ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU THỊ HIÊN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRỒNG RAU, QUẢ THỦY CANH CÔNG NGHỆ CAO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN DO TRUNG TÂM ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU THỊ HIÊN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRỒNG RAU, QUẢ THỦY CANH CÔNG NGHỆ CAO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN DO TRUNG TÂM ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Lớp : K47 - KTNN

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Hải Anh

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Với phương châm: “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhà

trường gắn liền với xã hội”. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hàng năm tổ

chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội quý báu để sinh viên

tiếp cận và làm quen với công việc sẽ làm sau khi ra trường. Được vận dụng những

kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân.

Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ

nhiệm khoa Kinh tế và PTNT, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp

“Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng rau, quả thủy canh công nghệ cao của

các hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Ươm tạo Công nghệ và Hỗ

trợ khởi nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chuyển giao công

nghệ”.

Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện một khóa luận. Vì vậy, khóa luận không thể

tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý và phê bình từ quý thầy,

cô giáo, các bạn sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ

nhiệm khoa Kinh tế và PTNT. Đặc biệt cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của cô ThS. Vũ

Thị Hải Anh - giảng viên khoa Kinh tế và PTNT là người đã truyền đạt cho tôi

những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.

Cảm ơn thầy Nguyễn Thế Hùng - phó hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, thầy Hà Việt Long - giảng viên giảng dạy môn nông nghiệp công

nghệ cao - khoa Nông học và các thầy cô, các bạn sinh viên trong Trung tâm Ươm

tạo đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, thực tập tại Trung tâm.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019

Sinh viên

Lưu Thị Hiên

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của Thành Phố Thái Nguyên năm 2017 ......... 41

Bảng 4.2: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đã đạt được của Thành phố Thái Nguyên

2016 - 2017 .............................................................................................. 43

Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng rau của tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ..... 46

Bảng 4.4: Lý do trồng RTC của các hộ điều tra năm 2018 (n= 20) .......................... 46

Bảng 4.5: Diện tích RTC của các hộ điều tra (n=20) ................................................ 48

Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ RTC tại Thái Nguyên năm 2018 ................................. 50

Bảng 4.7: Ý kiến về chất lượng RTC của các hộ điều tra ......................................... 51

Bảng 4.8: Ý kiến của người dân về sự hài lòng về tình hình chuyển giao công nghệ

của chuyên gia trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ........................ 52

Bảng 4.9: Chi phí lắp đặt bình quân 4 giàn rau thủy canh/hộ ................................... 54

Bảng 4.10: Kết quả sản xuất của trung bình 4 giàn RTC/hộ sản xuất năm 2018 (tính

cho 1 vụ rau, quả) .................................................................................... 55

Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của RTC trên 4 giàn trung bình của 1 hộ năm 2018

(rau muống) ............................................................................................. 57

Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của RTC trên trung bình 4 giàn của 1 hộ (rau cải mơ -

1 vụ) ......................................................................................................... 58

Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của RTC trên trung bình 4 giàn của 1 hộ (dưa chuột - 1 vụ) ... 59

Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế của RTC trên trung bình 4 giàn của 1 hộ (cà chua - 1 vụ) ... 60

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Bản đồ hành chính Thành Phố Thái Nguyên ............................................ 38

iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau Châu Á 1 AVRDC

2 BVTV Bảo vệ thực vật

3 CNC Công nghệ cao

4 DN Doanh nghiệp

5 ĐVDT Đơn vị diện tích

6 GS.TS Giáo sư - Tiến sĩ

7 FAO Tổ chức Nông lương quốc tế

8 HTX Hợp tác xã

9 HQ Hiệu quả

10 HQKT Hiệu quả kinh tế

11 NFT Kỹ thuật thủy canh tuần hoàn

12 PTNT Phát triển nông thôn

13 TX Thị xã

14 TP Thành phố

15 ThS Thạc sĩ

16 TS Tiến sĩ

17 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

18 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

19 UBND Uỷ ban nhân dân

20 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

21 RAT Rau an toàn

22 RTC Rau thuỷ canh

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học ................................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 4

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 5

2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5

2.1.1. Các lý thuyết về đánh giá .................................................................................. 5

2.1.2. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................ 7

2.1.3. Hiệu quả kỹ thuật ............................................................................................ 13

2.1.4. Hiệu quả phân bổ ............................................................................................ 13

2.1.5. Giới thiệu chung về thủy canh ........................................................................ 14

2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 21

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới và ở Việt Nam ...................... 21

2.2.2. Tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật thủy canh trong nước và thế giới... 25

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 31

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 31

vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 31

3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 31

3.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 31

3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 32

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 32

3.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 32

3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 33

3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mô hình sản xuất RTC của các hộ điều tra .................. 33

3.5.2. Chỉ tiêu giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ........................................... 34

3.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất rau thủy canh .................................... 34

3.5.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất RTC ................................................ 35

3.5.5. Chi phí và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích ............................................... 36

3.5.6. Lợi nhuận bình quân ....................................................................................... 36

3.5.7. Các chỉ tiêu về sâu bệnh .................................................................................. 37

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 38

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 38

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Thái Nguyên .............................................. 38

4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 40

4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên ................................. 42

4.2. Đánh giá thực trạng sản xuất RTC tại tỉnh Thái Nguyên ................................... 45

4.2.1. Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất rau nói chung và RTC trên địa bàn Thái Nguyên ... 45

4.2.2. Thị trường tiêu thụ RTC khi trồng rau của các hộ .......................................... 49

4.3. Hiệu quả sản xuất RTC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................... 53

4.3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại RTC trồng chính của các hộ điều tra .... 53

4.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội và môi trường ............................................................ 61

4.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất RTC .......................................... 61

4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng tới sự phát

triển rau thủy canh tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 62

4.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 62

vii

4.4.2. Khó khăn ......................................................................................................... 62

4.5. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất rau thủy canh, tạo việc

làm và nâng cao thu nhập cho người trồng RTC ...................................................... 62

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 65

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 65

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta là một nước đang phát triển với nông nghiệp là ngành sản xuất chủ

yếu, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế cũng như xã hội. Chính vì vậy

việc đầu tư phát triển ngành nông nghiệp là rất cần được quan tâm, chú trọng. Trong

đó, sản xuất rau an toàn (RAT) cũng là một vấn đề hết sức cần thiết và đáng lưu tâm

cho cuộc sống ngày càng phát triển hiện nay. Tuy nhiên, có hai yếu tố hạn chế

chính và cản trở nhất của sản xuất rau hiện nay là giải quyết đủ rau trái vụ và đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Vào chính vụ, giá rau thường rất rẻ, giá

các loại rau sản xuất theo quy trình an toàn bị giảm hẳn, thu nhập của người sản

xuất rau giảm sút, có doanh nghiệp (DN) thậm chí bị thua lỗ và phá sản, do đó chưa

thúc đẩy được mạng lưới sản xuất rau an toàn và hình thành các vùng sản xuất rau

tập trung. Vào lúc trái vụ, lượng rau thường không đủ, người trồng sử dụng nhiều

nước phân, phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật và điều hòa sinh trưởng nên giá

cao và thường chất lượng rau chưa đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP.

Bên cạnh đó, việc sản xuất rau theo phương pháp truyền thống ở nước ta đã

gây tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng (ô nhiễm nguồn nước, ô

nhiễm đất), việc sử dụng ngày càng tăng các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV),

thuốc kích thích sinh trưởng và sử dụng phân hoá học ngày càng nhiều đã làm cho

sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm rau của nước ta không đảm bảo an

toàn. Vấn đề ngộ độc rau không đảm bảo VSATTP diễn ra hàng ngày. Khi dùng rau

không an toàn có thể gây ra các bệnh cấp tính và mãn tính ảnh hưởng trực tiếp đến

sức khỏe người tiêu dùng như bệnh ung thư, loãng xương, thoái hóa khớp… Do đó

vấn đề về RAT cho người tiêu dùng hiện nay trở thành vấn đề mang tính cấp bách

trong các chương trình VSATTP của toàn xã hội mang tầm quốc gia.

Tỉnh Thái Nguyên có truyền thống trồng rau từ lâu đời. Một số loại rau chính

được trồng nhiều trên địa bàn xã như: bắp cải, su hào, cà chua. Ngoài ra còn có:

khoai tây, súp lơ, cải làn, bầu, bí, mướp, rau muống, rau ngót… Các loại rau này

phù hợp với điều kiện đất đai cũng như khí hậu của xã. Mặc dù mỗi ngày Thành

2

phố Thái Nguyên tiêu thụ khoảng 25 tấn rau các loại, nhưng trên thực tế, nghề trồng

rau của thành phố vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ cả về số lượng lẫn chất

lượng. Chính vì vậy Thành phố đã và đang triển khai thực hiện nhiều mô hình rau

sạch trên địa bàn. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp trồng rau an toàn như trồng

trên đồng ruộng, nhà kính, trồng rau ở vùng ngập nước, VIETGRAP, thủy canh,…

trong đó trồng rau thủy canh là một trong những phương pháp với nhiều ưu thế

được các nước trên thế giới và Việt Nam đang bắt đầu tiếp cận. Một số tỉnh đã làm

theo phương pháp này mang lại những hiệu quả đáng kể: Đà Lạt, Tam Đảo, Hà Nội,

Sơn La, Yên Bái… Thái Nguyên mới tiếp cận trong 2 năm gần đây và Trường Đại

học Nông Lâm là đơn vị tiên phong triển khai mô hình này trong phạm vi trường và

chuyển giao tới các hộ dân trong toàn tỉnh. Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên xây dựng nhà kính mô hình trồng rau thủy canh là nơi nghiên cứu chuyển

giao khoa học công nghệ và là nơi cung cấp rau sạch cho cán bộ, giáo viên trong

trường và một số đơn vị kinh doanh, siêu thị,... do các chuyên gia, giảng viên đã có

nhiều năm học tập tại nước ngoài với nhiều kinh nghiệm. Từ đó đã phát triển mô

hình quy mô lớn nhỏ cho các hộ nông dân, hợp tác xã (HTX), trang trại toàn tỉnh

cũng như các thành phố lớn trong khu vực Miền Bắc. Chúng ta đã có nhiều cải tiến

và giải pháp được đưa ra, song mỗi quy trình đều có những ưu, nhược điểm, nhưng

đến thời điểm hiện nay thì phương pháp trồng RTC đang là hướng phát triển hiện

đại và tối ưu nhất như: Rau sạch đảm bảo an toàn cho bữa ăn; vừa trồng vừa trang

trí cảnh quan cho nhà; trồng được nhiều loại rau từ rau ăn lá, rau gia vị đến rau ăn

quả hữu cơ; rau còn giúp thư giãn, giải trí sau những ngày làm việc mệt mỏi; dạy

con cháu những kiến thức thực tế làm rau tại nhà. Từ những thực trạng trên cho

thấy, việc lựa chọn giải pháp trồng rau thủy canh góp phần giải quyết phương pháp

truyền thống của sản xuất rau nước ta hiện nay. Thủy canh giải quyết tốt nhu cầu

trồng rau sạch tại nhà ở thành thị vì vậy đang được mọi người chú ý đến nhiều hơn.

Tuy nhiên chưa có một báo cáo nào của Tỉnh cho thấy hiệu quả của mô hình này

nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng

rau, quả thủy canh công nghệ cao của các hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên do

Trung tâm Ươm tạo Công nghệ và Hỗ trợ khởi nghiệp Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên chuyển giao công nghệ”.

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu hiệu quả kinh tế RTC tại các hộ gia đình và các mô hình trồng RTC

trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh phát triển

sản xuất RTC trong toàn tỉnh Thái Nguyên và góp phần nâng cao chất lượng rau

cho các hộ gia đình.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan

đến khóa luận.

- Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất RTC tại các hộ gia đình và các mô

hình trồng RTC trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích được một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ

trồng RTC trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên

- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu

thụ RTC CNC tại tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học

- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản và

những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà trường, đồng

thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế.

- Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những kiến thức

đã học về quy trình sản xuất rau, quả bằng phương pháp thủy canh vào thực tiễn và

là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy được những kiến thức cơ bản cần bổ sung để

phù hợp với thực tế công việc sau này.

- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên

cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả năng vận

dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định hướng những ý

tưởng khởi nghiệp trong điều kiện thực tế.

- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận dụng

kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học.

4

- Đề tài được dùng làm tài liệu tham khảo cho trường, khoa trong ngành và

sinh viên các khóa tiếp theo.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Giúp các hộ gia đình chủ động sản xuất rau, quả ngay tại nhà bằng phương

pháp thủy canh, đáp ứng nhu cầu rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho cả gia

đình, tiết kiệm và tiện lợi.

Ứng dụng kiến thức công nghệ cao vào thực tế cuộc sống một cách thiết thực

và hiệu quả nhất.

Làm cơ sở cho việc tham khảo, chuyển giao công nghệ trồng RTC tại khu

vực Thành phố Thái Nguyên và các tỉnh trong cả nước.

Mang đến cho người dân cái nhìn mới cụ thể hơn về kỹ thuật trồng RTC và

những ưu điểm nổi bật của công nghệ trồng RTC.

5

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Các lý thuyết về đánh giá

2.1.1.1. Khái niệm đánh giá

Đánh giá là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai thực hiện, các

kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được trong mối quan hệ với nhiều

yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu.

Đánh giá để khẳng định những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của gia đình,

thôn bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được.

Trong đánh giá quá trình sản xuất người ta có thể hiểu như sau:

- Là quá trình thu thập và phân tích thông tin để khẳng định:

+ Liệu mô hình có đạt được các kết quả và tác động hay không?

+ Mức độ đạt được so với mục tiêu thông qua các hoạt động đã chỉ ra.

- Đánh giá sử dụng các phương pháp để điều tra một cách có hệ thống các

kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất. Đồng thời phân tích những vấn đề có

thể làm chậm tiến độ thực hiện sản xuất nếu như các vấn đề này không được giải

quyết kịp thời.

- Trong quá trình đánh giá yêu cầu phải lập kế hoạch chi tiết và có khoa học,

lấy mẫu theo phương pháp thống kê.

- Việc đánh giá sẽ tiến hành đo đếm định kỳ theo giai đoạn.

- Việc đánh giá sẽ tập trung vào các chỉ số kết quả và đánh giá tác động.[1]

2.1.1.2. Các loại đánh giá

Đánh giá có nhiều loại khác nhau. Phạm vi ở đây có thể sắp xếp thành 2 loại

chính như sau:

∗ Đánh giá tiền khả thi/khả thi

Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay sản xuất, để

xem xét liệu hoạt động hay sản xuất có thể thực hiện được hay không trong điều

kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ thực hiện. Tổ

6

chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiện hay hoạt động để làm căn cứ cho

phê duyệt xem hoạt động sản xuất có được đưa vào thực hiện hay không?

* Đánh giá thực hiện

- Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh giá

toàn bộ các công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng công

việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp dụng cho

dài hạn. Tùy theo hoạt động sản xuất mà có thể định ra các khoảng thời gian để

đánh giá định kỳ, có thể là ba tháng, sáu tháng hay một năm một lần. Mục đích của

đánh giá định kỳ là tìm ra những điểm mạnh, yếu, những khó khăn, thuận lợi trong

một thời kỳ nhất định để có những thay đổi hay điều chỉnh phù hợp cho những giai

đoạn tiếp theo.

- Đánh giá cuối kỳ: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc hoạt động. Đây là

đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của sản xuất.

Mục đích của đánh giá cuối kỳ nhằm nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực

hiện. Những thế mạnh, điểm yếu, những thành công và hạn chế, nguyên nhân của

từng vấn đề, đưa ra những bài học cần phải rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho sản

xuất hay hoạt động khác phù hợp hơn.

- Đánh giá tiến độ thực hiện: Là việc xem xét thời gian thực tế triển khai

thực hiện các nội dung hay nói cách khác là xét xem hoạt động có đúng thời gian dự

định hay không, nhanh hay chậm thế nào….

- Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính: Là xem xét lại việc sử dụng kinh phí

chi tiêu có đúng theo nguyên tắc đã được quy định hay không để có điều chỉnh và

rút kinh nghiệm.

- Đánh giá về tổ chức thực hiện: Đánh giá về việc tổ chức phối hợp thực hiện

giữa các thành phần tham gia, xem xét và phân tích công tác tổ chức, cách phối hợp

các thành phần tham gia. Ngoài ra có thể xem xét việc phối kết hợp giữa các mô

hình hay hoạt động trên cùng một địa bàn và hiệu quả của sự phối hợp đó.

- Đánh giá kỹ thuật: Là xem xét lại các kỹ thuật mà sản xuất đã đưa vào có

phải là mới không, quá trình thực hiện các khâu kỹ thuật có đảm bảo theo đúng quy

trình kỹ thuật đã đặt ra không.

7

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi trường

là một vấn đề bức xúc của toàn cầu, vì vậy chúng ta cần phải quan tâm đến vấn đề

môi trường.

- Đánh giá khả năng mở rộng: Là quá trình xem xét kết quả sản xuất có thể

áp dụng rộng rãi, đại trà hay không, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì không.[1]

2.1.2. Hiệu quả kinh tế

2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế

HQ là phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế sản

xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương

án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều góc độ và quan điểm khác nhau:

HQ tổng hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ

tương đối và hiệu quả tuyệt đối… Ngày nay, khi đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án

phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, đòi hỏi phải xem xét

HQKT trên nhiều phương diện.

Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa

chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của

nhà nước” [4]. Còn theo P.Samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã

hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của

loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới hạn khả năng sản xuất

của nó” [3]. Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu

quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội, trên góc độ này

rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực

trên đường giới hạn khả năng sản xuất có HQ.

Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được

HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù kinh tế

trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối”.

HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí

đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ

thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, như vậy HQ kỹ thuật liên

quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng

vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.

8

HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản

phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng

chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta

sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa.

Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố

đầu vào và đầu ra, hay chính là hiệu quả về giá.

Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản

ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. Mục tiêu ở

đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên

mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này

doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao

động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn…).

Như vậy, mặc dù còn nhiều những quan điểm khác nhau về khái niệm HQKT

nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là phạm trù phản ánh mặt

chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực

sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến

hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận [1].

2.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế

Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang

khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để

tìm kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là tìm

kiếm lợi nhuận, nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp các yếu

tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài

ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào

trong sản xuất, vốn, chính sách…. quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu

cầu của xã hội về hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như

vậy mới nâng cao được HQKT[1].

Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố

đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả là một đại

lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào

từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan tâm đến quan hệ so

9

sánh (phép chia) mà nên xem xét đầy đủ các mối quan hệ tuyệt đối (phép trừ) và

nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt đối.

HQKT ở đây được hiểu bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ xuất

lợi nhuận.

HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:

Quy luật cung - cầu

Quy luật tăng năng suất cận biên giảm dần.

HQKT là đại lượng để đánh giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích được tạo ra

như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy HQKT liên quan trực tiếp đến

yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.

Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp là rất

đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí vật

chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất, việc đánh giá phần lớn phụ

thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng

đầu ra, nó là một trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc đánh giá

HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau

thì HQKT được xem xét dưới góc độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản

xuất, xác định các yếu tố đầu ra: Các mục tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu

chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra được trao đổi trên thị trường,

các kết quả được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận… Xác định các yếu tố đầu

vào: Đó là những yếu tố chi phí vật chất, công lao động, vốn….[1].

Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị

trường, việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:

- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân bổ

chi phí, hạch toán chi phí…Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.

- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả

về mặt xã hội, về môi trường sinh thái, độ phì của đất…không thể lượng hóa được.

Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế

xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về chất, tinh thần của mọi cá nhân, tổ

chức trong xã hội, muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển không ngừng

10

cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho phù hợp

nhất để không ngừng nâng cao HQKT của quá trình sản xuất.

Để hiểu rõ phạm trù HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa phạm

trù kết quả và hiệu quả.

Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh

doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó [8]. Như vậy kết quả thể hiện

bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng

tùy thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2, m3, lít…các đơn vị giá trị có thể đồng, triệu đồng, ngoại tệ…

Trong khi đó HQ là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản

xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng các đơn vị

hiện vật và các đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính toán trình

độ lợi dụng nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.

Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là tuyệt đối: Phạm trù này chỉ phản ánh

mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang tính chất là kết quả của quá trình

kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng nguồn lực sản xuất [1].

2.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế

Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi khác

nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản xuất càng

khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó, để nghiên cứu

đúng HQKT thì cần phân loại HQKT.

Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:

* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo các

khía cạnh sau:

- HQKT quốc dân: Là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội của

một quốc gia.

- HQKT ngành: Là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất nhất

định như công nghiệp, nông nghiệp…

- HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.

- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp nhà

nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình…

11

- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.

* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:

- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh tế

và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh tế mang lại.

- HQ kinh tế - xã hội: Phản ánh mối quan hệ giữa kết quả tổng hợp về mặt

kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ môi trường,

lợi ích cộng đồng…

- HQ phát triển và bền vững: Là hiệu quả kinh tế - xã hội có được do tác

động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích kinh tế

- xã hội lâu dài [1].

* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng tác

động vào sản xuất thì chia HQKT thành:

HQ sử dụng đất đai.

HQ sử dụng lao động.

HQ sử dụng yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn…

HQ việc áp dụng khoa học - kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân…[5].

2.1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế

Trong các nguồn lực sản xuất xã hội là phạm trù khan hiếm: Càng ngày

người ta sử dụng càng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất

phục vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực giảm thì

nhu cầu của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn, điều này phản ánh quy

luật khan hiếm buộc người sản xuất phải trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái

gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh

nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả

hợp lý [1].

Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa ngày càng hội nhập

DN phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh

tranh DN cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: Chất lượng và sự khác

biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng, để duy trì lợi thế về giá cả, DN phải tiết kiệm

các nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh

doanh có hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.

12

HQKT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các

nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài

của doanh nghiệp. HQ kinh doanh cao, càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm nguồn

lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao HQKT là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục

tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận [1].

2.1.2.5. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối tương

quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được chi phí đó, hay nó

là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.

2.1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế

Để đạt được mục tiêu kinh tế và HQKT cho các ngành sản xuất-kinh doanh

thì cần phải quan tâm đến nhiều yếu tố tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh.

Các yếu tố như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, trình độ kĩ thuật, lực lượng lao

động xã hội và sản xuất... là những yếu tố tác động trực tiếp đến sản xuất - kinh

doanh. Với sản xuất nông nghiệp cũng vậy, các yếu tố tác động được thể hiện:

- Yếu tố con người: Đây là nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất của các ngành sản xuất kinh doanh. Trong nông nghiệp, con người là

nhân tố quyết định đến sản xuất, bố trí cây trồng vật nuôi, chuyển giao KHKT vào

sản xuất để mang lại HQKT cũng như HQXH cao nhất.

- Điều kiện tự nhiên: Với sản xuất nông nghiệp đặc điểm nổi bật nhất là điều

kiện tự nhiên, đó chính là đất đai, thời tiết, khí hậu và thủy văn… Do đó để đem lại

HQKT cao phải hiểu rõ điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất.

- Yếu tố thị trường: Thị trường luôn là khâu cuối cùng cho mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ RTC vẫn còn

khó khăn vì giá thường cao hơn so với giá rau truyền thống nên có những hộ không

có điều kiện để mua.

- Yếu tố khoa học công nghệ: Các tiến bộ kỹ thuật về giống, máy móc công

cụ, phân bón, bảo vệ thực vật,… Hiện nay việc áp dụng các công nghệ vào sản xuất

RTC mang lại những hiệu quả đáng kể và giúp người dân trồng rau nhàn dỗi hơn.

13

2.1.3. Hiệu quả kỹ thuật

Theo Nguyễn Tiến Mạnh (1995), hiệu quả kỹ thuật được hiểu là trình độ kỹ

thuật của người sản xuất trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản

xuất. Hiệu quả kỹ thuật được xác định bằng tỷ số giữa năng suất thực tế đạt được

của người sản xuất so với mức năng suất cao nhất có thể đạt được tại mỗi mức đầu

vào nhất định trong điều kiện công nghệ sản xuất và giá cả các yếu tố đầu vào, đầu

ra không đổi.

Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình

hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này liên quan đến phương diện vật chất

của sản xuất đem lại cho bao nhiêu đơn vị sản xuất.

Hiệu quả kỹ thuật thường được phản ánh trong mối quan hệ về hàm sản xuất:

Q = f(X1, X2…Xn ). Nó liên quan đến phương diện của sản xuất. Nó phụ thuộc

nhiều vào bản chất kỹ thuật, trình độ công nghệ sản xuất, khoa học kỹ thuật được áp

dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, kỹ năng của người sản xuất trong quá

trình sản xuất.

2.1.4. Hiệu quả phân bổ

Theo Nguyễn Tiến Mạnh (1995), hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu để đánh giá

hiệu quả trong yếu tố sản xuất và giá đầu vào, được tính để phản ánh giá trị sản

phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất

của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của yếu tố

đầu ra, vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá. Việc xác định hiệu quả này giống

như các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hoá lợi nhuận, điều đó có nghĩa là giá

trị biên của sản phẩm phải tính bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào

sản xuất. Như vậy: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó đạt hiệu

quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá

trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt

được một trong hai yếu tố trên thì mới là điều kiện cần chứ chưa phải điều kiện đủ

để đạt được hiệu quả kinh tế, chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu

trên thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.

14

Vì vậy khi nhấn mạnh HQKT cần phải đồng thời quan tâm đến giải quyết

những vấn đề xã hội và môi trường, tạo nên môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh,

môi trường sinh thái phát triển bền vững.

2.1.5. Giới thiệu chung về thủy canh

2.1.5.1. Khái niệm về thủy canh

Thủy canh (Hydroponics) là hình thức canh tác trồng cây trong dung dịch, là

biện pháp kỹ thuật trồng cây không dùng đất. Cây trồng được trồng trên hoặc trong

dung dịch dinh dưỡng, sử dụng dinh dưỡng hòa tan trong nước dưới dạng dung dịch

và tùy theo từng kỹ thuật mà toàn bộ hoặc một phần bộ rễ cây được ngâm trong

dung dịch dinh dưỡng. Trồng cây trong dung dịch đã được đề xuất từ lâu đời bởi

các nhà khoa học như Knop, Kimusa... (Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch,

1994) [10], [11].

* Lợi ích của kỹ thuật trồng thuỷ canh

- Trồng rau ứng dựng kỹ thuật thủy canh cũng như đối với các loại cây trồng

khác là có thể chủ động điều chỉnh dinh dưỡng cho cây, các loại dinh dưỡng được

cung cấp theo nhu cầu của từng loại rau; đồng thời có thể loại bỏ được các chất có

hại cho cây và không có các chất tồn dư của vụ trước.

- Tiết kiệm nước do cây sử dụng trực tiếp nước trong dụng cụ đựng dung

dịch, nước không bị thất thoát do ngấm vào đất và bốc hơi.

- Giảm chi phí nhân công do giảm được một số khâu như: không phải làm

đất, không phải làm cỏ, không phải vun xới và không phải tưới nước.

- Dễ thanh trùng vì chỉ cần rửa bằng formaldehyt loãng và nước lã sạch.

- Không phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không có vi sinh vật gây hại… và

điều chỉnh được dinh dưỡng nên tạo ra sản phẩm rau an toàn đối với người sử dụng.

- Trồng được rau trái vụ do điều khiển được các yếu tố môi trường tác động

như: điều chỉnh được dinh dưỡng, nhiệt độ, ánh sáng…

- Nâng cao được năng suất và chất lượng rau do cung cấp đầy đủ các yêu cầu

dinh dưỡng đối với rau, không bị sâu, bệnh hại và cỏ dại… Theo Lê Đình Lương

(1995), năng suất của cây trồng trong dung dịch có thể cao hơn so với trồng đất từ

25 - 500 % do có thể trồng được liên tục [7].

15

* Hạn chế của kỹ thuật thuỷ canh

- Chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống cao.

- Yêu cầu trình độ kỹ thuật cao: Khi sử dụng kỹ thuật thủy canh yêu cầu

người thực hiện phải có kiến thức về sinh lý cây trồng, về hóa học và kỹ thuật trồng

trọt cao hơn vì tính đệm hóa trong dung dịch dinh dưỡng thấp hơn trong đất, nên

việc sử dụng quá liều một chất dinh dưỡng nào đó có thể gây hại thậm chí có thể

dẫn đến chết cây [14],[21]. Mỗi loại rau có yêu cầu về mặt dinh dưỡng khác nhau,

chính vì vậy mà việc nghiên cứu từng loại dinh dưỡng phù hợp với từng loại rau

gặp nhiều khó khăn, việc pha chế dung dịnh dinh dưỡng đối với người trồng rau lại

càng khó khăn, nên người trồng rau phải mua dung dịch dinh dưỡng của người sản

xuất với giá thành cao, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

- Sâu hại và dịch bệnh có thể lây lan một cách nhanh chóng: Canh tác thuỷ

canh tuy đã giảm được rất nhiều về mặt số lượng các nguồn bệnh mà ở địa canh

thường gặp phải, nhưng vấn đề bệnh cây trong kỹ thuật thuỷ canh vẫn xảy ra và

thỉnh thoảng tổn thất do bệnh gây ra còn lớn hơn nhiều so với địa canh vì trong

không khí luôn tồn tại mầm bệnh khi có điều kiện thuận lợi nó sẽ sinh sôi nảy nở.

Khi mầm bệnh đã xuất hiện thì trong thời gian rất ngắn chúng đã có mặt ở toàn bộ

hệ thống, đặc biệt càng nhanh với các hệ thống kín hoặc dùng lại dung dịch dinh

dưỡng [20].

Trong hệ thống thuỷ canh thì ẩm độ luôn gần như bão hoà, còn nhiệt độ

trong hệ thống thuỷ canh thường ổn định hơn nhiệt độ ngoài trời vài độ (ấm hơn về

mùa đông và mát hơn về mùa hè); do đó, môi trường thuỷ canh là nơi rất thuận lợi

cho sự sinh sôi phát triển nhanh của bệnh cây. Cây trồng trong hệ thống thuỷ canh

thường ít tiếp súc với ánh sáng trực xạ nên non yếu, mềm hơn, hàm lượng cellulose

ít, hàm lượng nước cao, các mô thịt lá xốp hơn nên dễ dàng xuất hiện những vết

thương do ngoại cảnh mang lại, đây là cơ hội để nhiễm bệnh và khi đã nhiễm thì

mức độ thiệt hại lớn hơn cây trồng ngoài đồng ruộng rất nhiều. Ngoài ra, canh tác

thuỷ canh còn có thể bị nhiễm những bệnh mới mà chưa thấy xuất hiện ở ngoài

đồng ruộng; ví dụ Phytopthoracryptogea phá hại cây rau diếp trong hệ thống thuỷ

canh mà chưa thấy trên đồng ruộng, Nguyễn Khắc Thái Sơn (1996) [9].

16

- Đòi hỏi nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn nhất định: Theo Midmore [21], thì

độ mặn trong nước cần được xem xét kĩ khi dùng cho thủy canh, tốt nhất là nhỏ hơn

2.500 ppm.

2.1.5.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu

Người đầu tiên nghiên cứu về thủy canh là Boyle (1666) [14], ông đã thử

trồng cây trong lọ còn chỉ chứa nước, cây vẫn sống. Tiếp theo, John Woodward

(1699) [14] đã trồng cây Bạc Hà trong nước có độ tinh khiết khác nhau. Ông nhận

thấy, cây sinh trưởng trong nước tự nhiên (không tinh khiết) tốt hơn trong nước cất

và cây sinh trưởng tốt nhất trong nước đục (dung dịch đất). Do đó, ông kết luận

rằng: Sinh trưởng của cây nhờ các chất lấy từ đất, trong nước có chứa đất tốt hơn

nước không có đất. Năm 1804, Desaussure đã đề xuất rằng: cây hấp thụ các nguyên

tố hóa học từ nước, đất và không khí. Nhận định này bị thay đổi bởi Bowsingaul

(1802 - 1998) [14]. Trong các thí nghiệm của mình với cây trồng trong cát và các

giá thể trơ khác được tưới dung dịch hỗn hợp hóa học đã biết ông rút ra kết luận

rằng nước là yếu tố cần thiết cho chất sinh trưởng và cung cấp Hydrogen. Vật chất

khô trong cây gồm Hydrogen, các hợp chất Cacbon và Oxygen lấy từ không khí.

Sau một thời gian dài nghiên cứu, thế kỷ 19, Sachs (1860) và Knop (1861) đã đề

xuất phương pháp trồng cây trong dung dich nước (tức là phương pháp nuôi cây

trong nước) có chứa các chất khoáng mà cây cần. Từ dung dịch đầu tiên dung trồng

cây do Knop sản xuất trài qua gần 70 năm nghiên cứu và cải tiến đến đầu những

năm 1930 W.F. Gericke ở trường Đại học California (Mỹ) đã tiến hành các thí

nghiệm trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng có chứa thành phần các nguyên tố

theo tỷ lệ nhất định mà cây cần, thuật ngữ “Hydroponics” ra đời từ đây và

Hydroponisc có thể định nghĩa là khoa học không dùng đất, hướng sử dung giá thể

trơ, như: cát, sỏi, than bùn, bọt đá, mùn cưa... được tưới dung dịch dinh dưỡng chứa

tất cả các nguyên tố thiết yếu mà cây cần cho sự sinh trưởng, phát triển. Phải đến

năm 1943 trước khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc rau mới được chính thức đưa

vào sản xuất hàng loạt trong dung dịch. Khi đó quân đội Mỹ ở Nhật Bản thiếu rau

xanh đã sử dụng phương pháp trồng hàng loạt rau trong dung dịch dinh dưỡng. Từ

đó tới nay, người ta liên tục nghiên cứu, cải tiến các hệ thống trồng cây trong dung

17

dịch từ hệ thống trồng trong dung dịch nước sâu của Gericke (1930) cho đến hệ thống

trồng trong dung dịch nước sâu tuần hoàn của Kyowa và Kubota (1977 - 1983); sau đó

là kỹ thuật màng mỏng dinh dưỡng (NFT = Nutrient Film Technique)... và từ dung

dịch dinh dưỡng đầu tiên của Knop cho đến nay đã có hàng loạt các dung dịch để

trồng cây như dung dịch FOA, dung dịch Imail...

Hiện nay, công nghệ trồng cây trong dung dịch đã được phát triển rộng rãi trên

toàn thế giới. Từ đơn giản cho đến tinh vi, phức tạp. Ở các nước phát triển công nghệ

này được nghiên cứu, thiết kế điều khiển bằng công nghệ cao có thể sử dụng trồng

nhỏ lẻ nhưng cũng có thể sản xuất công nghiệp tạo ra các sản phẩm có độ đồng đều,

năng suất cao và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với người sử dụng.

2.1.5.3. Khái niệm công nghệ cao

Công nghệ cao (CNC) là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện

đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân

thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất,

dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Hiện nay, Nhà nước

đang tập trung đầu tư phát triển CNC trong 4 lĩnh vực chủ yếu là: 1) Công nghệ

thông tin; 2) Công nghệ sinh học; 3) Công nghệ vật liệu mới và 4) Công nghệ tự

động hóa.

- Hoạt động công nghệ cao: Là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm,

chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo

công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng

dịch vụ công nghệ cao; phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

- Sản phẩm công nghệ cao: Là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất

lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.

- Trình độ CNC: Có thể phân thành 4 mức độ: Công nghệ hiện đại, công

nghệ tiên tiến, công nghệ trung bình tiên tiến, công nghệ trung bình. Trong đó, công

nghệ hiện đại là công nghệ đã phối hợp, sử dụng các thành tựu của công nghệ thông

tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.

18

2.1.5.4. Quy trình sản xuất giữa rau thường và thủy camh

* Rau thường

Hầu hết việc sản xuất rau truyền thống dựa trên kinh nghiệm trồng rau từ

nhiều năm, người dân vẫn dùng các loại phân bón và thuốc hóa học một cách quá

mức, không theo quy định, những loại thuốc có độc tố cao, thời gian cách ly ngắn

do vậy mà dư lượng thuốc BVTV trong rau cao. Hơn nữa điều kiện sản xuất như

đất, nước không sạch chứa nhiều kim loại nặng, một số sử dụng phân tươi để tưới

rau… Đây là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngộ độc. Thời gian gần đây

người dân đã ý thức hơn tuy nhiên một số vẫn vì mục đích kinh tế mà rau vẫn

không đảm bảo an toàn.

* Rau thuỷ canh

- Chi phí, giá thành:

Nếu đầu tư bài bản thì phương pháp trồng rau thủy canh sẽ có giá thành cao

hơn. Tuy nhiên, về lâu dài và nếu tính giá thành/sản phẩm thì phương pháp thủy

canh có thể cho giá sản phẩm khá tối ưu. Tốn kém nhất trong phương pháp trồng

rau là đầu tư các vật liệu và dụng cụ ban đầu.

- Về dinh dưỡng:

Trong phương pháp thủy canh, cây trồng cần dinh dưỡng nhiều hay ít trong

từng giai đoạn đều được cung cấp đủ theo nhu cầu. Đủ hay thiếu dinh dưỡng đều có

thể điều chỉnh ngay.

- Về diện tích trồng:

Mô hình trồng rau thủy canh trên cùng một diện tích trồng như thổ canh thì

diện tích canh tác được nhiều hơn. Thủy canh thích hợp với điều kiện canh tác chật

chội như trồng trên sân thượng, ban công nhà phố.

- Về sâu bệnh:

Trồng bằng phương pháp thủy canh thì ít sâu bệnh hơn hẳn so với phương

pháp trồng thông thường. Nếu trồng trong nhà kính và khử trùng thường xuyên thì

gần như không có sâu bệnh.

- Về công chăm sóc:

Về cơ bản thì trồng bằng phương pháp thổ canh nhàn hơn tuy nhiên, nếu đủ

điều kiện thích hợp thì trồng bằng phương pháp thủy canh hoàn toàn đơn giản và

tiết kiệm thời gian. Do vậy, công chăm sóc cũng giảm đáng kể.

19

- Về tốc độ phát triển:

Cây trồng bằng phương pháp thủy canh thường phát triển nhanh hơn từ 30-

50% so với trồng bằng phương pháp truyền thống. Cây lớn nhanh nhưng không bị

dư lượng hóa học trên cây trồng, đảm bảo an toàn. Đối với các cây rau quả ngắn

ngày, phương pháp thủy canh cho năng suất cao trong một thời gian canh tác ngắn.

2.1.5.5. Các loại hình thủy canh

Căn cứ vào đặc điểm sử dụng dung dịch dinh dưỡng có thể chia thành hai hệ

thống thủy canh [14], như sau:

* Hệ thống thủy canh tĩnh: Ở hệ thống này, một hoặc toàn bộ rễ câyđược

nhúng liên tục trong dung dịch dinh dưỡng là hệ thống mà trong quá trình trồng cây,

dung dịch dinh dưỡng không chuyển động. Hệ thống này có ưu điểm là không phải

đầu tư chi phí thiết bị làm chuyển động dung dịch nên giá thành thấp hơn, nhưng hạn

chế là thường thiếu ôxy trong dung dịch và dễ sinh ra chua gây ngộ độc cho cây.

* Hệ thống thủy canh động: Đây là loại hệ thống mà trong quá trình trồng

cây, dung dịch dinh dưỡng có sự chuyển động; chi phí cao hơn nhưng cây trồng

không bị thiếu ôxy. Các hệ thống thủy canh động hoạt động trên nguyên lý thủy

triều, sục khí, tưới nhỏ giọt. Hệ thống thủy canh này chia làm hai loại như sau:

- Thủy canh mở là hệ thống thủy canh động mà trong đó dung dịch dinh

dưỡng không có sự tuần hoàn trở lại, gây lãng phí dung dịch.

- Thủy canh kín là hệ thống thủy canh động mà trong đó dung dịch dinh

dưỡng có sự tuần hoàn trở lại nhờ một hệ thống bơm hút dung dịch dinh dưỡng từ

bể chứa.

2.1.5.6. Vị trí, vai trò của cây rau đối với đời sống kinh tế - xã hội

Giá trị dinh dưỡng: Tuy không phải là nguồn cung cấp calo chính cho các

hoạt động sống của con người, nhưng rau xanh được biết đến như một yếu tố đóng

vai trò cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ khi nhu cầu về các loại lương thực,

thực phẩm giàu protein đã được đảm bảo. Các loại rau cung cấp một lượng lớn

Vitamin (C, B1-B6, E, K…) và nhiều Provitamin A, D…Ngoài ra, rau còn cung cấp

các nguyên tố khoáng đa lượng, vi lượng cần thiết cho cấu tạo của tế bào, cấu tạo

các Enzim, tác nhân xúc tác và điều hòa các quá trình sinh tổng hợp trong cơ thể

người. Đồng thời, rau xanh còn cung cấp một lượng lớn chất xơ có khả năng làm

tăng hoạt động của nhu mô ruột và hệ tiêu hóa.

20

Ngoài ra, rau là nguyên liệu của các ngành công nghiệp thực phẩm như:

- Công nghiệp đồ hộp (dưa chuột, cà chua, ngô rau…).

- Công nghiệp bánh kẹo (bí xanh, cà rốt, khoai tây…).

- Công nghiệp sản xuất nước giải khát (cà chua, cà rốt…).

- Công nghiệp chế biến thuốc, dược liệu (tỏi, hành, rau, gia vị…).

- Làm hương liệu (hạt, mùi, ớt…).

Rau góp phần phát triển các ngành kinh tế khác như ngành chăn nuôi (rau là

nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi).

Rau là cây trồng quan trọng trong ngành trồng trọt, được trồng ở nhiều vùng

sinh thái khác nhau với lợi thế là thời gian sinh trưởng ngắn và có thể trồng được

nhiều vụ trong năm. Do vậy rau được coi là cây trồng chủ lực trong việc chuyển

dịch cơ cấu cây trồng, xoá đói giảm nghèo cho nông dân Việt Nam. Mặt khác, rau

có đặc điểm là kích thước nhỏ nên cây rau rất thích hợp trồng xen hay gối vụ với

những cây trồng khác, như vậy trồng rau sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đa dạng

hóa sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế. Trồng rau có hiệu quả hơn so với các cây trồng

khác về khả năng khai thác năng suất/một đơn vị diện tích/một đơn vị thời gian, vì

chúng có đặc điểm là sinh trưởng và phát triển nhanh trong một thời gian ngắn.

Theo Cẩm nang trồng rau, cứ 1 ha khoai tây có thể cung cấp lượng calo nhiều hơn

1-1,5 lần trong 5-6 tháng, chỉ trong 20-30 ngày năng suất rau muống đạt tới 10

tấn/ha [2]. Qua thực tế sản xuất cho thấy giá trị sản xuất trên 1ha rau màu thường

cao hơn gấp 2-3 lần so với 1ha lúa nên rau được xem là cây trồng đem lại hiệu quả

kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp.

Về mặt xã hội: Khi ngành sản xuất rau phát triển thì sẽ có nhiều mặt tác động

tích cực đối với đời sống của con người như: Góp phần tăng thu nhập cho người lao

động, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội; khi sản xuất rau được phát

triển với quy mô lớn sẽ là điều kiện cho việc sắp xếp lao động nông nhàn một cách

hợp lý; hơn nữa phát triển sản xuất rau còn tạo điều kiện để hỗ trợ các ngành kinh tế

khác phát triển.

Chính vì rau có những vị trí và vai trò quan trọng như vậy mà hiện nay

ngành sản xuất này đang được chú trọng để phát triển, năng suất, sản lượng rau

không ngừng tăng lên qua các thời kỳ với nhiều chủng loại phong phú đa dạng và

21

tạo ra nguồn thu nhập không nhỏ cho những người sản xuất. Nhưng bên cạnh những

mặt tích cực đó thì việc sản xuất rau cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải quan

tâm như tình trạng ngộ độc thực phẩm, môi trường sống bị ô nhiễm.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới

Theo thống kê của FAO (2008)[18]: Năm 1980, toàn thế giới sản xuất được

375 triệu tấn rau, năm 1990 là 441 triệu tấn, năm 1997 là 596,6 triệu tấn và năm

2001 đã lên tới 678 triệu tấn. Chỉ riêng cải cải bắp và cà chua sản lượng tương ứng

là 50,7 triệu tấn và 88,2 triệu tấn với năng suất tương ứng 24,4 tấn/ha. Lượng tiêu

thụ rau bình quân theo đầu người là 110kg/người/năm. Tuy nhiên, trình độ phát

triển nghề trồng rau của các nước không giống nhau. Theo K.U Ah med và

M.shajahan (1991) cho biết nếu tính sản lượng theo đầu người ở các nước phát triển

sản lượng cao hơn hẳn các nước đang phát triển, các nước phát triển tỷ lệ cây rau so

với cây lương thực là 2/1, trong khi ở các nước đang phát triển là 1/2. Châu Á có

sản lượng rau hàng năm đạt khoảng 400 triệu tấn với mức tăng trưởng 3% (khoảng

5 triệu tấn/năm), mức tiêu dùng rau của các nước Châu Á là 84 kg/người/năm.

Nhật Bản tiêu thụ rau quả nhiều nhất trên thế giới, mỗi năm Nhật Bản tiêu

thụ 17 triệu tấn rau các loại, bình quân mỗi người tiêu thụ 100 kg/năm, xu hướng

tiêu thụ rau gần đây chủ yếu là các loại rau tự nhiên và có lợi cho sức khỏe là những

loại rau giàu vitamin.

2.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam

* Tình hình về sản xuất

Sản xuất rau ở Việt Nam đã được phát triển từ lâu đời ở khắp các địa

phương trong cả nước. Những năm gần đây sản xuất rau của cả nước có xu

hướng gia tăng về cả diện tích, năng suất và sản lượng, mức độ tăng bình quân

về diện tích là 4,6% về năng suất là 0,7%, về sản lượng là 5,1%.

Mặc dù chủng loại rau rất đa dạng và phong phú, nhưng quy mô sản xuất rau

hiện vẫn nhỏ lẻ, manh mún. Theo số liệu Tổng cục Thống kê bình quân sản lượng

rau trên đầu người thu ở đất nông nghiệp ở Việt Nam khá cao so với các nước

trong khu vực, đạt 141,49 kg/người/năm, tuy nhiên, phân bố không đều có những

22

tỉnh như Lâm Đồng bình quân sản lượng rau trên đầu người đạt từ (800-1.100)

kg/người trên năm. Đây là vùng sản xuất rau hàng hoá lớn nhất cả nước cung cấp

rau cho cả nội tiêu và xuất khẩu, tỉnh Hưng Yên là tỉnh có bình quân cao hơn

bình quân cả nước có khả năng cung cấp rau tiêu dùng nội địa và 1 phần cung

cấp rau cho chế biến xuất khẩu. Sơn La bình quân rau trên đầu người thấp chỉ

khoảng (40-55)kg/người/năm đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và 1 phần cung cấp rau

trái vụ cho thị trường Hà Nội [19].

Nhiều vùng rau an toàn (RAT) đã được hình thành đem lại thu nhập cao

và an toàn cho người sử dụng đang được nhiều địa phương chú trọng đầu tư xây

dựng mới và mở rộng: Hà Nội, Hải Phòng (An Lão), TP Hồ Chí Minh, Lâm

Đồng (Đà Lạt)…

- Sản xuất rau theo hướng nông nghiệp công nghệ cao đã bước đầu được

hình thành như: sản xuất trong nhà màn, nhà lưới chống côn trùng, sản xuất

trong nhà plastic không cố định để hạn chế tác hại của các yếu tố môi trường bất

lợi, trồng rau bằng kỹ thuật thuỷ canh, màng dinh dưỡng, nhân giống và sản xuất

các loại cây quý hiếm, năng suất cao bằng công nghệ nhà kính của Israel có điều

khiển kiểm soát các yếu tố môi trường. Tập đoàn giống rau của nước ta cũng rất

phong phú, hiện có khoảng 70 loại được trồng trên khắp đất nước. Các loại rau

chính ở nước ta là cải bắp, xu hào, cà chua, dưa chuột, đậu, ớt, khoai tây… Phần

lớn các loại rau này được sử dụng dưới dạng tươi, thu hoạch theo mùa vụ, khả

năng vận chuyển, bảo quản khó khăn.

* Tình hình về mức tiêu thụ sản phẩm

Trong báo cáo về thực trạng an toàn rau, củ, quả trên thị trường Việt Nam

năm 2016, Trung tâm nghiên cứu và tư vấn tiêu dùng đã chỉ ra: 93% hộ tiêu thụ

quả, các loại rau quả được tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống (95% số hộ tiêu thụ),

cà chua (88%) và chuối (87%). Mức tiêu thụ rau quả bình quân của Việt Nam là

71kg/người/năm. Rau chiếm 3/4 (54 kg), trong khi quả chỉ chiếm phần còn lại (17

kg). Giá trị tiêu thụ rau quả hàng năm (bao gồm cả tiêu thụ rau quả nhà tự trồng) là

126.000 đồng/người hoặc 529.000 đồng/hộ, mặc dù quả chỉ chiếm 1/4 khối lượng

rau quả tiêu thụ, nhưng thường có giá cao hơn, nên chiếm gần 40% tổng giá trị, tiêu

thụ rau quả chiếm khoảng 4% tổng giá trị chi phí tiêu dùng [19].

23

Hiện nay mức tiêu dùng về rau ở nước Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 75% so

với nhu cầu dinh dưỡng và chiếm 62% so với bình quân chung của các nước châu

Á. Theo thống kê, nhu cầu ăn rau trung bình của mỗi người dân Việt Nam là

100kg/năm. Cả nước mỗi năm tiêu thụ khoảng 8 triệu tấn rau, thị trường tiêu thụ rau

vẫn tập trung chủ yếu trong những hoạt động kinh tế mạnh ở những thành phố lớn

và khu công nghiệp trong đó thành phố Hồ Chí Minh là nơi tiêu thụ lớn nhất,

600.000 tấn/năm. Do cung không đáp ứng đủ cầu nên người sản xuất bắt đầu sử

dụng quá liều những chất kích thích tăng trưởng và các loại thuốc hoá học độc hại

bởi vậy hiện tượng ngộ độc do thuốc trừ sâu năm sau cao hơn năm trước. Trước

tình hình như vậy, nhiều người đã hạn chế ăn rau và chuyển sang các loại củ quả an

toàn hơn.

* Tình hình xuất nhập khẩu ngành rau nước ta

Theo số liệu của Trung tâm Tin học và Thống kê, giá trị xuất khẩu hàng rau

quả tháng 4 năm 2017 ước đạt 313 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu hàng rau

quả 4 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1 tỷ USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ năm 2016.

Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu

của hàng rau quả Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2017, chiếm 82,9% tổng giá trị

xuất khẩu hàng rau quả.

2.2.1.3. Tình hình sản xuất rau an toàn trái vụ ở Việt Nam

Trong 10 năm trở lại đây, các cơ quan nghiên cứu trong nước, các tổ chức

quốc tế, các doanh nghiệp nông nghiệp đã tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm nhiều kỹ

thuật sản xuất rau an toàn, rau hữu cơ, kết hợp trồng rau trái vụ tăng hiệu quả sản

xuất, tăng chất lượng sản phẩm cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Trong đó,

có khá nhiều nghiên cứu về kỹ thuật thủy canh với 2 hệ thống thủy canh là: hệ

thống thủy canh tĩnh và hệ thống thủy canh động. Giới thiệu một số mô hình sản

xuất thử nghiệm, như sau [13]:

* Tại Hà Nội: Thành phố Hà Nội đã hình thành các mô hình ứng dụng tiến

bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất rau an toàn tại Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam,

(Thanh Trì), Vân Nội (Đông Anh)...; đã xuất hiện nhiều trang trại ứng dụng công

nghệ cao trong sản xuất rau và hoa. Năm 2002, toàn thành phố có 54 quầy bán rau

an toàn, thực phẩm sạch. Hiện nay, thành phố đang xây dựng các dự án nông nghiệp

24

công nghệ cao. Mô hình rau, hoá chất lượng cao ở huyện Từ Liêm 16 ha; mô hình

nông nghiệp công nghệ cao Nam Hồng (Đông Anh) 30 ha, ở Kim Sơn (Gia Lâm)

15 ha.

Các giống cà chua trồng trong nhà kính công nghệ cao ISAREL đều là các

giống cà chua chịu nhiệt, có khả năng cho năng suất cao và chất lượng tốt. Năng

suất đạt cao nhất là giống quả to (226,5 tấn/ha), tiếp đến giống quả nhỡ và thấp nhất

là giống quả bi (82,5 tấn/ha). Các giống dưa chuột được trồng trong nhà kính

ISAREL đều là giống chọn tạo thích hợp trồng trong nhà, là giống có tỉ lệ đậu quả

cao, có khả năng cho năng suất cao. Vụ xuân hè đạt năng suất 78-116 tấn/ha, vụ thu

đông đạt 74 tạ/ha. Chất lượng dưa chuột đều đạt tiêu chuẩn rau an toàn. Năng suất

của các giống ớt ngọt trài vụ không cao (chỉ đạt từ 50 đến 120 tấn/ha). Sản phẩm ớt

ngọt đạt tiêu chuẩn rau an toàn [15].

* Tại thành phố Hồ Chí Minh: Một khu sản xuất nông nghiệp công nghệ

cao cũng đã được phê duyệt với quy mô 100 ha. Tại đây, sẽ có khu sản xuất rau

bằng phương pháp thủy canh, trồng trên giá thể không đất, nuôi trồng các loại lan,

sản xuất nấm [13].

* Tại Lâm Đồng: Từ đầu năm 2004 đã khởi động các chương trình trọng

điểm trong đó có chương trình nông nghiệp công nghệ cao. Trong kế hoạch phát

triển từ 2004 đến 2010, tỉnh Lâm Đồng dự kiến xây dựng một số khu nông nghiệp

công nghệ cao với quy mô 15.000 ha. Các hoạt động chính ở các khu này là sản

xuất rau, hoa, dâu tây và chè. Tổng số vốn đầu tư là 2.700 tỷđồng, trong đó vốn hỗ

trợ của nhà nước là 38 tỷ đồng.

Trong 10.000 ha đất nông nghiệp của thành phố Đà Lạt, có 500 ha sản xuất

rau, 200 ha hoa, 30 ha chè, 2000 ha cà phê, 1000 ha cây ăn quả. Trong đó, mô hình

sản xuất rau an toàn 600 ha, canh tác được sản xuất theo hai dạng:

- Công nghệ sản xuất cách ly trong nhà lưới không sử dụng phân bón, nông

dược vô cơ.

- Công nghệ sản xuất cách ly trong nhà lưới, sử dụng có giới hạn nông dược

vô cơ. Mô hình này đã được triển khai tổng số khoảng 20 ha ở Công ty Trách nhiệm

hữu hạn Kim Bằng 7 ha, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trang Food 3 ha, các hộ

nông dân trên 10 ha [13].

25

* Tại Hải Phòng: Dự án được triển khai thực hiện tại xã Mỹ Đức, huyện An

Lão với tổng đầu tư 22,5 tỷ đồng. Cơ quan chủ trì là Trung tâm Phát triển lâm

nghiệp Hải Phòng. Khu nông - lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng đã xây dựng

các phân khu chức năng như: khu bảo tồn cây ăn quả đầu dòng và vườn ươm cây

giống; khu sản xuất giá thể; khu nhà lưới sản xuất cây cảnh. Hiện nay, các khu nhà

lưới, nhà kính sản xuất rau và hóa đã hoạt động và cho sản phẩm được 2-3 vụ.

Năng suất cà chua, dưa chuột đạt 200 - 350 tấn/ha/năm, hoa hồng cũng đạt 200- 300 bông/m2[13].

* Tại VĩnhPhúc: đã triển khai dự án rau an toàn với 130 ha ở 16 xã thuộc

huyện Mê Linh, với 9000 hộ nông dân; sản lượng 2,5 vạn tấn/năm, với công thức 5

cấm trong rau sạch, 3 chỉ tiêu an toàn (dư lượng NO3, thuốc sâu, vi sinh vật gây bệnh) [13].

* Tại Nghệ An: đã xây dựng mô hình sản xuất rau trong nhà lưới rộng 0,75

ha ở Đông Vĩnh, thành phố Vinh, tổng thu 150 triệu/ha/năm với lợi nhuận 75 triệu

đồng [13].

* Tại Quảng Trị [6]: Diện tích rau trồng rau vụ trái chỉ chiếm diện tích 500

ha, trong đó tập trung ở các vùng đất tốt, chủ động tưới tiêu, gần nơi tiêu thụ như

vùng chuyên canh rau Đông Giang, Đông Thanh, Gio Phong, Nại Cửu, Đạo

Đầu,... Tuy nhiên, điều kiện thời tiết khắc nghiệt nên sản xuất gặp nhiều khó khăn.

Quảng Trị đã tiến hành thử nghiệm mô hình trồng rau trái vụ trong nhà lưới ở Triệu Giang, với 4 hộ tham gia, diện tích 200m2/hộ, đất trồng rau thuộc loại đất cát ven

biển và đất phù sa, tiến hành trồng rau an toàn và trái vụ trong nhà lưới, chủng loại

rau trồng là rau ăn lá (xà lách, mồng tơi, rau má, rau dền) và rau mầm. Kết mô hình

thử nghiệm, trong 5 tháng mùa khô cho thấy: Tổng lãi ròng thu được sau 5 tháng trồng rau trên diện tích 200 m2là hơn 4,7 triệu/hộ, sau khi trừ chi phí làm nhà lưới,

các hộ còn lãi từ 1,8 -2,0 triệu đồng.

2.2.2. Tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật thủy canh trong nước và thế giới

2.2.2.1. Tình hình phát triển mô hình thủy canh trên thế giới

Theo tài liệu của Trung tâm Thông tin Nông nghiệp và Công nghiệp thực

phẩm trồng trọt không dùng đất trong nghề làm vườn (1992) [12]. Trên thế giới xuất

hiện nhiều kết quả nghiên cứu và triển khai các kỹ thuật trồng cây không dùng đất

26

trên các đối tượng rau ăn lá và ăn quả. Sau khi hệ thống thủy canh trong nước sâu của

Gericke được đề xuất năm 1930, hàng loạt các cơ sở trồng thương mại đã ra đời như:

cơ sở trồng cây Hydroponic của Mỹ ở Nhật trước kia đã sử dụng kỹ thuật trồng cây

trên giá thể trơ có dung dịch dinh dưỡng hồi lưu để sản xuất rau xanh. Năm 1940,

diện tích trồng thuỷ canh của toàn thế giới xung quanh khoảng 10 ha, năm 1970 đã

lên tới 300 ha và đến năm 1980 đã lên tới 6000 ha (Donnan, 1998). Năm 2001, diện

tích trồng thuỷ canh ở giữa 20.000 - 25.000 ha và giá trị sản xuất từ 6 - 8 tỷ USD

(Hassanestimate bas on Carruthers 1999 pro-rata for additional production data).

Năm 1989, ở Ashby Massachu chetts (Hoa Kỳ) có cơ sở HydroHarvert sản xuất rau quanh năm với diện tích 3.400m2, trong đó có 69 % diện tích trồng rau diếp,

13 % trồng cải xong, 13 % trồng hoa cắt và 5 % dùng vào các mục đích thí nghiêm

khác. Năm 1994, ở Mỹ có khoảng 220 ha rau trồng trong nhà kính, trong đó có 75 %

trồng không dùng đất và trồng trong dung dịch. Các loại rau trồng chủ yếu là cà chua,

dưa chuột, rau diếp, ớt... Năm 1991, chỉ riêng Bắc Âu có hơn 4.000 ha rau trồng trong

dung dịch [7].

Hiện nay, trên thế giới có nhiều nước sử dụng hệ thống trồng cây không

dùng đất, bằng nhiều kỹ thuật và dung dịch khác. Có cả dung dịch vô cơ và dung

dịch hữu cơ đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Theo thông tin giới

thiệu của hãng Grotek Canada [17] thì sản phẩm, thiết bị cho nông nghiệp của hãng

này được sử dụng nhiều bởi các nước thuộc khối phát triển G8. Phân bón có nguồn

gốc 100 % hữu cơ, ở dạng dung dịch có thể dùng cho trồng cây thủy canh, khí canh,

bón qua lá, qua đất. Mỗi một loại cây trồng có những loại dung dịch riêng với các

công thức sử dụng khác nhau.

Công nghệ sản xuất thuỷ canh lớn nhất trên thế giới là Hà Lan (10.000ha),

Tây Ban Nha (4.000 ha), Canada (2.000 ha), Nhật (1.000 ha), NewZealand (550

ha), Anh (460 ha), Mỹ (400 ha) và Italy (400 ha). Trong vòng 20 năm (1980 đến

2001), diện tích trồng thuỷ canh của thế giới đã tăng gấp 5 lần từ 5.000 ha lên

25.000 ha.

* Hà Lan là nước dẫn đầu về sản xuất rau bằng công nghệ thuỷ canh trên thế

giới với 13.000 ha và thu hút lao động khoảng 40.000 người. Giá trị sản xuất thuỷ

canh chiếm 50 % giá trị sản xuất rau và quả ở quốc gia này. Hà Lan sản xuất nhiều

27

nhất là rau ăn quả như ớt, cà chua, dưa chuột và là mặt hang chính để cho xuất

khẩu. Sau đó là các loại hoa cắt như hoa Hồng, gerbera, caration… xuất khẩu

thương mại ở nhiều nước trên thế giới.

* Ở Tây Ban Nha, công nghệ thuỷ canh đã bắt đầu phát triển nhanh chóng

với diện tích nhà lưới hiện nay là 30.000 ha và hơn 20 % của tổng diện tích trồng

theo phương pháp thuỷ canh.

* Ở Canada, đã phát triển và mở rộng tổng diện tích sản xuất nông nghiệp

áp dụng công nghệ thủy canh từ 100 ha vào năm 1987 đến 2.000 ha năm 2001 với

công nghệ thuỷ canh Rockwool, perlite và NFT cho sản xuất cà chua, dưa chuột và

ớt. Hơn 50 % của cà chua và ớt và 25 % của dưa chuột sản xuất bằng công nghệ

thuỷ canh và xuất khẩu sang Mỹ. Thuỷ canh là phương pháp phổ biến trồng rau

trong nhà kính ở Canada năm 1988, trồng rau trong nhà lưới bằng công nghệ thuỷ

canh đã đóng góp 1/4 tổng giá trị sản xuất rau của Canada bằng khoảng 1,4 tỷ USD.

* Ở Nhật Bản, kỹ thuật trồng cây trong dung dịch được sử dụng chủ yếu để

trồng rau, năng suất cà chua đạt từ 130 - 140 tấn/ha/năm, dưa leo 250 tấn/ha/năm...

hiện nay ở Nhật ngoài các hệ thống trồng thủy canh cây cà chua, dưa leo, dâu tây...

còn sử dụng các hệ thống trồng cây khác như hệ thống khí canh, kỹ thuật trồng cây

trên màng mỏng dinh dưỡng NFT máng trượt trồng các loại rau ăn lá và rau cao

cấp. Sản xuất thuỷ canh ở Nhật Bản có sự kết hợp rất cao với công nghệ chế biến

thực phẩm. Phần lớn sản phẩm thủy canh được phục vụ cho ngành chế biến thực

phẩm, một phần nhỏ sử dụng cho bán lẻ.

* Tại NewZeland, chuyên sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp trong nhà

lưới, mới đây không lâu đã sản xuất thuỷ canh, cây ăn quả, rau và hoa cắt. Hiện tại

thì tất cả các nhà lưới ở NewZeland đều trồng thuỷ canh và định hướng cho xuất

khẩu. Chính phủ NewZeland đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển công

nghệ này, nhất là ở ven khu công nghiệp, ngoại ô ven đô thị lớn.

* Tại Anh, người ta xây dựng hệ thống (NFT) trồng cây trên màng mỏng dinh

dưỡng chuyên sản xuất cà chua với diện tích 8,1ha (mật độ 22.230 cây/ha) [12].

* Tại Đài Loan, kỹ thuật trồng cây trong dung dịch được sử dụng rộng rãi để

trồng các loại rau. Chủ yếu là sử dụng hệ thống trồng cây trong dung dịch không

tuần hoàn của AVRDC.

28

2.2.2.2. Tình hình phát triển mô hình thủy canh ở trong nước

Ở Việt Nam, kỹ thuật này mới được đưa vào nghiên cứu và ứng dụng từ

những năm 1993 nhờ sự hợp tác giữa Đại học Quốc gia Hà Nội với tổ chức R & D

Hồng Kông (Hong Kong Reseach and Development) đã đề xuất việc chuyển giao

kỹ thuật thủy canh vào nước ta. Từ đó đến nay, đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng

kỹ thuật thủy canh trong sản xuất nông nghiệp. Xin giới thiệu một số nghiên cứu, cụ

thể như sau:

* Ở Đà Lạt: Rau thủy canh trồng ở Đà Lạt ít bị ảnh hưởng từ thời tiết bởi

khí hậu tại đây rất mát mẻ, không bị biến đổi thất thường. Thông thường mùa nắng

rau cho năng suất cao hơn, rau phát triển nhanh, xanh tốt, mang đến nguồn rau sạch,

an toàn cho sức khỏe người dung. Hệ thống trồng rau thủy canh làm du lịch ở Đà

Lạt thường trồng những loại có thời gian sinh trưởng ngắn như các loại rau xà lách,

cải xanh, rau muống, dâu tây, cà chua,… để đón khách du lịch tham quan hệ thống

rau sạch, không ảnh hướng đến sự phát triển của cây.

* Tại Quảng Ninh: Là đơn vị đầu tiên triển khai mô hình sản xuất thủy canh

tại Quảng Ninh, tháng 10/2016, cơ sở sản xuất rau thủy canh Đông Triều của Công

ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại 188 chi 15 tỷ đồng cho mô hình thủy canh hồi lưu trên diện tích 5.000m2. Toàn bộ hệ thống gồm khu vực nhà ươm, nhà

lưới, nhà sơ chế với hệ thống nhà màng, lưới che tự động, quạt gió, máy lạnh điều

chỉnh nhiệt độ, máng thủy canh, hệ thống lọc nước, ống bơm và dẫn nước dinh

dưỡng. Hiện nay, cơ sở canh tác 10 loại rau ăn lá phổ biến như rau dền, rau muống,

rau cải, xà lách… Do các chất dinh dưỡng được hòa tan trong nước theo tỷ lệ phù

hợp vừa đủ nên sản phẩm cuối cùng không còn tồn dư hóa chất hay phải cách ly đủ

ngày như cây trồng thổ canh.

* Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Nhờ ứng dụng công nghệ vào sản xuất,

mỗi hecta trồng rau thủy canh tại TPHCM có thể thu đến 250 tấn/năm và nếu được

giá, doanh nghiệp cung cấp rau sạch có thể thu về 5 tỷ đồng/năm, lợi nhuận khoảng

2 tỷ đồng/năm.

2.2.2.3. Tình hình sản xuất rau thủy canh tại Thành phố Thái Nguyên

Thành phố Thái Nguyên là Thành phố công nghiệp có tổng diện tích tự nhiên

18.970,48 ha, với dân số khoảng 33 vạn người. Bên cạnh đó là các cơ quan xí

29

nghiệp của trung ương, với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề. Đây

là thị trường lớn để tiêu thụ nông sản đặc biệt là rau xanh. Thành phố đã tiến hành

quy hoạch và từng bước xây dựng các mô hình sản xuất rau thủy canh ở một số xã,

phường. Trong thực tế trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã có nhà lưới trồng

rau thủy canh gồm 16 giàn rau với nhiều loại rau khác nhau như rau muống, rau cải,

rau húng,… và từ đó đã chuyển giao cho 21 hộ gia đình quanh Thành phố và hàng

trăm hộ, HTX, trang trại, sở khoa học công nghệ (KHCN) và chuyển giao KHCN ra

các tỉnh lân cận.

2.2.2.4. Kết quả nghiên cứu sản xuất rau ăn lá trái vụ bằng công nghệ thủy canh ở

Việt Nam

Viện Nghiên cứu Rau Quả (2007) đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng công

nghệ thủy canh tuần hoàn để sản xuất rau ăn lá trái vụ trong 2 năm từ năm 2007 -

2008 với 4 loài rau (xà lách, cải xanh, cần tây và rau muống). Kết quả thu được một

số giống rau phù hợp trồng trái vụ trong dung dịch thuỷ canh tuần hoàn. Đồng thời,

kết luận rằng rau ăn lá được trồng trái vụ bằng kỹ thuật thủy canh tuần hoàn đạt tiêu

chuẩn an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm [16].

Viện Nghiên cứu Rau quả (2009) tiến hành nghiên cứu lựa chọn các công

thức giá thể phù hợp cho xà lách, cải xanh và cần tây để trồng trái vụ trên hệ thống

thủy canh tuần hoàn, trong đó giá thể của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa làm đối

chứng (giá thể gốc) và một số công thức giá thể khác được phối trộn theo những tỷ

lệ nhất định giữa giá thể gốc, trấu hun và vụn xơ dừa. Kết quả nghiên cứu cho thấy,

giá thể phối trộn giữa 50 % giá thể gốc + 50 % vụn xơ dừa làm giá đỡ trồng cây

bằng kỹ thuật thủy canh tuần hoàn trong điều kiện trái vụ cho kết quả tốt nhất đối

với các loại rau tham gia thí nghiệm và cho sản phẩm rau an toàn [16].

Viện Nghiên cứu Rau Quả (2010) đã tiến hành xây dựng mô hình sản xuất

đối với một số loại rau ăn lá (cải xanh, xà lách và cần tây) trái vụ bằng công nghệ

thủy canh tuần hoàn trong nhà lưới. Kết quả cho thấy các giống rau có khả năng

thích ứng với công nghệ thủy canh tuần hoàn, rút ngắn thời gian sinh trưởng và cho

năng suất cao hơn so với trên nền đất từ 1,3 đến 1,4 lần. Tuy nhiên, với chi phí ban

đầu khá cao, nên việc ứng dụng công nghệ này vào sản xuất đại trà cần có những

nghiên cứu để hạ chi phí ban đầu từ đó giảm giá thành sản phẩm [16].

30

Phần tổng quan tại liệu đã cho thấy bức tranh khái quát về tình hình nghiên

cứu và ứng dụng công nghệ thủy canh trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp,

nhất là những ưu điểm, hạn chế và sự vượt trội của kỹ thuật này trong sản xuất rau

xanh ở những nơi có điều kiện sản xuất khó khăn. Trong điều kiện miền Bắc Việt

Nam, tại các vùng sản xuất rau tập trung, chuyên canh ven đô thị và khu công

nghiệp, công nghệ này sẽ góp phần hỗ trợ cho việc cung cấp một phần rau xanh an

toàn, quanh năm tại đây. Qua tổng quan tài liệu cho thấy, đã có nhiều địa phương,

doanh nghiệp ở nước ta, nhất là trong điều kiện miền Bắc thì các tỉnh như Hà Nội,

Hải Phòng… cũng đã nhập khẩu thiết bị và ứng dụng kỹ thuật này vào sản xuất

nhưng chưa mang lại kết quả như mong muốn do giá thành nhập khẩu vật tư cao,

giá thành sản phẩm thấp. Do đó, để phát triển công nghệ này đòi hỏi cần có các

nghiên cứu chi tiết những kỹ thuật phù hợp với điều kiện đầu tư và ứng dụng của

người trồng rau nước ta.

Tuy nhiên, qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước cho thấy, đã

có một số nghiên cứu về trồng cây thủy canh, nhưng chưa có nghiên cứu tổng thể

nào về kỹ thuật thủy canh cho cây rau ăn lá mà mới chỉ đề cập đến từng kỹ thuật

riêng lẻ, từng loại cây trồng, từng loại dung dịch, loại giá thể, nhưng mới chỉ tập

trung vào khảo nghiệm các loại dung dịch và giá thể sẵn có nhập ngoại hay của các

viện nghiên cứu..., nhất là chưa có nghiên cứu nào tổng thể và riêng đối với các loài

rau ăn lá trái vụ trong điều kiện khí hậu miền Bắc Việt Nam. Để khắc phục những

hạn chế đó, chúng tôi đã triển khai nghiên cứu Đề tài này nhằm góp phần xây dựng

quy trình kĩ thuật, đưa ra các khuyến cáo cho các nhà sản xuất, góp phần đáp ứng

các yêu cầu của ngành sản xuất rau.

31

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình trồng RTC tại tỉnh Thái Nguyên.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

3.1.2.1. Phạm vi về không gian

Khoá luận được thực hiện tại các hộ gia đình trồng RTC trong tỉnh Thái Nguyên

do Trung tâm Ươm tạo Công nghệ và Hỗ trợ khởi nghiệp chuyển giao công nghệ.

3.1.2.2. Phạm vi về thời gian

- Thời gian nghiên cứu khóa luận: các số liệu trong khoảng thời gian 3 năm:

2015 đến năm 2017 (Phần lớn là rất ít số liệu, vì đây là phương pháp trồng rau CNC

mới được áp dụng tại tỉnh Thái Nguyên), chủ yếu là thu nhập số liệu sơ cấp năm 2018.

- Thời gian thực hiện khóa luận: từ 13/08/2018 đến 23/12/2018.

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu đặc điểm chung của thành phố Thái Nguyên.

- Thực trạng về hiệu quả kinh tế rau nói chung và sản xuất rau an toàn trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế trong sản xuất rau an toàn trên địa bàn

nghiên cứu.

- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ ảnh

hưởng tới sự phát triển RTC tại tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phổ triển mô hình sản xuất RTC, đồng thời

mở rộng mô hình tại các trang trại, HTX, DN và các hộ dân có nhu cầu sản xuất rau

sạch trong và ngoài tỉnh.

3.3. Câu hỏi nghiên cứu

Cụ thể các câu hỏi để thu thập số liệu cho khoá luận được thể hiện ở bảng

hỏi (phần phụ lục). Chủ yếu là các câu hỏi như:

32

- Diện tích, năng suất, sản lượng của hộ trồng RTC năm 2018 là bao nhiêu?

- Mức chi phí đầu tư sản xuất RTC và các cây rau được trồng chủ yếu của hộ

như thế nào?

- Tình hình tiêu thụ và giá cả của yếu tố đầu vào của sản xuất RTC như thế nào?

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập số liệu từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết, các văn

bản, sách, báo chí, các nghị định, chỉ thị, nghị quyết, các chính sách của Nhà nước

có liên quan đến phát triển mô hình trồng RTC.

- Sử dụng số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND Tỉnh Thái

Nguyên để có số liệu cần thống kê.

+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Sử dụng phương pháp phỏng vấn với bộ câu hỏi đã định sẵn, phỏng vấn 21

hộ gia đình, DN, HTX (gọi chung là hộ) trồng RTC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Với những thông tin như diện tích, năng suất, sản lượng, các khoản chi phí, giá tiêu

thụ và một số thông tin có liên quan để tính ra hiệu quả kinh tế của việc trồng RTC.

Trong phạm vi nghiên cứu, khóa luận sử dụng phương pháp PRA vào thu

thập thông tin với các công cụ sau:

- Quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp được vận hành trong kỹ thuật PRA là

quan sát một cách có hệ thống các sự vật, sự kiện với các mối quan hệ trong một bối

cảnh nào đó, đây là một phương cách tốt để kiểm tra chéo các câu trả lời của người

được phỏng vấn. Trong phạm vi khóa luận, tôi quan sát thực tế đặc điểm địa bàn,

tình hình sản xuất RTC của hộ gia đình…

- Phương pháp phỏng vấn cá nhân bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra, phỏng

vấn trực tiếp các hộ bằng câu hỏi đã soạn thảo sẵn với nội dung cơ bản liên quan

đến vấn đề nghiên cứu. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành một cách riêng lẻ theo

mẫu điều tra được chọn.

3.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu, tiến

hành tổng hợp và phân tích.

33

- Số liệu thu thập được trong các phiếu điều tra tổng hợp từng nội dung.

- Xử lý định tính, định lượng dựa trên phần mềm xử lý số liệu excel.

+ Phương pháp so sánh

Là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học khác

nhau. Dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính, so sánh các chỉ tiêu,

các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương

tự để xác định mức độ biến động của các nội dung.

Sử dụng phương pháp này ta tiến hành lập bảng để xét mức độ biến động

tăng giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng số tuyệt đối, tương đối, số bình quân

chung để xem xét.

So sánh là những phương pháp so sánh cơ bản của phân tích thống kê. Nếu

không so sánh thì dù sự thực có được khẳng định, ta cũng không có thể kết luận

được. Sử dụng phương pháp so sánh phân tích để thấy được sự khác nhau trong sản

xuất của từng hộ.

+ Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp

Sau khi tiến hành thu thập được các số liệu cần thiết cho các khía cạnh

nghiên cứu của đề tài, tiến hành đánh giá và tổng hợp để thấy được bản chất của

biến động đó.

+ Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến chuyên môn của các cán bộ có trình độ và chuyên môn

cao. Những cán bộ quản lý có kinh nghiệm… để tìm hiểu về các vấn đề: Chất lượng

sản phẩm, kỹ thuật chăm sóc, tình hình dịch bệnh, năng suất, thị trường tiêu thụ và

những định hướng phát triển diện tích, năng suất và chất lượng rau an toàn trong

thời gian tới.

3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mô hình sản xuất RTC của các hộ điều tra

- Diện tích gieo trồng, diện tích gieo trồng bình quân/hộ.

- Mức đầu tư vốn cố định, vốn lưu động cho sản xuất và cho một ĐVDT

trồng trọt.

34

3.5.2. Chỉ tiêu giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích

Là toàn bộ của cải vật chất và các dịch vụ được tạo ra trên một đơn vị diện

tích trong một vụ.

∑ 𝑃𝑖𝑄𝑖 ∑ 𝑆

𝐺𝑂̅̅̅̅ =

Trong đó:

Pi: Là đơn giá sản phẩm thứ i;

Qi: Là khối lượng sản phẩm thứ i trên cùng một đơn vị diện tích;

S: Là diện tích gieo trồng.

3.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất rau thủy canh

Theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA, chúng ta có các chỉ tiêu phản ánh kết

quả sản xuất sau:

- Giá trị sản xuất GO: (Grossoutput): Là giá tính bằng tiền của toàn bộ các

loại sản phẩm vật chất và dịch vụ lao động nông nghiệp được tạo ra tính trên một

đơn vị diện tích trong thời gian một năm hay một chu kì sản xuất.

Cách tính: GO =

Trong đó: Qi: Là khối lượng sản phẩm thứ i.

Pi: Là đơn giá sản phẩm thứ i.

i: Là số lượng chủng loại sản phẩm.

- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí được sử dụng vào quá trình sản xuất

sản phẩm. Bao gồm chi phí trung gian và chi phí về lao động gia đình.

Trong đó, chi phí trung gian (IC): Là bộ phận cấu thành giá trị sản xuất bao

gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao).

IC =

Trong đó: Cj: Số lượng đầu vào thứ j được sử dụng.

Pj: Đơn giá đầu vào thứ j.

Ví dụ:

Chi phí vật chất trong sản xuất rau đó là các yếu tố đầu vào như: Giống cây

trồng, phân bón, các loại thu…

35

Chi phí dịch vụ trong sản xuất rau như: Công lao động thuê ngoài, dịch vụ

vận chuyển, thủy lợi…

- Giá trị gia tăng (VA): Là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan

trọng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành thành

phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kì nhất định. Đó là

nguồn gốc của mọi khoản thu nhập, sự giàu có và phồn vinh xã hội. Nó không chỉ

biểu hiện hiệu quả của sản xuất theo chiều rộng mà còn là một trong những cơ sở

quan trọng để tính các chỉ tiêu kinh tế khác.

Được xác định bằng các công thức sau:

VA = GO - IC

- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập (gồm cả công lao động và lãi)

nằm trong giá trị sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí trung gian, khấu hao tài sản cố

định (TSCĐ), thuế.

Được xác định bởi công thức sau:

MI = VA - khấu hao TSCĐ - thuế, phí, lệ phí phải nộp

- Khấu hao TSCĐ (chi phí cố định): Là phần giá trị của tài sản cố định bị hao

mòn trong quá trình sản xuất.

- Lợi nhuận (LN): Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí

của một quá trình sản xuất.

- Năng suất cây trồng (NS): Chỉ tiêu này phản ánh sản lượng thu được trên

một đơn vị diện tích.

Được xác định bằng công thức sau:

NS= Q x S

Trong đó: Q: Sản lượng cây trồng

S: Diện tích gieo trồng

3.5.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất RTC

Theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA, chúng ta có các nhóm chỉ tiêu phản

ánh hiệu quả sản xuất sau:

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư:

+ GO/IC: Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một

đồng chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong kỳ

sản xuất.

36

+ VA/IC: Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một

đồng chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong kỳ

sản xuất.

+ MI/IC: Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này cho biết một

đồng chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp trong

kỳ sản xuất.

+ LN/IC: Lợi nhuận trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này cho biết một đồng

chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ sản xuất.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sức lao động:

+ GO/lao động (LĐ): Giá trị sản xuất trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh

một lao động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong kỳ sản xuất.

+ VA/LĐ: Giá trị gia tăng trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh một lao động

có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong kỳ sản xuất.

+ MI/LĐ: Thu nhập hỗn hợp trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh một lao

động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp trong kỳ sản xuất.

+ LN/LĐ: Lợi nhuận trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh một lao động có

thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ sản xuất.

3.5.5. Chi phí và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích

Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích: Là toàn bộ chi phí vật chất

thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất trên một đơn vị

diện tích. Ví dụ: Giống, dinh dưỡng, cước vận chuyển, thuê lao động ngoài…Chỉ

tiêu này cho biết các chi phí biến đổi mà các hộ phải bỏ ra để sản xuất rau, giúp tính

toán lợi nhuận và hiệu quả kinh tế rau trồng. Mà không cần xét đến sự khác biệt

trong quy mô sản xuất của mỗi hộ.

∑ 𝐶𝑖 ∑ 𝑆

𝐼𝐶̅̅̅ =

Trong đó: Ci: Là chi phí thứ i;

S: Là diện tích gieo trồng

3.5.6. Lợi nhuận bình quân

Lợi nhuận bình quân là toàn bộ lãi thu được trên một đơn vị diện tích sau khi

đã trừ triết khấu tất cả các loại chi phí.

𝑃𝑟̅̅̅ = 𝐺𝑂̅̅̅̅ - 𝐼𝐶̅̅̅

37

Trong đó: 𝐼𝐶̅̅̅: Tổng chi (nghìn đồng): Tính tất cả các khoản chi thực tế cho việc sản suất rau

như: giá thể, giống, dinh dưỡng, khấu hao hệ thống, nhà lưới, điện…

𝐺𝑂̅̅̅̅: Tổng thu (nghìn đồng) = Năng suất thực thu x giá bán 𝑃𝑟̅̅̅: Lợi nhuận bình quân (nghìn đồng) = Tổng thu - Tổng chi phí

3.5.7. Các chỉ tiêu về sâu bệnh

Sâu bệnh được theo dõi theo phương pháp điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần.

Đánh giá mức độ bị hại theo cách đánh giá của Viện Bảo vệ Thực vật

Các chỉ tiêu về sâu bệnh được theo dõi như sau:

- Bệnh thối rễ, héo xanh (%): Tính bằng tỉ lệ số cây bị bệnh trong tổng số cây trồng.

- Bệnh đốm nâu: Đánh giá theo các cấp bệnh sau:

Cấp 1 (-): Không bệnh (không có lá nào bị bệnh).

Cấp 2 (*): Bệnh nhẹ (20% số lá/cây bị bệnh).

Cấp 3 (**): Bệnh trung bình (20 - 40% số lá/cây bị bệnh).

Cấp 4 (***): Bệnh nặng (> 40% số lá/cây bị bệnh).

- Bọ nhảy (%): Tính bằng tỉ lệ cây bị hại trong tổng số cây trồng. - Sâu xanh, sâu tơ, sâu xám (con/m2): Tính bằng cách đếm số con trong từng

ô thí nghiệm rồi quy ra m2.

38

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Thái Nguyên

4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, trung

tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ

của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung

du, miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 80 km. Tổng diện tích tự nhiên

222,93 km².

Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương;

Phía Đông giáp thành phố Sông Công;

Phía Tây giáp huyện Đại Từ;

Phía Nam giáp huyện Phú Bình.

Hình 4.1: Bản đồ hành chính Thành Phố Thái Nguyên

(Nguồn: UBND tỉnh Thái Nguyên) [15]

39

4.1.1.2. Thời tiết, khí hậu

Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng

10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng

nóng nhất (tháng 6: 28,9oC) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2oC) là 13,7oC. Tổng

số giờ nắng trong năm dao động từ 1300-1750 giờ, phân bố tương đối đều cho các

tháng trong năm. Do địa hình thấp dần từ vùng núi xuống trung du và đồng bằng

theo hướng Bắc-Nam, nên có thể thấy sự khác biệt theo lãnh thổ mức độ lạnh khác

nhau. Vùng lạnh nhiều ở phía Bắc huyện Võ Nhai; vùng lạnh vừa ở các huyện Định

Hoá, Phú Lương, nam Võ Nhai; vùng ấm ở các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Bình,

Phổ Yên, thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công.

Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1500-2500 mm, cao nhất là vào

tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Khoảng 87% lượng mưa tập trung vào mùa mưa,

(từ tháng 5 đến tháng 10) trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm gần 30% tổng

mưa cả năm, nên thường gây ra lũ lụt. Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng

mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa cả năm. Theo không gian, lượng mưa

tập trung nhiều ở huyện Đại Từ, thành phố Thái Nguyên, trong khi đó vùng phía tây

các huyện Võ Nhai, Phú Lương mưa tập trung ít hơn. Tỉnh Thái Nguyên có độ ẩm

khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm tương đối đều cao trên 80%.

- Về thời tiết đặc biệt

Thái Nguyên là tỉnh chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Mỗi lần gió

mùa Đông Bắc tràn về, nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột và hay có giông đi kèm

nhất là vào thời kì đầu (tháng 9-10) và cuối (tháng 4-5). Tuy nhiên do có hệ thống

núi cánh cung Bắc Sơn và Ngân Sơn che chắn nên Thái Nguyên ít chịu ảnh hưởng

lớn của gió mùa Đông Bắc. Thời tiết nồm, độ ẩm lên tới trên 90%; ở Thái Nguyên

mỗi năm có tới 25-30 ngày nồm, riêng tháng 3 có tới 12 ngày. Tháng 12 và tháng 1

hàng năm có thể xuất hiện thời tiết sương muối ảnh hưởng đến sự phát triển của cây

trồng. Thái Nguyên ở xa biển nên hàng năm ảnh hưởng của bão cũng giảm hơn (ở

ven biển tốc độ của gió bão có thể đạt tới 40-50 m/s, tới Thái Nguyên chỉ còn

khoảng 20 m/s.)

40

- Ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất

Nhìn chung, điều kiện khí hậu của tỉnh Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho

việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, có giá trị đối với nông-lâm

nghiệp. Tuy vậy, vào mùa mưa với lượng mưa tập trung lớn nên thường sảy ra lũ

quét ở một số triền đồi núi và lũ lụt ở số khu vực dọc theo lưu vực sông Cầu và

sông Công.

4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú.

- Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa

không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.125,35ha, chiếm 17,65% so

với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm, chua, glây yếu có

100,19ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở phường

Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84ha, chiếm

2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất (Pcb1) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có

sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có 271, 3ha, chiếm 1,53%; đất (Pcb2) bạc màu

phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6ha,

chiếm 3,08%...

- Tài nguyên rừng: Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng

trồng theo chương trình 327, vùng chè Tân Cương cùng với các loại cây trồng của

nhân dân như cây nhãn, vải, quýt, chanh... Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước,

ngô, đậu... thích hợp và phát triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa,

đất mới phát triển, đất glây trung tính ít chua.

- Tài nguyên khoáng sản: 2 tuyến sông lớn chảy qua (sông Cầu và sông

Công), do đó cung cấp cho thành phố một lượng cát, sỏi phục vụ xây dựng khá lớn,

đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng cho toàn thành phố. Thành phố nằm trong vùng sinh

khoáng đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Mỏ

than nội địa Khánh Hoà thuộc xã Phúc Hà có trữ lượng than rất lớn.

- Nguồn nước: hai bên bờ sông của khu vực Đồng Bẩm, Túc Duyên có lượng

nước ngầm phong phú.

41

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của Thành Phố Thái Nguyên năm 2017

STT Chỉ tiêu Mã

Tổng diện tích tự nhiên

1 Đất Nông Nghiệp 1.1 Đất sản xuất Nông Nghiệp 1.2 Đất trồng cây hàng năm 1.3 Đất trồng lúa 1.4 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 1.5 Đất trồng cây lâu năm 1.6 Đất trồng cây hàng năm khác 1.7 Đất lâm nghiệp (có rừng) 1.8 Rừng sản xuất 1.9 Rừng phòng hộ 1.10 Rừng đặc rụng 1.11 Đất nuôi trông thủy sản 1.12 Đất làm muối 1.13 Đất Nông nghiệp khác 2 Đất Phi Nông nghiệp 2.1 Đất ở 2.2 Đất ở đô thị 2.3 Đất ở nông thôn 2.4 Đất chuyên dung 2.5 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.6 Đất quốc phòng, an ninh 2.7 Đất sản xuất, kinh doanh Nông Nghiệp 2.8 Đất có mục đích công cộng 2.9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.11 Đất sông suối và mặt nước chuyên dung 2.12 Đất phi nông nghiệp khác

3 Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Núi đá không có rừng cây NNP SXN CHN LUC COC CLN HNK LNP RSX RPH RDD NTS LM NK PNN OTC ODT ONT CDG CTS CQP CSK CCC TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS NKR Tổng diện tích (ha) 353.318,91 294.011,32 108.074,64 63.794,05 47.008,61 168,65 44.280,63 16.616,79 181.436,79 110.633,30 35.237,54 35.565,68 4.373,16 - 126,96 45.637,80 13.682,29 1.838,91 11.843,38 21.345,00 228,38 3.054,47 4.360,18 13.701,97 107,17 818,92 9.637,20 47,22 13.669,79 1.592,54 4.423,67 7.653,58 Cơ cấu (%) 100,0 83,21 30,59 18,06 13,30 0,05 12,53 4,70 51,35 31,31 9,97 10,07 1,24 - 0,04 12,92 3,87 0,52 3,35 6,04 0,06 0,86 1,23 3,88 0,03 0,23 2,73 0,01 3,87 0,45 1,25 2,17

(Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, 2017)[17]

42

4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên

4.1.3.1. Điều kiện kinh tế

Năm 2017, thành phố Thái Nguyên đạt các chỉ tiêu kinh tế như sau: Tốc độ

tăng trưởng của các ngành sản xuất năm 2017 đạt 15,5%.

Trong đó: Giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 15.130 tỷ đồng, tăng 18,1%;

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng đạt 38.903 tỷ đồng, tăng 15%; Giá trị

sản xuất ngành nông nghiệp đạt 1.202 tỷ đồng, tăng 5%; Giá trị sản xuất công

nghiệp địa phương (theo giá so sánh 2010) năm 2016 ước đạt 6.300 tỷ đồng, vượt

1,6% so với kế hoạch; Thu ngân sách: năm 2017 đạt 2.500 tỷ đồng. 8 tháng đầu

năm 2017, thành phố đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 15,1%. GDP bình quân đầu

người đạt 80 triệu đồng/người/năm. Thu ngân sách 8 tháng đầu năm 2017 ước đạt

1.900 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 30 nghìn tỷ đồng [18].

Trong 6 tháng đầu năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) trên địa

bàn ước đạt 9,85%, trong đó khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 12,17%; nông,

lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,4%; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng 6,6%. Thu

nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 68 triệu đồng, gấp 1,3 lần năm 2015, cao hơn

mức bình quân chung của cả nước. Tổng nguồn lực đầu tư tiếp tục tăng trưởng, trong

hai năm 2016, 2017 đạt hơn 103 nghìn tỷ đồng (Nghị quyết Đại hội đặt ra cho cả

nhiệm kỳ là 108 nghìn tỷ đồng). Thu ngân sách: năm 2015 thu đạt hơn 7.300 tỷ đồng;

năm 2016 thu đạt hơn 9.600 tỷ đồng; năm 2017 thu đạt 12.643 tỷ đồng (vượt 40,3% so

với kế hoạch; vượt hơn 3.600 tỷ đồng so với năm 2016; vượt hơn 5.300 tỷ đồng so với

đầu nhiệm kỳ); sáu tháng đầu năm 2018 ước đạt 7.050 tỷ đồng, bằng 53,8% dự toán

năm, tăng 5,5% so với cùng kỳ; phấn đấu tỉnh Thái Nguyên có thể tự cân đối thu - chi

ngân sách trước năm 2020. Môi trường đầu tư của tỉnh bảo đảm công khai, minh bạch.

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có sự đảo chiều ngoạn mục.

Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của

tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm công

nghiệp lâu đời với trung tâm công nghiệp Gang Thép. Ngoài ra thành phố còn có

tiềm năng lớn để phát triển du lịch, với Hồ Núi Cốc, các di tích lịch sử, cách mạng.

43

Thành phố Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm, năng lực,

trình độ cao và đội ngũ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ các trường Đại học,

chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu phát triển của

thành phố.

Bảng 4.2: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đã đạt được của Thành phố

Thái Nguyên 2016 - 2017

Năm Tốc độ tăng (%)

Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016

Tổng số 6,21 12,6

1,36 3,32 Nông, lâm nghiệp và thủy sản

7,57 17,3 Công nghiệp và xây dựng

6,98 7,23 Dịch vụ

6,38 7,23 Thuế sản phẩm

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên 2016, 2017)[16]

4.1.3.2. Điều kiện xã hội

+ Giao thông: Thành phố Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 80 km và

cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km. Ngoài ra thành phố còn là cửa ngõ đi các tỉnh

Đông Bắc như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn.

+ Đường bộ: Thành phố Thái Nguyên là một đầu mút giao thông với 4

đường Quốc lộ và 1 tuyến cao tốc, 1 tuyến tiền cao tốc đi qua gồm: Quốc lộ 3 (đi

Hà Nội về phía Nam, đi Bắc Kạn về phía Bắc), Quốc lộ 37 (đi Tuyên Quang về phía

Tây, đi Bắc Giang về phía Đông), Quốc lộ 17 (đi Hà Nội, qua Bắc Giang, Bắc

Ninh), Quốc lộ 1B (đi Lạng Sơn), cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên (nối vào tuyến

tránh đi vòng qua thành phố, không vào trung tâm, đấu nối với các tuyến đường vào

trung tâm tại 3 nút giao là Tân Lập, Đán và Tân Long), tiền cao tốc Thái Nguyên -

Chợ Mới (Bắc Kạn).

Thành phố hiện đã xây dựng và đưa vào sử dụng Bến xe khách trung tâm

thành phố thay cho bến xe cũ đã quá tải. Đây cũng được xem như là bến xe lớn và

hiện đại nhất khu vực phía Bắc, với hệ thống quản lý giám sát xe ra vào hoàn toàn

44

tự động bằng thẻ từ. Bến xe cũ nằm trong trung tâm thành phố hiện được giao cho

tập đoàn Vingroup để triển khai dự án trung tâm thương mại. Thành phố đang triển

khai xây dựng thêm Bến xe phía Bắc đặt tại phường Tân Long, và Bến xe phía Nam

tại phường Tích Lương.

+ Đường sắt: Thành phố Thái Nguyên có 2 hệ thống đường sắt chính: Hà

Nội - Quan Triều và Lưu Xá - Kép, ngoài ra còn có tuyến Quan Triều - Núi

Hồng chuyên dùng để chở khoáng sản. Hiện nay, một ngày có 2 chuyến tàu xuất

phát từ Thái Nguyên đi Hà Nội.

+ Đường sông: Hệ thống đường sông nội thủy hiện không còn được sử dụng

do các sông thường có mức nước nông nhất là vào mùa đông. Trong tương lai tuyến

sông Cầu qua thành phố sẽ được khai thác phục vụ du lịch.

+ Đường không: Trong lịch sử, thành phố có Sân bay Đồng Bẩm, là sân bay

quân sự. Tuy nhiên sân bay này hiện đang bị bỏ hoang và không được sử dụng.

+ Hệ thống điện: Nguồn cung cấp điện cho thành phố Thái Nguyên hiện nay

là nguồn điện lưới quốc gia với hệ thống đường dây cao thế 110kV và 220kV thông

qua đường hạ thế xuống 35kV - 12kV - 6kV/380V/220V; 95% các đường phố chính

đó có đèn chiếu sáng ban đêm.

+ Hệ thống nước sinh hoạt: Thành phố hiện có hai nhà máy nước là nhà máy

nước Thái Nguyên và nhà máy nước Tích Lương với tổng công suất là 40.000m3/ngày,

đêm. Đảm bảo cung cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở mức 100lit/người/ngày.

Đến nay có tới 93% số hộ khu vực nội thành được cấp nước sinh hoạt.

+ Hệ thống thông tin liên lạc và truyền thông: Thành phố có 1 tổng đài điện

tử và nhiều tổng đài khu vực. Mạng lưới viễn thông di động đã và đang được đầu tư

đồng bộ hoàn chỉnh, trên địa bàn thành phố đã được phủ sóng và khai thác dịch vụ

thông tin di động bởi 6 mạng di động: Vinaphone, Mobifone, Viettel, Gmobile,

Vietnamobile và Sfone.

+ Trường học: Thành phố Thái Nguyên là đơn vị hành chính đông dân nhất

của tỉnh Thái Nguyên, cho nên số lượng các trường trung học phổ thông cũng đặc

biệt nhiều hơn so với các thành phố, thị xã, các huyện khác với 11 trường THPT

45

công lập, 3 trường THPT dân lập và tư thục, cùng 2 trường phổ thông thuộc khối

công an, quân đội. Từ ngày 18/8/2017, theo nghị quyết của Thường vụ Quốc hội,

xã Sơn Cẩm (huyện Phú Lương), thị trấn Chùa Hang (huyện Đồng Hỷ), cùng 3 xã

khác được sáp nhập về thành phố. Theo đó, 2 trường THPT Khánh Hòa (nằm trên

địa bàn xã Sơn Cẩm) và THPT Đồng Hỷ (nằm trên địa bàn thị trấn Chùa Hang)

cũng thuộc địa bàn thành phố Thái Nguyên.

4.2. Đánh giá thực trạng sản xuất RTC tại tỉnh Thái Nguyên

4.2.1. Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất rau nói chung và RTC trên địa bàn

Thái Nguyên

* Thực trạng sản xuất rau trên địa bàn

Thái Nguyên là tỉnh có tiềm năng phát triển các loại rau, thêm vào đó, thị

trường tiêu thụ rộng mở vì ngoài nhu cầu tiêu thụ của người dân, trên địa bàn còn

có nhiều khu công nghiệp, trường đại học, cao đẳng. Hiện nay, trung bình mỗi năm,

toàn tỉnh trồng được trên 12.000ha rau các loại, sản lượng đạt khoảng 300 tấn, tập

trung ở các địa phương: Xã Đông Cao (T.X Phổ Yên); xã Nhã Lộng (Phú Bình); thị

trấn Hùng Sơn (Đại Từ); các phường Túc Duyên, Đồng Bẩm (T.P Thái Nguyên)...

Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rau xanh rất lớn trên địa bàn, tỉnh ta vẫn

đang phải nhập các loại rau từ nơi khác.

Thành phố Thái Nguyên là Thành phố công nghiệp có tổng diện tích tự nhiên

18.970,48 ha, với dân số khoảng 33 vạn người. Bên cạnh đó là các cơ quan xí

nghiệp của trung ương, với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề. Đây

là thị trường lớn để tiêu thụ nông sản đặc biệt là rau xanh. Thành phố đã tiến hành

quy hoạch và từng bước xây dựng các mô hình sản xuất RTC ở một số xã, phường.

Tính đến thời điểm hiện nay thì trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã có nhà

lưới trồng RTC gồm 16 giàn rau với nhiều loại rau khác nhau như rau muống, rau

cải, rau húng, (tương ứng với 4 hộ gia đình, coi như 1 doanh nghiệp)...và chuyển

giao tới 19 hộ gia đình, 1 HTX trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên và rất nhiều hộ gia

đình ở Hà Nội và các tỉnh như Yên Bái, Bắc Kạn, Bắc Giang, Phú Thọ, và các trung

tâm chuyển giao của các sở KHCN tại tỉnh Bắc Kạn, Yên Bái.

46

Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng rau của tỉnh Thái Nguyên năm 2017

Chỉ tiêu ĐVT Rau thường Rau thủy canh Tổng

Diện tích canh tác Ha 50 1.748 1.698

Năng suất TB Tấn/ha 25 46 21

Sản lượng Tấn 35.658 1.250 36.908

(Nguồn: UBND tỉnh Thái Nguyên, 2017)[15]

Với suy nghĩ trước đây để trồng được rau sạch tại nhà thì không phải gia

đình nào cũng có vì một số lý do như không có diện tích đất, không có kỹ thuật, rau

nhiều sâu bệnh, nhiều công chăm bón…. Tuy nhiên, do nhu cầu rau sạch ngày càng

tăng hiện nay ở các thành phố lớn đã có rất nhiều gia đình ứng dụng các mô hình

trồng rau sạch khác nhau như: trồng rau ngoài ban công, trồng trong thùng xốp hay

mô hình trồng rau sạch trên sân thượng… giúp cải thiện bữa ăn với rau sạch tươi

ngon, đảm bảo chất lượng. Với cách trồng RTC vô cùng đơn giản, thì đang là mô

hình được người dân ưa chuộng nhất, vừa có thể tiết kiệm được diện tích nhà, vừa

mang lại một không gian sạch đẹp, thưa giãn, vừa có thể gia tăng diện tích gieo

trồng để đảm bảo nhu cầu rau sạch ăn quanh năm mà không phải lo lắng đến bất cứ

điều gì về an toàn thực phẩm. Dưới đây là kết quả lấy ý kiến về lý do trồng RTC

của 21 hộ trồng rau theo mô hình RTC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên:

Bảng 4.4: Lý do trồng RTC của các hộ điều tra năm 2018 (n= 20)

Diễn giải Số hộ Tỷ lệ (%)

Nhu cầu trồng RTC tại nhà 6 30

Thử nghiệm phương pháp trồng rau CNC mới 3 15

Sở thích trồng cây, tạo khuôn viên đẹp và thư giãn 3 15

Theo bạn bè, hàng xóm 2 10

Nhu cầu kinh doanh 2 10

Sản xuất theo đơn đặt hàng của DN (Fujji fruit) 3 15

Lý do khác:….. 1 5

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)

47

Nhìn chung, các hộ trồng RTC chủ yếu là xuất phát từ nhu cầu thật sự cần

thiết về rau sạch được trồng tại nhà do thực trạng rau hiện nay đang sử dụng rất

nhiều chất kích thích, gây nên tình trạng ngộ độc thực phẩm. Ngoài ra, các hộ được

phổ biến kiến thức về trồng RTC an toàn, thấy được các ưu điểm của phương pháp

này nên đã trồng rau để thử nghiệm và khi nghe bạn bè giới thiệu thì một số hộ

cũng đã trồng theo. Bên cạnh đó cũng có một số hộ có sở thích trồng cây, muốn tạo

cho khuôn viên quanh nhà đẹp đẽ và có thể thư giãn sau mỗi ngày làm việc mệt mỏi

nên cũng trồng RTC. Còn một số lý do khác: Nhu cầu kinh doanh, sản xuất theo

đơn đặt hàng của Doanh nghiệp,… họ cũng trồng RTC nhưng tỷ lệ không nhiều.

Theo TS. Nguyễn Văn Tảo - hiệu trưởng trường Đại học Công nghệ thông

tin & truyền thông Thái Nguyên cho biết: “Thái Nguyên có truyền thống trồng rau

từ lâu đời, song phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mùa vụ. Tìm hiểu, được biết nhiều

nước trên thế giới và cả Việt Nam đã thành công nhờ trồng rau thủy canh trong nhà

lưới, nhà kính theo công nghệ Israel, mỗi năm có thể trồng 12 - 15 lứa, năng suất

cao, chất lượng đảm bảo. Canh tác theo phương thức này mặc dù đòi hỏi chi phí

lớn hơn, nhưng tôi muốn ở đây là yếu tố chất lượng, bảo vệ môi trường sinh thái,

tiếp cận công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp và quan trọng hơn là đảm bảo

nhu cầu rau sạch hàng ngày vì gia đình tôi có người già và trẻ em … Chúng tôi đã

áp dụng công nghệ này được gần 1 năm nay, do diện tích đất nhà tôi hẹp nên chúng

tôi đã được tư vấn áp dụng trồng trên sân thượng và đến nay tôi thực sự rất hài

lòng về phương pháp trồng RTC và rất cảm ơn các chuyên gia nông nghiệp trường

ĐHNL Thái Nguyên đã chuyển giao, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật rất nhanh, nhiệt tình,

chu đáo và hiệu quả trong thời gian qua.”

Diện tích RTC của các hộ điều tra năm 2018 được thể hiện dưới bảng 4.5

như sau:

48

Bảng 4.5: Diện tích RTC của các hộ điều tra (n=20)

Số hộ trồng Cơ cấu Loại rau (hộ) (%) Diện tích BQ/hộ (𝐦𝟐)

20 100,0 12 Cải mơ

14 66,77 7,5 Cải xanh

10 47,6 9 Cải mèo

12 57,1 7 Cải ngồng

15 71,4 8 Mướp hương

15 71,4 8 Mướp đắng

18 85,7 10 Cà chua

10 47,6 9 Dưa leo

6 28,6 9 Dưa lưới

10 47,6 10 Cải cúc

20 100,0 12 Rau muống

11 52,4 6 Mồng tơi

5 23,8 6 Rau đay

8 38,1 7 Rau dền

11 52,4 6 Húng quế

10 47,6 3 Cần tây

10 47,6 3 Tỏi tây

12 57,1 3 Hành lá

14 66,7 7 Xà lách

7 33,3 3 Mùi tàu

11 52,4 4 Rau mùi tía

4 19,0 3 Hẹ

Rau, quả khác: Diếp cá, Răm, lá 4 19,0 6 lốt, dưa lưới, dâu tây, ớt….

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)

Qua bảng 4.5, ta thấy chủng loại RTC được trồng trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên khá đa dạng, nhưng phần lớn là các loại rau cải, rau muống với tỷ lệ lên

49

đến 100%. Trung bình mỗi loại RTC có khoảng 11,17 hộ trồng với diện tích BQ/hộ là 6,9 m2. Ngoài các loại rau trên, dâu tây, dưa lưới, ớt đã được các hộ thử nghiệm

trồng theo phương pháp thủy canh, kết quả cho thấy cũng khá phù hợp tuy nhiên

năng suất chưa cao như phương pháp trồng ngoài đồng ruộng, do vậy các chuyên

gia nông nghiệp Đại học Nông lâm vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để sản xuất ra dinh

dưỡng phù hợp với các loại cây này, hy vọng sẽ được đưa vào sản xuất trong năm

2019. Đây là các loại cây mà đang được giá hơn cả, hơn nữa nếu trồng ngoài thì

phải sử dụng rất nhiều công chăm sóc và hoá chất để cây phát triển tối đa.

4.2.2. Thị trường tiêu thụ RTC khi trồng rau của các hộ

Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất. Sản

phẩm có tiêu thụ được thì sản xuất mới phát triển và ngược lại, sản phẩm không tiêu

thụ được thì sẽ làm ngưng trệ quá trình sản xuất. Tuy nhiên đối với riêng RTC tại

thị trường Thái Nguyên thì do còn rất mới mẻ (RTC mới được cung cấp tại thị

trường Thái Nguyên từ khi Vinmart mở cửa - sản phẩm rau của họ phần lớn là

RTC), cho nên phần lớn các hộ, DN, HTX hiện đang sản xuất chỉ đủ để phục vụ tại

gia và 1 phần rất nhỏ bán ra thị trường. Mặc dù 1 số hộ lúc đầu sản xuất theo nhu

cầu của họ về rau sạch xong khi sản xuất thì họ thấy năng suất cao, chất lượng tốt

nên khách hàng tự tìm đến họ, lúc đầu chỉ là cho, tặng, biếu sau đó khách hàng đặt

hàng tiêu thụ với số lượng không nhiều mỗi tuần. Tuy nhiên các hộ trong tỉnh đã kết

nối với nhau thông qua giới thiệu của các chuyên gia chuyển giao công nghệ trường

Đại học Nông lâm để cùng nhau cung ứng RTC theo nhu cầu của khách hàng lẻ, và

1 số siêu thị sản phẩm sạch.

Theo Cô Nguyễn Thị Thu - chủ đại lý Bánh kẹo - đường Hùng Vương - Tp

Thái Nguyên cho biết: “Lúc đầu chỉ là chồng tôi muốn làm 2 giàn để vừa làm thú

vui cho tuổi nghỉ hưu. Mỗi sáng sớm lên tầng ngắm rau, ngắm quả, xong 1 thời

gian sản xuất thì thấy rất tiện, cần ăn rau sạch bất cứ lúc nào là có ngay, cần rau gì

cũng có, đặc biệt là các loại rau trái vụ, năng suất thì vượt trội so với ngày trước

chúng tôi trồng bằng đất thông qua thùng xốp. Hơn nữa, ai đến chơi cũng khen

khuôn viên vườn rau tại tầng 3 ngày nào như 1 khu bỏ đi mà nay tràn đầy màu xanh

nhìn thật bắt mắt. Thế nên tôi lại mở rộng thêm 2 giàn rau và 2 giàn quả cho khu

vườn nhà mình. Cho đến nay nhà tôi gồm 4 người ăn thừa thãi và hàng tuần tôi đã

50

có khách hàng hẹn lịch mua rau mỗi tuần, họ trả giá cao hơn gấp nhiều lần so với

rau mua bên ngoài. Tôi rất vui vì vừa có rau sạch để ăn lại vừa có thêm 1 chút thu

nhập cho gia đình”.

Anh Hải - chủ cửa hàng bán đồ điện tử - TP Thái Nguyên- chia sẻ: “Gia đình

tôi có ý tưởng trồng RTC từ năm 2016 nhưng đến năm 2018 mới thực hiện được.

Sau khi tôi quyết định nghỉ việc ở cơ quan Nhà nước và mở cửa hàng tại nhà, tôi đã

đi học hỏi, tham quan 1 số mô hình ở Hà Nội và quanh TP Thái Nguyên, tôi thực sự

thấy mô hình này rất phù hợp vì nhà tôi chỉ có 1 ít diện tích đất, bố mẹ tôi thích

trồng hoa và cây cảnh nên không còn diện tích để trồng rau. Trong khi đó bố mẹ tôi

thì đang bệnh tuổi già nên tôi đã quyết định áp dụng mô hình trồng RTC trên tầng

thượng (tầng 4). Từ ngày làm hệ thống này nhà tôi gần như không phải mua rau

bên ngoài, thi thoảng vợ tôi còn cho hoặc bán cho hàng xóm nữa. Ưu điểm vượt trội

của phương pháp trồng RTC so với trồng rau thổ canh truyền đó là trồng được rất

nhiều các giống rau, cả rau trái vụ, rau gia vị,... không có kim loại nặng, kiểm soát

được nồng độ dinh dưỡng và rất ít tốn công chăm sóc cũng như tạo nên một không

gian thật xanh sạch”.

Cụ thể số liệu điều tra các hộ trên địa bàn tỉnh như sau:

Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ RTC tại Thái Nguyên năm 2018

(Đơn vị tính: Hộ)

Hộ sản xuất RTC Các hộ sản xuất RTC

Tổng Hộ gia đình Trang trại Kênh tiêu thụ (n=19) (n=1)

Người tiêu dùng (người thân quen) 19 1 20

Chợ - - -

Nhà hàng 16 1 17

Quán ăn sáng 16 1 17

Cửa hàng rau, quả sạch (Fuji Frut) 15 1 16

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)

51

Qua bảng 4.6 thì thấy rằng thị trường RTC tiêu thụ chủ yếu là không qua

kênh trung gian, và đến thẳng tay người tiêu dùng. Những năm vừa qua giá rau có

chiều hướng tăng mạnh, đặc biệt là vụ đông, giá rau dao động trong khoảng

30.000đ/kg-35.000đ/kg, đây là dấu hiệu đáng mừng cho các hộ. Tuy nhiên, trên

thực tế các hộ gia đình thì mục đích trồng RTC là phục vụ nhu cầu gia đình, số

lượng bán là rất ít, chủ yếu là doanh nghiệp, trang trại và HTX đang thử nghiệm.

Trong quá trình điều tra hộ về tình hình sản xuất RTC tôi đã xin ý kiến của

các hộ và khách hàng đang tiêu thụ RTC về đánh giá chất lượng RTC và được thể

hiện qua bảng sau:

Bảng 4.7: Ý kiến về chất lượng RTC của các hộ điều tra

Mức độ hài lòng Hoàn Trung Hoàn Không toàn lập/ Hài toàn hài không Không ý lòng hài lòng hài lòng kiến lòng Loại ý kiến

An tâm về độ an toàn của rau - - - - 20

Thời gian chăm sóc ít - - - 1 19

Nhiều ưu điểm của ứng dụng CNC - - - 3 17

Chất lượng rau ăn ngon - - - - 20

Kết quả kiểm định chất lượng rau - - - - 20

an toàn

Hạn chế về sâu bệnh hại - - - 2 18

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả,2018)

Kết quả lấy ý kiến của các hộ về chất lượng rau thì 100% các hộ cho rằng rau ăn

ngon, xanh như rau trồng ngoài đất, chỉ có điều là luộc hay xào thì cần thời gian ít

hơn, như vậy rau sạch vừa tốn ít nhiên liệu để chế biến vừa tiết kiệm được nguồn

nước cho sinh hoạt. Chất lượng RTC được đảm bảo 1 phần là do nhận định của các

hộ và 1 phần quan trọng hơn cả là các hộ thấy được kết quả kiểm định về các chỉ số

an toàn cho rau, điều này cũng tạo nên một cảm giác ngon miệng hơn trong mỗi bữa

cơm cho các gia đình. Hơn nữa tỷ lệ sâu bệnh hại hạn chế được rất nhiều làm cho

52

cây rau, quả tươi ngon, mọng hơn, bắt mắt hơn. Thu hoạch sạch và tươi, trong khi

việc kiểm tra tình trạng rễ gần như không thể ở trong môi trường đất thì đối với hệ

thống thủy canh lại vô cùng đơn giản. Giàn rau tươi và sạch dễ dàng và nhanh

chóng cho việc thu hoạch hàng loạt. Do kiểm soát được nồng độ dinh dưỡng nên

rau thủy canh khi thu hoạch thì hoàn toàn đảm bảo không còn tồn dư các thành

phần hóa học gây hại. Một số hộ còn cho rằng, tính ra chi phí lại không cao khi ứng

dụng mô hình này bởi vừa tiết kiệm được nước rửa, vừa tiết kiệm công chăm sóc,

vừa tiết kiệm nhiên liệu và thời gian chế biến, lại vừa tiết kiệm cả số lượng rau, vì

rau trồng đất trước khi chế biến thì phải nhặt, cắt bỏ đi phần già khá nhiều (điển

hình như rau muống) nhưng ngược lại đối với RTC thì cắt đến đâu ăn đến đó,

không phải bỏ đi phần nào, trừ 1 số lá già.

Ngoài ra, còn có một số ý kiến của người dân về sự hài lòng về tình hình

chuyển giao công nghệ của chuyên gia trường Đại học Nông Lâm được thể hiện

dưới bảng sau:

Bảng 4.8: Ý kiến của người dân về sự hài lòng về tình hình chuyển giao

công nghệ của chuyên gia trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Mức độ hài lòng Hoàn Trung Không Hoàn toàn lập/ Hài hài toàn hài không Không ý lòng lòng lòng Loại ý kiến hài lòng kiến

Nhiệt tình, chu đáo - - - - 20

Chuyên môn - - - 1 19

Kỹ năng tư vấn, hỗ trợ - - - 2 18

Trách nhiệm, thái độ - - 3 17

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả,2018)

Nhìn chung, các hộ gia đình được đều rất hài lòng về phương pháp, cách

thức chuyển giao công nghệ và tư vấn rất nhiệt tình, chu đáo của đội ngũ các thầy

cô, các chuyên gia nông nghiệp công nghệ cao của trường Đại học Nông Lâm. Điều

này phần nào đã tạo dựng nên thương hiệu cho nhà trường và góp phần lan toả

thành công trong công tác chuyên môn của các thầy cô.

53

Đây cũng là một trong những lợi thế hơn hẳn so với các doanh nghiệp hoặc

đơn vị cung cấp ở Hà Nội, Đà Lạt, TP HCM hay các tỉnh khác, do địa lý xa xôi, 1

phần cán bộ chuyển giao của họ chưa được đào tạo trường lớp đặc biệt là tại các

nước phát triển, phần lớn họ xuất phát từ các kỹ sư công nghiệp nên tư vấn về

chuyên môn không sâu và dịch vụ sau khách hàng bỏ ngỏ, điều này dẫn tới rất

nhiều hộ lắp đặt hệ thống này đã bỏ dở không tiếp tục duy trì nữa, đây là một điều

rất đáng tiếc. Rất nhiều hộ khi biết đến thông tin trường Đại học Nông lâm có cung

cấp dịch vụ này họ đã tự tìm đến với mong muốn khôi phục lại, và tiếp tục được

nâng cấp hệ thống dưới những tư vấn chuyên sâu hơn về sản xuất cây trồng công

nghệ cao.

4.3. Hiệu quả sản xuất RTC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

4.3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại RTC trồng chính của các hộ

điều tra

Hiệu quả kinh tế là kết quả quan tâm lớn nhất của người dân đối với bất cứ

mô hình nào, đây là 1 mô hình sản xuất rau sạch CNC đã được các nước phát triển

trên thế giới áp dụng hàng chục năm nay, và phần lớn sản phẩm rau sạch tại các

siêu thị lớn ở các thị trường khó tính này đều là RTC. Ở Việt nam thì RTC đã có

mặt trong hệ thống các siêu thị của Vincom, BigC. Như vậy, chứng tỏ rằng chất

lượng RTC đã được đảm bảo và mang lại hiệu quả kinh tế nhất định đối với mỗi

quy mô khác nhau.

54

4.3.1.1. Chi phí cho việc sản xuất

Bảng 4.9: Chi phí lắp đặt bình quân 4 giàn rau thủy canh/hộ

(Tính cho 1 vụ rau/quả)

Đơn giá Thành tiền Khoản mục ĐVT Số lượng (đồng) (đồng)

1.341.900 1. Chi phí vật chất

- Hạt giống Gói 1 10.000 10.000

- Giá thể xơ dừa Viên 512 358.400 700

- Điện 22,5 49.500 2.200

- Nước 4,4 44.000 10.000

- Dinh dưỡng KW m3 cặp 11 880.000 80.000

2. Khấu hao - - 150.000 -

- Bút đo TDS 11.000

- Bút đo PH 6.000

- Giàn và ống 125.000

- Bình chứa nước 8.000

3. Công lao động 2.800.000

- Công ươm giống Công 1 100.000 100.000

Công - Công chăm sóc 23 100.000 2.300.000 (1giờ/ngày)

- Công thu hoạch Công 1 100.000 100.000

- Công đóng gói Công 1 100.000 100.000

- Công giao hàng Ngày 1 100.000 100.000

Tổng chi phí 3.991.900

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2018)

(Ghi chú: Giàn thuỷ canh, bể chứa nước thời gian sử dụng tối thiểu 10 năm; bút đo

TDS, PH thời gian sử dụng 5 năm)

Qua bảng 4.9 ta thấy:

Nhìn chung chi phí cho 4 giàn RTC ban đầu là cao hơn so với trồng ngoài

đất. Tuy nhiên, để sử dụng lâu dài thì chi phí này lại rất hợp lí và thậm chí là rẻ nếu

các hộ biết kết hợp trồng nhiều loại rau và thu hoạch đúng quy cách thì sẽ cho sản

lượng cao hơn. Cụ thể như sau:

55

Về chi phí vật chất: Là khoản đầu tư cho hạt giống, dinh dưỡng, giá thể xơ

dừa,… Chi phí vật chất cho 4 giàn rau của các hộ điều tra năm 2018 là 1.341.900đ.

Trong đó đầu tư cho dinh dưỡng là cao nhất, với số tiền là 880.000đ, chiếm 65,6%

trong tổng chi phí vật chất bỏ ra. Tiếp đó là đầu tư cho giá thể xơ dừa (chiếm

26,7%), đầu tư cho điện (chiếm 3,7%), đầu tư cho nước (chiếm 3,3%), còn lại là

đầu tư cho giống.

Về công lao động: Chi phí công lao động cho 4 giàn rau cũng không quá cao,

4 giàn rau cần 28 công lao động bao gồm: Công ươm giống với chi phí cho 1 công

lao động là 100.000đ/công thì chi phí đó là 100.000đ. Công thu hoạch, công giao

hàng với chi phí cho 1 công lao động là 100.000đ/công thì chi phí đó là 200.000đ.

Công chăm sóc là cao nhất, trung bình 1,5giờ/ngày thì 1 vụ kéo dài khoảng 4-6

tháng thì số công lao động là 23 tương ứng với 2.300.000. Tuy nhiên trong quá

trình sản xuất thì người dân chủ yếu sử dụng công lao động trong gia đình, không

thuê công lao động.

Khấu hao tài sản cố định: Là khoản đầu tư cho máy móc, thiết bị phục vụ

cho sản xuất, như là giàn, ống nhựa, bút đo PH, bút đo TDS vì vậy mà trong sản

xuất rau phải trừ khấu hao tài sản cố định.

4.3.1.2. Tình hình thu hoạch RTC

Trung bình mỗi hộ trồng RTC gồm có từ 4-8 khẩu phần ăn. Các hộ trồng

RTC chủ yếu là phục vụ nhu cầu tại chỗ cho gia đình, số lượng mang bán hiện nay

là rất ít. Tuy nhiên, tôi vẫn hạch toán đầy đủ chi phí và tập hợp doanh thu 1 số loại

rau, quả điển hình theo giá thị trường hiện nay.

Bảng 4.10: Kết quả sản xuất của trung bình 4 giàn RTC/hộ sản xuất năm 2018

(tính cho 1 vụ rau, quả)

Các loại rau Sản lượng (kg) Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)

Rau muống 130 35.000 4.550.000

Rau cải mơ 125 35.000 4.375.000

Cà chua 103 40.000 4.120.000

Dưa chuột 150 45.000 6.750.000

Tổng 508 19.795.000

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)

56

Như vậy, sau khi hạch toán chi phí và doanh thu cho 1 vụ thì đối với vụ đầu

tiên các hộ lãi 1 khoản không nhiều (khoảng 3 triệu đồng, tính ra thu nhập trung

bình mỗi tháng cho 4 giàn rau là 1.403.240 nếu đưa toàn bộ sản lượng rau thu hoạch

được ra thị trường bán, đặc biệt là đối với siêu thị và người có thu nhập. Tuy nhiên

càng về các vụ sau thì sản lượng sẽ tăng đối với 1 số loại rau thu hoạch nhiều lần,

và giảm đối với một số loại rau thu hoach 1 lần hoặc ít lần, một ưu điểm điển hình

đối với mô hình này là 1 số loại rau như rau cải hoặc mùi, xà lách nếu trồng ngoài

đất thì sau khi thu hoach là phải trồng mới nhưng đối với trồng RTC thì lại sử dụng

được thêm vài lần sau. Do vậy, trung bình cho các loại rau mỗi vụ là 2,5 tháng mặc

dù rau muống, rền, đay, mồng tơi, húng các loại thì có thể trồng ăn kéo dài từ 6

tháng đến 8 tháng.

Ngoài ra, nếu so sánh giữa trồng rau bằng phương pháp thủy canh và phương

pháp truyền thống thì có thể nói nếu trồng trên cùng 1 diện tích trồng thì RTC có

thể tận dụng tối đa diện tích về cả khoảng không phía trên, và phía dưới giàn như

một số hộ, HTX còn kết hợp làm thuỷ canh cá, với việc tận dụng không gian và

dinh dưỡng làm cho chi phí cho mỗi giàn giảm đi đáng kể vì chi phí về dinh dưỡng

cho mỗi giàn cũng khá cao, lúc này phân cá được tận dụng làm dinh dưỡng nuôi

cây, như vậy gia đình vừa có rau sạch vừa có cá sạch, đây là mô hình mà hiện nay

các hộ ở Hà Nội đang áp dụng phổ triển.

4.3.1.3. Hiệu quả về mặt kinh tế của rau thủy canh

Qua 2 bảng 4.9 và 4.10 ta thấy việc trồng RTC thực sự không tốn quá nhiều

chi phí, mà mang lại hiệu quả khá cao cho các hộ nếu họ tiếp tục mở rộng quy mô

hoặc trồng trong nhà lưới. Nếu trồng trong nhà lưới thì hiệu quả kinh tế lại cao hơn

nữa so với quy mô nhỏ tại các hộ vì điều kiện về ánh sáng và nhiệt độ trong nhà

lưới đảm bảo tiêu chuẩn hơn. Ngoài ra còn có giàn làm mát nếu thời tiết quá nóng

nên cho sản lượng cao hơn.

Qua điều tra 20 bảng hỏi, hầu hết các hộ dân đều nói rằng chi phí trồng RTC

cao là ở dinh dưỡng, nhưng hiệu quả cây rau mang lại cao hơn nhiều so với trồng

rau ngoài đất, vì trồng ngoài đất sâu bệnh nhiều nên chi phí cho phun thuốc trừ sâu

bệnh nhiều và tổn hại tới sức khoẻ cũng như môi trường sống. Trong quá trình thực

tập, vì điều kiện thời gian không cho phép nên tôi chỉ đánh giá hiệu quả sản xuất

57

của một số loại rau chính mà hộ nào cũng sản xuất, được thể hiện thông qua các chỉ

tiêu sau đây:

Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của RTC trên 4 giàn trung bình

của 1 hộ năm 2018 (rau muống)

Tiêu chí Đơn vị tính Giá trị

Giá trị sản xuất (GO) Đồng 4.550.000

Chi phí trung gian (IC) Đồng 1.341.900

Giá trị tăng thêm (VA) Đồng 3.208.100

Thu nhập hỗn hợp (MI) Đồng 3.058.100

Tổng chi phí (TC) Đồng 3.991.900

Lợi nhuận (Pr) Đồng 558.100

Lần 2,39 Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (VA/IC)

Lần 3,39 Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)

Lần 2,28 Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC)

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)

Xét bảng 4.11 ta thấy rằng:

-Về giá trị sản xuất (GO): Tổng giá trị sản xuất GO của RTC là 4.550.000đ =

Năng suất bình quân của RTC là 130kg x giá bán bình quân năm 2018 là

4.550.000đ.

-Về chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian của RTC là 1.341.900đ.

- Về giá trị giá tăng (VA): VA = GO – IC

Giá trị gia tăng của RTC là: Giá trị sản xuất của RTC trừ đi chi phí trung

gian của RTC, ta có 4.550.000 - 1.341.900 = 3.208.100đ.

- Về thu nhập hỗn hợp (MI): MI = VA – A – T

Trong đó A: Là phần giá trị khấu hao tài sản và các chi phí khác.

Được miễn thuế đất nông nghiệp do không trồng rau trên đất. Do vậy, thu

nhập hỗn hợp bằng: 3.208.100 – 150.000 = 3.058.100đ

- Về lợi nhuận: Pr = GO – TC

Lợi nhuận của RTC là 4.550.000 – 3.991.900 = 558.100đ.

- Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian: TVA = VA/IC

58

Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian của RTC là 2,39.

- Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC) của RTC là 3,39.

- Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC) bằng 2,28.

Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của RTC trên trung bình 4 giàn của 1 hộ

(rau cải mơ - 1 vụ)

Tiêu chí Đơn vị tính Giá trị

Giá trị sản xuất (GO) Đồng 4.375.000

Chi phí trung gian (IC) Đồng 1.341.900

Giá trị tăng thêm (VA) Đồng 3.033.100

Thu nhập hỗn hợp (MI) Đồng 2.883.100

Tổng chi phí (TC) Đồng 3.991.900

Lợi nhuận (Pr) Đồng 383.100

Lần 2,26 Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (VA/IC)

Lần 3,26 Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)

Lần 2,15 Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC)

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)

Xét bảng 4.12 ta thấy rằng:

-Về giá trị sản xuất (GO): Tổng giá trị sản xuất GO của RTC là 4.375.000đ =

Năng suất bình quân của RTC là 125kg x giá bán bình quân năm 2018 là

4.375.000đ.

-Về chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian của RTC là 1.341.900đ.

- Về giá trị giá tăng (VA): VA = GO – IC

Giá trị gia tăng của RTC là: Giá trị sản xuất của RTC trừ đi chi phí trung

gian của RTC , ta có 4.375.000 - 1.341.900 = 3.033.100đ.

- Về thu nhập hỗn hợp (MI): MI = VA – A – T

Trong đó A: Là phần giá trị khấu hao tài sản và các chi phí khác.

Được miễn thuế đất nông nghiệp do không trồng rau trên đất. Do vậy, thu

nhập hỗn hợp bằng: 3.033.100 – 150.000 = 2.883.100đ

- Về lợi nhuận: Pr = GO – TC

Lợi nhuận của RTC là 4.375.000 – 3.991.900 = 383.100đ.

- Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian: TVA = VA/IC

59

Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian của RTC là 2,26.

- Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC) của RTC là 3,26.

- Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC) bằng 2,15.

Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của RTC trên trung bình 4 giàn của 1 hộ

(dưa chuột - 1 vụ)

Tiêu chí Đơn vị tính Giá trị

Giá trị sản xuất (GO) Đồng 6.750.000

Chi phí trung gian (IC) Đồng 1.341.900

Giá trị tăng thêm (VA) Đồng 5.408.100

Thu nhập hỗn hợp (MI) Đồng 5.258.100

Tổng chi phí (TC) Đồng 3.991.900

Lợi nhuận (Pr) Đồng 2.758.100

Lần 4,03 Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (VA/IC)

Lần 5,03 Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)

Lần 3,92 Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC)

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)

Xét bảng 4.12 ta thấy rằng:

-Về giá trị sản xuất (GO): Tổng giá trị sản xuất GO của RTC là 6.750.000đ =

Năng suất bình quân của RTC là 150kg x giá bán bình quân năm 2018 là

6.750.000đ.

-Về chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian của RTC là 1.341.900đ.

- Về giá trị giá tăng (VA): VA = GO – IC

Giá trị gia tăng của RTC là: Giá trị sản xuất của RTC trừ đi chi phí trung

gian của RTC, ta có 6.750.000 - 1.341.900 = 5.408.100đ.

- Về thu nhập hỗn hợp (MI): MI = VA – A – T

Trong đó A: Là phần giá trị khấu hao tài sản và các chi phí khác.

Được miễn thuế đất nông nghiệp do không trồng rau trên đất. Do vậy, thu

nhập hỗn hợp bằng: 5.408.100 – 150.000 = 5.258.100đ

- Về lợi nhuận: Pr = GO – TC

Lợi nhuận của RTC là 6.750.000 – 3.991.900 = 2.758.100đ.

- Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian: TVA = VA/IC

60

Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian của RTC là 4,03.

- Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC) của RTC là 5,03.

- Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC) bằng 3,92.

Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế của RTC trên trung bình 4 giàn của 1 hộ

(cà chua - 1 vụ)

Tiêu chí Đơn vị tính Giá trị

Giá trị sản xuất (GO) Đồng 4.120.000

Chi phí trung gian (IC) Đồng 1.341.900

Giá trị tăng thêm (VA) Đồng 2.778.100

Thu nhập hỗn hợp (MI) Đồng 2.628.100

Tổng chi phí (TC) Đồng 3.991.900

Lợi nhuận (Pr) Đồng 128.100

Lần 2,07 Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (VA/IC)

Lần 3,07 Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)

Lần 1,96 Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC)

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)

Xét bảng 4.12 ta thấy rằng:

-Về giá trị sản xuất (GO): Tổng giá trị sản xuất GO của RTC là 4.120.000đ =

Năng suất bình quân của RTC là 103kg x giá bán bình quân năm 2018 là

4.120.000đ.

- Về chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian của RTC là 1.341.900đ.

- Về giá trị giá tăng (VA): VA = GO – IC

Giá trị gia tăng của RTC là: Giá trị sản xuất của RTC trừ đi chi phí trung

gian của RTC, ta có 4.120.000 - 1.341.900 = 2.778.100đ.

- Về thu nhập hỗn hợp (MI): MI = VA – A – T

Trong đó A: Là phần giá trị khấu hao tài sản và các chi phí khác.

Được miễn thuế đất nông nghiệp do không trồng rau trên đất. Do vậy, thu

nhập hỗn hợp bằng: 2.778.100 – 150.000 = 2.628.100đ

- Về lợi nhuận: Pr = GO – TC

Lợi nhuận của RTC là 4120.000 – 3.991.900 = 128.100đ.

- Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian: TVA = VA/IC

61

Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian của RTC là 2,07.

- Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC) của RTC là 3,07.

- Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC) bằng 1,96.

4.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội và môi trường

Ngoài hiệu quả về mặt kinh tế, RTC còn tạo ra hiệu quả về mặt xã hội và

môi trường rất tích cực. Trồng RTC giúp giảm ô nhiễm môi trường và đặc biệt

mang tính nhân văn cao khi ngày nay các thực phẩm không an toàn ngày càng tràn

lan do tính vụ lợi không màng tới sức khỏe người tiêu dùng của người trồng rau.

Ngoài ra, trồng RTC giúp tạo ra được thú vui, sự yêu nghề nông cho người thân đặc

biệt là những người già đã nghỉ hưu, tạo ra một khu học tập và trải nghiệm cho các

con sinh ra ở đô thị không có điều kiện để tiếp xúc với cây trồng, khiến mọi người

trong gia đình am hiểu thêm về tự động hoá trong sản xuất cây trồng CNC của cách

mạng 4.0, hiểu về, tạo nên một sinh cảnh xanh - sạch - đẹp, tiết kiệm được diện tích

đất và tận dụng tối đa năng suất cây trồng.

4.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất RTC

1. Chi phí đầu vào/vốn: Mặc dù chi phí ban đầu cho sản xuất RTC là cao hơn

so với phương pháp trồng rau truyền thống nhưng hệ thống sử dụng được lâu dài và

tính ra chi phí là phù hợp với mọi hộ dân.

2. Thị trường: Thị trường RTC hiện tại là chưa phổ biến nên thị trường tiêu

thụ ban đầu còn hẹp vì giá cả cao hơn hẳn với rau trồng bằng phương pháp truyền

thống. Khách hàng chủ yếu là cán bộ công chức, những người có thu nhập tốt.

3. Công nghệ: Trồng rau CNC nên trồng rau rất là đơn giản, không tốn nhiều

thời gian công sức tuy nhiên phù hợp với các gia đình công chức nhà nước, sống ở

đô thị, khu chung cư hoặc những người bận rộn, còn với người nông dân thì họ thực

sự chưa sẵn sàng vì ngại thay đổi và học hỏi thêm kiến thức mới.

4. Liên kết trong sản xuất: Liên kết chuỗi các nhà hàng, siêu thị, cửa hàng

hoa quả sạch,… để mở rộng thị trường RTC và để đảm bảo đầu ra cho các hộ gia

đình, trang trại, HTX và các DN có ý định kinh doanh RTC.

5. Trình độ người dân: Không đòi hỏi cao chỉ cần là người thích trồng rau,

yêu thiên nhiên, chịu khó học hỏi, sẵn sàng tìm hiểu và áp dụng công nghệ mới.

62

4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng tới sự

phát triển rau thủy canh tại tỉnh Thái Nguyên

4.4.1. Thuận lợi

- Tận dụng được không gian nhà ở của mỗi hộ gia đình và cả các quán cà

phê, nước uống, nhà hàng..

- Diện tích cho sản xuất nông - lâm nghiệp lớn, có thể xây dựng các mô hình

nhà kính quy mô lớn và kiểm soát được chất lượng.

- RTC hạn chế được sâu bọ, công chăm sóc không mất thời gian.

- Thường xuyên nhận được sự quan tâm của tỉnh về sản xuất nông nghiệp

CNC và sự quan tâm, nhiệt tình của chuyên gia về RTC của trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

- Được tham gia giới thiệu sản phẩm để xúc tiến thương mại và quảng bá sản

phẩm RTC thương hiệu Thái Nguyên.

- Siêu thị, cửa hàng, nhà hàng sẵn sàng mua RTC và nhu cầu ngày càng nhiều.

- Công tác tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật sản xuất

đã nâng cao nhận thức người sản xuất, người tiêu dùng về sản xuất, kinh doanh và

tiêu thụ RTC đảm bảo chất lượng.

4.4.2. Khó khăn

- Nhu cầu trồng RTC có nhiều xong người dân chưa thực sự dám đầu tư do

giá cả đầu tư đầu vào cao hơn so với phương pháp truyền thống.

- Nhiều hộ gia đình lắp đặt xong chỉ thời gian đầu quan tâm nên chưa khai

thác tối đa tiềm năng của mô hình.

- Quan niệm sai lầm của người dân đó là ăn RTC không ngon như rau trồng đất.

4.5. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất rau thủy canh, tạo

việc làm và nâng cao thu nhập cho người trồng RTC

* Quy mô sản xuất

- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra vùng sản xuất tập trung nhà lưới

trồng rau CNC.

- Việc mở rộng sản xuất cần có quy hoạch hợp lý để đảm bảo cân đối về cơ

cấu cây trồng.

63

* Tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật

- Tăng cường tập huấn các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất RTC, chuyển giao,

ứng dụng các giống rau mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất để nâng

cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất RTC

hướng dẫn nông dân thực hiện.

- Tổ chức tập huấn quy trình sản xuất RTC, các biệp pháp quản lý phòng trừ

tổng hợp sâu bệnh trên cây rau, nguyên tắc sử dụng dinh dưỡng và ghi chép sổ sách.

* Vốn

Cây rau là cây có khả năng thâm canh tăng vụ cao, mà thực chất của việc

thâm canh sản xuất là đầu tư thêm các khoản chi phí và công lao động vào sản xuất.

Muốn thực hiện được công việc đó người sản xuất phải có tiền vốn. Chính vì vậy,

ngoài những đầu tư, hỗ trợ về vốn trong thời gian thực hiện dự án thì Nhà nước cần

phải có những chính sách hỗ trợ cho nông dân trong việc nhân rộng và chăm sóc

rau, như là: Chính sách cho vay ngắn hạn với chính sách ưu đãi.

* Sản xuất và tiêu thụ

- Phổ triển nhiều hộ dân trong tỉnh áp dụng mô hình này, khuyến khích các

HTX, trang trại và các doanh nghiệp vào cuộc và áp dụng với quy mô lớn để tăng

sản lượng nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh, hướng tới xuất khẩu sang các

nước lân cận.

- Mở rộng các kênh phân phối trực tiếp từ người trồng rau tới những người

tiêu dùng tập thể và các gia đình. Ngoài việc thiết lập thêm các điểm bán RTC cố

định của mình, người trồng rau trước mắt nên mở rộng đối tượng cung ứng tới các

nhà máy chế biến, nhà ăn tập thể và cơ sở dịch vụ của các cơ quan, nhà máy, xí

nghiệp, trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp,… Để nâng đỡ nghề

trồng RTC như một xu hướng tiến bộ trong sản xuất và tiêu dùng mới hình thành,

các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp cần có thái độ ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi

cho người trồng RTC tiêu thụ sản phẩm của mình.

- Củng cố mạng lưới bán RTC qua siêu thị, cửa hàng hoặc quầy hàng chuyên

kinh doanh rau quả sạch. Đây là mạng lưới bán RTC an toàn bấy lâu nay được tin

cậy hơn cả, cần tiếp tục duy trì và mở rộng.

- Phát triển mạng lưới tiêu thụ RTC qua các tiểu thương bán lẻ: thực tế đã

64

tồn tại (chưa phố biến) mạng lưới bán lẻ RTC bao gồm các tiểu thương có vị trí

kinh doanh ổn định (ở góc phố, tiểu khu dân cư), có được niềm tin của người tiêu

dùng do kinh doanh trung thực, thẳng thắn (rau nào tiền đó). Củng cố và mở rộng

mạng lưới này là một phương hướng cần quan tâm do tính khả thi cao và là giải

pháp đảm bảo độ bao phủ rộng khắp của hệ thống phân phối RTC trong thời gian

trước mắt.

- Giải pháp then chốt để mở rộng sản xuất và tiêu thụ RTC là xúc tiến nhanh

việc thiết lập và đăng kí thương hiệu RTC an toàn của mỗi hộ, HTX.

65

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng rau, quả

thủy canh công nghệ cao của các hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm

ươm tạo công nghệ và Hỗ trợ khởi nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

chuyển giao công nghệ”, tôi rút ra một số kết luận sau:

- Sản xuất: Áp dụng phương pháp thủy canh đã giúp người dân nâng cao

trình độ sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp, thay đổi

tập quán canh tác lạc hậu, giúp người dân biết trồng và chăm sóc cây rau theo quy

trình kỹ thuật công nghệ cao, vì thế chất lượng, năng suất và sản lượng rau của

người dân ngày càng tăng.

- Tiêu thụ:

+ Với lợi thế giáp các thành phố lớn ở cả trong và ngoài tỉnh nên khi các hộ

trồng đã có rất nhiều cửa hàng, siêu thị và người dân mong muốn cung cấp vì thế đã

tạo nên tiềm năng cho trồng rau thủy canh tại tỉnh Thái Nguyên.

+ Với thương hiệu sẵn có, thị trường tiêu thụ rau thủy canh thường là các

siêu thị, các nhà hàng và các cửa hàng hoa quả sạch Fuji Fruit.

- Hiệu quả kinh tế:

+ Hiệu quả kinh tế từ trồng RTC tại xã tương đối cao, cao hơn hiệu quả kinh

tế từ việc trồng rau theo phương pháp truyền thống mang lại. Tuy nhiên, trồng rau

phục vụ cho hộ thường chưa có lợi nhuận cao trong 1, 2 năm đầu. Lợi nhuận bắt

đầu tăng cho các năm tiếp theo do chi phí ban đầu khá cao. Tuy nhiên đối với các

hộ trồng với mục đích đáp ứng nhu cầu rau sạch tại chỗ cho gia đình thì chi phí ở

mức chấp nhận được.

- Ngoài ra trồng rau thủy canh đã góp phần bảo vệ môi trường, tạo công

việc, thú vui cho những người già, người nghỉ hưu, tạo 1 sân chơi cho họ và trẻ

nhỏ, và 1 phần vừa tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nơi đây khi họ

bán ra thị trường.

66

5.2. Kiến nghị

* Đối với tỉnh Thái Nguyên

- Cần có quy hoạch và kế hoạch cụ thể để phát triển sản xuất RTC trong thời

gian tới. Hàng năm, hàng vụ tỉnh cần giao các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về phát triển

vùng RTC cho khu vực thành phố và cả nông thôn, đồng thời có các chương trình

kiểm tra đôn đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển vùng nhà lưới trồng RTC.

- Tỉnh và các sở ban ngành có liên quan (sở NN&PTNT, sở KHCN) cần

quan tâm lồng ghép các dự án thuộc chương trình nông thôn mới, chương trình phát

triển kinh tế xã hội của thành phố, của tỉnh để hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở vật

chất và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong vùng RTC.

- Vận động nhân dân tham gia tích cực vào sản xuất, thường xuyên tập huấn

kỹ thuật cho người dân.

* Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại

Củng cố lại hợp tác xã đã có và thành lập thêm các Hợp tác xã khác nhằm

gắn kết các hộ dân, thống nhất cùng làm, cùng đóng góp và cùng hưởng lợi. Làm

đầu mối liên kết với các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất và các chủ thu mua rau

ký kết các hợp đồng ổn định lâu dài để bao tiêu sản phẩm cho hộ nông dân.

* Đối với người dân

- Áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trong sản xuất.

- Chủ động vốn để đầu tư trong sản xuất.

- Tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật, nâng cao trình độ sản xuất của

bản thân.

- Phối hợp đồng bộ với các bên liên quan nhằm phát triển, mở rộng sản xuất

trong thời gian tới.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu Tiếng Việt

1. Cẩm nang trồng rau (2002), NXB Cà Mau.

2. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2007), Quản trị kinh doanh, NXB Đại

học KTQD, Hà Nội.

3. Ngô Đình Giao (1997), kinh tế học vi mô, NXB giáo dục Hà Nội.

4. Phùng Thị Hồng Hà (2006), Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, ĐHKT Huế.

5. Lê Thị Khánh, Nguyễn Văn Thành, Lê Đình Phùng, Hoàng Mạnh Quân (2011),

Hiệu quả mô hình trồng rau trong nhà lưới theo hướng an toàn, trái vụ và

thích ứng với biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Trị.

6. Lê Đình Lương (1995), Thủy canh R&D Hydroponics, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội, tr.5.

7. Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình thống kê nông nghiệp, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Khắc Thái Sơn (1996), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại dung dịch

khác nhau đến sự sinh trưởng phát triển của một số cây rau, quả trồng kỹ thuật

thủy canh, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

9. Bùi Thị Thanh Tâm (2016), khóa luận tốt nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh tế rau

an toàn VIETGRAP tại xã Tiền An, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

10. Trần Khắc Thi ( 2001), Nghiên cứu một số giải pháp công nghệ để phát triển

rau an toàn, đề tài cấp nhà Nước, Viện nghiên cứu Rau quả.

11. Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng (2005), Ứng dụng công nghệ trong sản

xuất rau, NXB Lao động, Hà Nội.

12. Phạm Thị Kim Thu và Đặng Thị Vân (1997), Báo cáo kết quả nghiên cứu

hoàn thiện quy trình sản xuất cây giống chuối bằng invitro, Viện Nghiên cứu

Rau Quả Gia Lâm Hà Nội.

13. Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Văn Viết (2010), “Ứng dụng và phát triển công nghệ

cao trong nông nghiệp hướng tới thị trường trong và ngoài nước”, Kỷ yếu Hội

68

thảo Khoa học và Công nghệ với phát triển kinh tế -xã hội, Nxb Khoa học Công

nghệ, tháng 12/2009.

14. Trồng trọt không dùng đất trong nghề làm vườn (1992), Tài liệu trồng trọt và

bảo vệ thực vật –FAO 101, Trung tâm thông tin, Bộ Nông nghiệp và công

nghiệp thực phẩm, tr. 12, 16 -18, 122, 129 -150.

15. UBND tỉnh Thái Nguyên năm 2017.

16. UBND tỉnh Thái Nguyên (2016,2017), Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội của

tỉnh Thái Nguyên năm 2016,2017.

17. UBND tỉnh Thái Nguyên năm 2017, Sở TN & MT tỉnh Thái Nguyên.

18. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau xanh,

Báo cáo kết quả điều tra.

19. Viện Nghiên cứu Rau Quả (2009), Nghiên cứu một số kỹ thuật để hoàn thiện

quy trình sản xuất rau ăn lá trái vụ an toàn bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn,

Báo cáo Đề tài cấp Nhà nước.

B. Tài liệu Tiếng Anh

20. Catalogue Grotek (2009), science for plants “Fist plus grow, Super

vegetable, pH down”, Grotek Manufacturing Inc. 284-505-8840-210 Street

LangleyBCV1M2Y2 Canada.

21. FAO –2008, Database argicultural.

22. Goldberg N P., Stannghellini M. E., and Rasmussen S. L. (1992), “Filtration as a

method for controlling Pythium root rot of hydroponically grown cucumber”,

Plant disease 76, pp. 777 –779.

23. Linde A. R., Stanghellini M. E., Matheron M. E. (1990), “Root rot of

hydropnically grown lettuce caused by phytopthora cryptogea”, Plant –disease

74, pp. 1037.

24. Midmore D.J. (1993), Hydroponics –Growing crops without soil, pp. 3 -4, 8.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SẢN XUẤT RAU THỦY CANH

PHỤ LỤC 2: Bảng nồng độ ppm rau thủy canh

Giai đoạn Giai đoạn cây Giai đoạn RAU – QUẢ pH trưởng thành thu hoạch cây con

800-900 800-900 6 – 6.5 Dâu tây 450-550

Các loại cải 500 – 650 1000 – 1200 800 – 900 5.5 – 6.5

950 – 1050 1400 – 2500 2200 – 2500 5.5 – 6.5 Cà chua

1120-1400 1120-1300 6.3 Cà rốt 780 – 880

800-1000 900-1000 5.8- 6.0 Dưa leo 500 – 600

980-1260 1000-1100 6.0- 6.7 Hành củ 680 – 780

Rau muống 700 – 800 1100 – 1200 1100 – 1150 5.3 – 6.0

840 – 1050 800 – 900 6 – 7 Húng quế 590 – 690

1100 – 1280 1250 – 1280 5.5 Diếp xoăn 780 – 880

1120 – 1400 1120 – 1220 6.9 Tía tô 780 – 880

700 – 900 720 – 820 5.5 – 6.5 Xà lách 400 – 600

PHỤ LỤC 3: Nồng độ các nguyên tố cơ bản trong dung dịch dinh dưỡng

dung trong kỹ thuật thủy canh (mgl)

Nguyên tố Hewitt (1966) Hoaglan và Amon (𝟏𝟗𝟑𝟖)(𝟏) Steiner (𝟏𝟗𝟖𝟒)(𝟐)

Nitơ 210 168 167

Phospho 31 41 31

Kali 234 156 277

Magie 48 36 49

Canxi 160 160 183

Lưu huỳnh 64 48 111

Sắt 2,5 2,8 1,33

Mangan 0,5 0,55 0,62

Bo 0,5 0,54 0,44

Đồng 0,02 0,064 0,02

Kẽm 0,05 0,065 0,11

Molipđen 0,01 0,048 0,048

Ghi chú:

1)Gỉai pháp của Hoagland thích hợp hơn.

2) Theo Steiner,tổng nồng độ ion các nguyên tố vi lượng là 30 mg ion//ở pH=6,5

Phụ lục 4

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ/DN/TRANG TRẠI

Phiếu số:

1.Thông tin chung chủ hộ

1.1. Họ và tên chủ hộ: ................................................... 1.2. Giới tính: ................

1.3. Tuổi:……………..1.4. Dân tộc:………………..1.5. Trình độ văn hóa: ......

1.6. Địa chỉ:……………………………………………., tỉnh Thái Nguyên

1.7. Số nhân khẩu:……………………….1.8. Số lao động: ..................................

1.9. Phân loại kinh tế hộ

 Hộ giàu  Hộ khá Hộ trung bình Hộ nghèo

1.10. Phân loại hộ (theo ngành nghề của chủ hộ)

 Hộ thuần nông  Hộ kiêm nông nghiệp, dịch vụ

 Hộ khác  Hộ dịch vụ, kinh doanh

1.11. Điện thoại của gia đình:………………………………………………

2. Rau và rau thủy canh trong sinh kế nông hộ

2.1. Gia đình bắt đầu trồng rau thủy canh từ năm nào?.....................

2.2. Tại sao lại quyết định trồng rau thủy canh?.................................

..............................................................................................................

2.3. Rau, quả thủy canh và sinh kế nông hộ

Sản lượng Giá trị sản xuất Loại cây trồng Diện tích (m2) (kg) (1000 đồng)

Rau

Quả

Lúa

3. Thông tin về sản xuất và thị trường rau thủy canh

3.1. Gia đình trồng những loại rau thủy canh gì?..................................................

3.2. Diện tích từng loại rau thủy canh?.................................................................

3.3. So với năm trước có thay đổi hay không (tăng/giảm/không đổi)…….……

3.4. Số vụ/năm:......................................................................................................

3.5. Gia đình nhận được chính sách hỗ trợ gì trong quá trình trồng và sản xuất rau?

.................................................................................................................................

...............................................................................................................................

3.6. Gia đình có được tập huấn kỹ thuật trồng rau thủy canh không?

(có/không) ...............................................................................................................

3.7. Mức độ áp dụng quy trình kỹ thuật vào sản xuất của gia đình thế nào?

.................................................................................................................................

3.8. Chi phí cho việc trồng rau

Loại chi phí Đơn vị Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)

Gói Viên Cái Lọ Lọ Công Giàn

Giống Viên nén xơ dừa Giọ đựng cây Dinh dưỡng rau Ding dưỡng quả Công lao động Chi phí vật liệu cố định 1 giàn Tổng

3.9. Theo ông/bà chi phí cho 4 giàn RTC của gia đình là:

 Thấp  Trung bình  Cao

3.10. Gia đình thường tiêu thụ rau ở đâu?

 Nhà hàng  Siêu thị  Khác

3.11. Hình thức tiêu thụ  Có người đến lấy  Tự mang đến

3.12. Hình thức thanh toán

 Trả toàn bộ ngay lúc mua

 Ứng trước một phần

 Thanh toán theo hợp đồng

3.13. Việc tiêu thụ rau có thuận lợi và khó khăn gì? Nêu cụ thể?

- Thuận lợi:

............................................................................................................................

- Khó khăn:

............................................................................................................................ 3.14. Chi phí cho việc trồng lúa (tính bình quân/360m2/vụ)

Đơn giá Thành tiền Loại chi phí Đơn vị Số lượng (đồng) (đồng)

Giống Tạ

Phân đạm Kg

Phân lân Kg

Phân lân hỗn hợp NPK Kg

Phân Kali Kg

Phân hữu cơ Kg

Thuốc BVTV Lít

Công cụ lao động

Công lao động Công

Thủy lợi

Tổng chi phí

3.15. Theo ông/ bà thì việc trồng lúa và RTC cái nào mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn?

...............................................................................................................................

Tại sao? .................................................................................................................

3.16. So sánh hiệu quả kinh tế RTC và lúa

Tiêu chí Đơn vị tính Rau thủy canh Lúa

Diện tích Ha

Năng suất Tạ

Sản lượng Kg

Giá bán Đồng

Tổng thu nhập Đồng

Lợi nhuận Đồng

3.17. Gia đình gặp những khó khăn gì trong trồng RTC?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

3.18. Ông/ bà có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả trồng RTC?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN NGƯỜI ĐIỀU TRA

(Ký và ghi rõ họ tên)

Lưu Thị Hiên