mức độ 7: là 12,25% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có

khuyến mãi tặng các trò chơi lắp rắp .

Chỉ tiêu 9: Điều t ra nhận định giá của khách về sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn

hiệu hiện nay trên thị trường (Bảng 3.23)

- Mức độ 1: là 21,49% số ý kiến cho rằng giá của sản phẩm hiện nay hợp lí với khố i

lượng và chất lượng sản phẩm

- Mức độ 1: là 20,68% số ý kiến cho rằng giá của sản phẩm hiện nay cần giảm giá từ

10% -30%

- Mức độ 1: là 19,58% số ý kiến cho rằng giá của sản phẩm hiện nay quá cao so với

thu nhập của khách hàng

- Mức độ 1: là 19,55% số ý kiến cho rằng giá của sản phẩm hiện nay không cao so

với sản phẩm nước ngoài

- Mức độ 1: là 18,70% số ý kiến cho rằng giá của sản phẩm hiện nay khá cao nhưng

vẫn chấp nhận được

Chỉ tiêu 10: Điều tra mong muốn của khách hàng về chất lượng sản phẩm bánh mì

đóng gói có nhãn hiệu (Bảng 3.24)

- Mức độ 1: là 12,02% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải an toàn vệ sinh thực phẩm

- Mức độ 2: là 11,34% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải có v ị ngon - Mức độ 3: là 11,21% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải mùi vị phù hợp

- Mức độ 4: là 11,16% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải luôn tươi mới

- Mức độ 5: là 11,02% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải có độ ngọt vừa phải

- Mức độ 6: là 10,97% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải có mềm mịn vừa phải

- Mức độ 7: là 10,87% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải có nhiều mùi vị để thay đổi

khẩu vị, đỡ ngán

- Mức độ 8: là 10,79% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải không bị khô, không gây

nghẹn ki ăn

- Mức độ 9: là 10,63% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải sử dụng nguôn liệu cao cấp

Chỉ tiêu 11: Điều tra mong muốn khách hàng về bao bì của sản phẩm (Bảng 3.25)

- Mức độ 1: là 19,48% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải bắt mắt, hấp dẫn

- Mức độ 2: là 12,30% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải g iúp dễ dàng nhận

biết đó là sản phẩm

- Mức độ 3: là 12,21% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải thể hiện đầy đủ nội

dung cần thiết

- Mức độ 4: là 11,64% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải thể hiện sự tơi mới

của sản phẩm

- Mức độ 5: là 11,36% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải thể hiện bánh bên

trong có chất lượng cao

- Mức độ 6: là 11,15% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải sang trọng, hiện đại

- Mức độ 7: là 11,13% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải khác biệt với các bao

bì khác

- Mức độ 8: là 10,72% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải độc đáo, mới lạ

Bảng 3.17: Các loại hình tiếp thị sản phẩm được khách hàng quan tâm

STT Chỉ tiêu 2

Điểm Mq

Hạng điểm 5

4

3

2

1

Uy tí n, thương hi ệu của nhà sản xuất

143

63

31

4

1.070

20,15%

2

1

61

66

64

13

778

14,65%

2

hình/

t rên

101

85

42

11

997

18,78%

4

3

66

70

63

36

879

16,56%

8

4

64

90

64

19

916

17,25%

6

5

Được dùng t hử sản phẩm t ại đi ểm b án 39 t ruyền cáo Quảng báo/ Int ernet/ brochure Người b án giới thiệu/ nhân viên tiếp thị Người thân/ bạn bè/ đồng nghiệp giới thiệu

Có các chương trình khuyến m ãi

21

42

72

72

36

669

12,60%

6

100%

5.309

Tổng

434

411

338

206

69

STT

Chỉ tiêu 2

Mq

20,15%

1

18,78%

2

17,25%

3

16,56%

4

14,65%

5

chương

t rì nh

các

12,60%

6

Uy tí n và thương hiệu của nhà s ản xuất Quảng cáo truyền hì nh/ t rên báo/Int ernet/ brochure Người thân/ bạn bè/ đồng nghiệp gi ới thiệu Người bán giới thi ệu/ nhân viên tiếp thị Được dùng thử sản phẩm tại đi ểm b án Có khuyến mãi Tổng

100%

Hình 3.4: C ác loại hình tiếp thị sản phẩm được khách hàng quan tâm

Mq

25,00%

20,15%

18,78%

17,25%

16,56%

20,00%

14,65%

12,60%

15,00%

10,00%

5,00%

0,00%

Uy tín, thương hiệu của nhà sản xuất

Người thân/ bạn bè giới thiệu

Được dùng thử sp tại điểm bán

Có chương trình khuyến mãi

Quảng cáo truyền hình/ báo/Internet/ brochure

Người bán giới thiệu/ nhân viên tiếp thị

Bảng 3.18: Điều tra cơ sở lựa chọn quan trọng nhất để quyết định sử dụng sản phẩm.

STT

Hạng điểm

Chỉ tiêu 4

Điểm Mq

5

4

3

2

1

1

143

62

32

3

3

1.068

15,99%

2

103

91

34

10

4

1.005

15,04%

Uy tí n và thương hiệu của nhà sản xuất Các điểm bán bánh mì đóng gói thuận l ợi.

3

Gi á cả phù hợp

106

78

50

4

5

1.005

15,04%

4

Mùi vị phù hợp, vị bánh ngon 106

77

44

15

1

1.001

14,98%

5

An to àn vệ si nh thực phẩm

116

58

59

7

3

1.006

15,06%

6

Có bao bì bắt mắt

87

49

70

32

5

910

13,62%

7

Có khuyến mãi hấp dẫn

16

44

91

66

25

686

Tổng

677

459

380

137

46

6.681

10,27% 100%

STT

Chỉ tiêu 4

Mq

1

15,99%

Uy tí n và thương hiệu của nhà sản xuất

5

An to àn vệ si nh thực phẩm

15,06%

2

15,04%

Các điểm bán bánh mì đóng gói thuận l ợi.

3

Gi á cả phù hợp

15,04%

4

Mùi vị phù hợp, vị bánh ngon 14,98%

6

Có bao bì bắt mắt

13,62%

7

Có khuyến mãi hấp dẫn

10,27%

Tổng

100%

Hình 3.5: Điều tra cơ sở l ựa chọn quan trọng nhất để quyết định sử dụng sản phẩm.

15,99% 15,06%

15,04%

15,04%

14,98%

13,62%

Mq 16,00%

14,00%

10,27%

12,00%

10,00%

8,00%

6,00%

4,00%

2,00%

0,00%

Giá cả phù hợp

Có bao bì bắt mắt

Có khuyến mãi hấp dẫn

An toàn vệ sinh thực phẩm

Điểm bán sản phẩm thuận lợi.

Mùi vị s ản phẩm phù hợp

Uy tín, thương hiệu của nhà sản xuất

Bảng 3.19:Mức độ yêu thích hương vị bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của khách hàng

Mq

S TT

Chỉ tiêu 5

Bơ sữa Lá dứa Sữa dừa Socola Khoai môn Đậu xanh Chà bông Gà quay

Hạng điểm 5 104 34 47 76 51 44 26 72 454

4 42 60 42 35 51 56 26 29 341

3 77 111 122 85 96 102 45 67 705

2 8 17 16 31 22 22 45 37 198

1 12 21 16 16 23 19 101 38 246

Điểm 947 798 817 853 814 813 560 789 6391

14,82% 12,49% 12,78% 13,35% 12,74% 12,72% 8,76% 12,35% 100%

1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng

S TT

Chỉ tiêu 5

Mq

Bơ sữa Socola Sữa dừa Khoai môn Đậu xanh Lá dứa Gà quay Chà bông

1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng

14,82% 13,35% 12,78% 12,74% 12,72% 12,49% 12,35% 8,76% 100%

Hình 3.6:Mức độ yêu thí ch hương vị bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của khách hàng

14,82%

Mq 16,00%

14,00%

13,35% 12,78% 12,74% 12,72% 12,49% 12,35%

12,00%

8,76%

10,00%

8,00%

6,00%

4,00%

2,00%

0,00%

Đậu xanh Lá dứa Gà quay Chà bông

Bơ sữa Socola Sữa dừa Khoai môn

Bảng 3.20: Thăm dò mục đích khách hàng sử dụng sản phẩm.

Chỉ tiêu 6

Đi ểm Mq

Hạng điểm 5

4

3

2

1

147

17

5

60

14

STT 1

1050

32,84%

2

3

42

82

30

86

Dùng để ăn l ót d ạ/ thay cho b ữa an nhẹ Dùng để ăn thay bữa chính

511

15,98%

3

Đi lễ chùa, đám giỗ

8

34

29

19

153

429

13,42%

4

Mua l àm quà biếu tặng

5

31

57

12

138

418

13,07%

5

Cắm trại/ đi chơi xa

58

69

11

55

50

789

24,68%

Tổng

221

176

193

184

441

3.197

100%

STT

Chỉ tiêu 6

Mq

1

Dùng để ăn l ót d ạ/ thay cho b ữa ăn nhẹ

32,8 4%

2

Cắm trại/ đi chơi xa

24,6 8%

3

Dùng để ăn thay bữa chính

15,9 8%

4

Đi lễ chùa, đám giỗ

5

Mua l àm quà biếu tặng

13,4 2% 13,0 7%

Tổng

100%

Mq

Hình 3.7: Thăm dò mục đíc h khách hàng sử dụng sản phẩm.

32,84%

35,00%

30,00%

24,68%

25,00%

15,98%

20,00%

13,42%

13,07%

15,00%

10,00%

5,00%

0,00%

Cắm trại/ đi chơi xa

Dùng để ăn thay bữa c hính

Đi lễ chùa, đám giỗ

Mua làm quà biếu tặng

Dùng để ăn lót dạ/ thay cho bữa ăn nhẹ

Bảng 3.21: Thăm dò địa điểm bán thuận lợi để khách hàng lựa chọn mua sản phẩm.

STT Chỉ tiêu 7

Đi ểm Mq

14,9 2% 14,0 5% 16,0 0% 11,1 3% 10,3 9% 10,0 9% 12,1 2% 11,2 9%

Hạng điểm 5 Siêu thị 94 Đại lí 51 Tiệm t ạp hóa 80 Các cửa hàng bánh của công ty 26 17 Chợ Trung t âm thương mại, rạp chiếu phim 17 44 Căn tin t rường học/ bệnh vi ện 47 Các quán nước v en đường 376

4 32 69 70 27 25 29 38 25 315

3 52 57 63 72 59 42 46 45 436

2 40 41 22 69 94 99 73 54 492

1 25 25 8 49 48 56 42 72 325

859 809 921 641 598 581 698 650 5.757 100%

1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng

STT

Chỉ tiêu 7

Mq

16,0 0% 14,9 2% 14,0 5% 12,1 2% 11,1 3% 11,2 9% 10,3 9%

1 2 3 4 5 6 7 8

Tiệm t ạp hóa Siêu thị Đại lí Căn tin t rường học/ bệnh vi ện Các cửa h àng bánh của công ty Các q uán nước ven đường Chợ Các t rung tâm thương mại/ rạp chiếu phim

10,0 9% 100%

Tổng

Hình 3.8: Thăm dò địa điểm bán thuận lợi để khách hàng lựa chọn mua sản phẩm.

16,00%

14,92%

14,05%

12,12%

11,13% 11,29%

10,39% 10,09%

Mq 16,00% 14,00% 12,00% 10,00% 8,00%

6,00% 4,00%

2,00% 0,00%

Siêu thị

Đại lí

Chợ

Tiệm tạp hóa

Quán nước ven đường

Trường học/ bệnh viện

Cửa hàng bánh của công ty

Trung tâm thương mại/ rạp chiếu phim

Bảng 3.22:Thăm dò mức độ yêu thích của khách hàng về loại hình khuyến mãi sản phẩm

Đi ểm Mq

STT Chỉ tiêu 8

3

2

1

Hạng điểm 5

4

1

Tặng kèm s ản phẩm

53

10

50

1021

16,6 5%

2

2

82

14

90

907

14,7 9%

3

3

128 Tặng sản phẩm t hử t ại n hà,đi ểm bán,siêu thị 54 Tăng khối l ượng sản phẩm, giá k hông đổi

58

14

64

993

16,2 0%

0

107

4

Quay số trúng t hưởng l ớn

87

45

66

832

13,5 7%

2

43

5

Thẻ cáo trúng n gay

91

31

68

852

13,9 0%

5

48

6

Tặng bộ xếp hì nh

89

43

45

775

12,6 4%

22

44

7

Tặng các trò chơi l ắp rắp

82

36

44

751

12,2 5%

37

44

71

468

427

542

193

6.131 100%

Tổng

STT

Chỉ tiêu 8

Mq

1

Tặng kèm s ản phẩm

16,65%

2

Tăng khối l ượng sản phẩm, giá k hông đổi

16,20%

3

Tặng sản phẩm t hử t ại n hà,đi ểm bán,siêu thị

14,79%

4

Thẻ cáo trúng n gay

13,90%

5

Quay số trúng t hưởng l ớn

13,57%

6

Tặng bộ xếp hì nh

12,64%

Tặng các trò chơi l ắp rắp

7

12,25%

Tổng

100%

Mq

Hình 3.9: Thăm dò mức độ yêu thích của khách hàng về loại hình khu yến m ãi sản phẩm

16,65%

16,20%

18,00%

14,79%

13,90%

16,00%

13,57%

12,64%

12,25%

14,00%

12,00%

10,00%

8,00%

6,00%

4,00%

2,00%

0,00%

Tặng kèm sản phẩm

Thẻ cáo trúng ngay

Tặng bộ xếp hình

Tặng các trò chơi lắp rắp

Quay số trúng thưởng lớn

Tăng khối lượng sản phẩm, giá không đổi

Tặng sản phẩm thử tại nhà,điểm bán,siêu thị

Bảng 3.23: Điều tra ý kiến khách hàng về giá hiện tại của sản phẩm

STT

Chỉ tiêu 9

Đi ểm Mq

Hạng điểm 5

4

3

2

1

1

47

89

65

0

42

800

19,5 8%

2

16

90

55

8

74

764

18,7 0%

3

48

76

27

4

88

878

21,4 9%

4

23

81

41

11

87

799

19,5 5%

5

55

85

29

13

61

Quá cao so với t hu nhập của anh/ chị/ em Khá cao nhưng vẫn chấp nhận được Hợp lí với khối l ượng và chất l ượng sản phẩm Không cao so với sản phẩm nước ngoài Cần giảm giá t ừ 10% - 30% Tổng

845 4086

20,6 8% 100%

800

189

352

421

217

STT

Chỉ tiêu 9

Mq

1

21,49%

2

20,68%

3

19,58%

4

Hợp lí với khối l ượng và chất l ượng sản phẩm Cần giảm giá t ừ 10% - 30% Quá cao so với t hu nhập của anh/ chị/ em Không cao so với sản phẩm nước ngoài

19,55%

5

Khá cao nhưng vẫn chấp nhận được Tổng

18,70% 100%

Mq

Hình 3.10: Điều tra ý kiến khách hàng về giá hiện tại của sản phẩm

21,49%

21,50%

20,68%

21,00%

20,50%

19,58%

19,55%

20,00%

19,50%

18,70%

19,00%

18,50%

18,00%

17,50%

17,00%

Cần giảm giá từ 10% -30%

Hợp lí với khối lượng và chất lượng sản phẩm

Quá cao so với thu nhập của anh/ chị/ em

Không cao so với sản phẩm nước ngoài

Khá cao nhưng vẫn chấp nhận được

Bảng 3.24: Điều tra ý kiến khách hàng về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm

STT Chỉ tiêu 10

Tổng Mq

1

Hạng điểm 4 5 37 189

An t oàn vệ si nh t hực phẩm

3 16

2 1

1 0

1143

12,02%

2

Bánh có vị ngon

139

77

23

2

2

1078

11,34%

3

Mùi vị phù hợp

136

70

33

3

1

1066

11,21%

4

Nhiều m ùi vị để thay đổi, đỡ ngán 123

75

30

14

1

1034

10,87%

5

145

Bánh l uôn tươi mới

51

41

3

3

1061

11,16%

6

132

Bánh có độ ngọt vừa phải

67

33

10

1

1048

11,02%

7

127

67

44

3

2

1043

10,97%

8

119

74

39

7

4

1026

10,79%

Bánh mềm mịn vừa p hải Bánh không bị khô/ không gây nghẹn k hi ăn

9

Bánh sử dụng n guôn li ệu cao cấp

127

48

55

6

7

1011

10,63%

1237

566

314

49

21

9510

100%

Tổng

Mq

STT Chỉ tiêu 10 1

12,02% 11,34%

2 3

An t oàn vệ si nh t hực phẩm Bánh có vị ngon Mùi vị phù hợp

11,21%

4

Bánh l uôn tươi mới

11,16%

11,02% Bánh có độ ngọt vừa phải 10,97% Bánh mềm mịn vừa p hải Nhiều m ùi vị để thay đổi/ đỡ ngán 10,87% Bánh không bị khô/ không gây n ghẹn khi ăn 10,79% 10,63% Bánh sử dụng n guôn li ệu cao cấp 100% Tổng

5 6 7 8 9 Hình 3.11: Điều tra ý kiến khách hàng về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm

Mq

12,50%

12,02%

12,00%

11,34%

11,21%

11,50%

11,16%

11,02%

10,97%

10,87%

10,79%

11,00%

10,63%

10,50%

10,00%

9,50%

Có vị ngon Mùi vị phù

Luôn tư ơi mới

Có độ ngọt vừa phải

Mềm mịn vừa phải

hợp

An toàn vệ sinh thực phẩm

Nhiều mùi vị để thay đổi, đỡ ngán

Sử dụng nguôn liệu cao c ấp

Không bị khô, không gây nghẹn khi ăn

Bảng 3.25: Điều tra ý kiến khách hàng về tiêu chuẩn bao bì của sản phẩm

Đi ểm Mq

STT Chỉ tiêu 11

1 2

1617 890

19,48% 10,72%

3 245 103

2 3 13

1 5 2

Bao bì bắt mắt / hấp dẫn Bao bì độc đ áo/ mới lạ

Hạng điểm 5 111 53

4 79 72

3

925

11,15%

80

13

4

Bao bì sang trọng/ hi ện đại

75

71

4

1013

12,21%

45

10

2

Bao bì thể h iện đủ nội dung cần t hiết

74

112

5

1021

12,30%

33

11

2

Bao bì giúp dễ nhận bi ết đó là sản phẩm 110

87

6

11

924

11,13%

62

17

72

81

7

943

11,36%

60

20

4

76

83

Bao bì khác bi ệt với các bao bì khác Bao bì thể hiện bánh bên trong có chất lượng cao

8

966

11,64%

55

15

5

Bao bì thể h iện s ản phẩm tươi mới sp

74

94

Tổng

715

609

683

102

35

8299

100%

Mq

STT Chỉ tiêu 11

1 2

Bao bì bắt mắt / hấp dẫn 19,48% Bao bì giúp dễ nhận bi ết đó là sản phẩm 12,30% 12,21% Bao bì thể h iện đủ nội dung cần t hiết 11,64% Bao bì thể h iện s ản phẩm tươi mới

3 4

5

Bao bì thể hiện bánh bên trong có chất lượng cao Bao bì sang trọng/ hi ện đại Bao bì khác bi ệt với các bao bì khác Bao bì độc đ áo/ mới lạ Tổng

11,36% 11,15% 11,13% 10,72% 100%

6 7 8 Hình 3.12: Điều tra ý kiến khách hàng về tiêu chuẩn bao bì của sản phẩm

19,48%

Mq

20,00%

18,00%

16,00%

14,00%

12,30% 12,21% 11,64% 11,36% 11,15% 11,13%

10,72%

12,00%

10,00%

8,00%

6,00%

4,00%

2,00%

0,00%

Bắt mắt, hấp dẫn

Độc đáo, mới lạ

Thể hiện sản phẩm tươi mới

Bao bì sang trọng/ hiện đại

Giúp dễ nhận biết đó là sản phẩm

Thể hiện đủ nội dung cần thiết

Khác biệt với các bao bì khác

Thể hiện bánh bên trong có chất lượng cao

3.3 . Đề xuất một số giả i pháp nâng cao vị t hế cạnh tranh bánh m ì đóng gói có

nhãn hiệu ở thị trường TP. HCM

Như phân tích ở trên bây giờ có 4 công ty có thể trả lời được câu hỏi để tiến

hành thực hiện chiến lược nâng cao vị nâng cao vị thế cạnh tranh bánh mì đóng gói có

nhãn hiệu ở thị trường TP. HCM

Trong luận văn, chúng ta đề cập điển hình đến công ty tác giả đã thực tập là KD

sẽ trả lời các câu hỏi để t iến hành các hoạt động phát triển thị trường như sau:

3.3.1 Chúng ta đang ở đâu?

Sản phẩm của KD đang ở vị trí thứ 2 của thị trường bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở

TP. HCM tại tháng 08 năm 2011 so với sản phẩm của 3 công ty cạnh tranh khác. 3.3.2 Tại sao chúng ta lại ở vị trí này?

Nhờ vào thương hiệu của công ty ở mức khá và thị phần cũng ở mức khá rộng. Do vậy

phải chú trọng đầu tư vào công tác Marketing và sự hỗ trợ phù hợp của công ty.

3.3.3 Chúng ta muốn gì?

Nghĩa là chúng ta muốn đi về đâu? Chúng ta phải làm g ì? KD đang có gắng

phát triển thị trường, mở rộng thị phần và phát triển sản phẩm để vươn lên vị trí dẫn

đầu thị trường. Muốn như thế thì KD phải tuân theo 9 ch ỉ dẫn khác nhau của thị t rường

nêu trong luận văn.

3.3.4 Làm cách nào để đạt được như vậy?

KD phải luôn chú trọng về thương hiệu của sản phẩm, mở rộng thị phần và phát triển

sản phẩm vì đối thủ cạnh tranh thứ 1 và thứ 3 cũng đang có thương hiệu và thị phần

cao.

3.3.5 Sẽ cùng làm với ai?

KD đang đứng ở vị trí thứ 2 của thị trường và cũng đứng thứ 2 về thương hiệu

và thị phần. Lợi thế của KD là thương h iệu và thị phần ở loại khá nên khả

năng mở rộng thị trường và thị phần là hoàn toàn có thể. Mặc dù đối thủ cạnh tranh

của KD là HN đang đứng ở vị trí thứ 1 và PN đang đứng ở vị trí thứ 3.

PN cũng có thị phần và thương hiệu đứng thứ 3 trên thị trường, đặc biệt A B là

là một đối thủ có sản phẩm mới và có khả năng phát triển mạnh đang đứng hạng 4 ở

mọi chỉ t iêu. Điều này, KD cần lưu ý về kỹ năng cạnh tranh trong hoạt động tiếp thị

nâng cao thương hiệu để tăng thị phần bánh mì.

3.3.6 Khi nào bắt đầu?

KD cần bắt đầu ngay công việc phát triển sản phẩm mới để mở rộng thị phần và nâng

cao thương hiệu sản phẩm của công ty vì đối thủ PN đang đứng rất gần KD ở cả th ị

phần và thương hiệu. Mặt khác, KD cũng cần có chiến lược về chất lượng sản phẩm để

nâng cao thương hiệu của mình lên.

Giải pháp 1: Nâng cao thương hiệu bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của KD

Chỉ dẫn 1: Trên 51% số ý kiến cho rằng họ biết đến thương hiệu và chọn sử dụng sản

phẩm là do uy tín và thương hiệu của công ty.

Chỉ dẫn 2: Trên 82% số ý kiến cho rằng họ biết đến sản phẩm của công ty thông qua

các phương tiện quảng cáo và nhân viên tiếp thị, các chính s ách tiếp thị của công ty.

Công ty cần đầu tư vốn vào công tác quảng cáo và đào tạo hoàn thiện nhân viên tiếp

thị bằng cách:

 Hoàn thiện lực lượng bán hàng cá nhân trực tiếp

Đào tạo tốt đội ngũ nhân viên bán hàng cá nhân cả về nghiệp vụ khi tiếp xúc

với khách hàng về chất lượng, giá cả cuả sản phẩm bằng cách cho giám sát bán hàng

học bồi dưỡng thêm về quản trị bán hàng sau đó về hướng dẫn cho nhân viên.

Xây dựng chính sách khen thưởng thích đáng cho nhân viên bán hàng đạt chỉ

tiêu đề ra, nhằm khuyến khích nhân viên thi đua, từ đó tăng doanh số cho công ty.

 Hoàn thiện chính sách quảng cáo

Nên tăng cường quảng cáo sản phẩm bằng các băng rôn, áp phích ở khu vực các

trường học, các cửa tiệm tạp hóa hay ở kí túc xá sinh viên hay trên các xe buýt và ở

trạm xe buýt.

Ngoài ra, để hoàn thiện hệ thống quảng cáo, cần quan tâm đến thông điệp quảng

cáo của công ty. Thông điệp quảng cáo phải làm nổi bật sản phẩm của công ty so với

Cung cấp poster quảng cáo trước các cửa hàng nhằm tạo sự chú ý và gây ấn các đối thủ cạnh.

tượng cho khách hàng khi mua hàng.

Giải pháp 2: Mở rộng thị trường

Chỉ dẫn 1: Gần 60% số ý kiến cho rằng giá của bánh mì đóng gói có nhãn hiệu hiện

nay trên thị trường vẫn còn cao, cần giảm giá xuống từ 10 – 30%.

Vì vậy, công ty cần có chiến lược đa dạng hóa về giá ở các mức cao, trung bình

và thấp. Điều này sẽ phù hợp với mức thu nhập của mọi ngành nghề trong xã hội; đặc

biệt là học sinh, sinh viên và nhân viên văn phòng. Nhằm giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm thì KD cần:

Ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào để tránh việc tăng giá quá nhanh

và quá cao là rất quan trọng vì trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế sản phẩm

của KD.

Tổ chức công tác thu mua, cung ứng thông qua việc tìm hiểu thị trường, lựa

chọn người bán, tính toán lượng dự trữ, có chế độ khuyến khích thích đáng đối với cán

bộ thu mua, tìm kiếm nguồn hàng có mức giá rẻ hơn.

Mặt khác, công ty cần phát triển kênh một cấp, hạn chế các các nhà trung gian:

những người bán hàng ở căn tin trường học hay các tiệm tạp hóa phải mua lại của

những trung gian khác. Việc cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng qua nhiều trung

gian dẫn đến tăng giá bán, ảnh hưởng lớn đến quyết định tiêu dùng, đặc biệt học sinh,

sinh viên, nhân viên văn phòng là tầng lớp nhạy cảm với g iá.

Chỉ dẫn 2: Trên 73% số ý kiến cho rằng họ thường mua bánh mì đóng gói có nhãn

hiệu thông qua kênh phân phối truyền thống như chợ, các tiệm tạp hóa, các đại lý…

Vì vậy, bên cạnh chiến lược phát triển kênh phân phối hiện đại như các metrol,

siêu thị… thì công ty cần có chiến lược duy trì và mở rộng kênh phân phối truyền

thống.

Chỉ dẫn 3: Trên 72% số ý kiến cho rằng họ thích chương trìng khuyến mãi bằng cách

được tặng quà như tặng sản phẩm, tặng bộ xếp h ình hay trò chơi… Công ty cần xây dựng chương trình khuyến mãi thường xuyên hơn vì các

chương trình khuyến mại luôn thu hút khách hàng có nhu cầu về sản phẩm. Sản phẩm

của KD hiện nay chưa có đợt khuyến mãi nào đáng kể đố i với người t iêu dùng. Một

chương trình khuyến mãi phải được thực h iện nghiêm túc, có sự cân nhắc kỹ về

phương thức và các hình thức hoạt động. KD có thể áp dụng các chương trình khuyến

mãi như:

 Khuyến mãi mua một trúng một.

 Mua sản phẩm trúng bút bi Thiên Long.

 Mua sản phẩm trúng tập Việt Tiến.

 Mua sản phẩm số lượng lớn trong một tháng, khách hàng có cơ hội tham gia các

khóa huấn luyện kỹ năng mềm do KD tổ chức.

 Ch iết khấu số lượng lớn hay tổ chức đi du lịch cho những nhà phân phối, người bán

lẻ có doanh số bán cao trong trong năm.

 Tặng quà nhân ngày sinh nhật cho các nhà phân phối lớn.

Chỉ dẫn 4: Trên 55% số ý kiến cho rằng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu phải được sử

dụng nguyên liệu cao cấp, có độ mềm mịn vừa phải và không bị khô khi ăn.

Qua đó, công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng nguyên liệu sản phẩm vì

ngoài phần nhân bánh thì chất lượng của bột mì – thành phần chính trong mỗi chiếc

bánh tươi quyết định quan trọng đến sự tiêu dùng của khách hàng. Phần bánh mì mềm,

mịn là yêu cầu luôn được đặt lên hàng đầu. Vì thế, việc đầu tư vào

chất lượng bột mì cho dòng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu luôn cần được KD quan

tâm.

Chỉ dẫn 5: Trên 64% số ý kiến cho rằng một sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu

phải có bao bì đẹp, bắt mắt và thể h iện sự hấp dẫn của sản phẩm.

Vì vậy, công ty cần chú trọng công tác đa dạng hóa bao bì sản phẩm và đầu tư cho bộ

phận thiết kế để bao b ì của sản phẩm phù hợp với th ị hiếu người tiêu dùng.

Chỉ dẫn 6: Trên 78% số ý kiến cho rằng ho thích ăn bánh mì đóng gói có nhãn hiệu nhân

ngọt như nhân bơ sữa, socola, sữa dừa…

Không chỉ dừng lại ở những mùi vị sẵn có, mà KD vẫn phải luôn thường xuyên

cải tiến chất lượng về phần nhân sản phẩm, để tạo được sự khác biệt đặc trưng về mùi

vị hơn nữa và qua đó định vị được từng loại bánh mì nhân ngọt trong tâm trí khách

hàng mục tiêu.

KẾT LUẬN

Luận văn được thực hiện trong 3 tháng, từ 11/07/2011 đến 03/10/2011 với mục

đích tìm ra vị thế cạnh tranh của các sản phẩm của các công ty sản xuất, kinh doanh

bánh mì đóng gói có nhãn hiệu tại TP. HCM. Kết quả cho thấy sự khác biệt về vị thế

cạnh tranh của các loại sản phẩm của các công ty. Mặc dù các phiếu điều tra chỉ đại

diện ở khu vực TP. HCM, chưa triển khai ở diện rộng nhưng luận văn đã điều tra

được vị thế cạnh tranh của các loại bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của các công ty.

Bước triển khai quá trình thực hiện các chiến lược nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh

của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu xin được

đề nghị tiến hành theo nhu cầu của từng công ty.

Qua việc thực hiện luận văn, tác giả đã tiếp cận được với phương pháp đánh

giá vị thế cạnh tranh, đồng thời cũng thu được một số ý kiến thực tế đánh giá của

khách hàng tiêu thụ sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của công ty nơi tác giả

đã thực tập và đề xuất một số giải pháp áp dụng cho chiến lược mở rộng thị trường

cạnh tranh cho nhóm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu này. Và cũng có thể áp dụng cho

tất cả các loại sản phẩm bánh kẹo nói chung.

Các phương thức đánh giá cũng là một công cụ đánh giá hiệu quả, nó cần thiết

cho các doanh nghiệp áp dụng vị thế cạnh tranh để mở rộng thị phần, giúp cho doanh

nghiệp có được nhận thức mới để phát triển vì họ biết được vị trí mình đang ở đâu.

Đây là quy trình mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn

hiệu nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa tiêu dùng nói chung

để phát triển bền vững.

Trong kinh doanh, cạnh tranh là quá trình tất yếu mà các doanh nghiệp phải

chấp nhận, cạnh tranh là một quá trình so sánh tri thức, nếu biết áp dụng cái mới thì

các doanh nghiệp ngày càng khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  

1. Ph ilip Kotler, Marketing căn bản, lược d ịch Phan Thăng, Vũ Thị Phượng và

Giang Văn Chiến, Nhà xuất bản thống kê, 1997.

2. Ph ilip Kotler, Quản t rị Marketing, Nh à xuất bản thống kê, 2003. 3. PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Th. S Phạm Văn Nam, Chiến lược và chính

sách kinh doanh, Nhà xuất bản lao động – Xã hội, 2006.

4. Nguyễn Tiến Dũng, Sách lược cạnh tranh trong th ương trường , Nhà xuất

bản văn hóa thông tin .

5. Th. S nguyễn Hữu Lam, Đinh Thá i Hòa – Phạm Xuân Lan , Quản Trị Chiến

Lược phát triển vị thế cạnh tranh, Nh à xuất bản thống kê, 2007.

6. Trần Xuân Kh iêm v à Nguyễn Văn Thi, Nghiên cứu tiếp thị, Nhà xuất bản

thống kê, 2004.

7. Chủ b iên GSTS Võ Thanh Thu , Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh

thương mại, Nhà xuất bản lao động xả hộ i, 2006.

8. Các bài báo , tạp ch í và các thông tin trên Internet

9. Website của các công ty

10. Một số đề tài ngh iên cứu của các anh/ ch ị khóa trước.