ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------

BẾ THỊ HẢO

Tên đề tài:

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CHO

HỘ NGHÈO TẠI XÃ QUANG SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------

BẾ THỊ HẢO

Tên đề tài:

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CHO

HỘ NGHÈO TẠI XÃ QUANG SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Hướng nghiên cứu : Kinh tế nông nghiệp : K47 – KTNN – N01 : Kinh tế & PTNT : 2015 - 2019

Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Quang Trung

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu kết quả nêu trong bài là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa bảo vệ

một học vị nào.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Bế Thị Hảo

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp

đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt

nghiệp này. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường,

toàn thể các Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn

Kinh tế nông nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều

kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn

sâu sắc tới thầy giáo Ts. Hà Quang Trung đã dành nhiều thời gian trực tiếp

hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn

thành khóa luận.

Qua đây tôi cũng xin cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ UBND xã Quang

Sơn, đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và

đặc biệt là toàn bộ người dân trên địa bàn xã trong thời gian tôi về thực tập đã

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết

cho đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã

động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và

thực hiện đề tài.

Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập

không nhiều vì vậy khoá luận của tôi không thể tránh khỏi những sai sót rất

mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các

bạn sinh viên để bài khoá luận được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Bế Thị Hảo

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số từng xóm của Quang Sơn năm 2018 ................. 23

Bảng 4.2: Hiện trạng lao động của xã Quang Sơn năm 2017 ......................... 24

Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất xã Quang Sơn năm 2017 ........................... 25

Bảng 4.4: Kết quả rà soát hộ nghèo xã Quang Sơn giai đoạn 2015 -2017 ..... 31

Bảng 4.5: Kết quả giảm nghèo của xã Quang Sơn giai đoạn 2016 -2017 ...... 32

Bảng 4.6: Thông tin của các hộ điều tra ......................................................... 36

Bảng 4.7: Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra .............................................. 38

Bảng 4.8: Nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ điều tra với các mức cho vay

khác nhau ........................................................................................ 38

Bảng 4.9: Cơ cấu vay theo mục đích .............................................................. 39

Bảng 4.10: Tình hình trả nợ vay vốn của hộ ................................................... 40

Bảng 4.11: Nguồn thông tin vay vốn được cung cấp cho hộ .......................... 41

Bảng 4.12: Mức độ hài lòng của người dân về tiếp cận ngân hàng ................ 41

Bảng 4.13: Mức độ hài lòng của người dân về thủ tục ngân hàng ................. 42

Bảng 4.14: Mức độ hài lòng của người dân về cán bộ ngân hàng .................. 43

Bảng 4.15: Mức độ hài lòng của người dân về kết quả khoản vay ................. 44

Bảng 4.16: Mức độ hài lòng của người dân về tiếp nhận, xử lý các ý kiến góp

ý, phản ánh, kiến nghị ..................................................................... 45

Bảng 4.17: Ý kiến của người dân để nâng cao khả năng tiếp cận vốn ưu đãi

trong thời gian tới ............................................................................ 46

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình vay vốn ưu đãi đối hộ nghèo .................... 37

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ANTQ : An ninh tổ quốc

BHYT : Bảo hiểm y tế

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CP : Chính phủ

CSXH : Chính sách xã hội

HTX : Hợp tác xã

KH : Kế hoạch

NH : Ngân hàng

NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTW : Ngân hàng trung ương

NTM : Nông thôn mới

NQ - CP : Nghị quyết chính phủ

NĐ - CP : Nghị định chính phủ

QĐ - TTg : Quyết định của thủ tướng

QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân

TTATXH : Trật tự an toàn xã hội

UBND : Ủy ban nhân dân

XĐGN : Xóa đói giảm nghèo

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

1.4. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 3

1.5. Bố cục khóa luận ........................................................................................ 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4

2.1.1. Những định nghĩa, khái niệm có liên quan ............................................. 4

2.1.2. Bản chất, chức năng về khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông

dân nghèo ................................................................................................... 5

2.1.3. Đặc điểm, vai trò khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông dân nghèo ...... 6

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín

dụng cho hộ nông dân nghèo ............................................................................ 7

2.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng .................... 8

vi

2.2. Tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến giải

pháp nâng cao và sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo. ....................... 9

2.2.1. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................... 9

2.2.2. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 10

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 13

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 13

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 13

3.3.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ...................................................... 13

3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 14

3.3.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 14

3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 16

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 19

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ................. 19

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 21

4.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã Quang Sơn ................................... 31

4.2.1. Kết quả rà soát hộ nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn ........................... 31

4.2.2. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại địa phương ................................ 33

4.2.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 34

4.3. Cách tiếp cận nguồn vốn tín dụng và đánh giá của người dân về mức độ

hài lòng ............................................................................................................ 35

4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .................................................... 35

4.3.2. Cơ cấu phân bố nguồn vốn cho các tổ chức chính trị - xã hội .............. 37

4.3.3. Nhu cầu tiếp cận nguồn vốn của hộ ...................................................... 38

vii

4.3.4. Tình hình trả nợ vay vốn của hộ ........................................................... 40

4.3.5. Nguồn thông tin tín dụng của hộ ........................................................... 40

4.3.6. Đánh giá của người dân về mức độ hài lòng ........................................ 41

4.3.7. Đánh giá chung tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo

từ NHCSXH .................................................................................................... 47

4.4. Một số giải pháp giúp hộ nghèo có khả năng tốt hơn trong tiếp cận vốn

tín dụng chính thức .......................................................................................... 48

4.4.1. Giải pháp đối với nhà nước ................................................................... 48

4.4.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương ........................................... 49

4.4.3. Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng cho vay .................................... 50

4.4.4. Giải pháp đối với hộ nông dân .............................................................. 52

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 54

5.1. Kết luận .................................................................................................... 54

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất nước, nền kinh tế nước ta đã

có một sự tăng trưởng liên tục qua các năm. Từ một nước nghèo đói nhưng

năm 80 của thế kỷ trước đã trở thành nước có nền kinh tế đang phát triển. Đời

sống của đại bộ phân nhân dân đã được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh

đó, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các miền ngược

với miền xuôi, giữa người kinh và người dân tộc thiểu số… ngày càng thể

hiện rõ rệt. Một bộ phận giàu không nhỏ dân cư, đặc biệt ở vùng cao, vùng

sâu vùng xa… đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều

kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là

vấn đề xã hội cần được quan tâm hơn nữa. Chính vì lẽ đó chương trình xóa

đói giảm nghèo là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu xuyên

suất của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta.

Đói nghèo có rất nhiều nguyên nhân như thiếu đất sản xuất, thiếu kỹ

năng lao động, ốm đau, chây lười,… trong đó có một nguyên nhân quan trọng

đó là: thiếu vốn sản xuất kinh doanh chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xây

dựng tín dụng Chính sách là một trong những giải pháp quan trọng trong hệ

thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo của

Việt Nam.

Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, trong những năm qua, xã

Quang Sơn đã có những bước tiến khá quan trong trong việc xóa đói giảm

nghèo cũng như tăng cường nguồn vốn tín dụng chính thức cho các hộ nghèo

để tăng gia sản xuất số hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm số hộ nghèo được

tiếp cận nguồn vốn chính thức ngày càng gia tăng.

2

Tuy nhiên không phải hộ nghèo nào cũng nắm bắt được đầy đủ thông

tin và tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, để nâng cao hiệu quả công cụ tín

dụng cho hộ nghèo ngày càng phát huy thế mạnh, góp phần nhiều hơn nữa

trong việc thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo của cả nước nói chung,

của xã Quang Sơn nói riêng, tôi tiến hành nghiệm cứu đề tài: “Nâng cao khả

năng tiếp cận vốn tính dụng ưu đãi cho hộ nghèo tại xã Quang Sơn - huyện

Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục đích nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

vốn vay tín dụng của các hộ nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn, để từ đó đưa ra

các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận chính sách tín dụng cho các hộ nông

dân nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

(1) Phân tích thực trạng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo trên địa

bàn xã Quang Sơn.

(2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng

cho các hộ nông dân nghèo tại xã Quang Sơn.

(3) Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng hiệu quả

tiếp cận vốn cho hộ nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống

kinh tế - xã hội tại xã Quang Sơn.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Thông qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên củng cố kiến

thức môn học, áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời bổ sung

những kiến thức còn thiếu, học tập kinh nghiệm…

3

- Đề tài được dùng làm tài liệu tham khảo cho trường, khoa trong ngành

và sinh viên các khóa tiếp theo.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của để tài sẽ đóng góp một phần nào vào việc

đánh giá sát thực hơn về thực trạng và nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín

dụng cho hộ nghèo tại xã Quang Sơn.

- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các nhà quản lý, các cán bộ nông

nghiệp có thêm những căn cứ để lựa chọn phương pháp, hoạt động hiệu quả.

- Góp phần phát triển nông nghiệp tại xã thông qua nâng cao hiệu quả

cho vay vốn tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH.

1.4. Những đóng góp mới của đề tài

- Thấy được hiệu quả kinh tế nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng Chính

sách xã hội đến phát triển kinh tế và thoát nghèo của hộ trước, sau tiếp cận

nguồn vốn.

- Đánh giá được thuận lợi khó khăn của hộ nghèo từ đó đề xuất giải

pháp phù hợp, mang lại hiệu quả.

- Xác định vấn đề còn tồn tại của việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của

các hộ nghèo.

1.5. Bố cục khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục khóa luận gồm:

- Phần 1: Mở đầu

- Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn

- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- Phần 5: Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Những định nghĩa, khái niệm có liên quan

* Khái niệm:

- Tín dụng: là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình

thức hiện vật, tiền tệ từ người cho vay sang người đi vay, trong đó người đi

vay phải hoàn trả cho chủ sở hữu cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định.

Các hình thức tín dụng chủ yếu bao gồm: tín dụng nhà nước, tín dụng ngân

hàng và tín dụng thương mại. Trong đó tín dụng ngân hàng và tín dụng nhà

nước là các hình thức tín dụng chính thức, tín dụng thương mại là hình thức

tín dụng phi chính thức.

- Tín dụng thương mại: là hình thức tín dụng trong đó người bán, nhà

cung cấp đồng ý cho người mua trả chậm trị giá hàng hoá đã mua trọng một

khoảng thời gian nhất định.

- Tổ chức tín dụng: là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả

các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín

dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

- Khả năng bị giới hạn tín dụng: là khả năng mà người đi vay có thể

nhận được các khoản vay với số lượng vốn vay ít hơn nhu cầu xin vay.

- Tiếp cận tín dụng: là việc người dân, hộ gia đình, hộ kinh doanh hiểu

biết và có thể vay vốn được tại các tổ chức tín dụng. Hay còn gọi là vay vốn

ngân hàng là hình thức phát sinh giao dịch bằng tài sản giữa một bên là các

ngân hàng bên cho vay và một bên là các cá thể, doanh nghiệp gọi là bên vay.

Bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một khoảng thời

gian nhất định, đồng thời bên đi vay sẽ có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện

cho bên cho vay cả vốn lẫn lãi khi đến hạn phải thanh toán đã thoả thuận.

5

2.1.2. Bản chất, chức năng về khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông

dân nghèo

2.1.2.1. Bản chất tín dụng

- Thứ nhất, người sở hữu tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người

khác sử dụng trong một thời gian nhất định

- Thứ hai, sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử

dụng để thoả mãn một hay một số mục đích nhất định.

- Thứ ba, đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người vay hoàn trả cho

người cho vay một giá trị lớn hơn vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm được gọi

là tiền lãi. Bản chất của tín dụng dù được diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng đều

đề cập đến mối quan hệ, một bên là người cho vay và một bên là người đi

vay. Trong mối quan hệ này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, là dấu ấn

phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.

2.1.2.2. Chức năng của hệ thống tín dụng

- Thứ nhất, chức năng phân phối lại tài sản dưới hình thức vốn tiền tệ

của người tạm thời chưa dùng đến chuyển cho người tạm thời cần sử dụng.

Đó là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển số tiền này xuất

phát từ lợi ích của cả hai bên, được thực hiện một cách tự nguyện theo thoả

thuận xuất phát từ chức năng của tài chính về phân phối của cải bằng tiền,

chức năng đảm bảo vốn và thúc đẩy vận động liên tục tiền vốn. Các tổ chức,

cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời chưa dùng đến không muốn vốn đó nằm im,

không sinh lời nên đã nhượng cho tổ chức cá nhân khác thiếu vốn cần sử

dụng tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội. Nhà nước, ngân hàng đã sử dụng chức

năng này của tín dụng để thu hút vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Các tổ chức,

cá nhân thừa vốn và thiếu vốn được thực hiện thông qua tín dụng, vừa khắc

phục được tình trạng thừa thiếu vốn, vừa phát huy hiệu quả sử dụng vốn.

Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua hai con đường:

6

phân phối trực tiếp chuyển từ người cho vay sang người vay, không qua trung

gian và phân phối gián tiếp là sự phân phối qua người trung gian, môi giới tức

là qua trung gian tài chính.

- Thứ hai, chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng. Những nguồn vốn

nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức và nhân dân hình thành nguồn vốn lớn

của các tổ chức tín dụng rồi từ đó cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất,

dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Chức năng này thúc đẩy thị trường vốn

ngắn hạn và dài hạn ngày càng sôi động và mở rộng.

- Thứ ba, chức năng kiểm tra của tín dụng. Vốn tiền tệ cho vay không

làm thay đổi quyền sở hữu của người cho vay có vốn cho vay. Người cho vay

vốn luôn tính tới sự bảo toàn vốn gốc và còn phải có tiền lời, tức là phát triển

được số vốn đã có, chống mọi sự rủi to mất vốn. Chính vì vậy mà họ phải

kiểm tra sử dụng vốn của người vay.

2.1.3. Đặc điểm, vai trò khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông dân nghèo

Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thật sự là một công cụ quan

trọng việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước.

2.1.3.1. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân - sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp là một ngành kinh tế có những đặc điểm khác với những

ngành khác. Để đầu tư phát triển kinh tế hộ nông dân đòi hỏi phải có chính

sách phù hợp với sản xuất nông nghiệp. Chu kỳ sản xuất cây trồng vật nuôi khá

dài và phức tạp, độ rủi ro cao so với ngành sản xuất khác. Tuỳ thuộc vào từng

loại chu kỳ sản xuất dài ngắn khác nhau. Vì vậy, chính sách đầu tư và cung cấp

vốn phải phù hợp với từng loại cây trồng vật nuôi theo đặc tính của nó.

2.1.3.2. Vai trò khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho hộ nông dân nghèo:

+ Là động lực giúp hộ nghèo vượt qua nghèo đói: khi được vay vốn hộ

nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới như các

7

giống cây con mới, kỹ thuật canh tác mới đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, tăng

thu nhập, cải thiện đời sống.

+ Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi ở các vùng

nông thôn. Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị

trường, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

+ Cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới: từ

nguồn vốn vay, các hộ nghèo có điều kiện thay đổi phương thức sản xuất,

tăng thu nhập, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao có điều kiện phát triển, trật

tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững tạo bộ mặt nông thôn mới ở các

vùng quê.

- Rủi ro đối với tín dụng hộ nghèo: hoạt động tín dụng đối với hộ

nghèo là hoạt động có tính rủi ro cao. Ngoài những nguyên nhân khách quan

như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi… thường xảy ra trên diện

rộng, thiệt hại lớn còn là những nguyên nhân khách từ bản thân hộ nghèo như:

thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh

kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn

tín dụng cho hộ nông dân nghèo

Các nghiên cứu về tiếp cận tín dụng đa phần được xây dựng trên nền

tảng thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thông tin bất đối xứng. Các

nghiên cứu thị trường này thường được thực hiện ở từng thị trường hoặc cả ba

thị trường tín dụng chính thức, bán chính thức và phi chính thức để so sánh

tác động của từng yếu tố lên thị trường tương ứng. Đối với tín dụng chính

thức và cả phi chính thức, các nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, phần lớn

khả năng tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay thường bị ảnh hưởng tới bởi

nhóm các yếu tố đặc điểm kinh tế xã hội của gia đình như:

- Tuổi của chủ hộ: tuổi càng lớn thì khả năng tiếp cận càng hạn chế.

8

- Giới tính: chủ hộ là nữ ít tiếp cận với tín dụng chính thức. Họ thích

vay từ các chương trình hỗ trợ vốn của phụ nữ vì thủ tục đơn giản không cần

phải thế chấp tài sản.

- Học vấn của chủ hộ: trình độ học vấn càng cao thì khả năng tiếp cận

tín dụng của hộ càng nhiều hơn.

- Dân tộc: chủ hộ là dân tộc kinh thì họ sẽ dễ tiếp cận với thông tin

bằng tiếng việt hơn các dân tộc khác.

- Tỷ lệ phụ thuộc: số người phụ thuộc trong hộ càng cao thì khả năng

tiếp cận tín dụng càng thấp.

- Quan hệ xã hội: có bạn bè, người thân càng nhiều thì khả năng tiếp

cận tín dụng càng cao.

2.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng

2.1.5.1. Đối với đối tượng đi vay

Các hộ dân đều có khả năng vay vốn tại một trong các tổ chức tín dụng

đang hoạt động trên địa bàn, điều này đồng nghĩa với người dân có được

nguồn vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh. Giúp cho người nghèo sau

quá trình xoá đói giảm nghèo và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả

năng vươn lên hoà nhập cộng đồng. Giúp cho người vay hiểu được trách

nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng

vốn vào mục đích kinh doanh để tạo thu nhập trả nợ ngân hàng, tránh sự hiểu

nhầm tín dụng là cấp pháp.

2.1.5.2. Đối với cơ quan tín dụng

Khẳng định được vai trò của mình đối với các hộ dân, các nguồn vốn

cho vay trong hộ dân được mở rộng, các dự án cho vay được thực hiện tốt, tạo

mối quan hệ tốt đẹp giữa cơ quan tín dụng và người dân, thu được khoản lãi

từ việc cho vay.

9

2.1.5.3. Đối với kinh tế địa phương

Góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sông nông thôn,

an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế các mặt tiêu cực. Tạo bộ

mặt mới trong đời sống ở địa phương. Nền kinh tế địa phương phát triển,

chuyển dịch cơ cây trồng, vật nuôi, thực hiện cơ chế khoán hộ trong nông

nghiệp, từng bước nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp. Góp phần

thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.

2.2. Tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến

giải pháp nâng cao và sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo.

2.2.1. Nghiên cứu ngoài nước

2.2.1.1. Nghiên cứu của Okurut (năm 2004)

Thực viện việc nghiên cứu một cách tỉ mỉ hơn về nhu cầu tín dụng hộ

nghèo tại Uganda. Mô hình hồi quy OLS được tác giả thực hiện đo lường các

yếu tố tác động đến việc tiếp cận tín dụng của người nghèo mà không sử dụng

các mô hình Probit và Tobit như những đề tài trên.

Tiếp nối chủ đề này, Okurut (2006) lại tiếp tục thực hiện nghiên cứu cụ

thể các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của người nghèo và người

da màu trong khu vực tài chính phân đoạn ở Nam Phi. Mô hình logit đa thức

được dung để ước tính yếu tố ảnh hưởng tiếp cận vào tín dụng cho người

nghèo, mô hình probit dùng cho phương pháp ước tính của yếu tố quyết định

tiếp cận tín dụng cho người da màu. Đây là sự kết hợp của nhiều phương pháp

nghiên cứu để đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng với nhiều đối tượng nghiên

cứu khác nhau. Tuy nhiên chi phí và điều kiện cho vay có thể bị hạn chế đối

với một số người đi vay có rủi ro cao.

2.2.1.2. Nghiên cứu của Kedir (2007)

Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu điều tra hộ gia đình năm 2000 ở

vùng thành thị của Ethiopia cho các hộ riêng biệt để xác định các yếu tố tác

10

động đến việc tiếp cận tín dụng và lượng vay vốn của các hộ trong vùng

nghiên cứu. Tác giả tìm thấy một tỷ lệ cao (26.6%) của hạn chế tín dụng của

hộ gia đình, phần lớn trong số đó là những mẫu khó tiếp cận được nguồn tín

dụng. Đối với các yếu tố đến hạn chế tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay,

nghiên cứu của Kedir (2007) cho thấy các biến vị trí địa lý của các hộ gia

đình, nguồn lực hộ gia đình, học vấn của chủ hộ, giá trị tài sản, tài sản thế

chấp, số người phụ thuộc, tình trạng hôn nhân và dư nợ là yếu tố quan trọng,

có ý nghĩa ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng.

Các đặc tính của khách hàng vay, tức là mặc dù có tất cả các thông tin về

cá nhân và hộ gia đình nhưng cũng không thể giúp dự đoán những người sẽ nhận

được tín dụng hay không, điều này còn phụ thuộc vào quy chế xét tín dụng.

2.2.1.3. Nhóm nghiên cứu phát triển (DERG) của Trường Đại học Tổng hợp

Copenhagen (UoC), (2010) cũng nghiên cứu ước lượng các mô hình

xác xuất tuyến tính và các tác động không đổi của xác xuất của việc có một

khoản vay theo nguồn, và xác xuất của việc có khoản vay theo mục đích sử

dụng để đámh giá các yếu tố quyết định đến tiếp cận tín dụng thông qua việc

sử dụng mô hình lựa chọn mẫu Heckman. Đề tài cũng sử dụng phân tích số

liệu chéo qua các năm để đánh giá tính hiệu quả của tín dụng đối với các đối

tượng nghiên cứu, đồng thời cũng sử dụng cách tiếp cận các biến công cụ để

khắc phục vấn đề mang tính nội sinh trong vấn đề nghiên cứu.

2.2.2. Nghiên cứu trong nước

2.2.2.1. Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Hà (năm 2001)

Tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín

dụng và lượng vốn vay, lại sử dụng mô hình Probit kết hợp phương pháp ước

lượng bình phương nhỏ nhất nghiên cứu về việc quyết định tiếp cận tín dụng

của nông dân ở Đồng bằng Sông Hồng của Việt Nam. Tác giả chỉ ra rằng giá

trị tài sản của hộ và khả năng tiếp cận tín dụng có mối quan hệ mật thiết với

11

nhau. Cũng sử dụng mô hình Probit để tính xác xuất nông hộ tiếp cận tín dụng

của nông hộ [5].

2.2.2.2. Nghiên cứu của Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (năm 2008)

Tác giả thực hiện việc nghiên cứu vai trò của tín dụng chính thức trong

đời sống nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long, Sau đó, tác giả không sử

dụng tiếp mô hình Tobit hay ước lượng bình phương nhỏ nhất để đánh giá

khả năng tiếp cận lượng vốn vay của các nhân tố mà tác giả lại nghiên cứu sự

khác biệt của nông hộ vay vốn và không vay vốn dựa trên các tiêu chí thông

qua phương pháp so sánh từng cặp [4].

2.2.2.3. Đối với nghiên cứu của Trần Bình Minh (2010)

Tác giả cho thấy các yếu tố quyết định làm hạn chế tín dụng ở đây là

do ba biến: nhận được sự giúp đỡ từ cộng đồng trong quá trình vay vốn, lịch

sử thanh toán các khoản nợ và sự tiếp xúc bất kỳ ai làm việc trong khu vực

tín dụng đó. Ngoài ra, tuổi của chủ hộ cũng có ảnh hưởng, nam thì có cơ hội

vay được cao hơn vì họ có trình độ cao hơn. Bên cạnh đó, tỷ lệ phụ thuộc và

tổng giá trị tài sản thì bị ảnh hưởng rất nhỏ. Điểm khác trong nội dung

nghiên cứu này là tác giả nghiên cứu hạn chế tín dụng ở cả 3 thị trường so

với các nghiên cứu khác cùng nội dung. Một điểm đánh lưu ý nữa đối với

vấn đề bị hạn chế tín dụng là thông tin tín dụng ở khu vực nông thôn còn

nhiều hạn chế, hộ nghèo nhận được thông tin vay vốn tín dụng phần lớn từ

chính quyền địa phương.

Riêng đối với Trần Bình Minh (2010) nghiên cứu yếu tố quyết định hạn

chế tín dụng ở thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam có thể tiếp cận vốn

vay ở 3 khu vực: khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực phi

chính thức thông qua bộ số liệu được thu thập từ bốn tỉnh thành từ điều tra

mức sống của hộ gia đình Việt Nam năm 2002. Kết quả là các hộ gia đình đều

bị hạn chế tín dụng trong cả ba khu vực cung cấp vốn vay. Điểm khác trong

12

nội dung nghiên cứu này là tác giả nghiên cứu hạn chế tín dụng ở 3 thị trường

so với các nghiên cứu khác cùng nội dung [6].

2.2.2.4. Nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thơ (2010)

Tác giả nghiên cứu phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của

nông hộ trong sản xuất nông nghiệp ở huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long, bằng

phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp thống kê mô tả

và hồi quy tuyến tính, tác giả đã chọn những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa

phát huy yếu tố ảnh hưởng tốt, khắc phục yếu tố ảnh hưởng xấu. Cụ thể mô

hình probit dùng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng

và mô hình Tobit dùng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay.

Độ tin cậy của mô hình là 10%.

Kết quả mô hình probit cho thấy có 6 biến có ý nghĩa thống kê khác 0 ở

mức ý nghĩa 10% là số lao động, khoảng cách từ nhà đến huyện, điện thoại,

mức độ quen biết trong xã hội, thu nhập và giới tính. Trong đó hai biến có dấu

đúng như kỳ vọng là số lao động và biến điện thoại, các biến còn lại thì dấu

kỳ vọng ngược lại [10].

13

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiêm cứu là các hộ nghèo cần tiếp cận nguồn vốn tín dụng

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Quang Sơn, huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian:

+ Số liệu thứ cấp: 2015-2017.

+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2018.

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Sơn.

- Đánh giá thực trạng đói nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn.

- Phân tích thực trạng tiếp cận vốn, nguồn vốn tín dụng cho các hộ

nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn.

- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của hộ

nghèo, cận nghèo.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn để vay vốn góp phần

xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của xã Quang Sơn.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

- Điều tra các hộ gia đình thuộc hộ vay vốn tại xã Quang Sơn, huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Chọn mẫu: số mẫu 30 hộ

- Tiêu chí chọn mẫu

+ Là hộ thuộc địa bàn xã Quang Sơn

14

+ Là hộ nghèo, cận nghèo.

- Cách chọn mẫu: Điều tra 30 hộ nghèo của xã

3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin

3.3.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các báo cáo

và các văn bản đã được công bố, tổng kết, đánh giá về tình hình cho hộ nghèo

vay vốn ưu đãi thông qua UBND xã Quang Sơn, Báo cáo của NHCSXH, các

tài liệu nghiêm cứu liên quan khác… Những thông tin thống kê về phát triển

kinh tế địa phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng địa phương.

3.3.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ

thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo,

phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ

bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra.

Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập.

Nội dung của phiếu bao gồm những thông tin cơ bản khái quát về hộ điều tra;

những thông tin về tình hình cho vay; lãi suất; mục đích sử dụng vốn vay…

Thông tin về nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay,..

3.3.3. Phương pháp phân tích

Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiêm cứu

đề tài được thực hiện như sau:

* Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia như chủ

hộ gia đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn, chủ mua thu

gom… để tính toán các chỉ tiêu về các loại cây trồng thông qua hỏi phỏng vấn.

* Phương pháp minh họa bằng biểu đồ, hình ảnh: Phương pháp biểu

đồ được ứng dụng để thực hiện mô tả một số số liệu hiện trạng và kết quả

nghiêm cứu.

15

* Phương pháp SWOT: Thông qua phương pháp này để đánh giá về

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc phát triển kinh tế của

các hộ nghèo tại địa phương. Thông qua đó thấy được đâu là mặt mạnh và các

cơ hội của ngành đó để từ đó phát huy và tận dụng nó. Đồng thời tìm ra được

những mặt hạn chế, các thách thức trong tương lai để có thể có được hướng

khắc phục và giải quyết khó khăn này.

* Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu:

- Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Số liệu điều tra các hộ gia đình sau khi thu thập đủ sẽ tiến hành làm

sạch biểu tức là kiểm tra, ra soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin

không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Những

thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ, đồng thời được xử lý thông

tin qua chương trình Excle. Việc xử lí thông tin là cơ sở cho việc phân tích.

- Phương pháp phân tích số liệu

* Phương pháp thống kê so sánh: Các số liệu phân tích được so sánh

qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề

nghiêm cứu.

* Phương pháp Likert: Thang đo Likert sử dụng thử nghiệm tâm lý để

đo niềm tin, thái độ và quan điểm. Các câu hỏi sử dụng báo cáo và trả lời sau

đó cho biết họ có bao nhiêu ý kiến đồng ý hay không đồng ý với tuyên bố đó.

Thông thường, thang đo Likert có điểm từ 0-10, hoặc có thể ngắn hơn.

Mỗi loại hình nghiên cứu đều có ưu và nhược điểm riêng. Ưu điểm

chính của thang đo Likert là họ sử dụng một phương pháp tổng hợp thu thập

dữ liệu, điều này làm cho nó dễ hiểu hơn. Làm việc với dữ liệu định lượng, nó

rất dễ dàng để rút ra kết luận, báo cáo, kết quả và đồ thị từ các kết quả phản

hồi. Hơn nữa, vì thang đo Likert sử dụng một thang điểm, mọi người không

16

buộc phải đưa ra ý kiến thay vào đó nó cho phép người được hỏi có thể chọn

mức trung bình (giữ ý kiến trung lập) cho vấn đề đưa ra.

3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng:

- Số hộ được vay vốn

- Lãi suất và thời hạn cho vay

b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn:

- Mục đích muốn vay

- Nhu cầu về mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay

- Tỷ lệ vay vốn/nhu cầu

c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn:

- Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên

tổng số vay của cả ngành.

- Tỷ lệ hoàn vốn trên tổng vốn đã cho vay. Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai

mục đích.

d. Chỉ tiêu kết quả sản xuất:

GO = ∑ Qi * Pi

Trong đó:

GO: giá trị sản xuất

Qi: khối lượng sản phẩm thứ

i Pi: đơn giá sản phẩm thứ i

- GO từ trồng trọt

- GO từ chăn nuôi

- GO từ dịch vụ

- GO từ các hoạt động khác.

17

VA = GO - IC

Trong đó:

VA: Giá trị gia tăng

GO: Tổng thu của ngành dùng vốn vay

IC: Chi phí của ngành đó.

- Thu nhập hỗn hợp (MI) là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất

bao gồm cả phần công lao động và phần lợi nhuận.

MI = VA - (A + T) - Giá trị lao động thuê ngoài (nếu có)

Trong đó:

A: Khấu hao tài sản cố định

T: Thuế các loại

Thu nhập hỗ hợp do vốn vay mang lại:

(MIVv) MIVv = (MI / V) * Vv

Trong đó:

Vv: Số vốn vay dùng cho ngành đó.

e. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí:

- Chi phí trồng trọt.

- Chi phí về chăn nuôi.

- Chi phí về thủy sản

- Chi phí về lãi suất ngân hàng.

f. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình của hộ vay vốn:

- Thay đổi thu nhập của hộ trước và sau khi được vay vốn; vốn vay/vốn

chủ sở hữu. Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay.

Lượng lao động được tạo việc làm khi vay vốn.

Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay.

Tổng lượng vốn đã vay phục vụ cho đầu tư sản xuất nông nghiệp.

18

g. Một số chỉ tiêu đánh giá tác động của hoạt động tín dụng đến

phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng:

Kinh tế: thu nhập bình quân.

Xã hội: Lượng lao động được tạo thêm việc làm nhờ sử dụng vốn vay,

tỷ lệ hộ nghèo.

h. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:

- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian TGO = GO/IC

- Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí trung gian TVA = VA/IC

- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian TMI = MI/IC

- Tỷ suất giá trị sản xuất theo tổng chi phí TGO = GO/TC

- Tỷ suất giá trị tăng thêm theo tổng chi phí TVA = VA/TC

Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo tổng chi phí TMI = MI/TC

Trong đó: TC là Tổng chi phí

19

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Quang Sơn là xã miền núi phía Bắc huyện Đồng Hỷ, cách trung tâm

huyện 15km. Tổng diện tích tự nhiên là 104,25 ha với 15 xóm bản.

Giáp danh với 4 xã thị trấn:

- Phía Đông giáp với xã La Hiên- huyện Võ Nhai.

- Phía Tây giáp với xã Hóa Trung và xã Tân Long.

- Phía Nam giáp với xã Khe Mo và thị trấn Sông Cầu.

- Phía Bắc giáp với xã Tân Long.

4.1.1.2. Địa hình

Quang Sơn là xã có địa hình đồi núi khá phức tạp, đường giao thông

liên xóm chủ yếu là đường đất vất vả cho việc đi lại, giao lưu văn hoá và phát

triển kinh tế của nhân dân địa phương.

Xã có diện tích núi đá vôi chiếm 10% diện tích đất tự nhiên, tạo điều

kiện thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến vật liệu

xây dựng.

4.1.1.3. Khí hậu

- Khí hậu mang những nét chung của khí hậu Đông Bắc Việt Nam, mùa

đông lạnh ít mưa, mùa hè nắng ẩm mưa nhiều, xã Quang Sơn thuộc vùng khí

hậu nhiệt đới gió mùa.

* Nhiệt độ:

- Nhiệt độ trung bình năm 23,8 độ C.

- Nhiệt độ cao trung bình cao 35 độ C - 37 độ C.

- Tháng 6 - tháng 8 nhiệt độ cao nhất là 40 độ C, vào tháng 7 thường

kèm theo mưa to.

20

- Nhiệt độ trung bình thấp nhất của năm xuống dưới 10 độ C, thấp nhất

là tháng 1 nhiệt độ xuống dưới 10 độ C có khi kèm sương muối.

* Gió: hướng gió chủ đạo gió Đông Nam về mùa hè, gió Đông Bắc về

mùa đông. Vận tốc gió trung bình 2m/s. Ngoài ra hàng năm mùa đông còn

chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa đông bắc.

* Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1.600mm - 1.800mm. Mưa theo

mùa, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa tập trung chủ yếu vào cuối

tháng 6 và tháng 9, có đợt kéo dài 2-3 ngày chiếm đến 70% lượng mưa cả

năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vào các tháng 1, 2 thường có

lượng mưa phùn khá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc.

Lượng mưa mùa khô thấp chỉ khoảng 17-24 mm.

* Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.600 giờ - 1.800 giờ/năm. Mùa hè

khoảng 6-7 tiếng/ngày, mùa đông 3-4 tiếng/ngày.

4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, đóng vai trò hết sức quan trọng và cần

thiết cho mọi hoạt động sản xuất. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu

sản xuất đặc biệt, là yếu tố tích cực có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây

trồng và chất lượng sản phẩm. Xã có địa hình miền núi với diện tích núi đá vôi

chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên của xã, do đó có thể khai thác được điểm

này để phát triển kinh tế của xã theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá khối

lượng, trữ lượng núi đá vôi lớn, đây cũng là nguồn nguyên liệu cho sản xuất xi

măng và các ngành vật liệu xây dựng tại địa phương. Nông nghiệp không phải

thế mạnh của xã, do đó chỉ tập trung sản xuất trên các loại đất có lợi thế của địa

phương như đất lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng chè.

* Tài nguyên khoáng sản

Xã có diện tích núi đá vôi chiếm 10% diện tích đất tự nhiên, tạo điều

kiện thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến vật liệu

21

xây dựng. Do đó có thể khai thác được điểm mạnh này để phát triển kinh tế

của xã theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khối lượng, trữ lượng núi

đá vôi lớn, đây cũng là nguồn nguyên liệu cho sản xuất xi măng và các ngành

vật liệu xây dựng tại địa phương.

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

4.1.2.1. Tình hình kinh tế

a. Về sản xuất nông, lâm nghiệp:

- Về trồng trọt cây hàng năm: sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đạt

được kết quả tích cực; cơ cấu ngành nông nghiệp có sự chuyển hướng từng

bước chuyển đổi sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao; Hình thành và từng

bước phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch góp phần nâng cao giá

trị sản phẩm. UBND xã đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn thường xuyên bám sát

địa bàn hướng dẫn nông dân phòng trừ sâu bệnh, triển khai kịp thời các cơ

chế, chính sách hỗ trợ sản xuất góp phần hoàn thành tốt các chỉ tiêu về sản

xuất nông nghiệp. Sản lượng thực có hạt đạt 1.508,3 tấn/1.356,9 tấn, bằng

110,7% kế hoạch; Diện tích cây mầu khác đều đạt và vượt kế hoạch về diện

tích và năng suất.

- Về cây chè và cây ăn quả: Sản lượng chè búp tươi cả năm đạt:

1.327.5/1.290,3 tấn = 102% KH, trồng mới và trồng lại bằng các giống chè

cành được 3/2ha = 150% KH. Cây ăn quả được người dân quan tâm và phát

triển mở rộng diện tích với các loại cây chủ yếu như: Nhãn, chanh, cam, bưởi,

mít, táo, ổi, na... với diện tích cây ăn quả hiện có 73 ha, sản lượng ước đạt 110

tấn, diện tích cây ăn quả trồng mới và trồng lại được 3,9 ha.

- Về lâm nghiệp: Công tác quản lý khai thác và bảo vệ rừng được thực

hiện tốt, trong năm đã thực hiện hướng dẫn và làm thủ tục cấp phép khai thác

2,9 ha rừng trồng. Nhân dân đã trồng được 25 ha/25 ha = 100% KH cả năm.

Trong đó rừng trồng theo dự án 1.118 là 10,5 ha và nhân dân tự trồng 14,5ha.

22

- Về chăn nuôi thú y: Trong năm qua tình hình chăn nuôi trên địa bàn

tiếp tục phát triển cả về số lượng và quy mô đàn, các hộ dân chăn nuôi chủ

yếu là trâu, bò, lợn, gà, dê…, đến nay trên địa bàn xã có 3 trang trại chăn nuôi

gà, 1 trang trại chăn nuôi lợn và 20 gia trại chăn nuôi lợn quy mô từ 30 con

trở lên. Công tác thú y được tổ chức thực hiện theo kế hoạch, trong năm trên

địa bàn xã không để xảy ra dịch bệnh, đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn được

tiêm phòng theo định kỳ.

- Công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai: Ban chỉ huy

phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai xã xây dựng kế hoạch, phương án và

thường xuyên cập nhật thông tin, thực hiện kịp thời các biện pháp khắc phục

khi có tình huống xảy ra.

b. Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã chủ yếu là

hoạt động sản xuất của các công ty, doanh nghiệp khai thác và chế biến vật

liệu xây dựng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp

đã tạo việc làm cho 109 lao động địa phương, thu nhập bình quân đầu người

đạt 6,5 triệu đồng/người/tháng, quyền lợi của người lao động được đảm bảo,

đời sống của lao động được cải thiện và nâng cao. Bên cạnh đó các doanh

nghiệp còn tích cực tham gia ủng hộ, đóng góp cho địa phương thực hiện các

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng nông

thôn mới. Hiên nay trên địa bàn xã có 12 doanh nghiệp và 1 HTX đang hoạt

động sản xuất kinh doanh, trong đó 10 doanh nghiệp và 1 HTX hoạt động

trong lĩnh vực khai thác, sản xuất chế biến vật liệu xây dựng, 2 doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ vận tải.

c. Về thương mại - dịch vụ:

Trên địa bàn xã có nhiều các cơ quan, doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh, có hệ thống đường giao thông đi lại thuận tiện, nên tạo điều kiện cho

23

các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ngày càng phát

triển, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong và ngoài xã.

Hiện trên địa bàn xã có 287 cơ sở sản xuất kinh doanh, trong đó thương mại

dịch vụ 267, vận tải 20, tăng 13 cơ sở sản xuất kinh doanh so với năm 2016.

4.1.2.2. Dân số và lao động

Toàn xã có 872 hộ và 3.343 khẩu, có 8 dân tộc anh em chung sống. Đời

sống nhân dân chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp, dịch vụ, tiểu

thủ công nghiệp; thu nhập ổn định, kinh tế phát triển không đồng đều. Toàn xã

có 8 dân tộc anh em: Sán dìu, Kinh, Nùng, Dao, Tày, Hoa, Cao Lan, Mường

cùng sinh sống, sống xen canh, xen cư không tập trung theo vùng, theo khu…

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số từng xóm của Quang Sơn năm 2018

STT Tên xóm Số hộ Số khẩu

1 Bãi Cọ 55 212

2 Đồng Chuỗng 59 220

3 Đồng Thu 1 57 218

4 Đồng Thu 2 65 242

5 La Giang 1 63 233

6 La Giang 2 66 250

7 Lân Đăm 50 197

8 Lân Tây 68 244

9 La Tân 71 295

10 Na Lay 45 189

11 Na Oai 53 200

12 Trung Sơn 60 222

13 Viến Ván 48 190

14 Xuân Quang 1 54 205

15 Xuân Quang 2 58 226

Cộng 872 3.343

(Nguồn: UBND xã Quang Sơn, năm 2018)

24

Về lao động: lực lượng lao động của xã dồi dào (1.882 lao động), lực

lượng lao động trẻ chiếm đa số, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn

nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn.

Bảng 4.2: Hiện trạng lao động của xã Quang Sơn năm 2017

Hiện trạng TT Hạng mục Đơn vị tính 2017

I Dân số trong tuổi LĐ người 1882,0

- Tỷ lệ % so dân số % 56,3

II Tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế người

- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi % 100,0

Phân theo ngành:

2.1 LĐ nông nghiệp, thủy sản người 1630,0

- Tỷ lệ % so LĐ làm việc % 86,6

2.2 LĐ CN, TTCN, XĐ người 179,0

- Tỷ lệ % so LĐ làm việc % 9,5

73,0 2.3 LĐ dịch vụ, thương mại, HCSN người

% 3,9 - Tỷ lệ % so LĐ làm việc

(Nguồn: UBND xã Quang Sơn, năm 2017)

4.1.2.3. Tình hình đất đai của xã

- Xã Quang Sơn tổng diện tích đất tự nhiên là 1.405.25 ha; Trong đó

diện tích đất đồi núi chiếm 70% tổng diện tích đất tự nhiên, tầng đất tương đối

dày; Trong đó có diện tích đất có độ dốc cao được bố trí trồng rừng, diện tích

đất có độ dốc trung bình, tầng đất mặt dày hơn được nhân dân sử dụng trồng

chè, cây ăn quả và làm nhà ở.

- Hiện trạng sử dụng đất cho thấy xã đã tận dụng được quỹ đất để phát

triển sản xuất giúp người dân cải thiện và nâng cao đời sống. Nông nghiệp

25

không phải là thế mạnh của xã, do đó chỉ tập trung sản xuất trên các loại đất

có lợi thế của địa phương như đất lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng chè.

Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất xã Quang Sơn năm 2017

Diện tích Cơ cấu STT Loại đất (ha) (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 1.405,25 100,00 I

1 Nhóm đất nông nghiệp 708,95 50,45

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 451,69 63,70

1.1.1 Đất lúa 337,30 74,70

1.1.2 Đất trồng cây hàng năm 114,39 25,30

1.2 Đất lâm nghiệp 249,07 35,10

1.2.1 Đất trồng cây ăn quả lâu năm 195,03 78,30

1.2.2 Đất rừng phòng hộ 13,88 5,60

1.2.3 Đất sản xuất 40,16 16,10

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 8,19 1,20

2 Nhóm đất phi nông nghiệp 335,29 23,86

2.1 Đất ở 68,56 20,40

2.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 145,34 43,30

2.3 Đất có mục đích công cộng 80,77 24,10

2.4 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 0,31 0,10

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 7,87 2,30

2.6 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 32,44 9,70

3 Đất chưa sử dụng 361,01 25,69

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 13,07 3,60

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 108,55 30,10

3.3 Đất núi đá không có rừng cây 239,39 66,30

(Nguồn: UBND xã Quang Sơn, năm 2017)

26

Qua bảng trên cho ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Quang Sơn

là: 1.405.25 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 451,69 ha,

chiếm 63% diện tích đất tự nhiên, hàng năm nhân dân địa phương đã tận dụng

triệt để diện tích này trồng các loại cây lương thực đảm bảo cung cấp đủ

lương thực cho người dân trong xã.

4.1.2.4. Cơ sở hạ tầng

* Giao thông

Trên địa bàn xã có nhiều các cơ quan, doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh, có hệ thống đường giao thông đi lại thuận tiện, nên tạo điều kiện cho

các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ngày càng phát

triển, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong và ngoài xã.

Phối hợp với Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện thực

hiện: Cải tạo, nâng cấp và nhựa hoá tuyến đường đoạn từ ngã ba xóm Na Oai

đến Ngã ba xóm Xuân Quang 1 với chiều dài 1,7 km và tuyến đường liên xã

Quang Sơn - Tân Long với chiều dài đi qua địa bàn xã là 2km.

* Công trình thủy lợi

Thường xuyên chỉ đạo bộ phận giao thông thủy lợi kiểm tra rà soát các

tuyến đường trên địa bàn xã chỉ đạo nhân dân tu sửa đường và kênh mương

phục vụ việc đi lại sản xuất của nhân dân, cùng đó kịp thời lập biên bản và

đình chỉ xử lý các trường hợp vi phạm hành lang mương các công trình thủy

lợi trên địa bàn.

* Hệ thống điện

Hệ thống lưới điện được trải khắp trên địa bàn nên tỷ lệ sử dụng điện

lưới là 100%

* Trường học

Hệ thống giáo dục - đào tạo không nghừng được cải thiện được đầu tư

cải tạo để nâng cao chất lượng dạy và học.

27

Xã hiện tại có 4 điểm trường mầm non. Các trường mầm non gồm 9

phòng học, 6 phòng chức năng, có 170 học sinh, 16 giáo viên. Hiện nay cơ sở

vật chất còn thiếu một số thiết bị chủ trương sẽ nâng cấp để trường đạt chuẩn.

Trường tiểu học gồm 3 điểm trường. Điểm trường Xuân Quang (điển chính) đạt chuẩn quốc gia mức độ năm 2009, diện tích 6.203,5m2, có 12

phòng học, 9 phòng chức năng, trường được xây dựng kiên cố 2 tầng, có đầy

đủ chức năng và các công trình phụ trợ.

* Y tế

Các dịch vụ y tế ngày càng được hoàn thiện, trang thiết bị được trang bị

đầy đủ đáp ứng công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Các chương trình

y tế dự phòng được quan tâm triển khai để phục vụ nhân dân.

Duy trì chế độ trực và khám chữa bệnh tại trạm, làm tốt công tác chăm

sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, việc khám, chữa bệnh cho nhận dân được

đảm bảo. Tuyên truyền tốt các chương trình y tế quốc gia, chuẩn bị tốt các

điều kiện cần thiết để đề nghị xã đạt chuẩn về y tế đã được UBND tỉnh Thái

Nguyên xét công nhận. Tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác vệ sinh

an toàn thực phẩm.

4.1.2.5. Văn hoá xã hội

* Về thực hiện chính sách xã hội:

- Công tác thực hiện chính sách người có công, giảm nghèo, bảo trợ xã

hội, chăm sóc bảo vệ trẻ em được thực hiện đúng định. Trong dịp lễ, tết các

ngành, đoàn thể và vận động các Doanh nghiệp tổ chức đến thăm hỏi, tặng

quà các gia đình chính sách, gia đình thương binh liệt sỹ, gia đình có công với

nước, các hộ nghèo kịp thời và đúng chế độ, Tổng số quà 451 xuất =

137.700.000đ; thực hiện chi trả trợ cấp thường xuyên, trợ cấp một lần cho các

đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội kịp thời, đúng quy định, kinh

phí chi trả trong năm 2017 là 710.922.000đ.

- Làm tốt công tác chi trả tiền cho gia đình chính sách và người có công

bảo trợ xã hội đảm bảo đúng thời gian quy định, đúng đối tượng được hưởng.

28

Kết quả năm 2017 đã giải quyết 34 bộ hồ sơ, trong đó 6 hồ sơ mai táng phí

người cao tuổi và người có công; 9 hồ sơ người khuyết tật; 7 hồ sơ đề nghị

cấp thẻ BHYT theo quyết định 62 của chính phủ; 5 hồ sơ trẻ em khó khăn

nhận học bổng huyện; 7 hồ sơ hưởng trợ cấp người cao tuổi

- Lập danh sách cấp tiền điện theo Quyết định 190 của Chính phủ cho

hộ nghèo và hộ có người hưởng trợ cấp xã hội: 86 hộ = 44.828.000đ.

* Về văn hoá:

- Có 10/15 xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hoá chiếm 66,6%, gia đình văn

hoá 649 hộ chiếm 84,34%, cơ quan văn hoá 4/5 đạt 80%.

- Duy trì phát huy của các cụm loa truyền thanh ở các xóm có hiệu quả,

Thường xuyên quan tâm tổ chức triển khai các nhiệm vụ bảo trợ xã hội, đền

ơn đáp nghĩa.

- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở xã được

nhân dân hưởng ứng và thực hiện có hiệu quả.

* Về giáo dục:

Thực hiện hoàn thành nhiệm vụ công tác giáo dục và đào tạo năm học

2016-2017 theo đúng chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức tốt

phong trào thi đua dạy tốt học tốt và củng cố kỷ cương nề nếp trong dạy học.

Tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua của nhà trường, tỷ lệ học sinh

hoàn thành chương trình bậc Tiểu học đạt 100%, tốt nghiệp THCS đạt 100%,

tổ chức khai giảng năm học mới 2017 - 2018 đúng quy định, ba trường giữ

vững danh hiệu trường chuẩn Quốc gia. Hoạt động khuyến học, khuyến tài,

xã hội hoá giáo dục được duy trì, phát triển và tiếp tục phát huy hiệu quả góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn xã. Giữ vững và duy trì công

tác phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi, công tác vận động trẻ ra lớp có hiệu quả, số trẻ

tăng 10 cháu so với năm học 2016- 2017. Năm 2017 trong toàn xã có 7 cháu

đỗ đại học nguyện vọng 1.

29

* Hoạt động văn hoá, thể thao, thông tin tuyên truyền:

- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào

mừng các ngày lễ lớn và tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của xã. Tổ chức

bình xét các danh hiệu thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa” năm 2017, kết quả 740/740 hộ = 100% kế hoạch và bằng 87,6% trên

tổng số hộ trong toàn xã; Xóm văn hoá đạt 13/15 xóm = 86,6%, bằng 109%

KH; Cơ quan văn hoá đạt 5/5, bằng 100% KH; tổ chức treo 53 băng zôn tuyên

truyền mừng Đảng, mừng Xuân và chào mừng những ngày lễ lớn, các chương

trình kế hoạch liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, chương trình xây dựng

nông thôn mới và giữ vững an ninh chính trị, TTATXH, các quy định của địa

phương. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể của xã lần thứ VI, năm 2017

với sự tham gia của 20 đoàn tham gia diễu hành và gần 300 vận động viên

tham dự thi đấu 6 bộ môn tại đại hội, kết quả đại hội thể dục thể thao của xã

đã được UBND huyện đánh giá là một trong 15 xã, thị trấn tổ chức đại hội

thành công nhất.

- Hoạt động thông tin tuyên truyền: Tập trung tuyên truyền kết quả thực

hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các chủ trương chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, chương trình xây dựng

nông thôn mới. Duy trì và phát huy các cụm loa truyền thanh ở các xóm, tiếp

âm phát sóng Đài truyền thanh của huyện tới đông đảo nhân dân trong xã.

* Công tác xã hội:

- Làm tốt công tác lao động và xuất khẩu, đào tạo nghề, việc làm cho

lao động. Số lao động địa phương được giải quyết việc làm trong năm là

109/100 người = 109% KH, trong đó: xuất khẩu nước ngoài được 10/6 người

= 166,6%KH, làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp trong nước và các công

ty, doanh nghiệp trên địa bàn được 99 lao động.

- Trong năm 2017 đã cấp được: 3.049/3.268 thẻ bảo hiểm y tế cho nhân

dân đạt 93,2% so với tổng số dân toàn xã.

30

* Công tác giảm nghèo: Năm 2017 qua rà soát, điều tra hộ nghèo tại các

xóm kết quả giảm 22/20 hộ = 110% KH huyện giao, bằng 110% KH xã giao.

* Công tác y tế:

- Thực hiện tốt chế độ trực khám và điều trị đảm bảo việc khám chữa

bệnh ban đầu cho nhân dân. Thực hiện đầy đủ các chương trình y tế quốc gia,

y tế dự phòng và các chương trình y tế cộng đồng.

- Tuyên truyền vận động, hướng dẫn cho nhân dân biết cách phát hiện

và phòng chống dịch cúm A (H7N9) ở người và bệnh chân tay miệng.

Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 100%.

* Công tác phòng chống suy dinh dưỡng: Tăng cường truyền thông cho

bà mẹ có dưới 5 tuổi và phụ nữ có thai biết cách nuôi trẻ, phòng chống dịch

bệnh và phòng chống suy dinh dưỡng.

* Môi trường:

Trên địa bàn không có điểm nóng về môi trường, xã chưa có khu tập

kết rác thải tập trung, chủ yếu hộ gia đình tự thu gom. Rác thải sinh hoạt của

người dân và rác thải từ khu vực chợ hầu hết là do dân tự xử lý bằng cách

chôn lấp quanh vườn nhà và đổ ra những khu vực trũng gây mất vệ sinh tại

một số khu vực.

Tăng cường công tác quản lý, công tác kiểm tra về bảo vệ môi trường

trên địa bàn; đã xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh môi trường đối với 01 cơ

sở đốt than củi và 01 cơ sở chế biến gỗ không có cam kết bảo vệ môi trường

với số tiền là: 5.000.000đ nộp ngân sách nhà nước.

* Quốc phòng và an ninh:

- Về hoạt động: Hàng năm Đảng uỷ có nghị quyết, UBND xã có kế

hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự giao cho ban công an để thực hiện.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, biện pháp bảo vệ an ninh, trật

tự và “ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ”.

- Ban công an thường xuyên tuần tra kiểm soát trên địa bàn xã Quang

Sơn không để xảy ra các hoạt động phá hoại công trình kinh tế, văn hoá, an

31

ninh, quốc phòng, phá hoại khối đoàn kết toàn dân, không để xảy ra các hoạt

động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật, gây rối an ninh trật tự. Không

để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân, khiếu kiện

đông người, khiếu kiện vượt cấp kéo dài.

- Toàn địa bàn không để xảy ra cháy nổ và tai nạn nghiêm trọng. Các

vụ được giải quyết dứt điểm, không kéo dài.

4.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã Quang Sơn

4.2.1. Kết quả rà soát hộ nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn

Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo trên địa bàn xã Quang Sơn thể hiện

qua bảng sau:

Bảng 4.4: Kết quả rà soát hộ nghèo xã Quang Sơn giai đoạn 2015 -2017

Năm 2016 Năm 2017

STT Thôn

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Bãi Cọ Đồng Chuỗng Đồng Thu 1 Đồng Thu 2 La Giang 1 La Giang 2 Lân Đăm Lân Tây La Tân Na Lay Na Oai Trung Sơn Viến Ván Xuân Quang 1 Xuân Quang 2 Tổng Tổng số hộ 52 57 55 62 61 64 48 67 69 44 51 58 47 52 57 844 Số hộ nghèo 6 10 4 7 4 8 17 4 9 0 6 31 3 9 0 118 Tổng số hộ 55 59 57 65 63 66 50 68 71 45 53 60 48 54 58 872 Số hộ nghèo 6 10 5 6 5 7 17 4 9 0 5 31 3 7 0 115

(Nguồn: UBND xã Quang Sơn, năm 2018)

32

Nghèo đói là một vấn đề nan giải không chỉ xã Quang Sơn mà cả nước ta

đang phải đối mặt. Đó là một chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của địa

phương. Đối với xã Quang Sơn, nền kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất nông

nghiệp thì càng khó khăn hơn trong công tác xóa đói giảm nghèo. Được sự quan

tâm của các cấp Đảng ủy và ban ngành các hộ nghèo đã được hưởng nhiều sự ưu

đãi như giảm thuế nhà ở, giảm tiền điện, miễn giảm học phí, được vay vốn ưu

đãi giúp phát triển sản xuất. Trong đó giải pháp về vốn tín dụng mà cụ thể là sự

ra đời của NHCSXH xã là một kết quả đáng ghi nhận, phù hợp với chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác xóa đói giảm nghèo. Có nhiều

nguyên nhân gây ra nghèo đói như điều kiện tự nhiên không thuận lợi, trình độ

dân trí thấp, gia đình neo đơn, đông con, thiếu vốn sản xuất…

Bảng 4.5: Kết quả giảm nghèo của xã Quang Sơn giai đoạn 2016 -2017

2016 2017

STT Thôn

Tỷ lệ hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo

1 Bãi Cọ 2 Đồng Chuỗng 3 Đồng Thu 1 4 Đồng Thu 2 5 La Giang 1 6 La Giang 2 7 Lân Đăm 8 Lân Tây 9 La Tân 10 Na Lay 11 Na Oai 12 Trung Sơn 13 Viến Ván 14 Xuân Quang 1 15 Xuân Quang 2

Tỷ lệ hộ cận nghèo 0,00 0,00 3,64 4,84 4,92 0,00 0,00 0,00 5,80 0,00 0,00 18,97 4,26 0,00 0,00 2,96 11,53 17,54 3,64 6,45 1,64 12,50 35,42 5,97 7,25 0,00 11,76 34,48 2,13 17,31 0,00 11,02 Tỷ lệ hộ cận nghèo 1,82 3,39 3,51 4,62 4,76 0,00 0,00 0,00 7,04 0,00 0,00 18,33 4,17 0,00 0,00 3,33 9,09 13,56 5,26 4,62 3,17 10,61 34,00 5,88 5,63 0,00 9,43 33,33 2,08 12,96 0,00 9,86

Tổng (Nguồn: UBND xã Quang Sơn, năm 2018)

33

Qua bảng cho ta thấy tỉ lệ hộ nghèo qua 2 năm có sự giảm nhẹ. Năm

2016 tổng số hộ nghèo toàn xã là 118 hộ trong đó hộ nghèo chiếm tỷ lệ

11,02%, còn hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 2,96%. Năm 2017 tổng số nghèo toàn

xã là 115, trong đó hộ nghèo chiếm 9,86% tăng 1,16% so với năm 2016. Hộ

cận nghèo chiếm 3,33% tăng 0,37% so với năm 2016.

4.2.2. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại địa phương

UBND xã Quang Sơn tiếp tục xác định giảm nghèo là một nhiệm vụ

quan trọng trong việc chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của xã giai đoạn 2016

- 2020 và những năm tiếp theo. Trong 3 năm qua, việc triển khai thực hiện

các cơ chế chính sách hỗ trợ người nghèo đã đạt được những kết quả nhất

định, góp phần tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu

nhập; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận trực tiếp các dịch vụ xã hội; nâng

cao năng lực và nhận thức cho người nghèo kết quả cụ thể như sau:

* Chính sách vốn vay tín dụng ưu đãi cho người nghèo: Chi nhánh

Ngân hàng chính sách xã hội huyện Đồng Hỷ đã phối hợp với chính quyền

địa phương và các Hội, đoàn thể đã triển khai cung cấp tín dụng ưu đãi

* Hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo: Thực hiện chương trình dạy

nghề cho lao động nông thôn, giúp người nghèo có được tay nghề cần thiết, từ

đó một bộ phận hộ nghèo có việc làm tại chỗ và cải thiện thu nhập, góp phần

giảm nghèo

* Hỗ trợ về y tế cho người nghèo: Trong 3 năm toàn xã 100% hộ nghèo

được cấp thẻ BHYT.

* Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: Đây là chính sách tích cực nhằm giúp

cho con em hộ nghèo, cận nghèo có điều kiện đến trường. Thực hiện chính

sách miễn, giảm học phí, chính sách hỗ trợ chi phí học tập, chính sách hỗ trợ

tiền ăn trưa và các khoản đóng góp khác.

* Hỗ trợ về nhà cho hộ nghèo: Năm 2016 đã hỗ trợ xây dựng mới 01

34

nhà ở cho hộ nghèo, năm 2017 hỗ trợ xây mới 03 nhà, năm 2018 hỗ trợ xây

mới 01 nhà ở cho hộ nghèo.

* Các hỗ trợ khác: trong 3 năm chi hỗ trợ tiền điện cho 214 hộ với số

tiền là trên 118 triệu.

* Hỗ trợ nông cụ sản xuất: năm 2016 hỗ trợ giống ngô, phân bón với

tổng kinh phí 100 triệu đồng. Năm 2017 hỗ trợ giống ngô, phân bón với tổng

kinh phí 45,5 triệu đồng. Năm 2018 hỗ trợ nông cụ sản xuất với tổng kinh phí

25,3 triệu đồng.

4.2.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Điểm mạnh Điểm yếu

- Được Đảng và Nhà nước - Các hộ nghèo có trình độ văn hoá thấp

quan tâm chỉ đạo và có nhiều không chủ động (vì: thiếu thông tin về cách

cơ chế chính sách thức phương tiện nguồn vốn, không có khả

- Trên địa bàn xã có nhiều năng làm các thủ tục vay).

kênh thông tin đại chúng như - Không có điều kiện tiếp cận với thông tin

đài phát thanh, báo, tivi… luôn do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực và

tăng cường tuyên truyền, phổ lợi ích do chính sách mang lại.

biến chính sách của CP về các - Đa số các hộ nghèo không có kế hoạch sản

chương trình tín dụng ưu đãi xuất cụ thể, hoặc sử dụng vốn vay không

đến người dân, tạo điều kiện để đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện

người dân tiếp cận với nguồn tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm

vốn vay ưu đãi nhanh nhất, cho họ nghèo hơn.

thuận lợi nhất. - Một bộ phận người nghèo có tâm lý ỷ lại,

- Ý thức người dân càng ngày chưa tích cực chủ động vươn lên thoát

được cải thiện rõ rệt. nghèo.

- Người dân chưa tự tin vay vốn để đầu tư

sản xuất sợ bị rủi ro.

35

Cơ hội Thách thức

- Vốn tín dụng của NHCSXH - Nguồn vốn dành cho chương trình này rất

đã tiếp cận với tất cả các hộ lớn, tuy nhiên nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh,

nghèo, đến tận vùng sâu vùng huyện tham gia lại quá ít, mặc dù hội đồng

xa, thôn bản, nhiều chương nhân dân các tỉnh đã có nghị quyết về việc

trình tín dụng, với thủ tục vay mỗi năm ngân sách tỉnh sẽ chuyển về một số

ngắn gọn, thuận tiện phục vụ tiền nhất định phù hợp với tình hình ngân

bà con tại chỗ. sách mỗi tỉnh cho NHCSXH tỉnh để lập quỹ

- Thời gian cho vay phù hợp cho vay hộ nghèo ở địa phương, nhưng việc

với phuong thức sản xuất hộ thực hiện chuyển vốn lại không đầy đủ,

nghèo. Đa số hộ nghèo dùng không kịp thời.

vốn vay vào sản xuất chăn - Trong khuôn khổ của dự án tín dụng ưu đãi

nuôi, trồng trọt. Thời gian từ thuộc chương trình XĐGN quốc gia, khả

khi bắt đầu đến khi thu hoạch năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều.

được vào khoảng 3 đến 5 năm. Song vẫn còn khaá nhiều người nghèo, đặc

Đây sẽ là thời điểm hợp lí để biệt là người rất nghèo không có khả năng

họ bán sản phẩm để thu tiền trả tiếp cận với các nguồn tín dụng.

nợ gốc cho Ngân hàng.

4.3. Cách tiếp cận nguồn vốn tín dụng và đánh giá của người dân về mức

độ hài lòng

4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

Qua điều tra 30 hộ, ta thấy tình hình nhân khẩu/hộ không cao. Trung

bình có 4,3 nhân khẩu/hộ. Trình độ của chủ hộ vẫn đang còn hạn chế, qua

bảng số liệu ta thấy số chủ hộ có trình độ văn hóa Tiểu học chiếm 40%;

THCS chiếm 40%; chỉ có 20% có trình độ văn hóa THPT, đó là khó khăn cho

các hộ trong công tác XĐGN. Không có kiến thức thì người dân gặp nhiều

khó khăn trong việc hoạch định các kế hoạch làm ăn, việc tiếp thu và tiếp cận

các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng sẽ khó khăn hơn các hộ khác.

36

Bảng 4.6: Thông tin của các hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT BQ chung

1. Số hộ điều tra Hộ 30,00

2. BQ nhân khẩu/ hộ Nhân khẩu 4,30

3. BQ lao động/hộ Lao động 2,37

4. BQ nhân khẩu/lao động Lần 1,81

5. Trình độ VH chủ hộ -

Tiểu học 40,00 %

THCS 40,00 %

THPT 20,00 %

(Nguồn: UBND xã Quang Sơn, năm 2018)

Lao động trong gia đình là một lực lượng quan trọng trong sản xuất

kinh doanh. Đây là lực lượng chính tạo nên thu nhập của hộ. So với các ngành

khác thì lao động nông nghiệp có thu nhập thấp hơn rất nhiều. Qua điều tra ta

thấy, bình quân có 2,37 lao động trên mỗi hộ. Từ đó cho thấy số lao động trên

hộ quá ít, lao động là đối tượng tạo ra thu nhập của hộ. Số lượng lao động

đóng vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế của hộ, thiếu lao động là

một nguyên nhân có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình nghèo đói trên địa bàn

xã. Trong lúc đó, bình quân nhân khẩu/lao động của 30 hộ là 1,81 nhân

khẩu/1 lao động, tương đương với 1 lao động thì có 1,81 người ăn theo đó là

một con số khá lớn gây áp lực lên mỗi lao động. Lao động/khẩu càng nhiều

thì số lượng người ăn theo ít và có cơ hội để tạo ra thu nhập của gia đình

nhiều hơn. Qua đó có thể thấy các hộ đói nghèo thường là những hộ có số

lượng lao động ít, số người ăn theo nhiều.

Việc nâng cao trình độ và chất lượng của lao động trong tương lai cần

được tiến hành thường xuyên, liên tục vì vấn đề này có ý nghĩa quan trọng

trong việc sử dụng nguồn vốn đi vay và nâng cao thu nhập của các nông hộ.

37

Ngân hàng CSXH

Hội nông dân

Hội phụ nữ

Đoàn thanh niên

Hội cựu chiến binh

Tổ tiết kiệm vay vốn

Tổ tiết kiệm vay vốn

Tổ tiết kiệm vay vốn

Tổ tiết kiệm vay vốn

Hộ nông dân

Hộ nông dân

Hộ nông dân

Hộ nông dân

4.3.2. Cơ cấu phân bố nguồn vốn cho các tổ chức chính trị - xã hội

Hình 4.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình vay vốn ưu đãi đối hộ nghèo

Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên xã là

tổ chức Đoàn thể phụ trách trực tiếp của Ngân hàng CS - XH. Các tổ chức

phân chia quản lý phụ trách vay vốn các thôn trong xã, tùy theo số lượng thôn

nhiều hay ít của từng xã. Ngoài ra còn có các tổ trưởng tổ vay vốn của từng

thôn chịu trách nhiệm quản lý, thu lãi của hội viên trong tổ.

Các tổ chức Đoàn thể này có vai trò rất quan trọng, họ là những tổ chức

chịu trách nhiệm với các tổ chức, chương trình tín dụng về hộ vay vốn (và

cũng là người đảm bảo quyền lợi cho các hộ vay vốn). Các Đoàn thể xã hội

xem xét điều kiện vay vốn, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, thu hồi vốn

vay, thu hồi lãi suất…

Các tổ chức này được ví như “cánh tay vươn dài” của ngân hàng với

nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau trong quá trình tiếp cận tín dụng của hộ đặc

biệt là hộ nghèo. Các tổ chức này đống vai trò trung gian giữa ngân hàng và

các hộ nông dân, đồng thời cũng tham gia trong quy trình từ khâu hướng dẫn

hồ sơ xin vay vốn đến đôn đốc thu hồi nợ.

38

Tại xã Quang Sơn, các tổ chức Đoàn thể này hoạt động đạt hiệu quả

khá cao về các chương trình tín dụng.

4.3.3. Nhu cầu tiếp cận nguồn vốn của hộ

Kết quả điều tra của 30 hộ về nhu cầu vay vốn của hộ trên địa bàn xã

Quang Sơn thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.7: Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra

STT Thời gian vay vốn ( tháng) Số hộ Tỷ lệ(%)

1 Ngắn hạn 0 0,0

2 Trung hạn 8 26,7

3 Dài hạn 22 73,3

Tổng 30 100,0

(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)

Qua bảng trên cho thấy 30 điều tra ta thấy tỉ lệ vay dài hạn là chiếm tỉ

lệ cao nhất chiếm đến 73,3% vì các hộ nông dân mong muốn vay với lãi suất

thấp và thời gian vay dài nên tỉ lệ vay ở mức dài hạn là cao nhất. Và các hộ

vay ở mức trung hạn chiếm tỷ lệ 26,7%. Với thời gian vay ngắn hạn không có

hộ nào vay do thời gian vay ngắn hạn nên các hộ vay ở mức này rất thấp và

đối tượng vay chủ yếu là do các hộ cần thiết với số tiền của họ muốn vay và

sử dụng vào mục đích cần thiết.

Bảng 4.8: Nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ điều tra với các mức

cho vay khác nhau

Mức vốn hộ cần vay Số hộ Tỷ lệ (%)

Tổng 30 100

Dưới 10 triệu 0 0

Từ 10 triệu đến 20 triệu 3 10

Từ 20 triệu đến 30 triệu 12 40

Trên 30 triệu 15 50

(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)

39

Qua điều tra cho ta thấy các hộ có nhu cầu vay vốn ở các mức vay khác

nhau: Mức nhu cầu vay vốn từ trên 30 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất là 50%, hầu

hết là rơi vào các hộ có nhu cầu đầu tư vào chăn nuôi mở rộng quy mô sản

xuất, hộ đầu tư vào mua giống, mua thức ăn và xây dựng chuồng trại. Với

mức vay từ 10 triệu đến 20 triệu có 3 hộ chiếm 10% các hộ này có nhu cầu

vay ít vì hộ chỉ đầu tư vào trồng trọt, phần lớn rơi vào hộ có ít nhân khẩu nên

vay phù hợp với mức thu nhập của hộ. Với mức vay từ 20 đến 30 triệu là các

hộ vay để đầu tư vào dịch vụ.

Bảng 4.9: Cơ cấu vay theo mục đích

2015

2016

2017

Mục đích

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

620 100,00

720 100,00

780,0 100,00

Tổng số

1. Trồng trọt

150

24,19

160

22,22

160,0

20,51

2. Chăn nuôi

290

46,77

330

45,83

370,5

47,50

3. Dịch vụ

60

9,68

70

9,72

90,0

11,54

4. Mua tư liệu sản xuất

40

6,45

55

7,64

44,0

5,64

5. Xây dụng nhà cửa

30

4,84

50

6,94

70,0

8,97

6. Khác

50

8,06

55

7,64

45,0

5,83

(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)

Qua bảng số liệu ta thấy trong 30 hộ điều tra mục đích vay chăn nuôi

các năm chiếm tỷ lệ cao. Năm 2015 số tiền vay là 290 (tr.đ) chiếm 46,77%,

năm 2016 số tiền vay là 330 (tr.đ) chiếm 45,83%, năm 2017 số tiền vay là

370,5 (tr.đ) chiếm 47,5%. Đầu tư chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao nhất bởi vì chăn

nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao, người dân có kinh nghiệm chăn nuôi lâu

năm, ít rủi ro và có diện tích chăn thả lớn.

Tiếp theo vốn vay được sử dụng vào trồng trọt năm 2015 số tiền vay là

150 (tr.đ) chiếm 24,19%, năm 2016 số tiền vay là 160 (tr.đ) chiếm 22,22%,

năm 2017 số tiền vay giữ nguyên là 160 (tr.đ) chiếm 20,51% do là hộ nghèo

nên sẽ được hỗ trợ về phân bón và giống cây trồng.

40

Trong thời gian gần đây những hộ vay để đầu tư vào dịch vụ có xu

hướng tăng qua các năm. Năm 2015 số tiền vay là 60 (tr.đ) chiếm 9,68%, đến

năm 2017 số tiền vay tăng 90 (tr.đ) chiếm 11,54% tức tăng 1,86%. Đây là

ngành mang lại hiệu quả cao. Các chính quyền địa phương cần xác định

hướng đi phù hợp với địa phương mình để từ đó giúp hộ nghèo tìm được mô

hình kinh doanh phù hợp để nâng cao đời sống cho người dân tìm được lối

thoát nghèo.

4.3.4. Tình hình trả nợ vay vốn của hộ

Kết quả điều tra 30 hộ về tình hình trả nợ vay vốn của hộ trên địa bàn

xã Quang Sơn thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.10: Tình hình trả nợ vay vốn của hộ

Số hộ Tỷ lệ (%) Tổng 30 100,00

Đúng hạn 17 56,67

Chưa đến hạn 10 33,33

Quá hạn 3 10,00

(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)

Qua bảng trên ta thấy tình hình trả nợ quá hạn có 3 hộ chiếm tỷ lệ 10%

rơi vào hộ vay sai mục đích, gặp rủi ro trong quá trình sản xuất và chăn nuôi

như dịch bệnh, thiên tai gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.

Các hộ trả nợ đúng hạn chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,67% do các hộ biết

cách sử dụng vốn đúng mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao, giúp hộ trả nợ ngân

hàng đúng hạn và kiếm được thêm chi phí sinh hoạt.

Chưa đến hạn có 10 hộ chiếm tỷ lệ 33,33%, tại thời điểm điều tra hộ

mới vay chưa đến thời hạn phải trả.

4.3.5. Nguồn thông tin tín dụng của hộ

Kết quả điều tra 30 hộ về nguồn thông tin vay vốn được cung cấp cho

hộ thể hiện qua bảng sau:

41

Bảng 4.11: Nguồn thông tin vay vốn được cung cấp cho hộ

Tiêu thức

Tỷ lệ ý kiến (%)

Chính quyền phường, xã

46,67

Phương tiện thông tin đại chúng (xem tivi, nghe đài, đọc báo…)

13,33

Người thân, bạn bè

33,33

Mạng Internet

6,67

Tổng

100,00

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Theo kết quả thống kê ở bảng 4.15 ta thấy được những thông tin mà các

hộ vay vốn được cung cấp chính quyền địa phương là cao nhất chiếm 46,67%,

từ người thân, bạn bè là 33,33% và do phương tiện thông tin đại chúng là

13,33% và thông tin từ mạng Internet là 6,67%. Qua kết quả này cho thấy các

tổ chức tín dụng còn yếu trong việc cung cấp thông tin vay vốn cho nông hộ

nên người nông dân họ không biết thông tin gì để tiếp cận với các tổ chức tín

dụng này nhiều.

4.3.6. Đánh giá của người dân về mức độ hài lòng

Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chính sách tín

dụng của các tổ chức tín dụng hiện nay qua bảng sau:

Bảng 4.12: Mức độ hài lòng của người dân về tiếp cận ngân hàng

Nội dung đánh giá

Hài lòng

Bình thường

Không hài lòng

Bình quân

Kết luận

Rất hài lòng

Rất không hài lòng

7

17

6

0

0

4,03

Nơi ngồi chờ giải quyết công việc có đủ chỗ ngồi

Hài lòng

6

15

7

2

0

3,83

Trang thiết bị phục vụ người dân đầy đủ

Hài lòng

2

12

10

6

0

3,33

Trang thiết bị phục vụ người dân hiện đại

Bình thường

2

12

15

1

0

3,50

Trang thiết bị phục vụ người dân dễ sử dụng

Hài lòng

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

42

Qua bảng trên ta thấy người dân khá hài lòng với nơi ngồi chờ giải

quyết công việc. Về trang thiết bị phục vụ đa số người dân hài lòng nhưng

vẫn có một số hộ không hài lòng về trang thiết bị hiện đại vì người dân có

trình độ học vấn thấp nên sẽ rất khó khăn trong việc sử dụng thiết bị hiện đại.

Bảng 4.13: Mức độ hài lòng của người dân về thủ tục ngân hàng

Rất

Rất

Hài

Bình

Không

Bình

Kết

Nội dung đánh giá

lòng

thường

hài lòng

quân

luận

hài lòng

không hài lòng

Thủ tục hành chính được

Hài

3

20

6

0

3,83

1

niêm yết công khai đầy đủ

lòng

6

18

6

0

4,00

0

Thủ tục hành chính được niêm yết công khai chính xác

Hài lòng

Thành phần hồ sơ mà

Hài

6

15

8

0

3,87

1

lòng

Ông/Bà phải nộp là đúng quy định

Mức phí/lệ phí hồ sơ mà Ông/Bà phải nộp là đúng

0

14

16

0

3,47

0

Hài lòng

quy định

Thời hạn giải quyết ghi trong giấy hẹn (tính từ

0

11

15

4

0

3,23

Bình thường

ngày tiếp nhận hồ sơ đến ngày trả kết quả) là đúng

quy định

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Qua thống kê ở bảng 4.13 ta thấy người dân đánh giá cao nhất ở hài

lòng với các thủ tục hành chính được niêm yết công khai đầy đủ, chính xác.

Về mức phí/lệ phí hồ sơ phải nộp là đúng quy định người dân đánh giá ở mức

độ trung bình. Về thời hạn giải quyết ghi trong giấy hẹn người dân đánh giá

chủ yếu ở mức độ bình thường nhưng bên cạnh đó vẫn có một số hộ đánh giá

mức độ không hài lòng vì ngân hàng vẫn trễ hẹn so với giấy hẹn khi giải

quyết ghi trong giấy hẹn.

43

Bảng 4.14: Mức độ hài lòng của người dân về cán bộ ngân hàng

Nội dung đánh giá

Hài lòng

Bình thường

Bình quân

Kết luận

Rất hài lòng

Không hài lòng

Rất không hài lòng

2

20

8

1

0

3,80

Hài lòng

0

8

18

4

0

3,13

Bình thường

0

5

20

0

3,00

5

Bình thường

0

4

21

5

0

2,97

Bình thường

0

9

19

2

0

3,23

Bình thường

0

11

13

6

0

3,17

Bình thường

Cán bộ NH có thái độ giao tiếp lịch sự Cán bộ NH chú ý lắng nghe ý kiến của người dân/đại diện tổ chức Cán bộ NH trả lời, giải thích đầy đủ các ý kiến của người dân/đại diện tổ chức Cán bộ NH hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo Cán bộ NH hướng dẫn kê khai hồ sơ dễ hiểu Cán bộ NH tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Ta thấy thái độ và sự nhiệt tình của cán bộ tín dụng cũng được xem là

yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của hộ nông dân. Thực

tế, đa số các hộ tiếp cận thông tin vốn vay và lựa chọn phương thức vay là

nhờ vào sự gợi ý của cán bộ tín dụng trên cơ sở xem xét phương án sản xuất

và điều kiện của hộ. Do đó, qua bảng trên ta thấy mức độ hài lòng của người

dân về cán bộ ngân hàng chiếm tỷ lệ cao. Các chủ hộ có trình độ học vấn thấp

nên thường gặp khó khăn trong khả năng làm đơn vì vậy cán cộ NH hướng

dẫn người dân kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo, dễ hiểu. Tuy nhiên, vẫn còn

tồn tại mức độ không hài lòng bởi các cán bộ tín dụng có nhiều kiến thức và

kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng nhưng họ lại chưa hiểu rõ đời sống của

người nông dân.

44

Bảng 4.15: Mức độ hài lòng của người dân về kết quả khoản vay

Rất

Rất hài

Hài

Bình

Không

Bình

Kết

Nội dung đánh giá

không

lòng

lòng

thường

hài lòng

Quân

luận

hài lòng

Kết quả khoản vay

mà Ông/Bà nhận

Bình

1

8

4

17

0

2,77

được là phù hợp với

thường

nguyện vọng

Kết quả khoản vay

mà Ông/Bà nhận

0

14

16

1

0

3,47 Hài lòng

được hợp đồng có

thông tin đầy đủ

Kết quả mà Ông/Bà

nhận được hợp đồng

Bình

0

12

16

2

0

3,33

có thông tin chính

thường

xác

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Qua điều tra mẫu cho thấy các hộ thường xuyên vay vốn tại ngân hàng

CSXH và lại chủ yếu là các hộ nghèo, hộ làm nông nghiệp, thiếu vốn sản

xuất, vay vốn để phục vụ con em ăn học và đầu tư sản xuất nhỏ lẻ. Nhưng

lượng vốn được vay thấp nên để đầu tư kinh doanh lớn thì không được đáp

ứng. Do đó, số hộ đánh giá mức độ không hài lòng về kết quả khoản vay

chiếm tỷ lệ cao nhất. Về thông tin khoản vay trong hợp đồng có thông tin đầy

đủ chiếm tỷ lệ cao nhất ở mức độ hài lòng là 3,47. Về kết quả hợp đồng có

thông tin chính xác chiếm 3,33 mức độ bình thường của người dân.

45

Bảng 4.16: Mức độ hài lòng của người dân về tiếp nhận, xử lý các ý kiến

góp ý, phản ánh, kiến nghị

Rất hài

Hài

Bình

Không

Bình

Kết

Nội dung đánh giá

Rất không

lòng

lòng

thường

hài lòng

quân

luận

hài lòng

Ngân hàng có bố trí

hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến

0

4

22

4

0

3,00

Bình thường

nghị của người dân, tổ chức

Ông/Bà dễ dàng thực hiện góp ý, phản ánh,

0

4

18

8

0

2,87

Bình thường

kiến nghị

Ngân hàng tiếp nhận và xử lý tích cực các

Bình

0

2

18

10

0

2,73

thường

góp ý, phản ánh, kiến nghị của Ông/Bà

Ngân hàng thông báo kịp thời kết quả xử lý

0

3

21

6

0

2,90

Bình thường

các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị

cho Ông/Bà

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Qua bảng trên ta thấy được người dân đa số đánh giá mức độ bình

thường về các bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị của người

dân. Nhưng bên cạnh đó vẫn có những ý kiến không hài lòng vì người dân

vẫn rụt rè chưa giám nêu lên ý kiến, đóng góp của mình về những khúc mắc

và những điều chưa hài lòng đối với ngân hàng. Về việc ngân hàng tiếp nhận

và xử lý tích cực các góp ý, phản ánh, kiến nghị người dân đánh giá ở mức

trung bình, ngoài ra vẫn có ý kiến không hài lòng bởi người dân nêu ra những

đóng góp ý kiến nhưng ngân hàng vẫn chưa quan tâm đến họ. Do vậy, cần

lắng nghe những đóng góp của dân nhiều hơn để hiểu được nỗi lo ngại của

dân về vay vốn và từ đó tìm ra các giải pháp để khắc phục.

46

Bảng 4.17: Ý kiến của người dân để nâng cao khả năng tiếp cận vốn

ưu đãi trong thời gian tới

Nội dung

Số lượng Tỷ lệ

Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp

23

25,56

cận vốn tín dụng

Cải thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người

1

1,11

dân tại Ngân hàng

Tiến tục đơn giản hoá các thủ tục

22

22,44

Tăng cường niêm yết công khai, minh bạch thủ tục

0

0,00

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết

0

0,00

thủ tục

Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục

12

13,33

0

0,00

Giảm phí/lệ phí giải quyết thủ tục

0

0,00

Cải thiện thái độ giao tiếp của ngân hàng

6

6,67

Cải thiện tinh thần phục vụ của ngân hàng

Nâng cao năng lực giải quyết công việc của cán bộ ngân hàng

14

15,56

Tiếp cận, giải quyết tốt các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị

12

13,33

của người dân

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Qua nghiên cứu ý kiến đánh giá cho thấy người dân quan tâm đến 3 vấn

đề tiêu biểu. Về mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp

cận vốn tín dụng cần phải phát huy vai trò tích cực của các cơ quan chức năng

địa phương, để có những chính sách đồng bộ giúp đỡ nông dân trong việc tiếp

cận với tín dụng dễ dàng, thuận lợi hơn. Bên cạnh đó điều quan trọng là phải

có những chương trình, chính sách đào tạo cho nông dân cách sử dụng vốn

hiệu quả. Về thủ tục vay vốn các hộ nông dân được hỏi đã trả lời là phức tạp.

Còn có nhiều loại giấy tờ phức tạp trong khi trình độ văn hóa của người hạn

chế, nhiều người ít va chạm với các thủ tục giấy tờ ngân hàng. Vậy để bảo

47

đảm việc cho vay tốt đến hộ nông dân, công tác tín dụng cần phải được củng

cố, đáp ứng được việc giúp cho các hộ nông dân tiếp cận được với tín dụng có

hiệu quả. Về năng lực giải quyết công việc của cán bộ ngân hàng có khá ảnh

hưởng đến quyết định vay vốn của hộ nông dân. Do vậy, cần thường xuyên

làm tốt công tác giám sát, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn

nghiệp vụ đối với cán bộ ngân hàng.

4.3.7. Đánh giá chung tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ

nghèo từ NHCSXH

Trên cơ sở tình hình hộ nông dân vay vốn thực tế tại địa phương, khảo

sát, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân và tham

khảo ý kiến đánh giá của hộ về sử dụng vốn vay cùng với một số nhận xét của

cán bộ tổ chức tín dụng trên địa bàn nghiên cứu thì tôi có một vài đánh giá sau:

- Vốn tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội đã tiếp cận tới các hộ

nghèo, đến tận vùng sâu, vùng xa, thôn, xóm, bản, làng, nhiều chương trình

tín dụng, nhiều đối tượng vay vốn, với thủ tục nhanh gọn, thuận tiện phục vụ

bà con tại chỗ, tại điểm giao dịch đặt tại UBND xã giúp bà con giảm bớt khó

khăn về thời gian, chi phí đi lại đỡ tốn kém. Vốn vay đã giúp nông dân chủ

nguồn tài chính để mua sắm công cụ sản xuất, phân bón, giống cây trồng, vật

nuôi, chi phí học tập và đời sống sinh hoạt do đó đã phòng ngừa và hạn chế

cho vay nặng lãi, bán lúa non tồn tại lâu đời trong nông thôn.

- Thông qua chính sách cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, hộ nghèo và

các đối tượng chính sách khác được trợ giúp một phần chi phí sản xuất kinh

doanh, từ đó góp phần giảm giá thành sản suất, và nâng cao giá trị sản phẩm,

giúp người dân nâng cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Vốn vay ưu đãi đã làm thay đổi nhận thức về tín dụng chính sách và

làm chuyển biến ý thức sử dụng vốn vay của người nghèo về việc (có vay có

trả), người dân không còn ỷ lại nhà nước.

48

- Trình độ học vấn người dân thấp không có khả năng tự giải quyết các

vấn đề vướng mắc liên quan đến pháp luật, ít có cơ hội kiếm việc làm tốt ổn

định ảnh hưởng đến thu nhập.

- Đồng bào dân tộc thiểu số thường không có điều kiện tiếp cận thông

tin do đó ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.

Sản xuất tự cung tự cấp là chính, chưa có khái niệm về sản xuất hàng hoá, bán

các sản phẩm làm ra nhưng chưa qua chế biến nên giá trị thấp, sản phẩm làm

ra chưa suất phát từ nhu cầu thị trường.

- Tâm lý người nông dân rất sợ rủi ro, không giám vay vốn nhiều để

đầu tư sản xuất kinh doanh và họ rất lúng túng, lo sợ khi có bệnh dịch xảy ra.

Người dân có xu hướng chỉ muốn nhanh trả nợ rồi không vay nữa, dùng vốn

tự có cho an toàn nên việc đầu tư mở rộng sản xuất chưa lớn, chưa phát triển

có quy mô tương xứng với tiềm năng.

4.4. Một số giải pháp giúp hộ nghèo có khả năng tốt hơn trong tiếp cận

vốn tín dụng chính thức

Nguồn vốn tín dụng phục vụ cho nông nghiệp nông thôn giữ vai trò như

là một cơ chế quan trọng giúp hộ vượt qua những cú sốc về thu nhập và do đó

là công cụ hiệu quả cải thiện cuộc sống của hộ. Vì vậy, việc hoàn thiện khung

pháp lý, quy định và giám sát nhằm tạo động lực đầu tư vào lĩnh vực này trong

khi vẫn tập trung hỗ trợ các hộ nghèo là giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận

vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân, đồng thời sẽ là chìa khóa cho sự

phát triển của các tổ chức tín dụng trong khu vực giàu tiềm năng này.

4.4.1. Giải pháp đối với nhà nước

Các chính sách của Đảng và Nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

đến sự phát triển kinh tế hộ nói chung và đó cũng là nhân tố tác động mạnh

mẽ đến năng lực tiếp cận các nguồn vốn tín dụng chính thống. Trước hết là

các chính sách về đất đai cần được thực hiện nhanh và mạnh hơn nữa, đặc biệt

49

là thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, mua bán đất... cần

được nhanh và gọn nhẹ. Bởi lẽ đất đai là tài sản quan trọng nhất để thế chấp

trong quá trình vay vốn từ các tổ chức tín dụng nói chung và từ tổ chức tín

dụng chính thống nói riêng.

Kinh tế hộ nông dân, tự bản thân nó đã rất khó khăn trong việc tiếp cận

các nguồn vốn vay. Bởi vậy, các chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ

người dân vay vốn cần được quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện cho hộ nông

dân vay với lãi suất thấp, thời hạn vay dài hơn và có thể đa dạng hóa các hình

thức trả nợ sẽ là điều kiện tốt nhằm nâng cao năng lực tiếp cận vốn tín dụng

chính thống của các hộ nông dân nói chung và các hộ nông dân xã Quang Sơn

nói riêng.

Các tổ chức tín dụng chính thống mở rộng phạm vi hoạt động trên địa

bàn nông thôn sẽ làm tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn của hộ. Để làm

được điều đó, Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi đối với các tổ chức

tín dụng chính thống khi mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ nông dân.

4.4.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương có vai trò hết sức quan trọng trong đầu tư tín

dụng chính thống đối với hộ sản xuất. Từ việc xác định dự án phát triển kinh

tế xã hội đến xét duyệt cho vay, đôn đốc và xử lý các trường hợp vi phạm chế

tài tín dụng đều liên quan đến chính quyền địa phương. Thực tế cho thấy các

tổ chức tín dụng chính thống nào duy trì tốt mối quan hệ với các cấp chính

quyền địa phương thì quy mô tín dụng ngày càng mở rộng, hiệu quả tín dụng

được nâng lên. Nhận thức rõ điều đó nên trong những năm qua, chính quyền

xã Quang Sơn đã rất chú trọng đến vấn đề này. Điều đó đã không những góp

phần không nhỏ tới sự thành công trong công tác tín dụng chính thống, mà

còn là điều kiện quan trọng giúp các hộ nông dân trên địa bàn xã có điều kiện

tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng chính thống.

50

- Tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, ngành

nghề dịch vụ cho hộ nông dân; cho hộ nông dân tham quan các mô hình sử

dụng vốn vay hiệu quả, hướng dẫn cách làm và áp dụng như thế nào cho phù

hợp với điều kiện từng hộ gia đình.

- Thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường, giá cả, dịch bệnh

cho hộ, đặc biệt là việc khai thác thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp,

bằng các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh, thông báo... để

hộ kịp thời nắm bắt được thông tin cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh

của gia đình.

4.4.3. Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng cho vay

Tất cả các ngân hàng trên thế giới, kể cả các ngân hàng ở các nước phát

triển và các nước đang phát triển thì hoạt động cho vay vốn tín dụng vẫn là

hoạt động chính yếu mang lại thu nhập cho các ngân hàng, quyết định sự tồn

tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy tăng cường, mở rộng hoạt động cho

vay vốn tín dụng ngân hàng là điều rất cần thiết. Ngoài việc tăng cường cho

vay vốn tín dụng đối với các đối tượng khách hàng chính của các ngân hàng,

ngân hàng cũng phải đa dạng hóa các loại hình cho vay vốn tín dụng, mở rộng

được mối quan hệ với khách hàng. Các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa

bàn có tiềm năng lớn, là nơi tập nhiều hộ gia đình, doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh nên bản thân các tổ chức tín dụng đã xác định rõ quan điểm cho

- Cho vay vốn tín dụng phải đi đôi với đảm bảo chất lượng cho vay.

mình, đó là:

Muốn vậy các tổ chức tín dụng phải luôn bám sát định hướng phát triển kinh

doanh của các hộ gia đình, doanh nghiệp trên địa bàn. Ngoài những khách

hàng truyền thống, các tổ chức tín dụng còn đẩy mạnh chiến lược tìm kiếm

khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng với các khách hàng mới nhằm mục

tiêu đa dạng hóa danh mục khách hàng.

51

- Các tổ chức phải lấy hiệu quả xuất kinh doanh của khách hàng làm

tiêu chí để thực hiện cho vay vốn tín dụng. Do đó, các tổ chức tín dụng phải

luôn theo dõi, bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, kề vai

sát cánh cùng khách hàng trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn để tìm

- Thực hiện cho vay vốn tín dụng phải phù hợp với tấc độ tăng trưởng

ra giải pháp cho họ.

của nền kinh tế, bám sát các định hướng, chiến lược phát triển của huyện và

- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh chiến lược chính sách khách hàng thông

của tỉnh.

qua công tác tiếp thị, chính sách lãi suất, trên tinh thần nguyên tắc an toàn,

hiệu quả, tinh thần thái độ phục vụ cùng với uy tín của ngân hàng nhằm thu

- Các tổ chức tín dụng chính thức cần cải tiến thủ tục cho vay theo

hút được nhiều khác hàng với tổ chức tín dụng.

hướng đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với trình độ người dân, tránh tình trạng hộ

nông dân phải đi lại nhiều lần và chờ đợi quá lâu. Bên cạnh đó việc tăng quy

mô vốn vay trung và dài hạn đối với các hộ hoạt động hiệu quả là cần thiết.

Ngoài ra, cơ chế cho vay bằng hiện vật như giống, phân bón, thức ăn gia

súc.... cho nông dân cần được khuyến khích để đảm bảo vốn vay được sử

dụng đúng mục đích. Các tổ chức tín dụng chính thức cũng cần có một cơ chế

- Kéo dài thời gian cho vay: Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

lãi suất hợp lý, mềm dẻo cho phù hợp với từng dối tượng vay.

triển nông thôn cần phải có biện pháp kéo dài thời gian cho vay cho đối với

các hộ dân, vì phần lớn hộ dân làm nông nghiệp vay về phục vụ sản xuất như

chăn nuôi, trồng trọt. Thời hạn cho vay một năm quá ngắn đối với họ. Không

đủ thời gian quay vòng vốn. Đây là một khó khăn và trở ngại khiến nhiều

người dân e ngại khi tham gia vay vốn.

52

- Tăng mức cho vay: Tạo điều kiện cho người dân được vay vốn chính

thức là điều mà Đảng và nhà nước cần phải quan tâm, nhưng tăng mức cho

vay cũng rất quan trọng. Vì nhiều hộ muốn vay vốn để phát triển kinh tế lớn

cũng như muốn thay đổi tư duy làm ăn nhỏ lẻ, manh mún.

4.4.4. Giải pháp đối với hộ nông dân

Nguồn vốn tín dụng chính thống phục vụ cho nông nghiệp nông thôn

giữ vai trò như là một cơ chế quan trọng giúp hộ vượt qua những cú sốc về

thu nhập và do đó là công cụ hiệu quả cải thiện cuộc sống của hộ. Vì vậy, việc

hoàn thiện khung pháp lý, quy định và giám sát nhằm tạo động lực đầu tư vào

lĩnh vực này trong khi vẫn tập trung hỗ trợ các hộ nghèo là giải pháp nâng cao

khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân, đồng thời sẽ là

chìa khóa cho sự phát triển của các tổ chức tín dụng chính thống trong khu

vực giàu tiềm năng này.

Nâng cao hiểu biết của hộ nông dân về hoạt động vay và cho vay. Trình

độ dân trí thấp là rào cản hạn chế các hộ nông dân tiếp xúc cũng như cập nhật

thông tin. Do vậy vẫn còn một tỷ lệ đáng kể hộ nông dân chưa nắm rõ được

điều kiện vay và thủ tục cho vay, lãi suất, các khoản phải trả, quyền lợi và

nghĩa vụ của mình khi đi vay vốn.... Để giúp họ, đặc biệt là hộ nghèo tiếp cận

một cách tốt hơn với tín dụng chính thức, ngoài việc các tổ chức tín dụng chính

thức tìm mọi biện pháp cung cấp vốn thì cần phải có biện pháp giúp hộ nông

dân nắm rõ những thông tin về hoạt động cho vay thông qua các hình thức phổ

biến, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức, hiểu biết cho người dân.

Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn về tín dụng tại từng địa phương,

thôn xóm để có thể phổ biến sâu rộng nhất tới người dân, đồng thời giải thích

và giải đáp mọi thắc mắc của người dân để họ tiếp cận với hệ thống tín dụng

một cách tốt nhất.

53

Cần phát huy lợi thế của mỗi độ tuổi để tìm cách tiếp cận tín dụng tốt

nhất (đối với các chủ hộ lớn tuổi cần dựa vào kinh nghiệm và của cải tích lũy,

chủ hộ trẻ tuổi thì cần quan tâm đến tính năng động và sáng tạo). Không

ngừng nâng cao địa vị xã hội của chủ hộ để giúp họ tiếp cận tốt hơn đối với

nguồn tín dụng chính thống.

Hạn chế việc lạm dụng tín dụng phi chính thống trong sản xuất, đời

sống và tiêu dùng cá nhân của hộ.

Không ngừng nâng cao thu nhập cho chủ hộ từ các nguồn thu nhập

khác nhau góp phần tăng khả năng tích lũy của cải của hộ, giúp các hộ tăng

khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng từ tài sản thế chấp và có thêm phần thu

nhập để trang trải các khoản nợ đến hạn.

Trình độ học vấn hạn chế của các chủ hộ dẫn đến khả năng xây dựng và

thuyết minh phương án sử dụng vốn vay thiếu thuyết phục. Trong điều kiện

khó khăn hiện tại, đẩy mạnh hoạt động các chương trình hỗ trợ kỹ thuật như

khuyến nông, khuyến lâm là giải pháp hữu hiệu khắc phục điểm yếu này cho

các hộ nông dân. Hình thành các hiệp hội ngành nghề và tổ chức xã hội nông

thôn, liên kết giữa các cộng đồng lân cận để hình thành mạng lưới tư vấn, trao

đổi kinh nghiệm cũng sẽ giúp các hộ nông dân cải thiện được khả năng tiếp

cận tín dụng của họ.

54

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

- Hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn xã Quang Sơn đã phát triển

5.1. Kết luận

tương đối mạnh với hai tổ chức tín dụng chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp

- Việc cho vay của các tổ chức, chương trình tín dụng thông qua các

và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách - Xã hội là chủ lực.

Đoàn thể xã hội tại địa phương đã mang lại hiệu quả rất lớn. Thành viên của

các tổ chức Đoàn thể đóng vai trò là cán bộ tín dụng thực sự gần gũi với

- Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người dân địa phương

người dân, được người dân tín nhiệm.

là tương đối cao, hầu hết các hộ dân đều có khả năng vay vốn tại một trong

- Nguồn vốn vay của các nguồn tín dụng đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho

các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn xã.

địa phương cùng với hộ dân dịch chuyển cơ cấu cây trồng, vật nuôi, từng

- Bên cạnh những mặt đã đạt được thì tình hình tín dụng nông thôn trên

bước nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp.

địa bàn vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra:

+ Các nguồn tín dụng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của hộ về mức lãi suất,

thời hạn vay…, số tiền vay còn thấp so với nhu cầu mở rộng sản xuất của

người dân.

+ Các thông tin, tài liệu phát tay về các tổ chức, chương trình tín dụng

đang hoạt động trên địa bàn đến tay người dân còn rất hạn chế.

5.2. Kiến nghị

Để hoạt động của các tổ chức, chương trình tín dụng có hiệu quả, góp

phần nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện đời sống của bà con nông dân,

trong phạm vi của đề tài, tôi xin đưa ra một số khuyến nghị sau:

55

- Tăng cường khả năng tiếp cận của các tổ chức, chương trình tín dụng

đối với các đối tượng vay vốn. Để thực hiện điều này cần có sự quan tâm và

phối hợp giữa các tổ chức tín dụng, các cấp chính quyền và hộ vay vốn để tạo

- Phát huy tính tích cực của các Hội, Đoàn thể hoạt động xã hội, phải

ra một mạng lưới tín dụng nông thôn rộng khắp trên toàn xã.

xem họ là cầu nối trực tiếp thiết thực, gần gũi, để các tổ chức tín dụng tiếp

cận gần với các đối tượng vay vốn, từng bước góp phần hoàn thiện và nâng

- Cần phát huy hơn nữa vai trò của các cán bộ tín dụng để hoạt động cho

cao chất lượng dịch vụ tín dụng trên địa bàn xã.

- Đối với các tổ chức tín dụng, cần cố gắng hạ lãi suất tới mức thấp

vay có hiệu quả hơn và tăng cường các tài liệu tín dụng đến tay các hộ dân.

- Cần tăng mức cho vay và tăng thời gian cho vay

- Cần có sự quan tâm của chính quyền xã, giúp người dân khai thác các

nhất có thể để người dân có đủ khả năng vay vốn.

ngành nghề mới, tìm đầu ra cho các hoạt động ngành nghề, đồng thời tạo điều

kiện cho hộ tiếp cận vốn có nhiều cơ hội phát triển ngành nghề nhằm tạo thêm

việc làm trong thời gian nhàn rỗi, góp phần tăng thu nhập cho người dân và

tăng nguồn thu ngân sách cho xã nhà.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ lao động - thương binh và xã hội chương trình mục tiêu quốc gia về

giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020.

2. Công văn số 735/TTg - KTTH ngày 16/05/2008 của thủ tướng chính phủ

về việc bố trí vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

năm 2008.

3. Phạm Thị Mỹ Dung và Nguyễn Quốc Oánh (2010), “Khả năng tiếp cận thị

trường tài chính nông thôn của hộ nông dân: Trường hợp nghiên cứu ở

vùng lân cận ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và phát triển,

Trường Đại học Nông nghiệp 1, Hà Nội.

4. Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (năm 2008), “Nghiên cứu vai trò của tín

dụng chính thức trong đời sống nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”.

5. Vũ Thị Thanh Hà (năm 2001), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận tín dụng của nông dân ở Đồng bằng Sông Hồng”.

6. Trần Bình Minh (2010), “Nghiên cứu yếu tố quyết định hạn chế tín dụng ở

thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam”.

7. Ma Hà My (2015), “Tình hình vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi

của các hộ nghèo trên địa bàn xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái

Nguyên”, Báo cáo tốt nghiệp, khóa 43 KTNN, khoa KT&PTNT, Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên.

8. Nghị định số 78/2002 NĐ- CP ngày 04/01/2002 của chính phủ về tín dụng

đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

9. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP (2010), Nghị định về chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Thủ tướng chính phủ.

10. Bùi Thị Minh Thơ (2010), “Nghiên cứu phân tích khả năng tiếp cận

nguồn vốn tín dụng của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp ở huyện

Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long”, Đề tài đại học.

11. Trần Anh Tuấn (2011), “Đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay và sử dụng

vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội nông

dân xã Mỹ Bằng - huyên Yên Sơn -Tỉnh Tuyên Quang” Báo cáo luận

văn tốt nghiệp- khóa 39PTNT, khóa khuyến nông và PTNT, Đại học

Thái Nguyên.

12. UBND xã Quang Sơn, Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế xã hội năm

2017, Phương hướng nhiệm vụ 2018.

13. UBND xã Quang Sơn, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội năm 2017; Nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.

II. Tài liệu Internet

14. Tín dụng: https://vi.m.wikipedia.org

III. Tài liệu nước ngoài

15. Banerjee, Abhijit, and Esther Duflo (2004), “The economic lives of the

poor”, Journal of Economic perspectives, 21, pp. 141-167.

16. Cull, Robert, Asli Demirguc-Kunt and Jonathan Morduch (2009)

“Microfinance meets the market”. Journal of Economic perspectives,

23, pp. 167-92.

17. Vũ Thi Thanh Hà (2001). Determinants of Rural Households. Borowing

From the Formal Financial Sector. A study of the rural credit market in

Red rver de lta region. Master of Arts in Economics of Development,

Vietnam-Netherlands Project, Ha Noi.

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT KHẢ NĂ0NG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG VÀ

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG

----------------------------------------------------

Tên tôi là:

Hiện nay tôi đang thực hiện thực tập tốt nghiệp đại học với đề tài: Nâng

cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo tại xã Quang Sơn,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Để có tài liệu phục vụ cho phân tích đề tài, xin Ông/Bà vui lòng cho

biết ý kiến đánh giá của mình về những thông tin sau đây. Chúng tôi cam

đoan chỉ sử dụng tài liệu này cho mục tiêu nghiên cứu khoa học. Xin Ông/Bà

đánh dấu (x) vào ô vuông (□) hoặc khoanh tròn vào mức điểm (5,4,3,2,1)

tương ứng với phương án trả lời mà Ông/Bà chọn đối với từng câu hỏi.

A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên: 2. Giới tính: □ Nam □ Nữ

3. Địa chỉ:………………………………………………

4. Độ tuổi:

□ Dưới 25 tuổi □ 25 - 34 tuổi □ 35 - 49 tuổi □ 50 - 60 tuổi □ Trên 60 tuổi

5. Trình độ học vấn:

□ Tiểu học (cấp I) □ Trung học cơ sở (cấp II)

□ Trung học phổ thông (cấp III) □ Dạy nghề/Trung cấp/Cao đẳng

□ Đại học □ Trên Đại học

□ Khác (xin viết cụ thể): .........................................................................

6. Số nhân khẩu hộ: …………….

7. Số lao động của hộ: …… người; Trong đó lao động chính:

8. Phân loại hộ theo ngành nghề:

□ Hộ thuần nông □ Hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ

□ Hộ khác (xin viết cụ thể): ....................................................................

9. Phân loại hộ theo thu nhập:

□ Hộ nghèo □ Hộ cận nghèo

□ Hộ khác (xin viết cụ thể): ....................................................................

10. Nguồn lực sản xuất kinh doanh

10.1. Diện tích đất và tình hình hình sở hữu mỗi loại đất có tại gia đình?

Diện tích Loại đất Của nhà Đi thuê Đấu thầu (m2)

Đất ruộng

Đất vườn

Ao

Đất khác

Tổng diện tích

10.2. Tài sản có thể thế chấp để vay vốn của hộ

Loại tài sản Đơn vị Số lượng Giá trị (tr.đ)

a. Nhà

b. Cửa hàng

c. Ôtô

d. Máy kéo, công nông

e. Máy cày, bừa

d. Gia súc, gia cầm

e. Tivi

f. Xe máy

Khác

Tổng tài sản

11. Các nguồn thu nhập của hộ

11.1. Thu nhập từ hoạt động trồng trọt

Sản lượng Giá trị Chi phí Thu nhập Loại sản phẩm (kg) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ)

a. Lúa

b. Rau

c. Cây công nghiệp

d. Cây ăn quả

e. Cây lâm nghiệp

d. Khác

Thu nhập từ trồng trọt

11.2. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi

Sản lượng Giá trị Chi phí Thu nhập Loại sản phẩm (kg) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ)

a. Lợn thịt

b. Lợn con

c. Trâu, bò

d. Gia cầm

e. Khác

Thu nhập từ chăn nuôi

11.3. Thu nhập từ hoạt động chế biến

Sản lượng Giá trị Chi phí Thu nhập

Loại hoạt động (kg) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ)

a. Nấu rượu

b. Làm bún

c. Làm đậu

d. Làm bánh

e. Khác

Thu nhập từ chế biến

11.4. Thu nhập từ hoạt động ngành nghề, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp

Thành tiền Chi phí Thu nhập Loại hoạt động Ngày công (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ)

a. Thợ mộc

b. Thợ nề

c. Kinh doanh, buôn bán

e. Khác

Thu nhập từ hoạt động khác

11.5. Thu nhập từ tiền công, tiền lương

Lương Ngày Số tháng Thành Loại hoạt động b.quân/tháng công làm việc tiền (tr.đ) (tr.đ)

a. Cán bộ

b. Công nhân

c. Giúp việc

e. Khác

Thu nhập từ hoạt động khác

B. PHẦN CÂU HỎI

Câu 1. Ông/Bà đã giải quyết công việc và nhận kết quả ở đâu?

□ Tại UBND xã.

□ Tại trụ sở Ngân hàng.

□ Địa điểm khác (xin viết cụ thể): ..........................................................

Câu 2. Ông/Bà biết thông tin nguồn vốn ưu đãi từ kênh nào?

□ Qua hỏi người thân, bạn bè.

□ Qua chính quyền phường, xã.

□ Qua phương tiện thông tin đại chúng (xem tivi, nghe đài, đọc báo...).

□ Qua mạng Internet.

□ Khác (xin viết cụ thể): .........................................................................

Câu 3. Ông/Bà hoàn thành một khoản vay thì phải đi lại bao nhiêu lần: …… lần.

Câu 4. Cán bộ ngân hàng có gây phiền hà, sách nhiễu đối với Ông/Bà trong

quá trình giải quyết công việc không?

□ Có □ Không

Câu 5. Cán bộ ngân hàng có gợi ý nộp thêm tiền ngoài phí/lệ phí đối với

Ông/Bà trong quá trình giải quyết công việc không?

□ Có □ Không

Câu 6. Ngân hàng có giải ngân cho Ông/Bà có đúng hẹn không?

□ Đúng hẹn □ Sớm hơn hẹn □ Trễ hẹn

- Nếu câu trả lời trên của Ông/Bà là “Trễ hẹn ”, xin Ông/Bà trả lời tiếp câu

hỏi sau:

Ngân hàng có thông báo trước cho Ông/Bà về việc trễ hẹn không?

□ Có □ Không

Ngân hàng có gửi thư xin lỗi Ông/Bà vì trễ hẹn không?

□ Có □ Không

Câu 7. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ hài lòng của Ông/Bà về những

nội dung sau:

(Xin Ông/Bà khoanh tròn vào một mức điểm mà Ông/Bà lựa chọn, trong đó

điểm 5 = rất hài lòng, 4= hài lòng, 3= bình thường, 2= không hài lòng và 7

= rất không hài lòng)

Rất

Không

Rất

Hài

Bình

hài

hài

không

lòng

thường

Nhận định

lòng

lòng

hài lòng

5

4

3

2

1

I. TIẾP CẬN NGÂN HÀNG

1. Nơi ngồi chờ giải quyết công

5

4

3

2

1

việc có đủ chỗ ngồi

2. Trang thiết bị phục vụ người dân

5

4

3

2

1

đầy đủ

3. Trang thiết bị phục vụ người dân

5

4

3

2

1

hiện đại

4. Trang thiết bị phục vụ người dân

5

4

3

2

1

dễ sử dụng

II. THỦ TỤC NGÂN HÀNG

5. Thủ tục hành chính được niêm

5

4

3

2

1

yết công khai đầy đủ

6. Thủ tục hành chính được niêm

5

4

3

2

1

yết công khai chính xác

7. Thành phần hồ sơ mà Ông/Bà

5

4

3

2

1

phải nộp là đúng quy định

8. Mức phí/lệ phí mà Ông/Bà phải

5

4

3

2

1

nộp là đúng quy định

9. Thời hạn giải quyết ghi trong

giấy hẹn (tính từ ngày tiếp nhận hồ

sơ đến ngày trả kết quả) là đúng

5

4

3

2

1

quy định

Rất

Không

Rất

Hài

Bình

hài

hài

không

lòng

thường

Nhận định

lòng

lòng

hài lòng

5

4

3

2

1

III. CÁN BỘ NGÂN HÀNG

TRỰC TIẾP GIẢI QUYẾT

CÔNG VIỆC

10. Cán bộ NH có thái độ giao tiếp

5

4

3

2

1

lịch sự

11. Cán bộ NH chú ý lắng nghe ý

kiến của người dân/đại diện tổ

5

4

3

2

1

chức

12. Cán bộ NH trả lời, giải thích

đầy đủ các ý kiến của người

5

4

3

2

1

dân/đại diện tổ chức

13. Cán bộ NH hướng dẫn kê khai

5

4

3

2

1

hồ sơ tận tình, chu đáo

14. Cán bộ NH hướng dẫn kê khai

5

4

3

2

1

hồ sơ dễ hiểu

15. Cán bộ NH tuân thủ đúng quy

5

4

3

2

1

định trong giải quyết công việc

IV. KẾT QUẢ

16. Kết quả khoản vay mà Ông/Bà

4

3

.2

1

nhận được là phù hợp với nguyện

5

vọng

17. Kết quả khoản vay mà Ông/Bà

5

4

3

2

1

nhận được hợp đồng có thông tin

Rất

Không

Rất

Hài

Bình

hài

hài

không

lòng

thường

Nhận định

lòng

lòng

hài lòng

5

4

3

2

1

đầy đủ

18. Kết quả mà Ông/Bà nhận được

5

4

3

2

1

hợp đồng có thông tin chính xác

V. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ CÁC Ý

KIẾN GÓP Ý, PHẢN ÁNH,

KIẾN NGHỊ

Nếu Ông/Bà đã có ý kiến góp ý,

phản ánh, kiến nghị, xin Ông/Bà

trả lời các câu hỏi từ số 19 đến số

22:

19. Ngân hàng có bố trí hình thức

tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến

5

4

3

2

1

nghị của người dân, tổ chức

20. Ông/Bà dễ dàng thực hiện góp

5

4

3

2

1

ý, phản ánh, kiến nghị

21. Ngân hàng tiếp nhận và xử lý

tích cực các góp ý, phản ánh, kiến

5

4

3

2

1

nghị của Ông/Bà

22. Ngân hàng thông báo kịp thời

kết quả xử lý các ý kiến góp ý,

5

4

3

2

1

phản ánh, kiến nghị cho Ông/Bà

Câu 8. Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn ưu đãi trong thời gian tới, theo

Ông/Bà Ngân hàng cần phải quan tâm đến nội dung nào dưới đây?

(Xin Ông/Bà ưu tiên chọn 3 nội dung trong sẽ các nội dung dưới đây)

□ Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận vốn tín

dụng.

□ Cải thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân tại Ngân

hàng.

□ Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục.

□ Tăng cường niêm yết công khai, minh bạch thủ tục.

□ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục

□ Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục.

□ Giảm phí/lệ phí giải quyết thủ tục.

□ Cải thiện thái độ giao tiếp của cán bộ ngân hàng.

□ Cải thiện tinh thần phục vụ của cán bộ ngân hàng.

□ Nâng cao năng lực giải quyết công việc của cán bộ ngân hàng.

□ Tiếp nhận, giải quyết tốt các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của người

dân

□ Khác (xin viết cụ thể): .........................................................................

Câu 9 Nhu cầu vay vốn của hộ trong năm tới

9.1. Gia đình ta có muốn vay vốn không?

Có nhu cầu vay vốn [ ] Không có nhu cầu vay vốn [ ]

9.2. Nếu có, gia đình muốn vay bao nhiêu? với lãi suất bao nhiêu?

Mức vay: ................................. lãi suất: ..............................

9.3. Vay ở đâu?...............................................................................

9.4. Vì sao lại muốn vay ở đó?

Lãi suất thấp [ ]

Thuận tiện hơn [ ]

Bảo đảm hơn [ ]

Ý kiến khác: ........................................................................

9.5. Nếu không vay thì lý do tại sao?

Không thiếu vốn [ ]

Sợ rủi ro [ ]

Thiếu lao động [ ]

Không hiểu biết kỹ thuật [ ]

Không đủ điều kiện để vay [ ]

Ý kiến khác .....................................................................

Câu 10. Tình hình trả nợ của hộ gia đình

Quá hạn [ ] 10.1. Đúng hạn [ ]

10.2. Thời gian quá hạn:

10.3. Số tiền quá hạn:

10.4. Lý do: Thiếu kỹ thuật [ ] Chi tiêu không hợp lý [ ]

Tiêu thụ sản phẩm kém [ ] Thiên tai [ ] Khác [ ]

Những ý kiến cụ thể khác của gia đình:

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ÔNG/BÀ !

Ngày ….. tháng ……năm 2018

Người khảo sát Người trả lời khảo sát