intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắm tại công ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Bảo Minh - Nam Định

Chia sẻ: Phạm Trang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

438
lượt xem
107
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắm tại công ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Bảo Minh - Nam Định được thực hiện nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, tìm hiểu tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắm tại công ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Bảo Minh - Nam Định

  1. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền  kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị  lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế ­ vật chất.   Bên cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn thể  hiện giá trị  thẩm mỹ, phong   cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hoá xã hội. Dưới sự  lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sau hơn mười năm thực hiện  đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển khá vững chắc.  Việc mở rộng thị trường, thực hiện chính sách đa phương hoá các quan hệ  kinh tế  đã tạo điều kiện tiền đề  cho nền kinh tế  phát triển. Hoà nhịp cùng với những   chuyển biến chung đó của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cương vị là  một đơn vị  kinh tế  cơ  sở, là tế  bào của nền kinh tế  quốc dân đã góp phần không   nhỏ  trong tiến trình phát triển của đất nước. Nhưng để  có thể  hội nhập với nền   kinh tế thế giới, chúng ta phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho các   ngành khác phát triển. Do đó, với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá­ hiện   đại hoá đất nước, vốn đầu tư  cho hiện đại hoá cơ  sở  hạ  tầng ngày càng chiếm tỉ  trọng lớn trong vốn đầu tư  của nhà nước. Đó là thuận lợi lớn cho các công ty xây   lắp. Tuy nhiên, trong cơ  chế  quản lý xây dựng cơ  bản hiện nay, các công trình có   giá trị  lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để  có thể  đưa ra giá dự  thầu hợp lý  nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng   phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, thông tin về chi   phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhà quản trị  không chỉ quan tâm đến tổng chi phí phát sinh mà quan trọng hơn là xem chi phí đó   được hình thành như thế  nào, ở  đâu, từ  đó đề  ra biện pháp quản lý vốn, tránh lãng  phí, thất thoát, tiết kiệm đến mức thấp nhất chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.   Bên cạnh đó, những thông tin này còn là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp xác định   kết quả hoạt động kinh doanh. 1 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  2. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Đối với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm  trong các doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và thu thuế. Do  đó, trong phạm vi toàn bộ  nền kinh tế, việc hạ  thấp giá thành sản phẩm của các  doanh nghiệp sẽ đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Vì vậy,  tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề của các   doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội. Đứng trên lĩnh vực kế  toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản   phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm   bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành  và phát sinh chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán tại doanh   nghiệp.  Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề  trên, qua thời gian nghiên cứu,   tìm hiểu lý luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại Công ty TNHH xây dựng   và dịch vụ thương mại Bảo Minh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo  Nguyễn  Thị Hải Yến và các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty, tôi đã tiến hành nghiên   cứu khoá luận: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại   Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh – Nam Định”.  2. Mục tiêu nghiên cứu ­ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm   xây lắp. ­ Tìm hiểu tình hình tổ  chức công tác kế  toán chi phí sản xuất và tính gía  thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ  thương mại Bảo   Minh. ­ Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất   và tính gía thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương  mại Bảo Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: 2 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  3. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. ­ Phạm vi nghiên cứu: + Kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm ( 2006­  2008). + Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình: Nhà học 2   tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung. 4. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp thu thập số liệu: + Kế thừa, thu thập số liệu có sẵn tại Công ty. + Phỏng vấn các cán bộ ở phòng ban của Công ty. + Kế thừa tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. ­ Phương pháp xử lý số liệu: + Phân tích tổng hợp thống kê. + Lập bảng biểu. + Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu. ­ Phương pháp quan sát. 5. Kết cấu của khoá luận Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về  kế  toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản   phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh. Chương 3: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản   phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh. Chương 4: Một số  giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế  toán chi phí sản  xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ  thương mại Bảo Minh. 3 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  4. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊ TOÁN CHI PHI S ́ ́ ẢN XUẤT VÀ  TINH GIA THANH S ́ ́ ̀ ẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG  VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI BẢO MINH 2.1. khái niệm, nhiệm vụ 2.1.1. Khái niêm: Kế toán là một công cụ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế với chức năng   cơ  bản là cung cấp những thông tin về  tài chính không chỉ  cho bản thân doanh   nghiệp mà cho tất cả các bên quan tâm như nhà đầu tư, ngân hàng, Nhà nước….Đối   với các nhà kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệp thì kế  toán được coi là nghệ  thuật quan sát, ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh trong   quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình bày kết quả của  chúng nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, chính  trị, xã hội và đánh giá hiệu quả của một tổ chức. 2.1.2. Nhiệm vụ  Để  thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của mình, hạch toán kế  toán phải thực hiện một số công việc sau: ­ Lập (hoặc thu nhận) chứng từ  nhằm ghi nhận các nghiệp vụ  kinh tế  phát  sinh. ­ Phân loại, tập hợp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ và phản ánh vào sổ  sách đồng thời khoá sổ kế toán khi kết thúc kỳ kế toán. ­ Lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Các công việc trên đây được tiến hành liên tuc, kế tiếp nhau mà kế toán phải  thực hiện để: + Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về  tình hình cung  ứng  dự trữ, sử dụng tài sản từng loại. + Giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở thực hiện luật   pháp và các chế độ, thể lệ hiện hành. 4 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  5. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế + Theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản, thực hiện nghĩa  vụ với Nhà Nước. Như  vậy nhiệm vụ  cơ bản của hạch toán kế  toán là cung cấp thông tin về  kinh tế tài chính cho những người ra quyết định. 2.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất tại Công ty TNHH xây dựng và   dịch vụ thương mại Bảo Minh Chi phí sản xuất là giới hạn mà các CPSX phát sinh được tập hợp nhằm đáp   ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối   tượng hạch toán CPSX là khâu đầu tiên của công tác kế  toán tập hợp CPSX. Xác   định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng   công trình thi công và đáp  ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo  điều kiện tốt nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp CPSX. Việc xác định đối   tượng hạch toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào những đặc  điểm sau: ­ Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp. ­ Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất (sản xuất giản đơn hay phức tạp) ­ Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ hay  sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. ­ Yêu cầu về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Dựa vào những vấn đề  trên, đối tượng kế  toán hạch toán CPSX trong các  doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai  đoạn công việc hoàn thành, bộ phận thi công, … 2.3. Khái quát chung về giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng  và dịch vụ thương mại Bảo Minh Giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần  phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và  có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu   5 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  6. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế đặt ra là xác định khối lượng tính giá thành càng gần đối tượng tập hợp CPSX thì  càng tốt và việc tập hợp CPSX phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành. Với đặc điểm của ngành XDCB là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có dự  toán thiết kế  riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công   trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao. 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Trong các doanh nghiệp xây lắp kế  toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm   các phương pháp hạch toán theo công trình, hạng mục công trình, theo đơn đặt hàng,  theo từng bộ phận sản phẩm xây lắp. Nội dung chủ yếu của các phương pháp này  là kế  toán mở  thẻ  (hoặc sổ) chi tiết CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản  ánh các chi phí phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục:  Phương pháp trực tiếp Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào (công trình, hạng  mục công trình, …) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng (công trình, hạng mục   công trình, …) đó. Phương pháp này chỉ  áp dụng được khi chi phí có thể  tập hợp   trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí. Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí  chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi một cách trực tiếp các chi phí có liên quan  đến đối tượng cần theo dõi. Tuy nhiên sử  dụng phương pháp này tốn nhiều thời   gian và công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng và rất khó để theo  dõi riêng các chi phí này. Trong thực tế phương pháp này được sử dụng phổ biến ở  các doanh nghiệp XDCB do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và  người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.  Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử  dụng tài khoản 622 –  Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực  tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng.  Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng Toán bộ  các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập  hợp riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát  6 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  7. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho đơn đặt hàng đó  là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.  Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp Các bộ phận sản xuất xây lắp như công trường của các đội thi công, các tổ  sản xuất thường trực hiện theo phương pháp này. Theo phương pháp này các đội có  thể nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó  việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với giá khoán   khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.  Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử  dụng số  liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản   phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành này sử  dụng cho những sản phẩm đã   hoàn thành theo các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định.  Trong đó thời kỳ tính giá thành là thời kỳ  bộ  phận kế toán giá thành cần phải tính  giá thành cho các công trình, hạng mục công trình. Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế  toán phải lựa   chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho  một hay nhiều đối tượng và ngược lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử  dụng các phương pháp sau:  Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp) Phương pháp này được phổ  biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp  hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù   hợp với đối tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp  kịp  thời các  số  liệu giá  thành cho mỗi  k ỳ  báo cáo và  cách tính thì đơn giản, dễ  hiểu. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một  công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế  của công trình hay HMCT đó. 7 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  8. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Z = Dđk + C ­ Dck Trong đó:    Z: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp                    C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ                   Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự  toán khác nhau nhưng cùng thi  công trên cùng địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có   điều kiện quản lý, theo dõi công việc sử  dụng các loại chi phí khác nhau thì từng  loại chi phí tập hợp trên toàn bộ  công trình đều phải tiến hành phân bổ  cho từng  HMCT. Khi đó giá thành thực tế của HMCT sẽ là: Zi = Di x H Trong đó:   Zi : Giá thành thực tế của hạng mục công trình i                    Di: Giá trị dự toán của hạng mục công trình i                    H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo công thức: C H =  x100 Di Trong đó:  C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình                   Di : Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình  Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối  tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành theo phương pháp này là từng đơn  đặt hàng. Kỳ  tính giá thành không phù hợp với kỳ  báo cáo mà là khi đơn đặt hàng  hoàn thành. Cách tính này không quan tâm đến tính chất giản đơn hay phức tạp của   quy trình sản xuất. Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp   theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập   hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.  Phương pháp tính giá thành theo định mức 8 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  9. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các CPSX vượt ra ngoài  định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số  liệu kế toán và đơn giản   hoá thủ tục tính toán. Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức: Giá thành  Giá thành  Chênh lệch   Chênh   lệch    thực tế  của       =    định   mức     ±    do   thay   đổi     ±  do thực hiện  sản phẩm của sản phẩm   định mức     so   với   định  mức  Phương pháp tổng cộng chi phí Theo phương pháp này giá thành công trình được xác định bằng cách tổng  cộng CPSX phát sinh từng đội, cộng với giá trị  sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ  đi  giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Z = Dđk + C1 + C2 + … + Cn ­ Dck Trong đó: Z: Gía thành thực tế của sản phẩm xây lắp                  Dđk,Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ                 C1, C2, …, Cn: Chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất,                 từng công trình hoặc hạng mục công trình.  Phương thức khoán gọn  Chuyển sang cơ  chế  thị  trường, hoạt động xây dựng cơ  bản có nhiều thay  đổi. Một trong những thay đổi đó là phương thức khoán gọn trong xây lắp được sử  dụng ngày càng phổ biến. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, tổ, đội...) có thể nhận   khoán gọn khối lượng, công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán bao   gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung. Khi nhận khoán, hai bên giao khoán và nhận khoán phải lập hợp đồng giao khoán  trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên và thời hạn thực   hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán và bàn giao, hai bên lập biên  bản thanh lý hợp đồng. 2.5. Kế toán giá thành sản phẩm 9 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  10. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế  Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp Nội dung giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện như sau: ­ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị  thực tế của vật liệu chính, vật  liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ  phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu   thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối  lượng xây lắp. ­ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ,   phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không bao gồm  các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp   xây lắp. ­ Chi phí sử  dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực   hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. ­ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều  công trình. Chi phí sản xuất chung gồm các chi phí như: chi phí tiền lương của nhân  viên quản lý đội, … chi ra trong phạm vi đội xây lắp phân bổ  cho các công trình,   hạng mục công trình hoàn thành.  Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp Nội dung chỉ tiêu giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm: ­ Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp. ­ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho quản lý doanh nghiệp  như: chi phí lương nhân viên, công cụ  dụng cụ, vật liệu, … cho bộ phận quản lý   doanh nghiệp. 2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Với đặc điểm tổ chức quản lý nhiều đội sản xuất do vậy Công ty TNHH xây  dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh đã thực hiện chính sách khoán gọn tới từng   đội sản xuất  từng công trình, hạng mục công trình. Mọi quan hệ giữa Công ty với   các đội đều thông qua hạch toán thống kê.   Phương pháp tổ chức thi công 10 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  11. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Tổ  chức thi công xây lắp các công trình có thể  thực hiện theo phương pháp  giao thầu hay tự  làm. Hiện nay phương pháp giao thầu là phương pháp được áp   dụng chủ yếu trong công tác xây lắp. Phương pháp giao nhận thầu được thực hiện thông qua một trong hai cách  sau: ­ Giao nhận thầu toàn bộ công trình: Theo phương pháp này, chủ  đầu tư  giao thầu cho một tổ chức xây dựng tất  cả các khâu từ khảo sát thiết kế đến việc xây lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ  sở  luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt. Ngoài ra chủ đầu tư có thể uỷ nhiệm những công việc của mình cho tổ chức   tổng thầu xây dựng như luận chứng kinh tế, kỹ thuật, đặt mua thiết bị, giải phóng   mặt bằng… Tuỳ theo khả năng, đặc điểm, khối lượng công tác xây lắp mà tổng thầu xây  dựng có thể đảm nhận toàn bộ hay giao lại cho những đơn vị khác. ­ Giao nhận thầu từng phần: Theo phương pháp này chủ  đầu tư  giao từng phần cho các đơn vị  như: Một   tổ  chức nhận thầu lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật của công trình cần khảo sát,  điều tra để  lập luận chứng. Một tổ  chức nhận thầu về khảo sát thiết kế  toàn bộ  công trình từ bước thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán công trình cho đến lúc lập   bản vẽ thi công và dự toán các hạng mục công trình. Một tổ chức nhận thầu xây lắp từ công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp toàn   bộ công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công đã được duyệt. Ngoài  ra chủ đầu tư giao thầu cũng có thể cho nhiều tổ chức nhận thầu gọn   từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình độc lập. Trong trường  hợp này, chủ  đầu tư  có trách nhiệm tổ  chức phân phối hoạt động của các tổ  chức   nhận thầu và chỉ áp dụng đối với những công trình, hạng mục công trình độc lập. 2.5.2. Đặc điểm sản xuất xây lắp  ảnh hưởng đến kế  toán tập hợp chi  phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp  Đặc điểm của sản phẩm xây lắp 11 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  12. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp nhằm  tạo ra cơ  sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ  cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành   sản xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán: ­ Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết   cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế  kỹ  thuật và giá dự  toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản   xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây   lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo ­ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với   đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông  qua hợp đồng giao nhận thầu. ­ Sản phẩm xây lắp cố  định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất   phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do vậy, khi chọn địa điểm xây dựng  phải điều tra, nghiên cứu khảo sát thật kỹ về kinh tế, văn hoá, xã hội, địa chất, thuỷ  văn, … ­ Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài và gía trị  của sản  phẩm xây lắp rất lớn. Vì vậy mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa  chữa phải phá đi làm lại gây lãng phí lớn. Do vây, khi thi công phải kiểm tra chặt   chẽ  chất lượng công trình để  đảm bảo cho công trình và tuổi thọ  của công trình   theo thiết kế. ­ Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi   điều kiện môi trường thiên nhiên, thời tiết. Do vậy, trong quá trình sản xuất cần tổ  chức quản lý lao động, vật tư  chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ  khi  điều kiện thuận lợi. ­ Tổ  chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo phương thức khoán  gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc phần việc cho các đơn vị  trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí nghiệp, …) 12 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  13. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế  Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ­ Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,  từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. ­ Đối tượng kế toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các  đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục…vì thế phải lập dự toán chi phí và tính   giá thành theo từng hạng mục hoặc giai đoạn của hạng mục. .5.3. Giá trị dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp  Giá trị dự toán Giá trị  dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành  theo dự toán. Chi phí hoàn thành  Giá trị dự toán        = khối lượng công tác        +      Lợi nhuận định mức theo dự toán Giá trị dự toán là cơ sở để kế toán hoá việc cấp phát vốn đầu tư  XDCB, để  xác định hiệu quả  thiết kế, để  kiểm tra việc thực hiện kế  hoạch thi công và xác  định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.  Giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ  lao động sống, lao động vật hoá và   chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ  ra để  hoàn thành   khối lượng xây lắp, công trình, hạng mục công trình.  Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng  hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả  sử  dụng các loại tài sản, vật tư, lao động,  tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh  nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm CPSX và hạ giá thành. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp như sau: ­ Giá thành dự toán (Zdự toán):  Sản phẩm xây lắp có giá trị  lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc  nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự toán riêng. 13 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  14. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Giá thành dự  toán là chi phí dự  toán để  hoàn thành khối lượng xây lắp công   trình. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên khối lượng thiết kế được duyệt,  các định mức dự toán và đánh giá XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán    = Giá trị dự toán          _ Lãi định mức Trong điều kiện hiện nay, để  thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị  xây dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị  thắng thầu là đơn vị  xây dựng giá đấu   thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo thi công công trình. Do vậy trong giá thành  dự toán của từng công trình, hạng mục công trình còn có hai loại giá thành là: + Giá thành đấu thẫu công tác xây lắp:  Giá thành đấu thầu công tác xây lắp được hình thành từ cơ chế quản lý bằng   cách đấu thầu trong xây dựng. Đây cũng là một loại giá thành dự  toán công tác xây   lắp do chủ  đầu tư  đưa ra để  các tổ  chức xây lắp căn cứ  vào đó mà tính toán giá   thành dự  thầu công tác xây lắp của mình. Nếu như  thấy giá thành của mình bằng  hoặc thấp hơn giá thành do chủ  thầu đưa ra thì sẽ  tham gia đấu thầu thi công xây  lắp công trình. + Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng công tác xây lắp là một loại giá thành dự  toán công tác  xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây  lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao   thầu ( giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu). ­ Giá thành kế hoạch (Zkế hoạch): Là giá thành được xác định trên cơ sở những   điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công. Zkế hoạch        = Zdự toán               _ Mức hạ Zkế hoạch ­ Giá thành thực tế  xây lắp (Zthực tế): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ  những chi   phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã   tập hợp được trong sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế không  chỉ  bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế  phát sinh không nằm trong kế hoạch do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. 14 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  15. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Muốn đánh giá được giá trị  chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ  chức xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Trong   việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được  thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành từng công trình, hạng mục công  trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định.       Zdự toán      > Zkế hoạch         > Zthực tế Để  đáp  ứng yêu cầu quản lý và chỉ  đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác   định được giá thành khối lượng xây lắp quy  ước (nếu quy định thanh toán khối   lượng hoàn thành theo quy ước). Khối lượng xây lắp hoàn thành quy  ước là khối lượng hoàn thành đến một  giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau: + Phải đảm bảo theo thiết kế và chất lượng kỹ thuật. +   Khối   lượng   này   phải   được   xác   định   cụ   thể   và   được   bên   chủ   đầu   tư  nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. + Phản ánh kịp thời CPSX cho đối tượng xây lắp giúp cho doanh nghiệp phân   tích kịp thời chi phí đã chi cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp. 2.6. Sổ sách kế toán sử dụng Theo quyết định số  1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ  Tài Chính  để  hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp, kế  toán áp dụng phương   pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng tính thuế  theo phương pháp khấu trừ,  chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp thi   công hỗn hợp vừa thủ  công, vừa bằng máy sẽ  hạch toán vào một tài khoản riêng.  Do đó chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sẽ  bao gồm 4 khoản mục: chi phí  nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công   và chi phí sản xuất chung. Đối với doanh nghiệp xây lắp vừa và nhỏ áp dụng theo quyết định 48. Khi áp  dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên   thì tài khoản 154 dùng để  tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ  cho việc   15 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  16. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ  của doanh nghiệp   xây lắp. Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên  mức bình thường không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch   toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo  từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong   giá trị  dự  toán xây lắp, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công  trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Riêng chi phí chung được tập hợp bên Nợ TK: 154 chỉ bao gồm chi phí chung  phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trình xây lắp. Kết cấu của tài khoản 154 và nội dung phản ánh của tài khoản 154: * Bên Nợ ­ Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử  dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất  sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ. ­ Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử  dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành   sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ. * Bên Có ­ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế  tạo xong nhập kho hoặc  chuyển đi bán. ­ Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc   toàn bộ tiêu thụ trong kỳ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp hoặc giá   thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ. ­ Chi phí thực tế  của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách   hàng. ­ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. ­ Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho. 16 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  17. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế ­ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt   trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá   vốn hàng bán của kỳ kế toán. * Số dư bên Nợ Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. Phương pháp hạch toán kế  toán một số  nghiệp vụ  kinh tế  chủ  yếu trong   ngành xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu sử dụng   trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử  dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện   dịch vụ  lao vụ  của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải   tính theo giá trị thực tế khi xuất sử dụng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị  nguyên vật liệu chính,  nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ  lao động và các phụ  tùng khác. Trong giá  thành sản phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ  trọng lớn. Chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình. Nguyên   tắc   hạch   toán   khoản   mục   chi   phí   nguyên   vật   liệu   trực   tiếp   là:  Nguyên liệu, vật liệu sử  dụng cho xây dựng hạng mục, công trình nào phải tính  trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ  sở  chứng từ  gốc theo số  lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật   liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu   trực tiếp sử dụng cho công trình. Căn cứ vào chứng từ về chi phí vật liệu cho từng công trình, hạng mục công   trình, ghi: Nợ TK          154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang        Có TK   152 – Nguyên liệu, vật liệu ­ Kkhoản mục chi phí nhân công trực tiếp 17 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  18. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào  quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi phí  nhân công trực tiếp bao gồm: các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý  của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. Chi phí   nhân công trực tiếp được tính vào giá thành từng loại sản phẩm bằng phương pháp  trực tiếp. Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm  căn cứ vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chi phí liên  quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì   có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi   phí. Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả  cho công nhân sản xuất,  nhân viên quản lý phân xưởng, ghi: Nợ TK           154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang       Có TK     334 – Phải trả người lao động Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ ( phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải  chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả công nhân sản xuất, nhân viên quản   lý phân xưởng theo chế độ quy định, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang         Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác(338.2;338.3; 338.4) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK        154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang          Có TK  335 – Chi phí trả trước  Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về  tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK         335 – Chi phí trả trước        Có TK  334 – Phải trả người lao động ­  Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công  18 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  19. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Chi phí sử  dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực   hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình.  Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm  thời. ­ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí nhân   công điều khiển máy, phục vụ máy, … , chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ,  chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ  mua ngoài ( chi phí sửa chữa nhỏ, điện   nước, …) chi phí khác bằng tiền. ­ Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn   máy thi công ( đại tu, trung tu, …) không đủ  điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi   công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công ( lều lán, bệ, đường ray chạy  máy, …) . Chi phí tạm thời của máy có thể được phát sinh trước ( được hạch toán   vào bên Nợ  TK: 142; 242) sau đó sẽ  phân bổ  dần vào Nợ  TK: 154; hoặc phát sinh  sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ. Trường hợp này phải tiến  hành tách trước chi phí, ghi: Nợ TK         154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang        Có TK   335 – Chi phí trả trước ­ Căn cứ  vào chứng từ  về  chi phí tạm thời, chi phí thường xuyên cho hoạt   động sử dụng máy, ghi: Nợ TK          154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang        Có TK    111; 112; 142; 242; 152; 331; 335; 338; … ­  Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung ­ Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây  dựng gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng, khoản trích  BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỉ  lệ  quy định trên tiền lương phải trả  công  nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử  dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân  xưởng, tổ, đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí   khác liên quan đến hoạt động của đội. Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi: 19 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
  20. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế Nợ TK       154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK       133 – Thuế GTGT được khấu trừ                           Có TK  334; 338; 152; 153; 142; 242; 214; 335; 111; … ­ Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi: Nợ TK       154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang      Có TK   352 – Dự phòng phải trả  ­  Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi Ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực  của nó hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể  thực thi nghĩa vụ  của mình. Phải   ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi: Nợ TK       632 – Giá vốn hàng bán      Có TK  154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ­  Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể  được giảm nếu có   các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc   thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng. +  Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi: Nợ TK      152 – Nguyên liệu, vật liệu ( giá gốc)      Có TK  154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang +  Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:  Nợ TK     152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)      Có TK  154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang +  Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán  ngay, kế  toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế  liệu, ghi giảm chi  phí: Nợ TK        111; 112; 131; … ( tổng giá thanh toán)       Có TK  333.1 – Thuế GTGT phải nộp       Có TK   154  (giá bán chưa có thuế GTGT) +  Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng   xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng   xây dựng. ­ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi: Nợ TK         111; 112; 131; … 20 SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2