BỘ GI ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜ NG ĐẠI H ỌC KỸ TH UẬT CÔ NG NG HỆ TP. H CM
Ngành : QUẢ N TRỊ K INH DOA NH
Chuyên ngành : Q UẢN TRỊ N GOẠI THƯƠN G
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ THẾ CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH BÁNH MÌ ĐÓNG GÓI CÓ NHÃN HIỆU TẠI TP. HCM
Giảng viên hướng dẫn :Th.sỹ Nguyễn Thị Minh Sáu
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thùy Dung
Lớp
: 07DQN
MSSV
:107401040
TP. HCM tháng 10. 2011
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề t ài.
Trong nền kinh tế thị trường, đặc b iệt là trong xu thế hội nhập về kinh tế như
hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững
trên thị trường, muốn sản phẩm của mình tồn tại và cạnh tranh được với sản
phẩm của các doanh nghiệp khác thì chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp
ngành bánh kẹo. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ mục đích
hướng đi của mình, đó là cơ sở là kim ch ỉ nam cho mọ i hoạt động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện thay đổi và phát triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh, chiến
lược kinh doanh sẽ tạo điều kiện nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời
chủ động tìm giải pháp khắc phục và vượt qua những nguy cơ và hiểm họa trên trường
cạnh tranh. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển liên tục và
bền vững của doanh nghiệp. Việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh còn
tạo ra căn cứ vững chắc cho v iệc đề ra các ch ính sách và quyết định phù hợp với
những biến động của thị trường. Thực tiễn hoạt động cho thấy, nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng
đắn, có tầm nhìn rộng, tạo được tư duy hành động, nhằm hướng tới mục tiêu chiến
lược cụ thể, thì doanh nghiệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh hiện nay, còn
nếu ngược lại thì sẽ rơi vào tình trạng bế tắc, hoạt động không có hiệu quả hoặc có thể
đi đến phá sản.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù
hợp với từng hoàn cảnh và môi trường cụ thể, tương ứng với khả năng, vị thế của
doanh nghiệp trong điều kiện thị trường nhiều biến động, cạnh tranh ngày càng mạnh
mẽ như hiện nay. Đó là lí do em chọn đề tài :“ Chiến lược và các giải pháp nâng cao
vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói
có nhãn hiệu ở TP. HCM ”.
2. Mục đ ích ngh iên cứ u
- Ch ỉ ra các cơ hội và thách thức trong kinh doanh, xác định vị trí của từng công ty
trên thị trường bánh mì đóng gói có nhãn hiệu tại TP. HCM
- Đề ra các giải pháp về chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao vị thế cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
3. Đối tượng và ph ạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Người dân đang s ống tại TP. H CM, đặc biệt tập trung vào
khách hàng là học sinh, sinh v iên, nhân viên văn phòng mới đ i làm.
Phạm vi nghiên cứu : Người tiêu dùng tại TP. HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp khảo sát: thiết lập bản câu hỏi, khảo sát các đối tượng tiêu
dùng mục tiêu của sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô tả, phân tích, lý luận.
Phương pháp phân tích các nhân tố.
Phương pháp quan sát.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Gồ m 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược.
Chương 2: Phân tích thực trạng t iêu dùng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của
người dân TP.H CM.
Chương 3: Chiến lược và các giải pháp nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC.
1.1 Quản tr ị chiế n lược.
1.1.1 Khái niệm về chiến lược.
Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa học
thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép
một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.
Vì thế chiến lược đề ra phải hội đủ đồng thời các yếu tố sau:
Ch iến lược phải được vạch ra trong thời gian tương đối dài
Ch iến lược phải tạo ra sự phát triển cho tổ chức
Ch iến lược phải khai thác tối đa các nguồn lực và sử dụng hợp lý các nguồn lực
hiện có.
Ch iến lược phải tạo ra một vị thế cạnh tranh tốt nhất.
Sau khi đề ra chiến lược th ích hợp thì ta phải biến đổi chiến lược thành các
chính sách, các chương trình hành động thông qua một cơ cấu tổ chức hiện hữu nhằm
đạt đến mực tiêu đã định.
Đặc trưng của việc thực hiện ch iến lược là:
Tất cả các nhà quản trị đều là những người tha gia vào việc thực hiện ch iến lược
trong phạm vi quyền hành và rách nhiệm của mình có được, còn những người thừa
hành sẽ là những người tham gia dưới quyền chỉ huy của các nhà quản trị.
Tiến hành thực hiện chiến lược được xem là thành công khi doanh nghiệp đạt
được những mục tiêu và thể hiện được sự tiến bộ rõ rệt trong việc tạo nên các lợi thế
hoặc thế lực so với đối thủ cạnh tranh, so với việc thực hiện sứ mạng đã đề ra.
Thực hiện chiến lược là một quá trình kết hợp giữa tính khoa học và tính nghệ
thuật.
1.1.2 Khái niệm về quản trị chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh.
Quản trị chiến lược kinh doanh là quá trình mà trong đó các nhà quản trị xác
định mục tiêu trong một thời gian dài hạn và đề ra các biện pháp lớn có tính định
hướng để đạt được mục tiêu trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có và những
nguồn lực có khả năng huy động của doanh nghiệp. Cụ thể, quản trị chiến lược là quá
trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu
của công ty; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được
các mục tiêu đó trong môi trường h iện tại cũng như tương lai.
Mục đích của một chiến lược là nhằm tìm kiếm những cơ hội hay nói cách khác
là nhằm gia tăng cơ hội và vươn lên tìm v ị thế cạnh tranh. Do đó, quản trị chiến lược
là một tiến trình gồm 3 giai đoạn chính: Giai đoạn hoạch định và xây dựng chiến lược.
Giai đoạn thực hiện ch iến lược
Giai đoạn kiểm soát chiến lược.
Để tạo một chiến lược hài hòa vả hữu hiệu cần xét đến các yếu tố có thể tác
động đến chiến lược như: điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, các cơ hội cũng
như nguy cơ, thách thức đối với doanh nghiệp.
Hình 1.1: Sơ đồ của tiến trình quản trị chiến lược.
Chức năn g, nhiệm vụ và
1.1.3 Ưu
mục tiêu của công ty.
nhược
điểm của
quản trị
chiến
Phân tích ngoại vi ( O/ T)
Phân tích nội vi ( S/ W )
lược
cạnh
tranh
Chọn chiến lư ợc thích hợp
trong
kinh
doanh.
Triển khai thực hiện chiến lư ợc
Nế
u
Kiểm tra và đánh giá k ết quả thực hiện
quả
n
Phản hồi
trị
chi
ến lược hiệu quả ta sẽ được một số lợi ích sau đây:
Xác định rõ hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai.Thấy rõ cơ hội và nguy
cơ xảy ra trong kinh doanh ở thời điểm h iện tại và trong tương lai, từ đó tận dụng cơ
hội giảm nguy cơ, đưa doanh nghiệp vượt qua cạnh tranh giành thắng lợi.
Đưa ra quyết định phù hợp khi mô i trường kinh doanh thay đổi, nâng cao hiệu
quả kinh doanh đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
Tạo ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn, tạo cơ sở tăng sự gắn bó và liên
kết của nhân viên.
Thiết thực nhất là giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán, tăng nang suất lao
động, tăng hiệu quả quản trị, tránh được rủi ro về tài chính, tăng khả năng phòng ngừa
và ngăn chặn các vấn đề khó khăn của công ty. Tuy có vị trí rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nhưng việc quản trị chiến lược kinh doanh cũng gây không ít khó khăn cho doanh
nghiệp như:
Ch i phí thời gian, tiền của, sức lực thường rất cao trong chu kỳ đầu tiên.
Dễ gây sự cứng nhắc trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Nếu các dự báo quá khác biệt với thực tế th ì sẽ gây khó khăn chung cho hoạt
động của tổ chức.
Dễ gây sự nghi ngờ về tính hữu ích của tổ chức quản trị ch iến lược nếu như việc
thực hiện chiến lược không được chú ý đúng mức.
Do đó, để tránh tổn thất trên thì doanh nghiệp nên có những biện pháp quản trị
chiến lược đúng đắn. Muốn vậy cần phải phân tích cặn kẽ, chính xác các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác chiến lược chiến lược kinh doanh.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đế n công tác quản trị chiến lược trong kinh doa nh Theo sơ đồ ” Tiến trình quản trị chiến lược“ ta thấy có hai yếu tố chính ảnh
hưởng đến công tác quản trị chiến lược là: môi t rường kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm các yếu tố ngoại vi và yếu tố nội vi; chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của
công ty. Bước đầu ta sẽ xét đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Môi trường doanh nghiệp.
Người ta thường cho rằng: Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các
điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Xét theo cấp độ tác động đến quản trị doanh nghiệp thì môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp có 3 cấp độ ch ính, được thể hiện qua sơ đồ sau:
MÔI TRƯỜNG K INH TẾ VĨ M Ô
Hình 1.2: Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
1. Các yếu tố chính trị - pháp lu ật
Môi
2. Các yếu tố kinh t ế
trườ
3. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ
ng
4. Các yếu tố văn hóa – xã hội
kinh
5. Các yếu tố tự nhiên
tế vĩ
MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP
mô
1. Các đối thủ cạnh tranh
Việc
2. Sứ c ép và yêu cầu củ a khách hàng
phân
3. Các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn
tích môi
4. Các sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp
trường
5. Các quan hệ liên kết
vĩ mô
HOÀN CẢNH NỘI BỘ
giúp
1. Nguồn nhân lực
2. Nghiên cứ u và phát triển
doanh
3. Sản xuất
nghiệp
4. Tài chính kế toán
trả lời
5. Marketing
một
phần
cho câu
hỏi:
Doanh nghiệp đang trực diện với những gì?
Yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế như lãi suất ngân hàng, các giai đoạn của chu kỳ kinh tế,
chính sách tài chính – tiền tệ, tỷ giá hối đoái mức độ lạm phát,... đều có ảnh hưởng vô
cùng lớn đến kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có nhiều yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến doanh nghiệp, nhưng doanh
nghiệp cần phải xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đối với mình, vì nó
có liên quan trực t iếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố chính trị - pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng to lớn đến hoạt động
của các doanh nghiệp, nó bao gồm: hệ thống các quan điểm chính sách của chính phủ,
hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại g iao của chính phủ, những d iễn biến
chính trị trong nước, khu vực và trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các
quy định về thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi
trường.
Yếu tố văn hóa – xã hội.
Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp
nhận và tôn trọng bởi một xã hộ i hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự tác động của các
yều tố văn hóa – xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác,
nhiều lúc khó mà nhận biết được.
Môi trường văn hóa – xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh
doanh, thường là các yếu tố sau: quan niệm về thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, nghề
nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội;
trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội,...
Yếu tố tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí đ ịa lý, kh í hậu, cảnh quan thiên nh iên, đất đai,
sông, biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự
trong sạch của môi trường nước, không kh í,..
Tác động của chúng đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã được các
doanh nghiệp thừa nhận. Trong nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên trở thành yếu
tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên
cùng các nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho nhà doanh
nghiệp phải thay đổi các quyết định về biện pháp hoạt động liên quan. Yếu tố công nghệ
Một lực lượng quan trọng, định hình cuộc sống của con người là công nghệ.
Công nghệ đã tạo ra những điều kỳ diệu như penicillin, mổ tim mở, và thuốc tránh
thai... Nó cũng đã gây ra những nỗi kinh hoàng như bom kinh khí, khí độc đối với hệ
thần kinh và súng tiểu liên. Nó đã đem lại cho ta những thứ vừa lợi vừa hại, như ôtô,
trò chơi video...
Kỹ thuật công nghệ có thể thay đổi vòng đời sản phẩm, thay đổi cả hành vi tiêu
dùng và làm giảm giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp cần hiểu rõ là môi t rường công
nghệ luôn thay đổi và nắm được những công nghệ mới đó có thể phục vụ nhu cầu của
con người như thế nào. Họ cần hợp tác chặt chẽ với những người làm công tác nghiên
cứu và phát triển để khuyến khích họ nghiên cứu hướng theo thị trường nhiều hơn để
tạo ra sự tín nhiệm của người tiêu dùng.
Môi trường tác ng hiệ p.
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại
cảnh đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
kinh doanh đó. Trong môi trường tác nghiệp có 5 yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh,
người mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn vả sản phẩm thay thế. Mối quan hệ
này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Các đối thủ mới
dạng tiềm ẩn.
Khả năn g bị ép giá
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh
từ nhà cung cấp
Khả năng bị ép giá
Các đối thủ cạnh tranh
từ ngư ời mua
trong ngành
Nhà cung cấp
Người mua
Sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp hiện có
trong ngành
Nguy cơ bị sản phẩm,
dịch vụ mới thay thế
Sản phẩm thay thế.
Hình 1.3: Sơ đồ môi trường tác nghiệ p trong ngành.
Để đề ra một chiến lược thành công thì phải phân tích từng yếu tố này để doanh
nghiệp thấy được mặt mạnh, mặt yếu, nguy cơ và cơ hội mà ngành kinh doanh đó gặp
phải.
Đối thủ cạnh tranh.
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan của các yếu tố như: Số lượng
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố
định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm.
Các đối thủ cạnh tranh s ẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ
thuật giành lợi thế trong ngành. Do đó các doanh nghiệp phân tích từng đối thủ cạnh
tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông
qua. Muốn vậy cần hiểu một số vấn đề cơ bản sau:
Nhận định và xây dựng các mục tiêu của doanh nghiệp.
Xác định được tiề năng chính yếu, các ưu nhược điểm trong các hoạt động phân
phối, bán hàng,...
Xem xét t ính thống nhất giữa các mục đích và ch iến lược của đối thủ cạnh tranh.
Tìm hiểu khả năng thích nghi: khả năng chịu đựng ( khả năng đương đầu với các
cuộc cạnh tranh kéo dài); khả năng phản ứng nhanh ( khả năng phản công) và khả
năng tăng trưởng của các đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng .
Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Nếu
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sẽ đạt được sự tín nhiệm của
khách hàng – tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp.
Khách hàng có thể làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống bằng cách ép
giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Trường hợp không đạt đến mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp phải thương lượng với
khách hàng hoặc tìm khách hàng có ít ưu thế hơn.
Vì thế, để đề ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp phải lập
bảng phân loại khách hàng hiện tại và tương lai, nhằm xác định khách hàng mục tiêu.
Nhìn chung có 5 dạng thị trường khách hàng.
Một là thị trường người tiêu dùng: những người và hộ dân mua hàng hoá và dịch
vụ để sử dụng cho cá nhân.
Hai là thị trường các nhà sản xuất: các tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để sử
dụng chúng trong quá trình sản xuất.
Ba là thị trường nhà bán buôn trung gian: tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó
bán lại kiếm lời.
Bốn là thị trường của các cơ quan Nhà nước: những tổ chức mua hàng và dịch vụ
để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng hoá và
dịch vụ đó cho những người cần đến nó.
Năm là thị trường quốc tế: những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm những
người tiêu dùng, sản xuất bán trung gian và các cơ quan Nhà nước ở ngoài nước.
Nhà cung cấp.
Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người có thể
cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất
ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Những sự kiện xảy ra trong mô i
trường “người cung ứng” có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của
công ty. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch
dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty. Các doanh nghiệp
cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như vật tư, thiết
bị, lao động, tài chính.
Đối với người bán vật tư thiết bị: Để tránh tình trạng các tổ chức cung cấp vật
tư, thiết bị gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ
đi kèm thì doanh nghiệp cần có mối quan hệ với nh iều nhà cung cấp, giảm thiểu tình
trạng độc quyền và việc lựa chọn người cung cấp cũng phải được xem xét phân tích
kỹ.
Người cung cấp vốn: trong thời điểm nhất định phần lớn các doanh nghiệp, kể
cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ người tài trợ như vay
ngắn hạn, vay dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu.
Người lao động cũng là một phần chình yếu trong môi trường cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khả năng thu hút và lưu giữ các nhân viên có năng lực là tiền đề để
đảm bảo thành công cho doanh nghiệp.
Đối thủ tiềm ẩn mới.
Đối thủ tiềm ẩn mới là những đối thủ cạnh tranh mà ta có thể gặp trong tương
lai. Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải những đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn mới. Song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành sẽ ảnh hưởng rất nhiều
đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó cần phải dự
đoán được các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này nhằm ngăn cản sự xâm nhập từ bên
ngoài để bảo vệ vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế.
Các loại hàng có thể thay thế cho nhau nên dẫn đến cạnh tranh trên thị trường,
khi g iá của sản phẩm chính tăng lên thì sẽ khuyến khích xu hướng s ử dụng sản phẩm
thay thế và ngược lại.
Do mức giá cao nhất bị khống chế khi có sản phẩm thay thế nên sẽ làm hạn chế
lợi nhuận tiềm năng của ngành. Vì vậy các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu
và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
Môi trường nội tại của doanh nghiệp.
Việc phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp nhằm xác
định rõ ưu và nhược điểm của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm g iảm
bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Vì vậy, nhà quản trị sẽ
có nhận thức tốt hơn về hoàn cảnh nội tại nhờ phân tích các yếu tố chủ yếu sau: Các yếu tố của ng uồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp. Vì chính con người thu thập dữ liệu, hoạch định mục tiêu, lựa chọn và thực
hiện kiểm tra các chiến lược của doanh nghiệp và để có kết quả tốt thì không thể thiếu
những con người làm v iệc hiệu quả. Khi phân tích về nguồn nhân lực của doanh
nghiệp cần chú ý những nội dung, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tay nghề và tư
cách đạo đức của cán bộ nhân viên; các chính sách nhân sự của doanh nghiệp; khả
năng cân đối giữa mức độ sử dụng nhân công ở mức độ tối đa và tối thiểu; năng lực,
mức độ quan tâm và t rình độ của ban lãnh đạo cao nhất…
Yếu tố nghiên cứu và phát triển.
Nỗ lực nghiên cứu phát triển có thể giúp doanh nghiệp giữ vai trò v ị trí đi đầu
trong ngành hoặc ngược lại, làm cho doanh nghiệp tụt hậu so với các doanh
nghiệp đầu ngành. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công nghệ, sản
phẩm và nguyên vật liệu.
Các yếu tố sản xuất.
Sản xuất là một trong những hoạt động chính yếu của doanh nghiệp gắn liền với
việc tạo ra sản phẩm. Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự thành công của doanh nghiệp.
Việc sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tương đối cao với giá thành tương đối
thấp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp vì: sản phẩm dễ bán hơn, tiết kiệm
nguồn tài chính tạo được thái độ tích cực trong nhân viên. Các nội dung cần chú ý khi
phân tích yếu tố sản xuất là: giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, mức độ quay
vòng hàng tồn kho, sự bố trí các phương tiện sản xuất, hiệu năng và phí tổn của thiết
bị, ch i phí và khả năng công nghệ so với toàn ngành và đối thủ cạnh tranh…
Các yếu tố tài chính kế toán.
Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích lập kế hoạch và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận
tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn doanh nghiệp. Khi phân tích các yếu tố tài
chính kế toán, nhà quản trị cần chú trọng những nội dung: khả năng huy động vốn
ngắn hạn và dài hạn; tổng nguồn vốn của doanh nghiệp; tính linh hoạt của cơ cấu vốn
đầu tư; khả năng tận dụng các chiến lược tài chính; khả năng kiểm soát giảm giá
thành; hệ thống kế toán có hiệu quả và phục vụ cho việc lập kế hoạch giá thành; kế
hoạch tài chính và lợi nhuận.
Yếu tố Marketing.
Chức năng của bộ phận Marketing bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình đã đặt ra, duy trì các mối quan hệ và
trao đổi với khách hàng theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Do vậy, nói chung nhiệm
vụ của công tác quản trị Marketing là điều chỉnh mức độ, thời gian và tính chất của
nhu cầu giữa khách hàng và doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2 Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược.
Sau khi đã có những nhận định cụ thể về tình hình công ty ta cần xem xét đến
một yếu tố cũng rất quan trọng trong việc quản trị chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp; đó là chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược.
Xác đị nh chức năng.
Xác định chức năng của chiến lược sẽ góp phần vào việc lựa chọn đúng đắn các
mục tiêu, sự thành công của tổ chức và chiến lược của công ty. Đồng thời có tác động
tạo lập hình ảnh của công ty trước công chúng, xã hội và tạo ra sự hấp dẫn đối với các
đối tượng hữu quan ( khách hàng, nhà cung cấp, nhà chức trách ).
Xác đị nh nhiệm vụ.
Nhiệm vụ là một phát biểu có giá trị lâu dài thể hiện sự kinh doanh, thể hiện
những niềm tin và ý tưởng của những người tham gia t rong tổ chức đó. Khi xác định
nhiệm vụ của ch iến lược ta sẽ có một số lợi ích như sau:
Đảm bảo sự thống nhất về tư tưởng.
Cơ sở để chúng ta huy động được nhiều nguồn lực cho tổ chức nhằm đạt được mục
đích đề ra.
Phân phối ngược lại.
Tạo sức ép phát triển cho mục tiêu.
Tạo ra khung cảnh làm việc và văn hóa cho công ty.
Cơ sở để cho các đơn vị thực hiện mục tiêu trong hoạt động của mình.
Để xác đ ịnh được nhiệm vụ của chiến lược ta cần phải xem xét một số yếu tố sau:
Phải xác định được khách hàng của doanh nghiệp là những ai?
Sản phẩm của doanh nghiệp thuộc vùng thị trường nào?
Công nghệ nào đang được sử dụng?
Phải tự đánh giá về mình.
Mối quan tâm đến các thành viên trong tổ chức. Xác đị nh mục tiêu.
Mục tiêu là kết quả mong đợi sẽ có và cần phải có của một tổ chức sau một thời
gian nhất định. Mục tiêu sẽ trả lời cho câu hỏi: doanh nghiệp chúng ta tồn tại để làm
gì?
Mục tiêu của chiến lược bao gồm các đặc điểm sau:
Mục tiêu phải mang tính định lượng.
Mục tiêu phải mang tính khả thi: nghĩa là phải có khả năng thực hiện trong thực tế.
Mục tiêu phải mang tính nhất quán: Là mục tiêu phải có hệ tương ứng với nhau,
việc hoàn thành mục tiêu này không làm hại mục tiêu kia mà phải có sự tương tác
hỗ trợ tạo thành một khối thống nhất trong một tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
Mục tiêu phải hợp lý: Nếu không có sự chấp nhận của con người thì quá trình xây
dựng và thực hiện mục tiêu gặp nhiều khó khăn, con người là yếu tố quan trọng, nó
vừa là chủ thể vừa là đối tượng, do đó phải đảm bảo tính hợp lý, tính linh hoạt và
tính riêng biệt của mục tiêu.
Mục tiêu phải mang tính linh hoạt: Thể hiện khả năng thích nghi với sự biến động
môi trường, tránh và giảm thiểu được những nguy cơ phá vỡ cấu trúc.
Mục tiêu phải cụ thể: Đó chính là tính chuyên biệt của mục tiêu, mục tiêu phải gắn
liền với từng đơn vị và phải có sự riêng biệt nhau. Mục tiêu càng cụ thể càng dễ đặt
ra chiến lược để hoàn thành. Việc xây dựng mục tiêu cần phải chú ý những câu hỏi
như: Khách hàng là ai?, năng lực phân biệt như thế nào?, nhu cầu đòi hỏi g ì?.
Có nhiều chỉ tiêu dùng để phân loại mục tiêu, nhưng các nhà quản trị thường
quan tâm đến mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Công tác xây dựng mục t iêu hay
bị một số áp lực xuất phát từ:
Những người chủ doanh nghiệp hướng tới việc g ia tăng lợi nhuận.
Lực lượng nhân viên thì có xu hướng bảo vệ tính an toàn và ổn định của họ.
Khách hàng muốn thỏa mãn một cách hiệu quả nhất các nhu cầu của họ.
Ch ính bản thân các nhà quản trị do thói quen sự phát triển.
Do đó, khi xây dựng mục tiêu t rong chiến lược các nhà quản trị phải kết hợp,
dung hòa, giải quyết các mâu thuẫn giữa các áp lực.
Nói tóm lại, sự nghiên cứu môi trường là phân tích sự kết hợp bên trong và bên
ngoài nhằm tận dụng điểm mạnh của tổ chức để tiến hành khai thác cơ hội và nhận rõ
điểm yếu của mình với mục đích né tránh các mối đe dọa của môi trường. Đồng thời,
phân tích và xác đ ịnh được chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược cũng góp phần
to lớn cho việc xác định hướng đi chính yếu của doanh nghiệp, xác định được các tác
nhân ảnh hưởng đến chiến lược. Đây chính là các dữ liệu quan trọng làm cơ sở cho
việc thực hiện các chức năng trong quản trị chiến lược, bắt đầu từ giai đoạn hoạch
định đến khả năng tổ chức và kiểm soát quá trình rồi tiếp tục quá trình này.
1.3 Một số phương pháp phâ n t ích và hình thành chiế n lược. Phương pháp phân tích SWOT: Là kỹ thuật phân tích và xử lý kết quả nghiên
cứu về môi trường, giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược một cách khoa học.
SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên kết giữa
4 yếu tố. Qua đây giúp cho doanh nghiệp hình thành các chiến lược của mình một
cách có hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có được từ bên ngoài, giảm bớt hoặc
né tránh các đe dọa, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu
kém. Mối liên hệ giữa SW OT được thể hiện theo sơ đồ sau:
Hình 1.4: Sơ đồ liên kết S.W.O.T
S O S ( St rengths) : Các mặt mạnh
W ( Weaknesses) : Các mặt yếu.
O (Opportunities) : Các cơ hội
T ( Th reats) : Các nguy cơ. W T
Phương pháp phân tích thông qua ma trận SPAC E (ma trận vị trí
chiến lược và đánh giá hoạt động): Phương pháp này cho thấy chiến lược tấn
công, thận trọng, phòng thủ hay cạnh tranh là thích hợp nhất đối với một tổ
chức. Với FS là sức mạnh tài chính, CA là lợi thế cạnh tranh, ES là sự ổn định môi
trường, IS là sức mạnh của ngành.
FS
+6
+5
Hình 1.5: Sơ đồ ma trận SPAC E
+4
Thận trọng Tấn công
+3
+2
+1
0
CA -6
-5
-4
-3
-2
+1
+2
+3
+4
+5
+6
IS
-1
-1
-2
-3
-4
-5
-6
Phương pháp ma trận chiến lược chí nh:
Phòng thủ Cạnh tranh
Cũng là một công cụ phổ biến để hình thành các chiến lược có khả năng lựa
chọn. Ma trận chiến lược chính dựa trên hai khía cạnh để đánh giá là: vị trí cạnh tranh
và sự tăng trưởng của thị trường. Ma trận gồm bốn phần tư: Góc tư I là đang ở v ị trí
chiến lược rất tốt, góc tư II thi cần đánh giá cẩn thận phương pháp hiện tại đối với thị
trường, góc tư III là cạnh tranh trong các ngành có mức tăng trưởng chậm và có vị trí
cạnh tranh yếu, góc tư vuông thứ IV là doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh mạnh nhưng
lại thuộc ngành có mức độ tăng trưởng thấp.
Phương pháp phân tích bằng QSPM ( Ma trận hoạch định chiến lược có thể
định lượng):
Kỹ thuật phân tích này sẽ cho thấy một cách khách quan các chiến lược thay thế
nào là tốt nhất. Ma trận QSPM sử dụng các yếu tố đầu vào nhờ những phân tích từ ma
trận EFE, ma trận h ình ảnh cạnh tranh, ma trận IFE. Và sau đo nhận những thông tin
cần thiết để thiết lập những ma trận QSPM từ ma trận SWOT, ma trận SPACE,...
CHƯƠNG 2: PH ÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU D ÙNG BÁNH MÌ ĐÓNG
GÓI CÓ
NHÃN H IỆU C ỦA NGƯỜI DÂN Ở TP. HCM. 2.1 Các nhâ n tố ảnh hưởng đế n môi trường kinh doanh của các công ty . 2.1.1 Môi trường vi mô
Các nhà cung cấp
Ngành hàng bánh mì công nghiệp đóng gói sử dụng cả nguồn nguyên liệu trong nước
và nhập khẩu:
Trứng và sữa là nông sản từ gia cầm và bò, đang được sản xuất với quy mô lớn và
được sử dụng rộng rãi tại thị trường Việt Nam. Những năm vừa qua, do nhu cầu
tiêu dùng nội địa tăng nhanh nên số lượng gia cầm và bò được chăn nuôi tại hộ gia
đình, trang trại và các doanh nghiệp chăn nuôi quy mô lớn cũng tăng mạnh. Nhìn
chung nguồn cung cấp trứng, sữa là tương đối ổn định.
Các loại nguyên liệu như sữa bột, nguyên liệu sản xuất chocolate được nhập khẩu.
Bao b ì được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn và có uy t ín.
Các phụ gia như dầu, muối, hương liệu hầu hết được mua từ các doanh nghiệp
trong nước. Hiện nay nước ta có rất nhiều công ty sản xuất đường và các loại gia vị
(dầu ăn, muối, hương liệu,...), các sản phẩm ngoại cũng tràn ngập thị trường với
mức giá cạnh tranh. Vì vậy không có sự hạn chế về lượng đối với loại nguyên liệu
này.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho các công ty đều có nhà máy đóng trên
địa bàn Thành phố Hồ Ch í Minh, v ì vậy nguồn nguyên liệu luôn có sẵn, chi phí vận
chuyển không đáng kể.
Bảng 2.1: Các nhà cung cấp nguyên liệu lớn cho sản xuất bánh mì đóng gói có
nhãn hiệu ở TP. HCM.
STT Nguyên liệu
Nhà cung cấp
Đường
1
Công ty TNHH Quốc Tế Nagajuna
Bột m ì
2
Công ty bột mì Bình Đông
Sữ a
3
Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam ( Vinamilk)
4
Trứng
Tổng Công ty Nông N ghiệp Sải Gòn
5
Dầu ăn các loại
Công ty cổ phần dầu thực vật Tư ờng An
6
Gia vị
Công ty Vianco
7
Carton
Công ty Công N ghiệp Tân Á
8
Giấy cuộn
Công ty bao bì nhự a T ân Tiến
9
Hũ nhựa, khay
Công ty TNHH nhựa Đại Đồng T iến
10
Dầu DO
Công ty Xăng Dầu khu vực II
11
Gas
Công ty Gas Công Nghiệp
(Nguồn: Công Ty Cổ Phần Kinh Đô)
Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm bánh mì tươi công nghiệp không phải là sản phẩm tiêu dùng chính
hàng ngày, những nhu cầu về loại sản phẩm này luôn luôn thay đổi do đòi hỏi của
người tiêu dùng. Những yêu cầu về sản phẩm có thể theo nhiều khuynh hướng khác
nhau như: khuynh hướng sản phẩm tốt cho sức khoẻ, khuynh huớng sản phẩm thuận
tiện cho nhu cầu sử dụng ở từng thời điểm và từng địa điểm khác nhau…Như vậy có
thể nói, sản phẩm thay thế trong dòng bánh mì tươi công nghiệp mà các công ty phải
đối mặt là những s ản phẩm được chế biến với với những nguồn nguyên liệu khác biệt
có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Bánh mì là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ
em, thanh thiếu niên và người trung tuổi – bánh mì có tác dụng cung cấp năng lượng.
Trên thị trường có rất nhiều loạ i thức ăn bổ sung năng lượng như xôi, bánh mì thủ
công, hủ tiếu, phở… nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng, giá cả
không hoàn toàn thay thế được bánh mì công nghiệp.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm cạnh tranh với bánh mì công
nghiệp. Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau: Giá cả, chất
lượng, văn hóa, thị hiếu. Tuy nhiên, ưu thế của bánh mì công nghiệp là nhanh gọn,
tiện lợi và đảm bảo vệ sinh. Còn đặc điểm từ các sản phẩm thay thế này là bất ngờ và
không thể dự báo được, nên bánh mì công nghiệp vẫn phải đối mặt với các áp lực sản
phẩm thay thế. Vì vậy, các công ty phải luôn có gắng cải tiến những sản phẩm của
mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Công nghệ máy móc thiết bị
Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động đến
hầu hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự định hình
của nền kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai
trò của chúng trong đời sống.
Hiện nay, hầu hết các công ty đang sản xuất bánh mì đóng gói trên dây chuyền
sản xuất hiện đại nhất Việt Nam, trong đó có nhiều dây chuyền thuộc loại hiện đại
nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Máy móc được đầu tư mới 100%, mỗi dây
chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm là sự phối hợp tố i ưu các máy móc hiện đại có
xuất xứ từ nhiều nước khác nhau theo công nghệ của Châu Âu như Đan Mạch, Mĩ, Hà
Lan… Mỗi dây chuyền sản xuất thuộc các ngành hàng khác nhau được bố trí tại mỗ i
xưởng khác nhau để dễ dàng hơn trong việc kiểm soát theo quy trình sản xuất riêng
cho mỗi sản phẩm.
Các công ty phải luôn nhận thấy rằng đầu tư công nghệ sản xuất là một lợi thế
cạnh tranh mạnh. Do đó, trong quá trình phát triển của mình, Các công ty luôn quan
tấm đến việc đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất. Bên cạnh đó, các công ty cũng rất
quan tâm đến việc đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong công tác quản lý và xem
đây là công tác không thể tách rời t rong quá trình phát triển của mình.
Đối thủ tiềm ẩn
Để biết về áp lực cạnh tranh của các công ty sản xuất, kinh doanh bánh mì đóng
gói có nhãn hiệu từ đố i thủ tiềm ẩn ta xét các rào cản gia nhập ngành sau: Kỹ thuật:
Công đoạn quản trị chất lượng nguyên liệu đầu vào và đầu ra là hết sức quan
trọng vì bánh mì là thực phẩm ăn nhanh, người tiêu dùng rất coi trọng chất lượng sản
phẩm.
Trong kh i sản xuất, việc pha chế các nguyên liệu cũng phức tạp vì các t ỉ lệ
vitamin, chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng thích hợp.
Khi bánh mì thành phẩm đã xong, doanh nghiệp phải sử dụng bao bì đạt tiêu
chuẩn để dễ dàng vận chuyển và bảo quản mà không ảnh hưởng xấu đến chất lượng
sản phẩm. Vốn:
Một dây chuyền sản xuất bánh mì công nghiệp có giá trị rất lớn, chưa t ính đến
các chi phí xây dựng nhà máy, chi phi nhân công, chi ph í nguyên liệu…
Các yếu tố thương mại :
Ngành hàng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu bao gồm nhiều khâu tham gia từ
nhập khẩu, chế biến, đóng gói, đến phân phối, tiêu dùng... Tuy nhiên, vẫn chưa có tiêu
chuẩn cụ thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngành vẫn còn
riêng rẽ dẫn đến việc gây nhiều phiền phức cho các công ty trong khâu sản xuất và
phân phối đặc biệt là các công ty mới thành lập. Ngành hàng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu có hệ thống khách hàng đa dạng từ
trẻ nhỏ đến người lớn tuổi, tiềm năng thị trường lớn nhưng yêu cầu của người tiêu
dùng ngày càng tăng nên ngành bánh đang chịu áp lực không nhỏ từ hệ thống khách
hàng.
Việc tạo lập thương hiệu trong ngành hàng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu cũng
rất khó khăn do phải khẳng định được chất lượng s ản phẩm cũng như cạnh tranh với
các công ty lớn.
Nguyên vật liệu
Do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 65% -
70%) nên biến động giá nguyên vật liệu sẽ tác động đến lợi nhuận công ty. Trong những năm gần đây, giá nguyên liệu đầu vào có sự biến động mạnh
khiến các doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam gặp khó khăn. Cụ thể:
Giá đường đầu năm 2010 đã tăng tới 100% so với cùng kỳ năm 2009 và tỷ giá
tăng 8.8% so với thời điểm cuối năm 2009.
Hơn nữa, thuế nhập khẩu một số loại nguyên liệu còn cao cũng tác động làm
tăng giá thành sản xuất.
2.1.2 Môi trường vĩ mô Môi trường nhân khẩu
TP. H CM là thành phố đông dân nhất Việt Nam với hơn 8,2 t riệu dân; nam
chiếm 52% và nữ chiếm 48%. Hằng năm, số lượng người dân nhập cư vào thành phố
càng nhiều.
Người dân dành tới 30% tổng thu nhập chi tiêu cho lĩnh vực thực phẩm, trong
khi đó chỉ dành 15% tổng thu nhập cho chi tiêu thuộc các lĩnh vực khác.
Qua đó cho thấy nhu cầu thực phẩm dinh dưỡng nói chung và nhu cầu bánh kẹo nói
riêng của người dân ngày càng tăng.
Môi trường kinh tế
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong
quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Các công ty bánh kẹo lớn trong nước ngày càng
khẳng định được v ị thế quan trọng của mình trên thị trường với
sự đa dạng trong sản phẩm, chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt
Nam, cạnh tranh rất tốt với hàng nhập khẩu. Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam những năm qua. Năm 2006 2008 2007 2009 2005 2010
Tốc độ tăng trưởng GDP 8,4% 8,2% 8,5% 6,23% 5,32% 6,78%
( Nguồn: Tổng cục thống kê )
Hình 2.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
%
8,40%
8,50%
8,20%
9,00%
8,00%
6,78%
6,23%
7,00%
5,32%
6,00%
5,00%
4,00%
3,00%
2,00%
1,00%
0,00%
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Năm
Từ biểu đồ cho ta thấy Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định :
Năm 2005 đạt 8,4%
Năm 2006 là 8,2%
Năm 2007 là 8,5%
Năm 2008 và 2009 lần lượt là 6,23% và 5,32% do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới.
Năm 2010 là 6,78%, năm được đánh giá là năm khó khăn đối với kinh tế thế
giới nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, theo đánh giá thì trong
thời gian tới, kinh tế thế giới và Việt Nam sẽ sớm phục hồi và có tăng trưởng ổn
định trong những năm tiếp theo.
Mặt khác, so với các nước trong khu vực thì mức thu nhập khả dụng của người
dân Việt Nam vẫn còn thấp. Mặc dù tăng không nhiều nhưng vẫn là một yếu tố rất
thuận lợi đối với các doanh nghiệp chế biến thực phẩm nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn h iệu nói riêng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đến
việc tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của
người dân cao, đời sống vật chất được đảm bảo thì các nhu cầu nâng cao dinh dưỡng,
nhu cầu biếu tặng các lọai thực phẩm cao cấp, trong đó có bánh kẹo cũng tăng. Nền
kinh tế lâm vào tình t rạng khủng hoảng, thu nhập người dân
tụt giảm, không đảm bảo những nhu cầu sinh họat tối thiểu hàng ngày thì ngành sản
xuất bánh kẹo chắc chắn sẽ bị tác động.
Môi trường tự nhiên
Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với sự ô nhiễm môi trường ngày càng
tăng, sự cạn kiệt và khan hiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng…
Trước tình hình trên, chiến lược kinh doanh cần có ý thức tiết kiệm và sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nhà quản trị phải có ý thức trong việc
chuyển dần từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái sinh sang sử dụng các
vật liệu nhân tạo.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển công
nghệ, góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu tối đa những tác động gây ô nhiễm môi
trường do hoạt động của doanh nghiệp gây ra.
Môi trường công nghệ.
Kỹ thuật công nghệ trong ngành hàng bánh mì đóng gói ngày càng hiện đại và
tiên tiến. Các doanh nghiệp cần phải có nguồn lực tài chính dồi dào và thông tin thị
trường nhanh chóng để bắt kịp trình độ kỹ thuật tiên tiến và chắc chắn sẽ bị loại bỏ
khỏi cuộc chơi nếu không thích ứng kịp thời.
Môi trường chính trị
Có thể nói, bánh kẹo là một trong những sản phẩm cần thiết trong cuộc sống
hàng ngày của con người, đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng của các tầng lớp dân cư
trong xã hội. Mặt khác, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nhìn chung sử dụng nhiều lao
động và các nông sản do trong nước sản xuất như đường, trứng, sữa,... Vì vậy, ngành
sản xuất bánh kẹo được Nhà nước dành cho những chính sách ưu đãi nhất định, cụ thể
là những ưu đãi trong Luật Khuyến khích đầu tư trong nước về tiền thuê đất, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị,... Những ràng buộc pháp lý đối
với ngành bánh kẹo chủ yếu liên quan đến an toàn
thực phẩm và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Đây cũng là những vấn đề mà các
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu cần rất chú trọng.
Vì vậy, xét toàn cảnh môi trường pháp lý và tình hình thực tế của công ty, rủi ro
pháp luật ít có ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty.
Môi trường văn hóa xã hội
Bánh mì là loại thực phẩm thông dụng và truyền thống ở các nước phương Tây.
Tuy nhiên, bánh mì ở Việt Nam không phải là sản phẩm truyền thống. Nhưng trong
thời buổi kinh tế thị trường như ngày nay, con người đã dần làm quen với thức ăn
nhanh. Điều này do rất nhiều nguyên nhân như sự nhanh chóng, tiện lợi và theo phong
cách Tây. Tuy nhiên, tâm lí thức ăn nhanh không tốt cho sức khỏe vẫn là một trở ngại
mà các doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang có gắng thay đổi.
2.2 Thực trạ ng về cung cầ u t hị trường bánh mì đóng gói có nhãn hiệ u ở
Thà nh Phố Hồ Chí Minh.
2.2.1 Tổng quan thị trường bánh kẹo Việt Nam.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong
quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Trong khi các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ
đang bị thu hẹp dần do vốn ít, quy trình sản xuất còn theo thủ công dẫn đến không
đảm bảo các yêu cầu vệ sinh. Thì các công ty bánh kẹo lớn trong nước ngày càng
khẳng định được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với nhiều sản phẩm đa
dạng, chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam, cạnh tranh rất tốt
với hàng nhập khẩu.
Theo Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế ( BMI ), thị trường bánh kẹo của
Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đông Nam Á và trên thế giới. Sản
lượng bánh kẹo tại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2010 đều tăng qua các năm, năm
2005 là 85.300 tấn tăng lên đến năm 2010 là 100.400 tấn.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây tốc độ tăng sản lượng bánh kẹo đã sụt
giảm, cụ thể là năm 2007 với mức tăng trưởng 4,15% xuống còn 3,19% năm 2008;
2,16% năm 2009 và tiếp tục giảm còn 1,3% vào năm 2010. Nguyên nhân là do nước ta
ảnh hưởng tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2008 và kéo dài
ảnh hưởng đến hai năm sau đó, người dân thắt chặt chi tiêu và ngành bánh kẹo cũng bị
ảnh hưởng theo.
Bảng 2.3 : Sản lượng và mức tăng trưởng ngành bánh kẹo trong thời gian qua.
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Sản lượng ( tấn ) 85.300 89.000 94.000 97.000 99.100 100.400 Mức tăng trưởng (%) 4.4 4,3 4,5 3,19 2,16 1,3
( Nguồn: Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế)
Hình 2.2 : Sản lượng và tăng trưởng sản lượng về ngành bánh kẹo
105
5
4,5
100
4
3,5
95
3
90
2,5
2
85
1,5
1
80
0,5
75
0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Sản lượ ng ( Nghìn tấn)
Mức tăng trưở ng (%)
Dân số Việt Nam hiện nay với hơn 86 triệu người và đang trở thành một thị
trường tiêu thụ bánh kẹo rất t iềm năng đối với doanh nghiệp trong nước và các công ty
nước ngoài. Hiện có khoảng 30 doanh nghiệp trong nước, hàng trăm cơ sở sản xuất
nhỏ và một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài đang tham gia thị trường. Các
doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Việt Nam...
chiếm khoảng 75 – 80% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập chỉ chiếm 20 – 25%. Các
doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định
được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm, chất
lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Trong khi đó, các cơ sở sàn
xuất nhỏ lẻ đang dần bị thu hẹp về quy mô sản xuất do ít vốn, công nghệ lạc hậu, thiếu
sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bảng 2.4 : Thị phần các công ty bánh kẹo Việt Nam trong các năm.
Tên công ty Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Kinh Đô 29,5% 28,0% 30,0%
Orion 7,3% 10% 9,6%
Bibica 7,2% 7,4% 8,0%
Hải Hà 6,1% 5,4% 6,5%
Hữu Nghị 9,1% 12,1% 12,4%
Nhập khẩu 25% 22,8% 20,0%
14,3% 13,5% Các công ty khác 15,8%
Tổng 100% 100% 100%
(Nguồn: Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế.)
Hình 2.3 : Biểu đồ thị phần các công ty bánh kẹo Việt Nam.
Năm 2008
Năm 2009
14, 3%
15,8 %
28,0%
29,5%
22,8%
10, 0%
25,0%
7,4%
7,3%
12,1%
5, 4%
7,2%
9,1%
6,1%
Năm 2010
13,5%
30,0%
20,0%
9,6%
12,4%
8,0%
6,5%
Ki nh Đô Orion
Bi bic a Hải Hà Hữu Nghị
Nhập K hẩu Các công ty k hác
2.2.2 Thị trường bánh mì đóng gói có nhãn hiệu.
Nhu cầu bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của người TP. HC M.
Bánh mì đóng gói công nghiệp là loại bánh mì tươi được sản xuất và đóng gói
trên dây chuyền sản xuất hiện đại có thời hạn sử dụng từ 07-09 ngày. Đáp ứng nhu cầu
ăn sáng và ăn lót dạ tiện lợi của người tiêu dùng ngày càng tăng. Được sản xuất theo công nghệ tiên tiến, từ nguồn nguyên liệu tươi mới, giàu
dinh dưỡng, bánh mì tươi đóng gói mang đến cho bạn một khẩu phần ăn ngon miệng,
tiện lợi mà vẫn đảm bảo dưỡng chất, giúp bạn tràn đầy năng lượng để làm việc và học
tập ở bất kì nơi đâu, bất kì khi nào.
Nhịp sống đô thị ngày càng bận rộn, đặc biệt ở các đô thị lớn, những vấn đề như
kẹt xe, học thêm ngoài giờ, làm thêm giờ... làm cho quỹ thời gian có vẻ như bị ngắn
lại. Do đó, người ta ngày càng quan tâm đến nhu cầu nhanh, gọn, tiện lợi và thức ăn
nhanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của người thành thị, đặc biệt
là thành phố lớn Hồ Ch í Minh. Tuy nhiên, chất lượng cuộc sống người dân ngày càng nâng cao, người ta luôn
nhận thức được rằng, bữa ăn không chỉ cần đủ chất, nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu năng
lượng cho ngày mới, mà còn phải bổ dưỡng sức khỏe, tốt cho dạ dày; những thức ăn
họ chọn không chỉ phải ngon, tiết kiệm, tiện lợi mà còn phải đủ dưỡng chất để họ có
thể tiếp tục công việc và quá trình học tập.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn phục vụ cho nhu cầu ăn sáng,
ăn thêm, ăn lót dạ như xôi, bánh mì ổ... nhưng hầu hết đều không đảm bảo vệ sinh, giá
quá đắt, thời gian ăn lâu... Do đó, bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ra đời để phục vụ
nhu cầu ngon, bổ, tiện lợi của người tiêu dùng mà giá thành không quá cao, chỉ
khoảng 3.000 đồng – 8.000 đồng.
Các loại bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HC M
Dựa trên ý tưởng từ chiếc bánh mì truyền thống và thói quen sử dụng bánh mì
như một món ăn nhanh, tiện dụng, giá rẻ mà vẫn đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, dòng
bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ra đời nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
cuộc sống hiện đại. Ngay khi ra đời, nó đã phù hợp với xu hướng tiêu dùng và nhanh
chóng trở thành món ăn được yêu thích, thay thế cho chiếc bánh mỳ truyền thống quá
phức tạp trong việc chế biến và bảo quản. Xuất hiện trên thị trường với những ưu điểm vượt trội của dòng bánh mỳ bơ
truyền thống. Mẫu mã đẹp, chất lượng hoàn hào, bánh mì đóng gói có nhãn hiệu có thể
ăn kèm với những thực phẩm khó t ính nhất. Ngay lập tức nó có mặt ở khắp nơi, từ khu
phố bình dân, trong lớp học, cho đến những văn phòng, công sở và cả những bữa tiệc
Buffet sang trọng trong khách sạn. Một trong những yếu tố quan trọng đem lại thành
công cho loại bánh mì này là sự tiện dụng. Chỉ cần bóc lớp vỏ bánh là có thể ăn ngay
mà không cần chế biến – điều này khác hẳn vớ i loại bánh mì thông thường.
Trên thực tế, nhóm đối tượng có thời gian biểu cố định học sinh, sinh viên và
nhân viên văn phòng là đối tượng tiếp cận với loại bánh này nhiều nhất bởi thời gian
và chi phí cho nhu cầu ăn uống ít. Đa số mọi người đều nhận định, khi món ăn nhanh
trở thành nhu cầu thiết yếu thì sự ra đời của bánh mì đóng gói có nhãn hiệu là một tất
yếu.
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bánh mì tươi đóng gói công nghiệp chất
lượng cao, giá cả phải chăng, tính tiện lợi, đa dạng và phù hợp với khẩu vị người Việt
với bánh mì tươi nhân ngọt như nhân bơ sữa, sôcôla, khoai môn, lá dứa, sầu riêng,
sữa dừa; nhân mặn như chà bông, gà quay, lạp xưởng, tôm khô
Giá: 4.000 đồng. KLT: 55g
Giá: 2.300 đồng. KLT: 35g
Giá: 2.700 đồng. KLT: 50g
Giá: 2.300 đồng. KLT: 35g
Giá: 2.500 đồng. KLT: 35g
Giá: 2.000 đồng. KLT: 35g
Giá: 5.000 đồng. KLT: 65g
Giá: 2.000. KLT: 40g
Giá: 4.000 đồng. KLT: 50g
Giá: 6.000 đồng. KLT: 50g
Hình 2.4 : Một số loại bánh mì đóng gói có nhãn hiệu trên thị trường.
2.2.3 Tình hình sản xuất tiêu thụ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của các doanh
nghiệp Việt Nam ở Tp. HCM trong thời gian qua.
Bảng 2.5: Sản lượng bánh mì đóng g ói có nhãn hiệu sản xuất tiêu thụ ở
TP. HCM trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
ĐVT: Tấn
Năm
2008
2009
2010
2009/ 2008
Sản lượng 11.858
14.062
17.712
118,59%
2010/2009 125,96%
(Nguồn: Công Ty CP Kinh Đô và Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế)
Hình 2.5: S ản lượng bánh mì đóng g ói có nhãn hiệu sản xuất tiêu thụ ở
Tấn
TP. HCM trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
17.712
18000
14.062
16000
11.858
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
2008
2009
2010
Trong năm 2008, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, gây ảnh hưởng
đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu nói riêng, g iá cả nguyên vật liệu
đầu vào tăng cao, người dân thắt chặt chi tiêu cho bánh kẹo dẫn đến khối lượng tiêu
thụ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM đạt gần 11.858 tấn.
Năm 2009 nền kinh tế có sự phục hồi nhẹ, khối lượng tiêu thụ bánh mì đóng gói
có nhãn hiệu ở TP. HCM cũng tăng nhẹ lên 14.062 tấn tương ứng với mức tăng trưởng
18,58% so với năm 2008. Năm 2010 với nhiều biến động về kinh tế, ch ính trị toàn thế giới làm ảnh hưởng
lớn đến các quốc gia trong đó có Việt Nam. Lạm phát trong năm 2010 là
11,75%, vượt quá chỉ t iêu của Chính phủ đề ra, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp, trong đó có các công ty sản xuất kinh doanh bánh kẹo.
Tuy nhiên, do nhu cầu bánh kẹo ngày càng gia tăng và đặc biệt là sự tiện lợi của bánh
mì công nghiệp đã nâng sản lượng tiêu thụ lên 17.712,41 tấn, tăng gần 30% so với
năm 2009.
2.3 Dự báo thị t rường bánh kẹo tro ng thời g ian tớ i.
2.3.1 Xu hướng tiêu thụ bánh kẹo trong thời gi an tới.
Theo Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế ( BMI ), sản lượng bánh kẹo tại
Việt Nam năm 2010 là 100.400 tấn, năm 2011 là 103.800 tấn đến năm 2012 đạt
107.400 tấn, năm 2013 là 111.374 tấn, năm 2014 là 115.718 tấn và năm 2015 sẽ là
120.462 tấn. Bảng 2.6: Dự báo sản lượng bánh kẹo trong thời gian tới
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Sản lượng (Tấn)
103.800
107.400
111.374
115.718
120.462
(Nguồn: Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế )
Hình 2.6: Biểu đồ dự báo sản lượng bánh kẹo trong thời gian tới
Tấ n
120.462
125.000
115.718
120.000
111.374
115.000
107.400
110.000
103.800
105.000
100.000
95.000
2011
2012
2013
2014
2015
Năm
2.3.
2 Dự báo lượng tiêu thụ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu trong thời gian tới
Khi bánh mì đóng gói dần trở thành một thực phẩm thiết yếu với đặc tính tươi
ngon, tiện lợi và cung cấp nguồn năng lượng cần thiết, mang một sứ mệnh quan trọng
giúp mọi người bổ sung năng lượng làm việc, học tập, bánh mì đóng
gói đang đóng vai trò quan trọng trong tiến độ phát triển kinh tế.
Mặc khác, trong xu thế toàn cầu hóa, thực phẩm, bánh kẹo, bánh mì, bánh
nướng đang dần trở thành những đồ ăn quen thuộc, thường xuyên của nhiều người dân
Việt Nam do nhu cầu về bữa ăn nhanh của người dân ở một thành phố công nghiệp
ngày càng trở nên phổ biến với phần đông khách hàng là học sinh, sinh v iên, người lao
động bởi giá rẻ, dễ lựa chọn, mua nhanh.
Đa phần các sản phẩm bánh mì của các doanh nghiệp Việt Nam có giá bánh từ
3.000 đồng - 7.000 đồng/ cái. Bánh tươi trong các cửa hàng do nước ngoài đầu tư có
giá cao hơn (trung bình trên 7.000 đồng/sản phẩm) vì chi phí cao. Còn các sản phẩm
của các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ th ì quy trình s ản xuất lạc hậu, chủ yếu là sản xuất thủ
công không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.Vì vậy, các sản phẩm bánh
mì công nghiệp đóng gói sẽ có tiềm năng phát triển rất lớn trong giai đoạn những năm
sắp tới.
Ngoài ra, trong những năm gần đây hệ thống siêu thị phát triển mạnh, theo
Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế ( BMI ), có khoảng 165 siêu thị, 14 đại siêu
thị và 255 cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam. Tại các thành phố lớn, nhiều siêu thị mới đã
được mở ra trong vài năm qua. Cùng với một mạng lưới dày đặc của các đại lý phân
phối, các cửa hàng bách hóa các bakery rộng khắp trên toàn quốc là điều kiện cho
ngành bánh kẹo Việt Nam nói chung và ngành bánh mì nói riêng phát triển mạnh
trong những năm sắp tới.
Theo Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế ( BMI ), sản lượng bánh mì đóng
gói có nhãn hiệu ở TP. HCM năm 2011 là 18.312 tấn đến năm 2012 đạt 18.947 tấn,
năm 2013 là 19.648 tấn, năm 2014 là 20.415 tấn và năm 2015 sẽ là 21.252 tấn.
Bảng 2.7: Dự báo sản lượng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM trong
thời gian tới
ĐVT: Tấn
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Sản lượng 18.312 18.947 19.648 20.415 21.252
(Nguồn: Công Ty Khảo Sát Thị Trường Quốc Tế )
Hình 2.7: B iểu đồ dự báo sản lượng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu trong thời
Sản lượng
gian tới
21.252
20.415
19.648
18.947
18.312
21.500 21.000 20.500 20.000 19.500 19.000 18.500 18.000 17.500 17.000 16.500
2011
2012
2013
2014
2015
Hiện nay, các doanh nghiệp đang tham gia sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói
có nhãn hiệu tại TP. HCM như sau:
Công Ty Cổ Phần Ki nh Đô
Tên tiếng việt: Công Ty Cổ Phần Kinh Đô
Vốn điều lệ: 1.012.765.880.000 VNĐ (Một ngàn mười hai tỷ bảy
trăm sáu mươi lăm triệu tá m trăm tám mươi ngàn đồng)
Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, TP. HCM
Webside: www.kinhdo.vn
Email: info@kinhdo.vn
Giấy CNĐKKD: Số 0302705302 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hồ Chí Minh cấp, đăng ký lần đầu ngày 06/09/2002, đăng ký
thay đổi lần thứ 12 ngày 06/ 04/2010. Vốn điều lệ tại thời
điểm thành lập là 150.000.000.000 đồng.
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
Trụ sở chính: 122 Định Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội
Website: www.huunghi.com.vn
Sở hữu t hương hiệu Hữu Nghị, một thương hiệu nổi tiếng được b iết đến từ
những n ăm 50 của thế kỷ trước, Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
(HUUNGHIFOOD) h iện là một trong những công ty uy tín hàng đầu Việt Nam chuyên về sản xuất, kinh doanh các loại bánh, mứt kẹo, nông sản thực phẩm. Không
ngừng mở rộng sản xuất và phát triển một cách bền vững, Công ty cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị đã đạt được nhiều thành tích và danh hiệu uy tín t rong nước.
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Phạm Nguyên
Trụ sở chính: 613 Trần Đại Nghĩa, Tân Tạo, Bình Tân, TP. HCM
Website: www.phamnguyenfood.com
Được thành lập từ năm 1990, Công ty chế biến thực phẩm và bánh kẹo Phạm
Nguyên là một trong những công ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam. Sản
phẩm của công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng
Cao” nhiều năm liền và có mặt hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, cũng như đã xuất
khẩu sang nhiều nước trên thế Giới
Doanh Nghiệp Tư Nhân Bánh Kẹo Á Châu
Trụ sở chính: 545 Kinh Dương Vương, An Lạc, Bình Tân, TP. HCM
Website: www.abcbakery.com
Hiện nay Doanh nghiệp đã có 17 cửa hàng chính trong Tp HCM và các tỉnh . Và
một cửa hàng tại Tp Phnom Penh – Campuchia khai t rương vào tháng 10 năm
2007.
Riêng các đại lý thì có mặt hầu hết ở các tỉnh thành miền Nam và trên 3.000 hệ
thống phân phối bán lẻ.
Doanh nghiệp có một Xưởng sản xuất ch ính có diện tích trên 6.000m2 xây d ựng
năm 2002 tại đ ịa chỉ số 545 Kinh Dương Vương, quận Bình Tân, TP. H CM với
trang thiết bị máy móc hiện đại. Nơi đây là trung tâm sản xuất các loại bánh đóng
gói bao bì cho xuất khẩu và bánh bán thành phẩm cho các cửa hàng, đại lý.
Năm 2008, doanh nghiệp xây dựng thêm một nhà máy có diện tích 2.000m2 cũng
ở quận Bình Tân để dành riêng cho hệ thống bánh xuất khẩu với quy mô t rang bị
máy móc hiện đại hơn hẳn trước đây.
2.4 Những cơ hội và thách thức. Bảng 2.8: Những cơ hội và thách thức đối với bánh mì đóng gói có nhãn hiệu
Thách thức Cơ hội
Người dân ngày càng đầu tư cho g iáo Việt nam gia nhập WTO nên môi
dục trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
Nhà nước khuyến khích g iáo dục phát như đối thủ cạnh tranh mạnh, nhiều đối
triển thủ tiềm ẩn mang tầm cỡ quốc tế.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
cao và khá ổn định Sản phẩm thay thế ngày càng tăng.
Đời sống người dân được cải thiện,
chi tiêu cho tiêu dùng tăng.
Tiềm năng thị trường bánh kẹo lớn. Người tiêu dùng yêu cầu vệ sinh an
Nhu cầu về thực phẩm ăn nhanh ngày toàn thực phẩm ngày càng cao.
càng tăng.
Dân số Việt Nam tiếp tục tăng, người Tỷ giá hối đoái thường xuyên thay đổi
trẻ chiếm tỷ lệ cao. theo hướng bất lợi
Thu nhập bình quân đầu người tăng.
Công nghệ sản xuất chế biến ngày Khả năng ép giá từ khách hàng và nhà
càng tiên tiến, hiện đại. cung cấp mạnh.
Việt Nam hội nhập, hợp tác quốc tế
được đẩy mạnh, nền kinh tế có độ mở
cửa rất cao (thu hút nguồn đầu tư nước Sự thay đổi nhanh chóng về nhu cầu và
ngoài) thị hiếu của người tiêu dùng.
Tinh hình an ninh chính trị của Việt
Nam ổn định. Khả năng cạnh tranh về giá do giá
Hệ thống kinh doanh siêu thị, Metrol nguyên vật liệu có xu hướng tăng
đang phát triển mạnh mẽ.
Người dân có xu hướng tiêu dùng sản
phẩm trong nước.
Qua phân tích ở trên cho thấy, hiện nay trên thị trường có nhiều doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu, bao gồm các doanh nghiệp lớn
và nhỏ. Các doanh nghiệp này đang cạnh tranh gay gắt trên thị trường để giành thị
phần.
Từ thực trạng này, luận văn đã thực hiện đánh giá vị thế cạnh tranh của một số
công ty có quy mô lớn, đánh giá của khách hàng về sản phẩm bánh mì đóng gói có
nhãn hiệu tại TP. H CM, xác định được vị thế cạnh tranh của từng công ty và đưa ra
các chiến lược thực tiễn, các giải pháp và quy trình đánh giá được thực hiện ở chương
3.
CHƯƠNG 3: ĐIỀU TRA VỊ TH Ế CẠNH TRANH SẢN PHẨM BÁNH M Ì ĐÓNG GÓI CÓ
NHÃN H IỆU Q UA ĐÁNH G IÁ CỦA KH ÁCH HÀNG VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC CH IẾN LƯỢ C PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜ NG
3.1 Phát triển thị trường thông qua các hoạt động và cá c quá trình
tiếp
thị bán hàng 3.1.1 Phạm vi đánh giá vị thế cạnh tranh của các sản phẩm bánh mì đóng gói có
nhãn hiệu tại TP. HCM
Luận văn tập trung điều tra đánh giá vị thế cạnh tranh của bánh mì đóng gói
được sản xuất và phân phối từ các nhà sản xuất Việt Nam. Bảng 3.1 trình bày các loại
sản phẩm của các công ty có mặt trên thị trường TP. HCM năm 2011. Bảng 3.1: Các sản phẩm của các công ty có mặt trên thị trường TP. HCM năm 2010.
Đơn
giá
STT Tên sản phẩm Công ty sản xuất
(đồng)
Công Ty Cổ Phần Kinh Đô
1
6.000
Aloha
Công Ty Cổ Phần Kinh Đô
2
6.000
Scotti
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
3
2.700
Daisy
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
4
4.000
Staff
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
5
2.300
Lucky
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
6
4.000
Paket
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
7
6.000
Balls
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị
8
2.300
Safety
Doanh Nghiệp Tư Nhân Bánh Kẹo Á Châu
9
Orange Roll
10
Otto
11
2.000 Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Phạm Nguyên 2.000 Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Phạm Nguyên 2.500
Oba
Các loại bánh trên có đơn giá cao thấp khác nhau, mẫu mã và khẩu vị khác nhau nên
chất lượng cũng khác nhau.
3.1.2 Các hoạt động tiếp thị bánh mì đóng g ói có nhãn hiệu.
Một nhân viên tiếp thị cần có kỹ năng đàm phán, chào hàng, chăm sóc khách
hàng cũ và tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, đặc biệt kỹ năng phân
tích đánh giá thị trường, biết lắng nghe ý kiến của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm
ngày càng hài lòng khách hàng hơn.
Hoạt động của họ ngoài việc chào bán sản phẩm, họ còn có trách nhiệm cung
cấp các dịch vụ khác cho khách hàng, thiết lập chương trình tiếp thị, luôn quan tâm
đến khách hàng và phải mềm dẻo để giữ mối quan hệ với khách hàng.
Hoạt động của nhóm tiếp thị: Do bánh mì đóng gói có nhãn hiệu được tiêu thụ
rất mạnh với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 18 – 25% , được phân phối theo các
kênh phân phối trực tiếp, gián t iếp và bán ở các tiệm tạp hóa và bakery là chủ yếu.
Công việc hàng ngày:
Các nhân viên bán hàng trực tiếp ở các đ iểm bán để nắm t ình hình và báo cáo với
cấp trên, nội dung chủ yếu là cung cấp hàng và giới thiệu sản phẩm.
Các phương t iện hỗ trợ như:
- Các tài liệu về sản phẩm: tờ bướm, brochure…
- Các chương trình khuyến mãi: tiếp sức mùa thi, tăng khố i lương giá không đổi…
- Bảng giá: dành cho người tiêu thụ, người mua sỉ, các đại lí…
Bán hàng theo khu vực:
Bán theo từng loại sản phẩm cần phải giới thiệu
Tập trung vào các khu vực trọng điểm: trường học, kí túc xá, siêu thị…
Tổ chức các chương trình khuyến mãi theo từng mùa, thời gian ngắn hạn hay dài hạn
Hoạt động tài trợ
Ch iết khấu số lượng lớn hay tổ chức đi du lịch cho những nhà phân phối, người
bán lẻ có doanh số bán cao trong trong năm.
Giúp học sinh vùng bão lũ trở lại trường
3.1.3 Các quá trình của hệ thống quản trị chất lượng và quản lí tiếp thị
Đối với bất kỳ quá trình quản lí nào thì quá trình quản lí tiếp thị phải có các bước cơ
bản:
Tuyển dụng nhân viên tiếp thị theo nhu cầu thực tế kinh doanh Đào tạo và tái đào tạo cho nhân viên của nhóm tiếp thị bánh mì đóng gói có nhãn
hiệu
Ch ỉ đạo, giám sát và hướng dẫn nhân viên tiếp thị bán hàng. Công việc chủ yếu là
xây dựng mố i quan hệ với khách hàng và thuyết phục các nhà phân phối, đại lí, cửa
hàng và các điểm bán lẻ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của công ty.
Triển khia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa
Thực hiện các hoạt động dịch vụ của hoạt động tiếp htị bán hàng
Xác định nhu cầu thự c trạng của địa bàn
Đánh giá hệ thống chất lượng nội bộ và điều chỉnh những tồn tại. Hình 3.1: C ác quá trình của hệ thống chất lượng trong quản lí bán hàng
tiếp thị bánh m ì đóng gói có nhãn hiệu
3.1.4
Các
Thiết lập phư ơng án
Tuyển dụng, đào tạo
phương
thực hiện tiếp thị
và tái tạo
pháp áp
dụng
hoạt
Kiểm soát quá trình tiếp thị, thuyết phục
động
ngư ời mua
quản lí
Kiểm soát các trục trặc diễn ra
tiếp thị
bán
Hành động khắc phục, phòng ngừa
hàng.
T
Các dịch vụ của hoạt động tiếp thị và
rên cơ
đánh giá chất lư ợng hệ thống
sở phân
tích vị
thế cạnh tranh của các loại bánh mì, luận văn đã tiến hành điều tra thực tế các ý kiến
phản hồi của khách hàng đối với các loại bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của bốn công
ty lớn đang trực tiếp cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. Qua xử lí số liệu đ iều tra có thể cho biết các danh mục ưu
tiên trong quá trình cần thực hiện. Sau đây là các bước kỹ thuật để phân tíchquá trình
marketing ( thị trường). Nội dung bảng được lập theo bốn bước cơ
bản: Lập kế hoạch – thực hiện – kiểm tra – điều chỉnh ( Plan-Do–Check– A djust)
Bảng 3.2: C ác bước k ỹ thuật để phân tích quá trì nh marketing
Tiến trình Mục đích
Nội dung triển khai
Lập
kế
- Lập kế hoạch cho
- Quá trình tiến hành điều tra thực tế:
hoạch
các quá trình
- Viết phiếu điều tra
- Chuẩn đoán các v ấn
- Lấy ý kiến phản hồi của khách hàng tại TP. HCM
đề cần thực hiện
- Xử lý số liệu điều tra theo phương pháp chất
- Đưa ra các đề nghị
lượng và trung bình trọng số
- Phân tích kết quả điều tra, đối chiếu với các nguồn
thông tin khác.
- Xếp danh mục ưu tiên
- So sánh cho các sản phẩm của các công ty
- Đề xuất các dự án phát triển đối với các công ty.
Thực hiện Thực hiện dự án
- Tìm kiếm các công ty tốt nhất hoặc các tiêu chuẩn
giải thưởng chất lượng làm chuẩn mực cho tiến
trình so sánh
- Lựa chọn đối tác so sánh trong các công ty tốt nhất
nếu có thể tiến hành ở Việt Nam
- Đưa ra các thỏa thuận đối với các đối tác so sánh.
- Thu thập thông tin so sánh
Kiểm tra
Đối chiếu các việc đã
- Phân tích các thông tin và so sánh hoạt động tiếp
làm được trong kế
thị của bánh mì đóng gói có nhãn hiệu
hoạch
- Lập kế hoạch hành động và sửa đổi hoạt động của
việc tiếp thị bán hàng này và thực hiện theo đối tác
được lựa chọn
Điều chỉnh
-Tiến hành sửa chữa
- Theo dõi quá trình trình so sánh
và cải tiến
- Cập nhật các so s ánh hay tiếp tục chương trình từ
-Làm PDCA nếu có
đầu
thể
- Định cỡ lại nội dung so sánh
Luận văn thực hiện theo các bước sau:
- Xác định nhu cầu về so sánh được đặt ra vớ i các hoạt động tiếp thị.
- Thông tin cập nhật trong quản lý bán hàng
- Chọn lựa tình hình so sánh thích hợp với thực tế
- Bảng điều t ra được thiết kế theo nhận thức nhu cầu, sự thỏa mãn của khách hàng
- Luận văn tập trung điều tra vào đối tượng sử dụng chính để phát họa một cách
khách quan về bánh mò đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM.
- Để đảm bảo độ tin cậy khách quan cao nhất thì số liệu điều tra được thống kê, tiến
hành xử lý.
3.2 Đ iều tra nhu cầu sử dụng bá nh mì đóng gói có nhãn hiệu ở Thà nh phố Hồ
Chí Minh
3.2.1 Các phiếu điề u tra
Các ý kiến phản hồi của khách hàng có tính khách quan và độ tin cậy đảm bảo
được. Ph iếu điều tra của luận văn được thiết kế ở dạng khuyết danh nhưng có đề cập
tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Mục đích quan tâm của luận văn là tuổi, g iới tính, nghề
nghiệp của đối tượng cần điều tra.
Bước 1: Chọn lựa đối tượng tập trung chủ yếu của người t iêu dùng
Bước 2: Phân theo độ tuổi, g iới tính, nghề nghiệp.
Vì độ tuổi khác nhau làm nhu cầu ăn bánh mì đóng gói có nhãn hiệu khác nhau.
Đặc biệt sự khác nhau về giới tính, thường thì nữ có nhu cầu ăn bánh mì đóng gói
nhiều hơn nam nên nữ quan tâm đến thương hiệu, mùi vị của bánh mì nhiều hơn. Và
để đáp ứng được nhu cầu ăn nhanh, gọn, nhẹ của khách hàng đặc biệt là học sinh, sinh
viên nên nghề nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Trong phiếu đ iều tra, độ tuổi được
chia làm 4 nhóm và nghề nghiệp có 8 nhóm.
Bảng 3.3: Phân loại phiếu điều tra theo độ tuổi Tuổi
15 – 30
< 15
31 – 60
> 60
Đặc điểm
- Là học sinh.
- Học sinh, sinh
- Giai đọan
- Tu ổi về hưu
chung
- Chưa có thu
viên, công nhân và
ổn định của
- Th u nhập giảm
nhập.
nhân viên m ới đi
nghề nghiệp.
làm .
- Thu nhập
- Chưa có thu nhập
từ trung bình
hoặc thu nhập thấp.
đến cao.
Tâm lý
- Đang phát
- Giai đoạn trưởng
- Tâm lý và
- Thể chất yếu
triển về
thể
thành về thể chất và
thể chất đã
hơn
chất và tâm lý
tâm lý
phát
triển
- Nhu cầu ăn
- Thích chơi
- Tuổi
trẻ nhiệt
toàn diện.
uống ít hơn và
đùa, hoạt động
huyết và năng động,
- Có nhu cầu
kén chọn hơn
nhiều.
thích
tham
gia
cao hơn về
- Thích ăn vặt
nhiều hoạt động
ăn uống.
nhiều
trường lớp và hoạt
động xã hội.
- Nạp năng lư ợng
thường xuyên.
Bảng 3.4: Phân loại phiếu điều tra theo giới tính
Giới tính
Nam
Nữ
Đặc điểm chung
- Ít thích ăn bánh
- Thích ăn vặt, ăn thường
- Thích ăn bánh có khối
xuyên như ng khối lư ợng ít
lượng lớn
- Cần nhiều năng lượng
hơn nữ
- Thích ăn nhanh, gọn
- Quan tâm nhiều t ới bao
Tâm lý
- Thích ăn bánh nhân mặn
bì, kiểu dáng, mùi vị bánh
hơn nhân ngọt
- Thích ăn bánh nhân ngọt
hơn nhân mặn
Bảng 3.5: Phân loại phiếu điều tra theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Đặc điểm chung Tâm lý
Điều hàng, quản lý - Thu nhập cao - Ăn uống cầu kì.
- Thời gian ăn uống nhiều - Việc ăn thể hiện đẳng cấp
Sinh v iên, học sinh Chưa có thu nhập Thích ăn vặt, ăn nhiều lần
Nhân viên Thu nhập thấp và trung bình Thích ăn nhanh, gọn
Công nhân Thu nhập thấp Quan tâm nhiều đến khối lượng
sản phẩm
Hưu trí Thu nhập giảm xuống Ăn ít và kén chọn
Nội trợ Thu nhập thấp Quan tâm đến thành phần dinh
dưỡng khi ăn và vệ sinh an toàn
thực phẩm
Nghề tự do Thu nhập không ổn định Quan tâm sự tiện lợi của sản
phẩm
Bước 3: Soạn thảo nội dung câu hỏi
Định vị khu vực TP. HCM chịu sự ảnh hưởng của tiếp thị. Các câu hỏi có nhiều yếu tố
khác nhau. Có 11 loại chính:
- Uy tín chính sách công ty
- Tác động thị trường h iện tại
- Chất lượng sản phẩm
Quá trình điều tra phiếu thăm dò luận văn xuất phát từ nhu cầu thực tế của chiến lược
nâng cao vị thế cạnh tranh của bánh mì đóng gói có nhãn hiệu. Vậy nội dung của quá
trình liên quan đến nhu cầu cần tiến hành so sánh hoạt động tiếp thị sản phẩm bánh mì
đóng gói có nhãn hiệu.
Bảng 3.6: N ội dung các quá trình của hoạt động Marketing
STT Nội
dung
Vấn đề
liên
Quá trình cần cải tiến
Các
câu
điều tra
quan
hỏi
liên
quan
1
M ức độ
sử
Lư ợng
khách
- Đánh giá hiệu quả tiếp thị
1,3
dụng bánh mì
hàng
đối với khách hàng
đóng gói có
nhãn hiệu
2
Cơ s ở quyết
Cơ sở ra quyết
Lập thứ tự ưu tiên cho quá
2,4,5,6
định sử dụng
định
trình cần so sánh
3
Tính hợp
lý
Hiện trạng sử
Nhận thức đặc điểm của các
4,6,7,9,11
khi sử dụng
dụng và
tính
loại sản phẩm
hợp
lý khi sử
dụng bánh mì
đóng
gói
có
nhãn hiệu
4
Giá thành
Giá của các loại
Đánh giá yếu tố giá của từng
9
bánh m ới cao
loại bánh
hơn
các
loại
bánh cũ
5
Phân biệt các
Chất lượng sản
Thực tế chấp nhận của thị
1,2,4,5,9
loại bánh
phẩm
trường liên quan đến giá,
chất lượng và tác động của
tiếp thị
6
Ấn tượng về
Hiệu quả hoạt
Điều chỉnh các hoạt động
1,2,4,7,8,11
danh
tiếng
động Marketing
Marketing đến hoạt động bán
công
ty, sản
hàng
phẩm
7
Nguy ên nhân
Cảm nhận xu
Điều chỉnh cách tiếp thị của
2,4,7,8,11
tạo
nên
ấn
hướng
chấp
từng sản phẩm
tượng
sản
nhận của người
phẩm
tiêu dùng
8
Phương
tiện
Điều chỉnh theo
Điều chỉnh phương tiện tiếp
2,7,8,11
tiếp thị
nhu
cầu
của
thị theo nhu cầu của khách
khách hàng
hàng
9
Độ
tin cậy
Điều
chỉnh
Điều chỉnh phương tiện tiếp
2
chất
lượng,
nguồn thông tin
thị theo nhu cầu của khách
thông tin tiếp
tiếp
thị
đến
hàng
thị
khách hàng
10
Hoàn cảnh sử
Điều chỉnh theo
Điều chỉnh phương tiện tiếp
6
dụng
sản
nhu
cầu
của
thị theo nhu cầu của khách
phẩm
khách hàng
hàng
11
Kênh
phân
Điều chỉnh phân
Diều chỉnh hệ t hống phân
7
phối sản phẩm
phối
theo nhu
phối phục vụ nhu cầu khách
cầu khách hàng
hàng.
Do tính chất nhạy cảm của sản phẩm trong cạnh tranh nên thông tin cần bảo mật trong
quá trình phân tích. Các công ty cần được mã hóa nên tên của 4 công ty được gọi là:
KD, HN, PN, AB. 11 sản phẩm của 4 công ty trên được ký hiệu là: Al, Sc, Da, St, Ot,
Lu, Pa, Sa, Or, Ob, Ba. Trong đó, hai sản phẩm Al và Sc được gọi là KD, 6 sản phẩm
Da, St, Lu, Pa, Sa, Ba được gọi là HN, 2 sản phẩm Ot và Ob được gọi là PN, còn sản
phẩm Or gọi là AB. Bảng mã hóa được giáo viên hướng dẫn và tác giả giữ bản quyền
để đối chiếu số liệu điều tra.
3.2.2 Thiết kế các câu hỏi trong phiếu điề u tra
Các số liệu thực hiện trong luận văn được lấy từ ý kiến thăm dò khách hàng sử
dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để đánh giá vị thế cạnh tranh của sản phẩm và chỉ
dẫn của thị trường bánh mì tại tạ i TP. HCM.
Với sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu, các lượng thông tin và ấn tượng
về sản phẩm được phản ánh khác nhau thể hiện trên kết quả điều tra. Phiếu điều tra
được xây dựng trên 11 câu hỏi lớn và các bảng câu hỏi được thiết kế như sau:
Nhóm 1: Gồm các câu hỏi (1,3) dùng để so sánh trực tiếp các sản phẩm cạnh tranh
trong nhóm bánh để đánh giá vị thế cạnh tranh, hình ảnh, thương hiệu, uy tín, chất
lượng.
Nhóm 2: Gồ m các câu hỏi lớn còn lại ( trừ nhóm 1) dùng để tìm ra các chỉ dẫn của thị
trường về cơ sở lựa chọn bánh như mùi vị, khuyến mãi, bao bì…, quan điểm của
khách hàng về các phương tiện và ấn tượng của các hoạt động tiếp thị. Độ tin cậy của
thông tin này được đặt theo mục đích của đề tài, do vậy không theo thứ tự nhất định.
Thang điểm cho các chỉ tiêu nhỏ: cao nhất 5 điểm, thấp nhất 1 điểm. Ở nhóm 1
có 2 chỉ tiêu lớn dùng để so sánh 11 sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của 4
công ty trực tiếp, bao gồm 22 chỉ tiêu nhỏ và nhóm 2 có 63 chỉ tiêu nhỏ.
Câu 1: Điều tra nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu thương mại của bánh mì đóng
gói có nhãn hiệu. Thực tế cho thấy các nhà sản xuất đã làm quen với khái niệm này từ
lâu khi các nhà sản xuất như KD, HN, PN, AB đưa sản phẩm ra tiêu thụ ở th ị trường.
Câu 2 : Điều tra về các phương tiện tiếp thị bánh mì đóng gói có hiệu quả, làm khách
hàng biết đến nhãn hiệu sản phẩm của các công ty.
Câu 3: Đ iều tra mức tiêu thụ bánh mì đóng gói có nhãn hiệu tại thị trường Hồ Chí
Minh theo đánh giá chủ quan của khách hàng – người trực tiếp sử dụng.
Câu 4: Điều tra nhận thức của khách hàng về chất lượng bánh mì đóng gói có nhãn
hiệu ở TP. H CM hiện nay, theo yêu cầu về mức độ an toàn thực phẩm hợp lý, uy tín
nhãn hiệu của nhà sản xuất và có sự quản lý của thị trường.
Câu 5: Đ iều tra mong muốn của khách hàng về hương vị của bánh mì đóng gói có
nhãn hiệu để điều chỉnh sản phẩm theo ý kiến người tiêu dùng.
Câu 6: Điều tra những cơ hội, hoàn cảnh mà sản phẩm bánh mì đóng gói phục vụ nhu
cầu của khách hàng nhiều nhất.
Câu 7 : Đ iều tra ý kiến khách hàng về các yếu tố tạo ấn tượng về sản phẩm được ưa
chuộng bằng cách gợi ý mật độ cửa hàng, các điểm bán hàng thuận lợi nhất cho việc
tiêu dùng.
Câu 8 : Điều tra về ảnh hưởng của các phương pháp tiếp thị bán hàng như giới thiệu,
quảng cáo, khuyến mãi… Câu 9: Đ iều tra về giá thành của sản phẩm, giá do các công ty sản xuất tự quyết định.
Để đánh giá mức độ về sản phẩm này, so sánh về thu nhập và sự tiêu dùng chung của
xã hội hiện nay thì có phần gợi ý giảm giá theo tỷ lệ theo sự lựa chọn của khách hàng
Câu 10: . Điều tra mong muốn khách hàng về sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn
hiệu lý tưởng trong tâm trí khách hàng để định hướng cho việc cải tiến sản phẩm.
Câu 11: Điều t ra về h iệu quả tiếp thị bánh mì, được thể hiện ở mức độ tạo ấn tượng
sản phẩm về bao bì, mẫu mã chung nhất hiện nay. Để đảm bảo yếu tố khách quan, tất cả phiếu điều tra được gửi tới khách hàng
mà không qua cách tiếp thị bán hàng riêng của công ty nào.
3.2.3 Phương pháp tiến hành và cách tính kết quả
Căn cứ vào số lượng tiêu thụ bánh mì vào năm 2010, phiếu điều tra được t iến hành ở
TP. HCM.
Bảng 3.7: Mức độ thu hồi phiế u điều tra
Số phiếu Phân l oại phiếu Khu vực điề u tra Tỷ lệ thu hồi (%) điều tra Hợp lệ Loại bỏ
TP. HCM 300 243 26 81%
Ở bảng 3.7 cho thấy có 243/ 300 phiếu điều tra hợp lệ. Số phiếu hợp lệ này được
đưa vào thống kê. Đặc đ iểm của phiếu điều tra cho thấy ấn tượng về sản phẩm bánh
mì đóng gói có nhãn hiệu ở TP. HCM. Với 243 phiếu hợp lệ này, kết
quả phân tích sẽ có tính chất đại diện đặc trưng cho sản phẩm. Mặt khác, tác giả cho
rằng không cần thiết phải tiến hành một diện rộng ở các vùng s âu xa và các khu vực
chưa phải là trung tâm kinh tế để tìm hiểu về thị trường cho loạ i bánh này. Thống kê có 243 phiếu điều tra theo nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác như ở bảng
3.8, 3.9 và 3.10
Bảng 3.8: Thống kê số liệu điều tra theo giới tính, tuổi của khách hàng .
Tuổi
Số lượng Tuổi<15
Tuổi 15-30 Tuổi 31-60 Tuổi >60
Giới tính
Nam
110
24
41
41
4
Nữ
133
19
64
45
5
Tổng cộng
243
43
105
86
9
Bảng 3.9: Thống kê tỷ lệ điều tra theo giới tính, tuổi của khách hàng.
Tuổi
Tỷ lệ
Tuổi<15
Tuổi 15-30 Tuổi 31-60 Tuổi >60
Giới tính
Nam
45,27%
9,88%
16,87%
16,87%
1,65%
Nữ
54,73%
7,82%
26,34%
18,52%
2,06%
Tổng
100%
17,70%
43,21%
35,39%
3,71%
Bảng 3.10: Thống kê số liệu điều tra nghề nghiệp của khách hàng.
Nghề nghiệ p
Số lượng ( Phiếu ) Tỷ lệ (%)
10,70%
Điều hành/ quản lý
26
41,56%
Sinh viên/ học sinh
101
24,69%
Nhân viên
60
5,35%
Công nhân
13
4,12%
Hưu trí
10
4,94%
Nội trợ
12
7,00%
Nghề tự do
17
1,65%
Khác
4
243
100%
Tổng
Qua 3 bảng trên cho thấy khách hàng mục tiêu chung nhất là từ 15 – 30 tuổi và cần
chú ý nhất là sinh viên , học sinh và nhân viên văn phòng.
3.2.4 Xác định độ tin cậy của các phiế u điều tra.
Việc thực hiện loại bỏ các phiếu không hợp lệ ở phần trên chỉ thống kê số phiếu
không hợp lệ và và số phiếu không trả lời về các câu hỏi so sánh trực tiếp của 4 công
ty cũng không được chọn. Thực tế đã phát hành 300 phiếu, loại bỏ 57 phiếu ( số loại
bỏ này bao gồm số phiếu không thu hồi được và thu hồi được nhưng không hợp lệ ).
Số còn lại là 243 phiếu hợp lệ được lọc ra để thống kê và t ính kết quả.
Số ý kiến trả lời lý tưởng là 243*85= 20.655 phiếu. Thực tế tổng số ý kiến trả
lời của 243 phiếu đ iều tra là 20.655 ph iếu, đạt 100%. Có thể đánh giá mức độ hiểu biết
của khách hàng tham gia 243 phiếu điều tra có mức 100%, có thể nói đây là yếu tố
quan trọng tạo nên độ tin cậy. Sau đây là mức phân bổ của 20.655 ý kiến thực tế của
243 phiếu vào các chỉ tiêu.
Bảng 3.11: Phân bổ ý kiến trả lời cho 11 chỉ tiêu lớn của 243 phiếu điều tra
ý tiêu Số chỉ tiêu con ý lý Số chỉ lớn Tỷ lệ trả lời (%) Số kiến thuyết Số kiến thực tế
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tổng 11 6 11 7 8 5 8 7 5 9 8 85 2.673 1.458 2.673 2.673 1.944 1.215 1.944 1.701 1.215 2.187 1.944 20.655 2.673 1.458 2.673 1.701 1.944 1.215 1.944 1.701 1.215 2.187 1.944 20.655 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
3.2.5 Tí nh mức chất lượng của từng chỉ tiêu nhỏ
Mức Mq của 85 ch ỉ tiêu nhỏ được tính theo các bước sau:
Bước 1: Thống kê tần suất lặp lại các ý kiến theo 5 mức đ iểm đ iều tra, thấp nhất là 1
điểm, cao nhất là 5 điểm cho mỗi chỉ tiêu nhỏ ở ”Bảng tổng kết 11 chỉ tiêu lớn của
243 phiếu” ở phần Phụ Lục
Bước 2: Nhân số tần suất lặp lại của ý kiến với mức đ iểm khách hàng chọn. Mỗi chỉ
tiêu nhỏ có 5 mức điểm, cộng 5 mức điểm này của mỗi chỉ tiêu nhỏ ta được tổng mức
điểm của ch ỉ tiêu nhỏ.
Bước 3: Lấy số điểm của mỗi ch ỉ t iêu nhỏ chia cho tổng số điểm của chỉ tiêu lớn
( tổng số điểm của các ch ỉ tiêu nhỏ cùng nằm trong một ch ỉ tiêu lớn) ta được tỷ lệ phần
trăm (%). Đây là mức Mq của mỗi chỉ t iêu nhỏ so với các chỉ tiêu nhỏ khác trong cùng
một chỉ tiêu lớn.
Bước 4: Dựa vào thứ tự của các mức Mq của chỉ tiêu nhỏ ta xếp hạng các chỉ tiêu nhỏ
này. Bước 5: Gộp tất cả 2 chỉ tiêu lớn dùng để so sánh trực tiếp các công ty vào cùng một
bảng so sánh, xếp hạng các sản phẩm theo tên công ty theo phương pháp trung bình
trọng số. Các chỉ tiêu lớn còn lại sẽ được xếp hạng lên sơ đồ và tiến hành phân tích
theo nội dung điều tra. Các chỉ tiêu này là phần chỉ dẫn của thị trường đối vớ i các công
ty có sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu và đố i với hoạt động Marketing.
Bảng 3.12: Hạng và điểm của 2 chỉ tiêu lớn của 4 công ty do k hách hàng
đánh giá và xếp hạng.
Chỉ tiêu lớn
3
1
Sản phẩm
Thương hiệu
Thị phần
H ạng
Điểm
H ạng
Điểm
2
2
KD
3
3
1
1
HN
4
4
PN
3
3
2
2
AB
4
4
1
1
Cách t ính trọng số để xếp hạng 4 công ty lớn như sau: Từ 2 ch ỉ tiêu lớn gồm 1,3
của 243 phiếu đ iều tra ý kiến khách hàng thì xếp hạng ưu tiên sản của 4 công ty có 486
ý kiến.
Lấy tổng số ý kiến này ch ia cho tổng số ý kiến của các chỉ t iêu thì ta được trọng
số của từng chỉ tiêu điều tra, sau đó ta nhân trọng số này với số điểm của sản phẩm
cho ra số điểm xếp hạng của từng sản phẩm cho từng chỉ tiêu điều tra. Sản phẩm của 4
công ty xếp hạng với tổng số điểm là…. Được cho điểm như sau:
Xếp hạng 1 được: 4 điểm
Xếp hạng 2 được: 3 điểm
Xếp hạng 3 được: 2 điểm
Xếp hạng 4 được: 1 điểm
Bảng 3.13: Mức độ nhận biế t nhãn hiệu bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của
người dân TP. HCM
Hạng điểm STT Chỉ tiêu 1 Điểm số Mq 5 4 3 2 1
KD 1 233 121 49 47 36 1.926 27,23%
HN 2 192 211 263 269 523 3.654 51,67%
PN 3 12 37 111 96 230 963 13,62%
A B 4 25 13 44 59 102 529 7,48%
Tổng 462 382 467 471 891 7.072 100%
STT Chỉ tiêu 1 Mq 1 HN 51,67%
KD 2 27,23%
PN 3 13,62%
A B 4
7,48% 100%
Tổng Hình 3.2: Biểu đồ mức độ nhận biết nhãn hiệu bánh mì đóng gói có nhãn
hiệu của người dân TP. HCM
Mq
51,67%
60,00%
50,00%
40,00%
27,23%
30,00%
13,62%
20,00%
7,48%
10,00%
0,00%
HN
KD
PN
AB
Sản phẩm
Bảng 3.14: Mức độ ăn bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của khách hàng TP. HCM
trong 3 tháng qua.
Hạng điểm STT Chỉ tiêu 3 Điểm số Mq 5 4 3 2 1
KD 1 139 74 82 102 89 1530 26,80%
HN 2 107 115 189 317 730 2926 51,25%
PN 3 11 30 66 77 302 829 14,52%
A B 4 14 9 28 42 150 424 7,43%
Tổng 462 382 467 471 891 5.709 100%
STT Chỉ tiêu 1 Mq 1 HN 51,25%
KD 2 26,80%
PN 3 14,52%
A B 4
7,43% 100% Tổng
Hình 3.3: Biểu đồ mức độ ăn bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của khách hàng
Mq
60,00%
TP. HCM trong 3 tháng qua.
51,25%
50,00%
40,00%
26,80%
30,00%
14,52%
20,00%
7,43%
10,00%
0,00%
HN
KD
PN
AB
Sản phẩm
Gộp các bảng và hình trên lại lập thành bảng điểm tính trọng số cho mỗi chỉ tiêu trong
2 chỉ tiêu. Điểm xếp hạng vị thế cạnh tranh cuả 4 công ty được thể hiện trong bảng
sau: Bảng 3.15: Xếp hạng các loại bánh mì qua phiếu điều tra ý kiến của khách hàng.
Chỉ tiêu lớn
Thương
Thị phần
Điểm
xếp
Hạng
Sản phẩm
hiệu
hạng
Trọng số
0,5533
0,4466
4
4
3,9996
1
HN
2,2132
1,7864
3
3
2,9997
2
KD
1,6599
1,3398
2
2
1,9998
3
PN
1,1066
0.8932
1
1
0,9999
4
AB
0,5533
0,4466
12,781
5,709
7,072
Tổng Từ số liệu bảng 3.14 trên cho thấy sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của các
công ty có khoảng cách đối với các đối thủ cạnh tranh như bảng sau:
Bảng 3.16: Bảng xếp hạng vị thế cạnh tranh sản phẩm bánh mì đóng gói có
nhãn hiệu của 4 công ty qua 243 phiếu điề u tra.
Công ty
Đánh giá xếp hạng
Khoảng cách với đối thủ kế tiếp
KD
1
0.9999
HN
2
0.9999
PN
3
0.9999
AB
4
Qua bảng 3.16 trên cho thấy HN đang đứng nhất với mức đ iểm tuyệt đối là
3.9996 đ iểm, cách xa đối thủ kế tiếp 0.9999 điểm. Điều này chứng minh rằng thương
hiệu về bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của HN đang được truyền thông rộng rãi và có
rất nhiều khách hàng biết đến các loại nhãn hiệu bánh mì này.
Bên cạnh đó, thị phần bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của HN ở thị trường TP.
HCM cũng đang dẫn đầu với số khách hàng sử dụng nhiều nhất.
KD hiện đang đứng thứ 2 cả về thuơg hiệu và thị phần với số điểm xếp hạng là
2.9997 điểm, cách đối thủ đứng đầu là 0.9999. Để vươn lên vị t rí dẫn đầu thị t rường
bánh mì đóng gói có nhãn hiệu tại TP. HCM thì KD cần đẩy mạnh đầu tư các phương
thức tiếp thị hơn nữa để quảng bá hình ảnh thương hiệu của công ty. Đồng thời, đầu tư
công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm để đưa ra thị trường nhiều hương vị bánh
mì khác nhau với các kiểu dáng, mẫu mã bao bì đẹp mắt.
Đứng thứ 3 cả về thương hiệu và thị phần chính là PN, với mức điểm xếp hạng
là 1,9998 điểm, cách xa đối thủ đứng đầu 1,9998 đ iểm, điều đó có nghĩa xét về thị
phần và thương hiệu bánh mì đóng gói có nhãn hiệu thì PN chỉ bằng phân nửa điểm so
với HN. Để không bị giảm sút uy tín thương hiệu và mất thị phần vào tay đối thủ cạnh
tranh thì việc đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm là việc rất cần thiết, bên cạnh
đó, đầu tư cho công tác tiếp thị cũng cần được chú trọng.
Ở vị trí cuối cùng so với các đối thủ cạnh tranh là AB, chỉ đạt 0,9999 điểm, AB
thua xa đối thủ đứng đầu 2,997 điểm. Nghĩa là rất ít khách hàng biết thương hiệu của
AB và thị phần bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của AB đang rất ít. Nếu công ty không
có chiến lược mở rộng thị trường thích hợp và tạo ấn tượng sản phẩm đối vớ i khách
hàng thì nguy cơ bị mất thị phần từ những đối thủ mạnh là có thể xảy ra.
PN và AB là 2 đối thủ đang đang đứng ở vị trí cuối về thương hiệu và thị phần
với khoảng cách khá xa. Nếu muống vượt qua đối thủ các đối thủ cạnh tranh đang dẫn
đầu thì họ phải tăng cường đầu tư cho hoạt động marketing. Đồng thời, tập trung đầu
tư hoạt động nghiên cứu và phát triển để tạo sự đa dạng cho sản phẩm về mùi vị và
mẫu mã. Từ những việc trên, PN và A B sẽ tạo được ấn tượng sản phẩm tốt trong tâm
trí khách hàng và ngày càng mở rộng thị phần trong thị trường này. 3.2.6 Phân tích kết quả điều tra của 9 chỉ tiêu lớn còn lại là 2,4,5,6,7,8,9,10,11
gồm 63 chỉ tiêu nhỏ sẽ cho biết:
- Mức độ ảnh hưởng của cong tác tiếp thị đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Tìm ra các chỉ dẫn của thị trường về hoạt động mở rộng thị trường.
Chỉ tiêu 2: Điều tra về các loại hình tiếp thị sản phẩm được khách hàng quan tâm.
Mức độ quan trọng được của các loại hình tiếp thị được xếp từ trên xuống dưới (Bảng
3.17)
- Mức độ 1: là 20,15% số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là
do uy tín thương hiệu của nhà sản xuất.
- Mức độ 2: là 18,78% số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là
do xem quảng cáo trên truyền hình, trên báo, trên Internet hay các tờ bướm.
- Mức độ 3: là 17,25% số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là
do người thân, bạn bè hay đồng nghiệp giới thiệu.
- Mức độ 4: là 16,56% số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là
do người bán hay nhân viên tiếp thị giới thiệu.
- Mức độ 5: là 14,65% số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là
do được dùng thử sản phẩm tại điểm bán.
- Mức độ 6: là 12,60%số ý kiến cho rằng họ biết đến nhãn hiệu bánh mì đóng gói là
do có các chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
Chỉ tiêu 4: Điều tra cơ sở lựa chọn quan trọng nhất để quyết định sử dụng sản phẩm
(Bảng 3.18) - Mức độ 1: là 15,99% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu dựa
vào uy tín thương hiệu của nhà sản xuất.
- Mức độ 2: là 15,06% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu dựa
vào tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Mức độ 3: là 15,04% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có
các điểm bán thuận lợi.
- Mức độ 4: là 15,04% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có
giá cả phù hợp.
- Mức độ 5: là 14,98% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do
mùi vị của bánh phù hợp, vị bánh ngon.
- Mức độ 6: là 13,62% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có
bao bì đẹp, bắt mắt.
- Mức độ 7: là 10,27% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có
khuyến mãi hấp dẫn.
Chỉ tiêu 5: Điều tra cơ sở lựa chọn hương vị được yêu thích nhất để quyết định s ử
dụng (Bảng 3.19) - Mức độ 1: là 14,82% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu
thích hương vị bơ sữa.
- Mức độ 2: là 13,35% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu
thích hương vị socola.
- Mức độ 3: là 12,78% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu
thích hương vị sữa dừa
- Mức độ 4: là 12,74% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu
thích hương vị khoai môn
- Mức độ 5: là 12,72% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu
thích hương vị đậu xanh
- Mức độ 6: là 12,49% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu
thích hương vị lá d ứa
- Mức độ 7: là 12,35% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu
thích hương vị gà quay
- Mức độ 8: là 8,76% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do yêu
thích hương vị chà bông
Chỉ tiêu 6: Thăm dò mục đích khách hàng sử dụng sản phẩm (Bảng 3.20)
- Mức độ 1: là 32,84% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để ăn
lót dạ, thay cho bữa ăn nhẹ
- Mức độ 2: là 24,68% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để ăn
khi đi cắm trại hay đi chơi xa
- Mức độ 3: là 15,98% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để ăn
thay bữa chính
- Mức độ 4: là 15,98% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để đi
lễ chùa, đám giỗ
- Mức độ 5: là 13,07% số ý kiến chọn sử dụng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu để làm
quà biếu tặng
Chỉ tiêu 7: Thăm dò địa điểm bán thuận lợi để khách hàng lựa chọn mua sản phẩm
(Bảng 3.21) - Mức độ 1: là 16,00% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở
tiệm tạp hóa
- Mức độ 1: là 14,92% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở
Siêu thị
- Mức độ 2: là 14,05% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở
các đại lí
- Mức độ 3: là 12,12% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở
các căn tin trường học hoặc bệnh viện.
- Mức độ 4: là 11,13% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở
các cửa hàng chuyên về bánh của công ty.
- Mức độ 5: là 11,29% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở
các quán nước ven đường.
- Mức độ 6: là 10,39% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở
các chợ.
- Mức độ 7: là 10,09% số ý kiến chọn thường mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở
các trung tâm thương mại hay rạp chiếu ph im.
Chỉ tiêu 8: Thăm dò ý kiến khách hàng về các hình thức khuyến mãi sản phẩm (Bảng
3.22)
- Mức độ 1: là 16,65% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có tặng
kèm sản phẩm
- Mức độ 2: là 16,20% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do việc
tăng khối lượng sản phẩm nhưng giá không đổi
- Mức độ 3: là 14,79% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có tặng
sản phẩm thử tại nhà, đ iểm bán, siêu thị
- Mức độ 4: là 13,90% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có
khuyến mãi thẻ cáo trúng ngay.
- Mức độ 5: là 13,57% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có
khuyến mãi quay số trúng thưởng lớn.
- Mức độ 6: là 12,64% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có
khuyến mãi tặng bộ xếp h ình.
- Mức độ 7: là 12,25% số ý kiến chọn mua bánh mì đóng gói có nhãn hiệu do có
khuyến mãi tặng các trò chơi lắp rắp .
Chỉ tiêu 9: Điều t ra nhận định giá của khách về sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn
hiệu hiện nay trên thị trường (Bảng 3.23)
- Mức độ 1: là 21,49% số ý kiến cho rằng giá của sản phẩm hiện nay hợp lí với khố i
lượng và chất lượng sản phẩm
- Mức độ 1: là 20,68% số ý kiến cho rằng giá của sản phẩm hiện nay cần giảm giá từ
10% -30%
- Mức độ 1: là 19,58% số ý kiến cho rằng giá của sản phẩm hiện nay quá cao so với
thu nhập của khách hàng
- Mức độ 1: là 19,55% số ý kiến cho rằng giá của sản phẩm hiện nay không cao so
với sản phẩm nước ngoài
- Mức độ 1: là 18,70% số ý kiến cho rằng giá của sản phẩm hiện nay khá cao nhưng
vẫn chấp nhận được
Chỉ tiêu 10: Điều tra mong muốn của khách hàng về chất lượng sản phẩm bánh mì
đóng gói có nhãn hiệu (Bảng 3.24)
- Mức độ 1: là 12,02% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải an toàn vệ sinh thực phẩm
- Mức độ 2: là 11,34% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải có v ị ngon - Mức độ 3: là 11,21% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải mùi vị phù hợp
- Mức độ 4: là 11,16% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải luôn tươi mới
- Mức độ 5: là 11,02% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải có độ ngọt vừa phải
- Mức độ 6: là 10,97% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải có mềm mịn vừa phải
- Mức độ 7: là 10,87% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải có nhiều mùi vị để thay đổi
khẩu vị, đỡ ngán
- Mức độ 8: là 10,79% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải không bị khô, không gây
nghẹn ki ăn
- Mức độ 9: là 10,63% số ý kiến cho rằng sản phẩm phải sử dụng nguôn liệu cao cấp
Chỉ tiêu 11: Điều tra mong muốn khách hàng về bao bì của sản phẩm (Bảng 3.25)
- Mức độ 1: là 19,48% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải bắt mắt, hấp dẫn
- Mức độ 2: là 12,30% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải g iúp dễ dàng nhận
biết đó là sản phẩm
- Mức độ 3: là 12,21% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải thể hiện đầy đủ nội
dung cần thiết
- Mức độ 4: là 11,64% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải thể hiện sự tơi mới
của sản phẩm
- Mức độ 5: là 11,36% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải thể hiện bánh bên
trong có chất lượng cao
- Mức độ 6: là 11,15% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải sang trọng, hiện đại
- Mức độ 7: là 11,13% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải khác biệt với các bao
bì khác
- Mức độ 8: là 10,72% số ý kiến cho rằng bao bì sản phẩm phải độc đáo, mới lạ
Bảng 3.17: Các loại hình tiếp thị sản phẩm được khách hàng quan tâm
STT Chỉ tiêu 2
Điểm Mq
Hạng điểm 5
4
3
2
1
Uy tí n, thương hi ệu của nhà sản xuất
143
63
31
4
1.070
20,15%
2
1
61
66
64
13
778
14,65%
2
hình/
t rên
101
85
42
11
997
18,78%
4
3
66
70
63
36
879
16,56%
8
4
64
90
64
19
916
17,25%
6
5
Được dùng t hử sản phẩm t ại đi ểm b án 39 t ruyền cáo Quảng báo/ Int ernet/ brochure Người b án giới thiệu/ nhân viên tiếp thị Người thân/ bạn bè/ đồng nghiệp giới thiệu
Có các chương trình khuyến m ãi
21
42
72
72
36
669
12,60%
6
100%
5.309
Tổng
434
411
338
206
69
STT
Chỉ tiêu 2
Mq
20,15%
1
18,78%
2
17,25%
3
16,56%
4
14,65%
5
chương
t rì nh
các
12,60%
6
Uy tí n và thương hiệu của nhà s ản xuất Quảng cáo truyền hì nh/ t rên báo/Int ernet/ brochure Người thân/ bạn bè/ đồng nghiệp gi ới thiệu Người bán giới thi ệu/ nhân viên tiếp thị Được dùng thử sản phẩm tại đi ểm b án Có khuyến mãi Tổng
100%
Hình 3.4: C ác loại hình tiếp thị sản phẩm được khách hàng quan tâm
Mq
25,00%
20,15%
18,78%
17,25%
16,56%
20,00%
14,65%
12,60%
15,00%
10,00%
5,00%
0,00%
Uy tín, thương hiệu của nhà sản xuất
Người thân/ bạn bè giới thiệu
Được dùng thử sp tại điểm bán
Có chương trình khuyến mãi
Quảng cáo truyền hình/ báo/Internet/ brochure
Người bán giới thiệu/ nhân viên tiếp thị
Bảng 3.18: Điều tra cơ sở lựa chọn quan trọng nhất để quyết định sử dụng sản phẩm.
STT
Hạng điểm
Chỉ tiêu 4
Điểm Mq
5
4
3
2
1
1
143
62
32
3
3
1.068
15,99%
2
103
91
34
10
4
1.005
15,04%
Uy tí n và thương hiệu của nhà sản xuất Các điểm bán bánh mì đóng gói thuận l ợi.
3
Gi á cả phù hợp
106
78
50
4
5
1.005
15,04%
4
Mùi vị phù hợp, vị bánh ngon 106
77
44
15
1
1.001
14,98%
5
An to àn vệ si nh thực phẩm
116
58
59
7
3
1.006
15,06%
6
Có bao bì bắt mắt
87
49
70
32
5
910
13,62%
7
Có khuyến mãi hấp dẫn
16
44
91
66
25
686
Tổng
677
459
380
137
46
6.681
10,27% 100%
STT
Chỉ tiêu 4
Mq
1
15,99%
Uy tí n và thương hiệu của nhà sản xuất
5
An to àn vệ si nh thực phẩm
15,06%
2
15,04%
Các điểm bán bánh mì đóng gói thuận l ợi.
3
Gi á cả phù hợp
15,04%
4
Mùi vị phù hợp, vị bánh ngon 14,98%
6
Có bao bì bắt mắt
13,62%
7
Có khuyến mãi hấp dẫn
10,27%
Tổng
100%
Hình 3.5: Điều tra cơ sở l ựa chọn quan trọng nhất để quyết định sử dụng sản phẩm.
15,99% 15,06%
15,04%
15,04%
14,98%
13,62%
Mq 16,00%
14,00%
10,27%
12,00%
10,00%
8,00%
6,00%
4,00%
2,00%
0,00%
Giá cả phù hợp
Có bao bì bắt mắt
Có khuyến mãi hấp dẫn
An toàn vệ sinh thực phẩm
Điểm bán sản phẩm thuận lợi.
Mùi vị s ản phẩm phù hợp
Uy tín, thương hiệu của nhà sản xuất
Bảng 3.19:Mức độ yêu thích hương vị bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của khách hàng
Mq
S TT
Chỉ tiêu 5
Bơ sữa Lá dứa Sữa dừa Socola Khoai môn Đậu xanh Chà bông Gà quay
Hạng điểm 5 104 34 47 76 51 44 26 72 454
4 42 60 42 35 51 56 26 29 341
3 77 111 122 85 96 102 45 67 705
2 8 17 16 31 22 22 45 37 198
1 12 21 16 16 23 19 101 38 246
Điểm 947 798 817 853 814 813 560 789 6391
14,82% 12,49% 12,78% 13,35% 12,74% 12,72% 8,76% 12,35% 100%
1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng
S TT
Chỉ tiêu 5
Mq
Bơ sữa Socola Sữa dừa Khoai môn Đậu xanh Lá dứa Gà quay Chà bông
1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng
14,82% 13,35% 12,78% 12,74% 12,72% 12,49% 12,35% 8,76% 100%
Hình 3.6:Mức độ yêu thí ch hương vị bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của khách hàng
14,82%
Mq 16,00%
14,00%
13,35% 12,78% 12,74% 12,72% 12,49% 12,35%
12,00%
8,76%
10,00%
8,00%
6,00%
4,00%
2,00%
0,00%
Đậu xanh Lá dứa Gà quay Chà bông
Bơ sữa Socola Sữa dừa Khoai môn
Bảng 3.20: Thăm dò mục đích khách hàng sử dụng sản phẩm.
Chỉ tiêu 6
Đi ểm Mq
Hạng điểm 5
4
3
2
1
147
17
5
60
14
STT 1
1050
32,84%
2
3
42
82
30
86
Dùng để ăn l ót d ạ/ thay cho b ữa an nhẹ Dùng để ăn thay bữa chính
511
15,98%
3
Đi lễ chùa, đám giỗ
8
34
29
19
153
429
13,42%
4
Mua l àm quà biếu tặng
5
31
57
12
138
418
13,07%
5
Cắm trại/ đi chơi xa
58
69
11
55
50
789
24,68%
Tổng
221
176
193
184
441
3.197
100%
STT
Chỉ tiêu 6
Mq
1
Dùng để ăn l ót d ạ/ thay cho b ữa ăn nhẹ
32,8 4%
2
Cắm trại/ đi chơi xa
24,6 8%
3
Dùng để ăn thay bữa chính
15,9 8%
4
Đi lễ chùa, đám giỗ
5
Mua l àm quà biếu tặng
13,4 2% 13,0 7%
Tổng
100%
Mq
Hình 3.7: Thăm dò mục đíc h khách hàng sử dụng sản phẩm.
32,84%
35,00%
30,00%
24,68%
25,00%
15,98%
20,00%
13,42%
13,07%
15,00%
10,00%
5,00%
0,00%
Cắm trại/ đi chơi xa
Dùng để ăn thay bữa c hính
Đi lễ chùa, đám giỗ
Mua làm quà biếu tặng
Dùng để ăn lót dạ/ thay cho bữa ăn nhẹ
Bảng 3.21: Thăm dò địa điểm bán thuận lợi để khách hàng lựa chọn mua sản phẩm.
STT Chỉ tiêu 7
Đi ểm Mq
14,9 2% 14,0 5% 16,0 0% 11,1 3% 10,3 9% 10,0 9% 12,1 2% 11,2 9%
Hạng điểm 5 Siêu thị 94 Đại lí 51 Tiệm t ạp hóa 80 Các cửa hàng bánh của công ty 26 17 Chợ Trung t âm thương mại, rạp chiếu phim 17 44 Căn tin t rường học/ bệnh vi ện 47 Các quán nước v en đường 376
4 32 69 70 27 25 29 38 25 315
3 52 57 63 72 59 42 46 45 436
2 40 41 22 69 94 99 73 54 492
1 25 25 8 49 48 56 42 72 325
859 809 921 641 598 581 698 650 5.757 100%
1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng
STT
Chỉ tiêu 7
Mq
16,0 0% 14,9 2% 14,0 5% 12,1 2% 11,1 3% 11,2 9% 10,3 9%
1 2 3 4 5 6 7 8
Tiệm t ạp hóa Siêu thị Đại lí Căn tin t rường học/ bệnh vi ện Các cửa h àng bánh của công ty Các q uán nước ven đường Chợ Các t rung tâm thương mại/ rạp chiếu phim
10,0 9% 100%
Tổng
Hình 3.8: Thăm dò địa điểm bán thuận lợi để khách hàng lựa chọn mua sản phẩm.
16,00%
14,92%
14,05%
12,12%
11,13% 11,29%
10,39% 10,09%
Mq 16,00% 14,00% 12,00% 10,00% 8,00%
6,00% 4,00%
2,00% 0,00%
Siêu thị
Đại lí
Chợ
Tiệm tạp hóa
Quán nước ven đường
Trường học/ bệnh viện
Cửa hàng bánh của công ty
Trung tâm thương mại/ rạp chiếu phim
Bảng 3.22:Thăm dò mức độ yêu thích của khách hàng về loại hình khuyến mãi sản phẩm
Đi ểm Mq
STT Chỉ tiêu 8
3
2
1
Hạng điểm 5
4
1
Tặng kèm s ản phẩm
53
10
50
1021
16,6 5%
2
2
82
14
90
907
14,7 9%
3
3
128 Tặng sản phẩm t hử t ại n hà,đi ểm bán,siêu thị 54 Tăng khối l ượng sản phẩm, giá k hông đổi
58
14
64
993
16,2 0%
0
107
4
Quay số trúng t hưởng l ớn
87
45
66
832
13,5 7%
2
43
5
Thẻ cáo trúng n gay
91
31
68
852
13,9 0%
5
48
6
Tặng bộ xếp hì nh
89
43
45
775
12,6 4%
22
44
7
Tặng các trò chơi l ắp rắp
82
36
44
751
12,2 5%
37
44
71
468
427
542
193
6.131 100%
Tổng
STT
Chỉ tiêu 8
Mq
1
Tặng kèm s ản phẩm
16,65%
2
Tăng khối l ượng sản phẩm, giá k hông đổi
16,20%
3
Tặng sản phẩm t hử t ại n hà,đi ểm bán,siêu thị
14,79%
4
Thẻ cáo trúng n gay
13,90%
5
Quay số trúng t hưởng l ớn
13,57%
6
Tặng bộ xếp hì nh
12,64%
Tặng các trò chơi l ắp rắp
7
12,25%
Tổng
100%
Mq
Hình 3.9: Thăm dò mức độ yêu thích của khách hàng về loại hình khu yến m ãi sản phẩm
16,65%
16,20%
18,00%
14,79%
13,90%
16,00%
13,57%
12,64%
12,25%
14,00%
12,00%
10,00%
8,00%
6,00%
4,00%
2,00%
0,00%
Tặng kèm sản phẩm
Thẻ cáo trúng ngay
Tặng bộ xếp hình
Tặng các trò chơi lắp rắp
Quay số trúng thưởng lớn
Tăng khối lượng sản phẩm, giá không đổi
Tặng sản phẩm thử tại nhà,điểm bán,siêu thị
Bảng 3.23: Điều tra ý kiến khách hàng về giá hiện tại của sản phẩm
STT
Chỉ tiêu 9
Đi ểm Mq
Hạng điểm 5
4
3
2
1
1
47
89
65
0
42
800
19,5 8%
2
16
90
55
8
74
764
18,7 0%
3
48
76
27
4
88
878
21,4 9%
4
23
81
41
11
87
799
19,5 5%
5
55
85
29
13
61
Quá cao so với t hu nhập của anh/ chị/ em Khá cao nhưng vẫn chấp nhận được Hợp lí với khối l ượng và chất l ượng sản phẩm Không cao so với sản phẩm nước ngoài Cần giảm giá t ừ 10% - 30% Tổng
845 4086
20,6 8% 100%
800
189
352
421
217
STT
Chỉ tiêu 9
Mq
1
21,49%
2
20,68%
3
19,58%
4
Hợp lí với khối l ượng và chất l ượng sản phẩm Cần giảm giá t ừ 10% - 30% Quá cao so với t hu nhập của anh/ chị/ em Không cao so với sản phẩm nước ngoài
19,55%
5
Khá cao nhưng vẫn chấp nhận được Tổng
18,70% 100%
Mq
Hình 3.10: Điều tra ý kiến khách hàng về giá hiện tại của sản phẩm
21,49%
21,50%
20,68%
21,00%
20,50%
19,58%
19,55%
20,00%
19,50%
18,70%
19,00%
18,50%
18,00%
17,50%
17,00%
Cần giảm giá từ 10% -30%
Hợp lí với khối lượng và chất lượng sản phẩm
Quá cao so với thu nhập của anh/ chị/ em
Không cao so với sản phẩm nước ngoài
Khá cao nhưng vẫn chấp nhận được
Bảng 3.24: Điều tra ý kiến khách hàng về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
STT Chỉ tiêu 10
Tổng Mq
1
Hạng điểm 4 5 37 189
An t oàn vệ si nh t hực phẩm
3 16
2 1
1 0
1143
12,02%
2
Bánh có vị ngon
139
77
23
2
2
1078
11,34%
3
Mùi vị phù hợp
136
70
33
3
1
1066
11,21%
4
Nhiều m ùi vị để thay đổi, đỡ ngán 123
75
30
14
1
1034
10,87%
5
145
Bánh l uôn tươi mới
51
41
3
3
1061
11,16%
6
132
Bánh có độ ngọt vừa phải
67
33
10
1
1048
11,02%
7
127
67
44
3
2
1043
10,97%
8
119
74
39
7
4
1026
10,79%
Bánh mềm mịn vừa p hải Bánh không bị khô/ không gây nghẹn k hi ăn
9
Bánh sử dụng n guôn li ệu cao cấp
127
48
55
6
7
1011
10,63%
1237
566
314
49
21
9510
100%
Tổng
Mq
STT Chỉ tiêu 10 1
12,02% 11,34%
2 3
An t oàn vệ si nh t hực phẩm Bánh có vị ngon Mùi vị phù hợp
11,21%
4
Bánh l uôn tươi mới
11,16%
11,02% Bánh có độ ngọt vừa phải 10,97% Bánh mềm mịn vừa p hải Nhiều m ùi vị để thay đổi/ đỡ ngán 10,87% Bánh không bị khô/ không gây n ghẹn khi ăn 10,79% 10,63% Bánh sử dụng n guôn li ệu cao cấp 100% Tổng
5 6 7 8 9 Hình 3.11: Điều tra ý kiến khách hàng về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
Mq
12,50%
12,02%
12,00%
11,34%
11,21%
11,50%
11,16%
11,02%
10,97%
10,87%
10,79%
11,00%
10,63%
10,50%
10,00%
9,50%
Có vị ngon Mùi vị phù
Luôn tư ơi mới
Có độ ngọt vừa phải
Mềm mịn vừa phải
hợp
An toàn vệ sinh thực phẩm
Nhiều mùi vị để thay đổi, đỡ ngán
Sử dụng nguôn liệu cao c ấp
Không bị khô, không gây nghẹn khi ăn
Bảng 3.25: Điều tra ý kiến khách hàng về tiêu chuẩn bao bì của sản phẩm
Đi ểm Mq
STT Chỉ tiêu 11
1 2
1617 890
19,48% 10,72%
3 245 103
2 3 13
1 5 2
Bao bì bắt mắt / hấp dẫn Bao bì độc đ áo/ mới lạ
Hạng điểm 5 111 53
4 79 72
3
925
11,15%
80
13
4
Bao bì sang trọng/ hi ện đại
75
71
4
1013
12,21%
45
10
2
Bao bì thể h iện đủ nội dung cần t hiết
74
112
5
1021
12,30%
33
11
2
Bao bì giúp dễ nhận bi ết đó là sản phẩm 110
87
6
11
924
11,13%
62
17
72
81
7
943
11,36%
60
20
4
76
83
Bao bì khác bi ệt với các bao bì khác Bao bì thể hiện bánh bên trong có chất lượng cao
8
966
11,64%
55
15
5
Bao bì thể h iện s ản phẩm tươi mới sp
74
94
Tổng
715
609
683
102
35
8299
100%
Mq
STT Chỉ tiêu 11
1 2
Bao bì bắt mắt / hấp dẫn 19,48% Bao bì giúp dễ nhận bi ết đó là sản phẩm 12,30% 12,21% Bao bì thể h iện đủ nội dung cần t hiết 11,64% Bao bì thể h iện s ản phẩm tươi mới
3 4
5
Bao bì thể hiện bánh bên trong có chất lượng cao Bao bì sang trọng/ hi ện đại Bao bì khác bi ệt với các bao bì khác Bao bì độc đ áo/ mới lạ Tổng
11,36% 11,15% 11,13% 10,72% 100%
6 7 8 Hình 3.12: Điều tra ý kiến khách hàng về tiêu chuẩn bao bì của sản phẩm
19,48%
Mq
20,00%
18,00%
16,00%
14,00%
12,30% 12,21% 11,64% 11,36% 11,15% 11,13%
10,72%
12,00%
10,00%
8,00%
6,00%
4,00%
2,00%
0,00%
Bắt mắt, hấp dẫn
Độc đáo, mới lạ
Thể hiện sản phẩm tươi mới
Bao bì sang trọng/ hiện đại
Giúp dễ nhận biết đó là sản phẩm
Thể hiện đủ nội dung cần thiết
Khác biệt với các bao bì khác
Thể hiện bánh bên trong có chất lượng cao
3.3 . Đề xuất một số giả i pháp nâng cao vị t hế cạnh tranh bánh m ì đóng gói có
nhãn hiệu ở thị trường TP. HCM
Như phân tích ở trên bây giờ có 4 công ty có thể trả lời được câu hỏi để tiến
hành thực hiện chiến lược nâng cao vị nâng cao vị thế cạnh tranh bánh mì đóng gói có
nhãn hiệu ở thị trường TP. HCM
Trong luận văn, chúng ta đề cập điển hình đến công ty tác giả đã thực tập là KD
sẽ trả lời các câu hỏi để t iến hành các hoạt động phát triển thị trường như sau:
3.3.1 Chúng ta đang ở đâu?
Sản phẩm của KD đang ở vị trí thứ 2 của thị trường bánh mì đóng gói có nhãn hiệu ở
TP. HCM tại tháng 08 năm 2011 so với sản phẩm của 3 công ty cạnh tranh khác. 3.3.2 Tại sao chúng ta lại ở vị trí này?
Nhờ vào thương hiệu của công ty ở mức khá và thị phần cũng ở mức khá rộng. Do vậy
phải chú trọng đầu tư vào công tác Marketing và sự hỗ trợ phù hợp của công ty.
3.3.3 Chúng ta muốn gì?
Nghĩa là chúng ta muốn đi về đâu? Chúng ta phải làm g ì? KD đang có gắng
phát triển thị trường, mở rộng thị phần và phát triển sản phẩm để vươn lên vị trí dẫn
đầu thị trường. Muốn như thế thì KD phải tuân theo 9 ch ỉ dẫn khác nhau của thị t rường
nêu trong luận văn.
3.3.4 Làm cách nào để đạt được như vậy?
KD phải luôn chú trọng về thương hiệu của sản phẩm, mở rộng thị phần và phát triển
sản phẩm vì đối thủ cạnh tranh thứ 1 và thứ 3 cũng đang có thương hiệu và thị phần
cao.
3.3.5 Sẽ cùng làm với ai?
KD đang đứng ở vị trí thứ 2 của thị trường và cũng đứng thứ 2 về thương hiệu
và thị phần. Lợi thế của KD là thương h iệu và thị phần ở loại khá nên khả
năng mở rộng thị trường và thị phần là hoàn toàn có thể. Mặc dù đối thủ cạnh tranh
của KD là HN đang đứng ở vị trí thứ 1 và PN đang đứng ở vị trí thứ 3.
PN cũng có thị phần và thương hiệu đứng thứ 3 trên thị trường, đặc biệt A B là
là một đối thủ có sản phẩm mới và có khả năng phát triển mạnh đang đứng hạng 4 ở
mọi chỉ t iêu. Điều này, KD cần lưu ý về kỹ năng cạnh tranh trong hoạt động tiếp thị
nâng cao thương hiệu để tăng thị phần bánh mì.
3.3.6 Khi nào bắt đầu?
KD cần bắt đầu ngay công việc phát triển sản phẩm mới để mở rộng thị phần và nâng
cao thương hiệu sản phẩm của công ty vì đối thủ PN đang đứng rất gần KD ở cả th ị
phần và thương hiệu. Mặt khác, KD cũng cần có chiến lược về chất lượng sản phẩm để
nâng cao thương hiệu của mình lên.
Giải pháp 1: Nâng cao thương hiệu bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của KD
Chỉ dẫn 1: Trên 51% số ý kiến cho rằng họ biết đến thương hiệu và chọn sử dụng sản
phẩm là do uy tín và thương hiệu của công ty.
Chỉ dẫn 2: Trên 82% số ý kiến cho rằng họ biết đến sản phẩm của công ty thông qua
các phương tiện quảng cáo và nhân viên tiếp thị, các chính s ách tiếp thị của công ty.
Công ty cần đầu tư vốn vào công tác quảng cáo và đào tạo hoàn thiện nhân viên tiếp
thị bằng cách:
Hoàn thiện lực lượng bán hàng cá nhân trực tiếp
Đào tạo tốt đội ngũ nhân viên bán hàng cá nhân cả về nghiệp vụ khi tiếp xúc
với khách hàng về chất lượng, giá cả cuả sản phẩm bằng cách cho giám sát bán hàng
học bồi dưỡng thêm về quản trị bán hàng sau đó về hướng dẫn cho nhân viên.
Xây dựng chính sách khen thưởng thích đáng cho nhân viên bán hàng đạt chỉ
tiêu đề ra, nhằm khuyến khích nhân viên thi đua, từ đó tăng doanh số cho công ty.
Hoàn thiện chính sách quảng cáo
Nên tăng cường quảng cáo sản phẩm bằng các băng rôn, áp phích ở khu vực các
trường học, các cửa tiệm tạp hóa hay ở kí túc xá sinh viên hay trên các xe buýt và ở
trạm xe buýt.
Ngoài ra, để hoàn thiện hệ thống quảng cáo, cần quan tâm đến thông điệp quảng
cáo của công ty. Thông điệp quảng cáo phải làm nổi bật sản phẩm của công ty so với
Cung cấp poster quảng cáo trước các cửa hàng nhằm tạo sự chú ý và gây ấn các đối thủ cạnh.
tượng cho khách hàng khi mua hàng.
Giải pháp 2: Mở rộng thị trường
Chỉ dẫn 1: Gần 60% số ý kiến cho rằng giá của bánh mì đóng gói có nhãn hiệu hiện
nay trên thị trường vẫn còn cao, cần giảm giá xuống từ 10 – 30%.
Vì vậy, công ty cần có chiến lược đa dạng hóa về giá ở các mức cao, trung bình
và thấp. Điều này sẽ phù hợp với mức thu nhập của mọi ngành nghề trong xã hội; đặc
biệt là học sinh, sinh viên và nhân viên văn phòng. Nhằm giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm thì KD cần:
Ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào để tránh việc tăng giá quá nhanh
và quá cao là rất quan trọng vì trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế sản phẩm
của KD.
Tổ chức công tác thu mua, cung ứng thông qua việc tìm hiểu thị trường, lựa
chọn người bán, tính toán lượng dự trữ, có chế độ khuyến khích thích đáng đối với cán
bộ thu mua, tìm kiếm nguồn hàng có mức giá rẻ hơn.
Mặt khác, công ty cần phát triển kênh một cấp, hạn chế các các nhà trung gian:
những người bán hàng ở căn tin trường học hay các tiệm tạp hóa phải mua lại của
những trung gian khác. Việc cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng qua nhiều trung
gian dẫn đến tăng giá bán, ảnh hưởng lớn đến quyết định tiêu dùng, đặc biệt học sinh,
sinh viên, nhân viên văn phòng là tầng lớp nhạy cảm với g iá.
Chỉ dẫn 2: Trên 73% số ý kiến cho rằng họ thường mua bánh mì đóng gói có nhãn
hiệu thông qua kênh phân phối truyền thống như chợ, các tiệm tạp hóa, các đại lý…
Vì vậy, bên cạnh chiến lược phát triển kênh phân phối hiện đại như các metrol,
siêu thị… thì công ty cần có chiến lược duy trì và mở rộng kênh phân phối truyền
thống.
Chỉ dẫn 3: Trên 72% số ý kiến cho rằng họ thích chương trìng khuyến mãi bằng cách
được tặng quà như tặng sản phẩm, tặng bộ xếp h ình hay trò chơi… Công ty cần xây dựng chương trình khuyến mãi thường xuyên hơn vì các
chương trình khuyến mại luôn thu hút khách hàng có nhu cầu về sản phẩm. Sản phẩm
của KD hiện nay chưa có đợt khuyến mãi nào đáng kể đố i với người t iêu dùng. Một
chương trình khuyến mãi phải được thực h iện nghiêm túc, có sự cân nhắc kỹ về
phương thức và các hình thức hoạt động. KD có thể áp dụng các chương trình khuyến
mãi như:
Khuyến mãi mua một trúng một.
Mua sản phẩm trúng bút bi Thiên Long.
Mua sản phẩm trúng tập Việt Tiến.
Mua sản phẩm số lượng lớn trong một tháng, khách hàng có cơ hội tham gia các
khóa huấn luyện kỹ năng mềm do KD tổ chức.
Ch iết khấu số lượng lớn hay tổ chức đi du lịch cho những nhà phân phối, người bán
lẻ có doanh số bán cao trong trong năm.
Tặng quà nhân ngày sinh nhật cho các nhà phân phối lớn.
Chỉ dẫn 4: Trên 55% số ý kiến cho rằng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu phải được sử
dụng nguyên liệu cao cấp, có độ mềm mịn vừa phải và không bị khô khi ăn.
Qua đó, công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng nguyên liệu sản phẩm vì
ngoài phần nhân bánh thì chất lượng của bột mì – thành phần chính trong mỗi chiếc
bánh tươi quyết định quan trọng đến sự tiêu dùng của khách hàng. Phần bánh mì mềm,
mịn là yêu cầu luôn được đặt lên hàng đầu. Vì thế, việc đầu tư vào
chất lượng bột mì cho dòng bánh mì đóng gói có nhãn hiệu luôn cần được KD quan
tâm.
Chỉ dẫn 5: Trên 64% số ý kiến cho rằng một sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu
phải có bao bì đẹp, bắt mắt và thể h iện sự hấp dẫn của sản phẩm.
Vì vậy, công ty cần chú trọng công tác đa dạng hóa bao bì sản phẩm và đầu tư cho bộ
phận thiết kế để bao b ì của sản phẩm phù hợp với th ị hiếu người tiêu dùng.
Chỉ dẫn 6: Trên 78% số ý kiến cho rằng ho thích ăn bánh mì đóng gói có nhãn hiệu nhân
ngọt như nhân bơ sữa, socola, sữa dừa…
Không chỉ dừng lại ở những mùi vị sẵn có, mà KD vẫn phải luôn thường xuyên
cải tiến chất lượng về phần nhân sản phẩm, để tạo được sự khác biệt đặc trưng về mùi
vị hơn nữa và qua đó định vị được từng loại bánh mì nhân ngọt trong tâm trí khách
hàng mục tiêu.
KẾT LUẬN
Luận văn được thực hiện trong 3 tháng, từ 11/07/2011 đến 03/10/2011 với mục
đích tìm ra vị thế cạnh tranh của các sản phẩm của các công ty sản xuất, kinh doanh
bánh mì đóng gói có nhãn hiệu tại TP. HCM. Kết quả cho thấy sự khác biệt về vị thế
cạnh tranh của các loại sản phẩm của các công ty. Mặc dù các phiếu điều tra chỉ đại
diện ở khu vực TP. HCM, chưa triển khai ở diện rộng nhưng luận văn đã điều tra
được vị thế cạnh tranh của các loại bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của các công ty.
Bước triển khai quá trình thực hiện các chiến lược nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh
của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu xin được
đề nghị tiến hành theo nhu cầu của từng công ty.
Qua việc thực hiện luận văn, tác giả đã tiếp cận được với phương pháp đánh
giá vị thế cạnh tranh, đồng thời cũng thu được một số ý kiến thực tế đánh giá của
khách hàng tiêu thụ sản phẩm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu của công ty nơi tác giả
đã thực tập và đề xuất một số giải pháp áp dụng cho chiến lược mở rộng thị trường
cạnh tranh cho nhóm bánh mì đóng gói có nhãn hiệu này. Và cũng có thể áp dụng cho
tất cả các loại sản phẩm bánh kẹo nói chung.
Các phương thức đánh giá cũng là một công cụ đánh giá hiệu quả, nó cần thiết
cho các doanh nghiệp áp dụng vị thế cạnh tranh để mở rộng thị phần, giúp cho doanh
nghiệp có được nhận thức mới để phát triển vì họ biết được vị trí mình đang ở đâu.
Đây là quy trình mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn
hiệu nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa tiêu dùng nói chung
để phát triển bền vững.
Trong kinh doanh, cạnh tranh là quá trình tất yếu mà các doanh nghiệp phải
chấp nhận, cạnh tranh là một quá trình so sánh tri thức, nếu biết áp dụng cái mới thì
các doanh nghiệp ngày càng khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ph ilip Kotler, Marketing căn bản, lược d ịch Phan Thăng, Vũ Thị Phượng và
Giang Văn Chiến, Nhà xuất bản thống kê, 1997.
2. Ph ilip Kotler, Quản t rị Marketing, Nh à xuất bản thống kê, 2003. 3. PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Th. S Phạm Văn Nam, Chiến lược và chính
sách kinh doanh, Nhà xuất bản lao động – Xã hội, 2006.
4. Nguyễn Tiến Dũng, Sách lược cạnh tranh trong th ương trường , Nhà xuất
bản văn hóa thông tin .
5. Th. S nguyễn Hữu Lam, Đinh Thá i Hòa – Phạm Xuân Lan , Quản Trị Chiến
Lược phát triển vị thế cạnh tranh, Nh à xuất bản thống kê, 2007.
6. Trần Xuân Kh iêm v à Nguyễn Văn Thi, Nghiên cứu tiếp thị, Nhà xuất bản
thống kê, 2004.
7. Chủ b iên GSTS Võ Thanh Thu , Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh
thương mại, Nhà xuất bản lao động xả hộ i, 2006.
8. Các bài báo , tạp ch í và các thông tin trên Internet
9. Website của các công ty
10. Một số đề tài ngh iên cứu của các anh/ ch ị khóa trước.