TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ----------***---------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM- NHÌN LẠI MỘT NĂM SAU

KHI GIA NHẬP WTO VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ

TRONG THỜI GIAN TỚI

Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Xuân Diệu

Lớp : Anh 7

Khoá : 43

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thanh Minh

Hà Nội, 6/2008

Môc lôc

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA TỔ CHỨC TMQT VÀ

TÌNH HÌNH NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO.

............................................................................................................................... 4

1.1. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA WTO ........................................................ 4

1.1.1. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ........................................................... 4

1.1.1.1. KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ ............................................. 4

1.1.1.2. TỰ DO THƢƠNG MẠI HƠN THÔNG QUA ĐÀM PHÁN .. 5

1.1.1.3. DỄ DỰ ĐOÁN THÔNG QUA RÀNG BUỘC CÁC CAM

KẾT VÀ MINH BẠCH ....................................................................... 5

1.1.1.4. THÚC ĐẨY CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG ........................... 6

1.1.2. CÁC HIỆP ĐỊNH CHÍNH CỦA WTO ...................................... 7

1.1.2.1. HIỆP ĐỊNH GATT ................................................................ 7

1.1.2.2. HIỆP ĐỊNH GATS .............................................................. 10

1.1.2.3. HIỆP ĐỊNH TRIMS ............................................................ 12

1.1.2.4. HIỆP ĐỊNH TRIPS ............................................................. 13

1.1.3. CÁC QUI ĐỊNH CỦA WTO VỀ ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT ĐỐI

VỚI CÁC NƢỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN .......................... 15

1.1.3.1. NHÓM CÁC BIỆN PHÁP S&D ĐỂ TẠO ĐIỀU KIỆN

THUẬN LỢI CHO THƢƠNG MẠI CÁC NƢỚC ĐANG VÀ KÉM

PHÁT TRIỂN ................................................................................... 15

1.1.3.2. NHÓM CÁC QUI ĐỊNH S&D DÀNH CHO CÁC NƢỚC

ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN THỂ HIỆN Ở SỰ CHO PHÉP CÁC

NƢỚC NÀY CÓ SỰ LINH HOẠT KHI CHẤP NHẬN CÁC NGHĨA

2

VỤ THEO CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO ........................................ 17

1.1.3.3. NHÓM CÁC QUI ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ KỸ THUẬT............ 18

1.2. TÌNH HÌNH NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO .... 19

1.2.1. GIAI ĐOẠN TRƢỚC 1975 ....................................................... 19

1.2.2. GIAI ĐOẠN 1975-1985 ............................................................. 22

1.2.3. GIAI ĐOẠN 1986- CUỐI NĂM 2006 ....................................... 24

1.3. CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO VỀ LĨNH VỰC

NGOẠI THƢƠNG .................................................................................................... 28

1.3.1. QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM ................. 28

1.3.2. CÁC CAM KẾT CHÍNH CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH

VỰC NGOẠI THƢƠNG .................................................................... 30

1.3.2.1. CAM KẾT VỀ THƢƠNG MẠI HÀNG HOÁ ...................... 30

1.3.2.2. VỀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ ............................................. 33

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

SAU 1 NĂM GIA NHẬP WTO ......................................................................... 34

2.1.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XNK VIỆT NAM 1 NĂM SAU GIA NHẬP

WTO .......................................................................................................................... 34

2.1.1. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ................................................... 34

2.1.2. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ................................................... 39

2.2. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC SO VỚI TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO ..... 41

2.2.1. VỀ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA NỀN KINH TẾ ............................................................ 41

2.2.2. VỀ THỊ TRƢỜNG XK ............................................................. 43

2.2.3. VỀ CƠ CẤU CÁC MẶT HÀNG XNK ..................................... 44

2.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ ........................................................................................... 45

2.3.1. HẠN CHẾ XÉT TRÊN PHƢƠNG DIỆN KINH TẾ VĨ MÔ .. 45

2.3.1.1. TÌNH HÌNH NHẬP SIÊU VẪN CÒN ĐÁNG LO NGẠI.... 45

2.3.1.2. HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC XTTM ............................. 47

2.3.1.3. CÒN NHIỀU CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CHƢA HỢP LÍ .... 49

3

2.3.2. HẠN CHẾ XÉT TRÊN GÓC ĐỘ KINH TẾ VI MÔ .............. 51

2.3.2.1. SỨC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOẠI

THƢƠNG CÒN HẠN CHẾ ............................................................. 51

2.3.2.2. CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM CÒN NHIỀU ĐIỀU ĐÁNG

QUAN TÂM ...................................................................................... 52

2.3.2.3. CHƢA KHAI THÁC HẾT THỊ TRƢỜNG TIỀM NĂNG ... 53

2.3.2.4. CHƢA CHÚ TRỌNG VÀO XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU 54

2.4. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG NĂM 2008 ........................... 54

2.4.1. MỤC TIÊU ĐỀ RA TRONG NĂM 2008 ................................. 54

2.4.2. CƠ HỘI ...................................................................................... 56

2.4.2.1. XU HƢỚNG GIÁ TĂNG CAO CỦA CÁC MẶT HÀNG XK

.......................................................................................................... 56

2.4.2.2. CƠ CẤU HÀNG CỦA VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI THỊ

TRƢỜNG .......................................................................................... 57

2.4.2.3. NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO GIÁ RẺ .................... 57

2.4.2.4. THỊ TRƢỜNG KHÔNG NGỪNG ĐƢỢC MỞ RỘNG ....... 58

2.4.3. THÁCH THỨC ......................................................................... 59

2.4.3.1. CẠNH TRANH NGÀY CÀNG GAY GẮT, NGUY CƠ BỊ

KIỆN BÁN PHÁ GIÁ TĂNG LÊN .................................................. 59

2.4.3.2. CÁC RÀO CẢN THƢƠNG MẠI PHI THUẾ NGÀY CÀNG

TINH VI HƠN .................................................................................. 60

2.4.3.3. NHẬP SIÊU VẪN TIẾP TỤC GIA TĂNG .......................... 61

2.4.3.4. NGUY CƠ DẪM CHÂN TẠI CHỖ ...................................... 63

2.5. NGHIÊN CỨU TRUNG QUỐC MỘT NĂM SAU GIA NHẬP WTO ............. 64

2.5.1. TÌNH HÌNH TRUNG QUỐC 1 NĂM SAU GIA NHẬP WTO

.............................................................................................................. 64

2.5.2. BÀI HỌC RÚT RA CHO NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM .... 67

CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGOẠI

THƢƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................... 69

4

3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGOẠI

THƢƠNG VIỆT NAM .............................................................................................. 69

3.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN

2001-2010) TẦM NHÌN 2020 .................................................................................... 70

3.2.1. CÁC LOẠI HÌNH CHIẾN LƢỢC NGOẠI THƢƠNG .......... 70

3.2.1.1. CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THÔ ................ 70

3.2.1.2. CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT THAY THẾ HÀNG NHẬP

KHẨU ............................................................................................... 71

3.2.1.3. CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT HƢỚNG VỀ XK...................... 73

3.2.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

THỜI KÌ 2001-2010, TẦM NHÌN 2020..................................................... 74

3.2.2.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU ...................... 74

3.2.2.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NHẬP KHẨU ..................... 78

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ........................................................................................ 79

3.3.1. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC ........................................ 79

3.3.1.1. ỔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ VĨ MÔ ĐI KÈM VỚI HOÀN

THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH, TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG VÀ

ĐẦU TƢ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG XNK ........................................ 79

3.3.1.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC XÚC TIẾN

THƢƠNG MẠI ( XTTM) ................................................................. 82

3.3.1.3. CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG NGUY CƠ BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI

VỚI HÀNG XK VIỆT NAM ............................................................... 85

3.3.1.4. ĐƢA RA NHỮNG CHÍNH SÁCH TẬP TRUNG PHÁT

TRIỂN XK NHỮNG MẶT HÀNG VÀ DỊCH VỤ TRỌNG ĐIỂM .. 86

3.3.1.5. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NHẬP SIÊU ................................. 88

3.3.1.6. NHÀ NƢỚC VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC ...................................................................................... 88

5

3.3.2. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP ............................... 89

3.3.2.1. TỔ CHỨC TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP ...................... 90

3.3.2.2. NÂNG CAO NĂNG LỰC THU NHẬN THÔNG TIN KTQT,

HIỂU BIẾT VỀ WTO ...................................................................... 91

3.3.2.3. KHÔNG NGỪNG MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG .................... 92

3.3.2.4. PHÁT HUY HƠN NỮA YẾU TỐ CON NGƢỜI ................. 93

3.3.2.5. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM XK, TĂNG

CƢỜNG SẢN XUẤT CÁC MẶT HÀNG THAY THẾ NHẬP KHẨU

.......................................................................................................... 95

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ACFTA ASEAN- China Free Trade Area)

Khu mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc.

AFTA ASEAN Free Trade Area)

Khu mậu dịch tự do ASEAN

APEC Asia- pacific Economic Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế các nƣớc Châu Á- Thái Bình

Dƣơng.

ASEAN Association of Southest Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BTA Biligual Trade Agreement

Hiệp định Thƣơng Mại song phƣơng

CNXH Chủ Nghĩa Xã Hội

CNH – HĐH Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa

CNTT Công nghệ thông tin

ĐTNN Đầu tƣ nƣớc ngoài

FDI Foreign direct investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

GATT General Agreement on Tacrif and Trade

Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại

GATS General Agreement on Trade in Services

Hiệp định chung về Thƣơng mại dịch vụ

GDP Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

GSP General systerm of Preferences

Hệ thống ƣu đãi thuế quan phổ cập

KNXNK Kim ngạch xuất nhập khẩu

MFN Most Favoured Nation

Nguyên tắc tối huệ quốc

NT National Treatment

Nguyên tắc đối xử quốc gia

Nhập khẩu NK

International coffee Organisation ICO

Hiệp Hội cà phê quốc tế

OPEC Organisation of Petroleum Exporting Countries

Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu lửa

QSHTT Quyền sở hữu trí tuệ

Tƣ Bản Chủ Nghĩa TBCN

Trung Quốc TQ

Thƣơng mại TM

TRIPs Agreement on Trade Related Aspects of Intellectual

Property rights

Hiệp định về những khía cạnh Thƣơng mại của quyền

Sở hữu trí tuệ

TRIMs Agreement on Trade related Investment Measures

Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến Thƣơng

mại

XTTM Xúc tiến thƣơng mại

XNK Xuất nhập khẩu

XK Xuất khẩu

UNCTAD United Nation Conference on Trade and Development

Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thƣơng mại và phát

triển

UNDP United Nations Development Programme

Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc

WTO World Trade Organisation

Tổ chức thƣơng mại quốc tế

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Phần trăm các dòng thuế quan đƣợc cam kết trƣớc và sau các cuộc

đàm phán từ 1986- 1994 ................................................................................. 8

Bảng 2: Thống kê XNK từ năm 1955-1975 .................................................. 21

Bảng 3: Kim ngạch XNK Việt Nam 1976-1985 .......................................... 23

Bảng 4: Kim ngạch XNK 1986- 2000 .......................................................... 24

Bảng 5: Kim ngạch XNK 2002-2006 ........................................................... 26

Bảng 6: Kim ngạch XK 1990-2007 .............................................................. 36

Bảng 7: Kim ngạch các mặt hàng XK chủ lực năm 2007 .............................. 37

Bảng 8: Cơ Cấu thị trƣờng XK giai đoạn 2006-2010 .................................... 75

Bảng 9: Kim ngạch các ngành ...................................................................... 77

LỜI MỞ ĐẦU

Hội nhập và phát triển hiện đang là mục tiêu chính của nền kinh tế

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tiếp tục mở rộng quan hệ KTĐN theo

hƣớng đa phƣơng hoá, đa dạng hoá chủ động theo quá trình tự do hoá thƣơng

mại theo lộ trình phù hợp với điều kiện của Việt Nam sẽ là đòn bẩy tất yếu

cho chiến lƣợc CNH-HĐH và tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.

Sau nhiều vòng đàm phán gay go và căng thẳng, ngày 7/11/2006 Việt

Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng mại quốc

tế WTO. Việc gia nhập WTO đã mở ra cho nền kinh tế VN những thời cơ to

lớn, giúp đất nƣớc ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, rút

ngắn khoảng cách với các nƣớc kinh tế phát triển.

Chỉ sau 1 năm gia nhập WTO (2007-2008) Kinh tế Việt Nam đã gặt

hái đƣợc những kết quả đáng mừng. Cũng nhƣ nhiều ngành kinh tế khác,

Ngoại thƣơng sau một năm gia nhập WTO đã có những bƣớc tiến dài, không

ngừng đi lên, trở thành một trong những ngành kinh tế chủ chốt góp phần

không nhỏ vào quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc. Bên cạnh những

thành công bƣớc đầu ấy, thực tế trong một năm qua đã cho thấy ngoại thƣơng

nƣớc ta trong thời kì đầu hội nhập vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế, kìm hãm

sự “cất cánh” của nền kinh tế VN nói chung và ngành ngoại thƣơng nói riêng.

Vậy làm thế nào để chúng ta có thể hạn chế những bất cập này, đồng thời tận

dụng tối đa các lợi thế mà WTO mang lại để thúc đẩy ngành ngoại thƣơng

VN? Xuất phát từ những trăn trở này, em quyết định chọn đề tài “ ngoại

thƣơng VN- nhìn lại một năm sau gia nhập WTO và những giải pháp kiến

nghị trong thời gian tới” với mong muốn đƣa ra cái nhìn tổng quan về ngoại

thƣơng VN sau một năm gia nhập từ đó đƣa ra một số kiến nghị về giải pháp

1

pháp triển trong thời gian tới.

Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận là những nguyên tắc chung của tổ

chức thƣơng mại quốc tế trong lĩnh vực ngoại thƣơng, và tình hình ngoại

thƣơng VN sau một năm gia nhập với những thành tựu đạt đƣợc, những mặt

hạn chế cần khắc phục và cơ hội thách thức trong tƣơng lai. Khoá luận cũng

cố gắng đƣa ra một số kiến nghị để phát triển hoạt động ngoại thƣơng Việt

Nam trong giai đoạn tới.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận là ngành ngoại thƣơng Việt Nam

sau 1 năm gia nhập WTO, (cuối năm 2006 - đầu năm 2008). Bên cạnh đó bài

khoá luận này còn hƣớng tới nghiên cứu những tác động của WTO tới tình

hình phát triển của ngoại thƣơng Việt Nam, những chuyển biến của ngành

ngoại thƣơng trƣớc và sau khi gia nhập.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Khoá luận sử dụng phƣơng pháp thu thập tổng hợp so sánh đối chiếu

các nguồn tài liệu đƣợc sử dụng của cả trong nƣớc, nƣớc ngoài, trên mạng và

qua các khảo sát riêng của chính tác giả để phân tích đánh giá.

Kết cấu khoá luận gồm 3 chƣơng:

• Chƣơng 1: Những nguyên tắc chung của TCTM thế giới và tình hình ngoại

thƣơng Việt Nam khi gia nhập WTO.

• Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hoạt động ngoại thƣơng Việt Nam 1 năm

sau gia nhập WTO.

• Chƣơng 3: Một số giải pháp kiến nghị phát triển hoạt đông ngoại thƣơng

trong thời gian tới.

Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn bài

khoá luận này không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự

2

góp ý của các thầy cô và các bạn.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS . Nguyễn Thị Thanh Minh,

ngƣời đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình làm bài khoá luận

này. Em cũng gửi lời biết ơn sâu sắc đến tất cả tập thể giáo viên trong trƣờng

ĐH Ngoại Thƣơng, bố mẹ, bạn bè những ngƣời luôn ở bên động viên, giúp đỡ

3

em vƣợt qua mọi khó khăn khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng.

CHƢƠNG 1

NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA TỔ CHỨC TMQT VÀ

TÌNH HÌNH NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRƢỚC KHI

GIA NHẬP WTO.

1.1. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA WTO

1.1.1. Nguyên tắc Cơ bản

1.1.1.1. Không phân biệt đối xử

Nguyên tắc tối huệ quốc MFN:

Theo các hiệp định của WTO, các quốc gia thành viên không thể đối xử

phân biệt giữa các đối tác thƣơng mại của mình. Khi cho một quốc gia hƣởng

ƣu đãi đặc biệt nào đó, thì nƣớc đó cũng phải cho các thành viên khác trong

WTO đƣợc hƣởng những ƣu đãi giống nhƣ vậy. Nguyên tắc này quan trọng

tới mức nó đựơc đƣa vào Điều 1 Hiệp định GATT, điều 2 hiệp định GATs.

MFN cũng là một ƣu tiên của hiệp đinh TRIPS thể hiện trong điều 4 mặc dù

nguyên tắc này trong mỗi hiệp định có khác nhau đôi chút. Tuy nhiên cũng có

vài trƣờng hợp ngoại lệ. Ví dụ nhƣ các nƣớc có thể kí với nhau một hiệp định

thƣơng mại tự do áp dụng cho hàng hoá mua bán trong nội bộ khối đó, tức là

có sự phân biệt đối xử với hàng hoá của các nƣớc ngoài khối. Hoặc là hàng

hoá các nƣớc đang phát triển đƣợc hƣởng những ƣu đãi đặc biệt khi vào thị

trƣờng các nƣớc phát triển. Nói chung, MFN có nghĩa là một khi đã hạ thấp

rào cản thƣơng mại hay mở cửa thị trƣờng thì quốc gia đó phải đối xử tƣơng

tự đối với hàng hoá của tất cả các đối tác thƣơng mại của mình, là thành viên

của WTO.

Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)

Đối xử với nƣớc ngoài và trong nƣớc nhƣ nhau. Hàng hoá nhập khẩu

4

và hàng hoá trong nƣớc đƣợc đối xử nhƣ nhau, ít nhất là khi hàng hoà nƣớc

ngoài vào đến thị trƣờng trong nƣớc. Sự đối xử bình đẳng cũng đƣợc áp dụng

tƣơng tự với dịch vụ, thƣơng hiệu, bản quyền và patent của nƣớc ngoài và

trong nƣớc. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia đựơc thể hiện trong cả 3 hiệp định

chính trong WTO, ở điều 3 của GATT, điều 17 của GATS, điều 3 của TRIPs.

Nguyên tắc này chỉ đƣợc áp dụng khi hàng hoá dịch vụ hay một nội dung của

QSHTT đã vào thị trƣờng trong nƣớc, Vì thế đánh thuế nhập khẩu không vi

phạm nguyên tắc này mặc dù hàng hoá trong nƣớc không phải chịu một loại

thuế tƣơng tự.

1.1.1.2. Tự do thƣơng mại hơn thông qua đàm phán

Hạ thấp các rào cản thƣơng mại là một trong những biện pháp thúc

đẩy thƣơng mại rõ ràng nhất. Các rào cản liên quan bao gồm thuế XNK (hay

thuế quan) và các biện pháp phi thuế quan nhƣ cấm NK, quota giấy tờ thủ tục

hành chính….Các vòng đàm phán ban đầu của GATT chỉ tập trung vào vấn

đề giảm thuế quan đánh vào hàng NK. Kết quả của một loạt các các vòng đàm

phán là đến giữa những năm 1990, mức thuế quan đánh vào hàng công nghiệp

của các nƣớc công nghiệp giảm mạnh chỉ còn dƣới 4% [35, tr.11]. Vào những

năm 1980, các vòng đàm phán đã mở rộng sang các rào cản hàng hoá phi thuế

và tất cả các lĩnh vực mới nhƣ dịch vụ và QSHTT. Mở của thị trƣờng cũng có

thể mang lại nhiều lợi ích, nhƣng nó cũng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh. Các

hiệp định của WTO cho phép các nƣớc thayđổi từ từ, thông qua “quá trình tự

do hoá dần dần” (progressive liberalization). Các nƣớc đang phát triển thƣờng

có thời gian lâu hơn để thực hiện các nghĩa vụ của mình.

1.1.1.3. Dễ dự đoán thông qua ràng buộc các cam kết và minh bạch

Đôi khi, cam kết không tăng một rào cản thƣơng mại có thể quan

trọng nhƣ hạ thấp một rào cản thƣơng mại, bởi vì cam kết đó giúp doanh

nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về các cơ hội trong tƣơng lai. Nhờ ổn định và

5

có thể dự báo trƣớc đƣợc, nhà nƣớc có thể khuyến khích đầu tƣ, tạo công ăn

việc làm và ngƣời tiêu dùng đƣợc hƣởng nhiều lợi ích từ cạnh tranh. Hệ thống

thƣơng mại đa phƣơng đƣợc hình thành là nỗ lực của các chính phủ tạo ra một

môi trƣờng kinh doanh ổn định và dễ dự đoán.

Trong WTO, khi các nƣớc đồng ý mở của thị trƣờng hàng hoá hoặc

dịch vụ là họ đã ràng buộc các cam kết của mình. Đối với hàng hoá, các cam

kết này lên tới hầu hết các mức thuế quan. Một nƣớc có thể thay đổi các cam

kết của mình nhƣng chỉ sau khi đã đàm phán với các đối tác thƣơng mại của

mình, điều đó có thể có nghĩa là nƣớc đó phải bồi thƣờng cho các thiệt hại

thƣơng mại của các nƣớc kia. Một trong những thành tựu của vòng đàm phán

Uruguay sau các cuộc đàm phán đa phƣơng là tăng khối lƣợng thƣơng mại

nhờ các cam kết.

WTO cũng cố gắng tăng tính dễ dự đoán và độ ổn định bằng nhiều

cách khác. Một trong những cách đó là không khuyến khích dùng quota và

các biện pháp hạn chế số lƣợng NK vì việc quản lí quota có thể dẫn tới quan

liêu hành chính và các cáo buộc về bất bình đẳng trong phân bổ quota. Một

biện pháp khác là buộc qui tắc thƣơng mại của các nƣớc càng rõ ràng, càng

công khai càng tốt. Nhiều hiệp định của WTO yêu cầu chính phủ của các

nƣớc phải công bố chính sách và thực tiễn của mình công khai trong nƣớc

hoặc báo cho WTO. Sự giám sát chính sách thƣơng mại quốc gia thƣờng

xuyên thông qua Cơ chế Rà soát Chính sách thƣơng mại cũng mang tới thêm

một biện pháp khuyến khích minh bạch ở cả trong nƣớc và ở cấp đa phƣơng.

1.1.1.4. Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng

WTO đôi khi đƣợc miêu tả là một tổ chức “ thƣơng mại tự do”, nhƣng

điều đó không đúng hoàn toàn. Tổ chức này cho phép sử dụng thuế quan và

các hình thức bảo hộ khác trong một số trƣờng hợp nhất định. Chính xác hơn,

đó là một hệ thống các nguyên tắc để cạnh tranh rộng rãi bình đẳng và không

6

bị bóp méo.

1.1.2. Các Hiệp định chính của WTO

WTO có 16 hiệp định chính và các qui định với tổng số tài liệu lên

đến hơn 3 vạn trang. Các hiệp định chính trong WTO gồm:

1) Hiệp định GATT năm 1994

2) Hiệp định về nông nghiệp

3) Hiệp định về Hàng Dệt và May mặc (kết thúc vào 1/1/2005)

4) Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại( TBT)

5) Hiệp định TRIMS

6) Hiệp định thực thi điều VI của GATT 1994 (về chống bán phá giá)

7) Hiệp định thực thi điều VII của GATT 1994 (về xác định trị giá hải

quan)

8) Hiệp định về giám định hàng hoá trƣớc khi xếp hàng

9) Hiệp định về qui tắc xuất xứ

10) Hiệp định về thủ tục cấp phép NK

11) Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

12) Hiệp định các biện pháp tự vệ

13) Hiệp định GATS

14) Hiệp định TRIPs

15) Thoả thuận về các qui tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh

chấp

16) Cơ chế rà soát Chính sách thƣơng mại

Tuy nhiên do khuôn khổ có hạn nên khoá luận chỉ đề cập đến 4 hiệp định

cơ bản điều chỉnh các lĩnh vực thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ, đầu

tƣ và SHTT có liên quan tới thƣơng mại.

7

1.1.2.1. Hiệp định GATT

WTO thừa nhận thuế quan là công cụ hợp pháp duy nhất để bảo hộ

các ngành sản xuất trong nƣớc. Các hàng rào bảo hộ phi thuế quan phải đƣợc

bãi bỏ. Có nhƣ vậy, thuế quan mới mới trở thành biện pháp bảo hộ ít bóp méo

thƣơng mại nhất và cũng là biện pháp minh bạch hơn cả. Thuế quan phải

đƣợc áp dụng trên nguyên tắc MFN cho tất cả những thành viên của WTO.

Khi một thành viên cam kết “ràng buộc” thuế suất đối với một dòng thuế,

thành viên đó không đƣợc nâng thuế nhập khẩu cao hơn mức ràng buộc đó.

Đối với nông sản, các nƣớc thành viên cam kết ràng buộc thuế quan đối với

toàn bộ các mặt hàng. Trong lĩnh vực công nghiệp, các nƣớc phát triển ràng

buộc thuế 99% số mặt hàng, các nƣớc đang phát triển 73% và các nƣớc có

nền kinh tế chuyển đổi 98%.

Bảng 1: Phần trăm các dòng thuế quan đƣợc cam kết trƣớc và sau các

cuộc đàm phán từ 1986- 1994

Đơn vị:%

Các nƣớc Trƣớc đàm phán Sau đàm phán

Các nƣớc phát triển 78 99

Các nƣớc đang phát triển 21 73

Các nền kinh tế chuyển đổi 37 98

Nguồn:WTO, hiểu biết chung về WTO, tái bản lần 3, tháng 9/2003, NXB

Thống kê, tr. 12)

Sau khi ràng buộc thuế, các nƣớc phải không ngừng cam kết cắt giảm

thuế quan. Ví dụ, tại vòng đàm phán Uruguay trong lĩnh vực nông nghiệp, các

nƣớc phát triển cam kết cắt giảm trung bình 36% tính gộp với tất cả các dòng

thuế, cắt giảm tối thiểu 15% một dòng, tiến hành trong 6 năm kể từ 1/1995

trong lĩnh vực công nghiệp, tuy không phải ràng buộc toàn bộ các dòng thuế

8

nhƣng xu hƣớng cắt giảm diễn ra mạnh mẽ “thuế quan theo ngành” và “hài

hoà thuế quan” [3, tr.13]. Thuế quan của tất cả các mặt hàng trong ngành cắt

giảm theo các hình thức này có mức thuế rất thấp (thậm chí bằng 0%) đối với

các sản phẩm CNTT, dƣợc phẩm, một số một số sản phẩm kim loại, gỗ, bột

giấy….

Các biện pháp phi thuế quan nhƣ hạn chế số lƣợng phải tiến hành

“thuế hoá” (tức là chuyển thành một mức thuế quan có tác dụng tƣơng

đƣơng). Các nƣớc chỉ có thể sử dụng các biện pháp phi thuế quan để hạn chế

nhập khẩu trong những trƣờng hợp cần thiết để bảo đảm an ninh quốc gia, văn

hoá truyền thống, môi trƣờng sức khoẻ con ngƣời…Trong nông nghiệp, ngƣời

ta còn sử dụng hạn ngạch thuế quan. Mức thuế sau khi thuế hoá sẽ tiếp tục

đƣợc ràng buộc và cắt giảm hơn nữa thông qua đàm phán.

Về trị giá tính thuế hải quan và các phụ thu tại cửa khẩu: WTO quy

định trị giá tính thuế hải quan là trị giá giao dịch (thƣờng là giá trị hợp đồng),

nếu không áp dụng đƣợc trị giá giao dịch thì phải sử dụng những cách tính

khác nhƣng không đựơc sử dụng giá tối thiểu để tính thuế; hải quan chỉ đƣợc

thu các khoản phí và lệ phí tƣơng ứng với các khoản chi phí cần thiết cho việc

thông quan, WTO không cho phép thu các khoản phí và phụ thu vì các mục

đích bảo hộ hay thu ngân sách.

Về thủ tục cấp phép nhập khẩu: WTO quy định cấp phép nhập khẩu

phải đơn giản, rõ ràng và dễ dự đoán. Chính phủ phải công bố đầy đủ thông

tin cho các nhà kinh doanh biết giấy phép đƣợc cấp nhƣ thế nào và căn cứ để

cấp. Khi đặt ra các thủ tục cấp phép nhập khẩu mới hay thay đổi các thủ tục

hiện tại, các thành viên phải thông báo theo những qui định cụ thể cho WTO.

Các biện pháp bảo vệ tạm thời nhƣ thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng và

hành động tự vệ khẩn cấp đƣợc WTO cho phép sử dụng theo những qui định

9

nghiêm ngặt trong các trƣờng hợp đặc biệt.

Các mặt hàng nhạy cảm nhƣ sản phẩm nông nghiệp và hàng dệt may

còn đƣợc điều chỉnh bởi những hiệp định riêng nhƣ Hiệp định về Nông

nghiệp và Hiệp định về hàng dệt và quần áo (ATC).

1.1.2.2. Hiệp định GATS

GATS là bộ quy tắc đa phƣơng đầu tiên và duy nhất điều chỉnh

thƣơng mại dịch vụ giữa các nƣớc thành viên. GATS ngày càng đƣợc phát

triển trƣớc tốc độ tăng trƣởng nhƣ vũ bão của nền kinh tế dịch vụ và tiềm

năng thƣơng mại dịch vụ ngày càng lớn do cuộc cách mạng thông tin mang

lại.

GATS chia dịch vụ thành 155 phân ngành thuộc 12 ngành:

- Dịch vụ kinh doanh: gồm các dịch vụ chuyên môn nhƣ kế toán, kiểm

toán, kiến trúc, cơ khí và các dịch vụ kinh doanh khác (quảng cáo, nghiên cứu

thị trƣờng, tƣ vấn, vi tính).

- Dịch vụ truyền thông: Gồm bƣu chính viễn thông và các dịch vụ nghe

nhìn

- Xây dựng và các dịch vụ cơ khí kĩ thuật có liên quan

- Phân phối: Bán buôn, bán lẻ và nhƣợng quyền kinh doanh

- Các dịch vụ có liên quan đến y tế và dịch vụ xã hội

- Du lịch và các dịch vụ có liên quan tới đi lại

- Giáo dục

- Dịch vụ môi trƣờng

- Dịch vụ tài chính: Gồm bảo hiểm, ngân hàng và các dịch vụ có liên

quan đến phát hành chứng khoán, ký nhận và quản lí tái sản.

- Các dịch giải trí văn hoá thể thao

- Dịch vụ vận tải

- Các dịch vụ khác không nằm trong các ngành trên

10

Theo GATS các dịch vụ đƣợc cung cấp qua 4 phƣơng thức:

- Mode 1: Cung cấp qua biên giới nghĩa là dịch vụ đƣợc cung cấp từ

nƣớc này qua nƣớc khác, ví dụ nhƣ các cuộc gọi điện quốc tế

- Mode 2: Tiêu dùng ở nƣớc ngoài nghĩa là ngƣời tiêu dùng sử dụng các

dịch vụ ở nƣớc ngoài, nhƣ đi du lịch nƣớc ngoài,

- Mode 3: Hiện diện thƣơng mại nghĩa là một công ty thành lập công ty

con, chi nhánh hay liên doanh để cung cấp dịch vụ ở nƣớc ngoài. Hình thức

cung cấp dịch vụ này có liên quan tới hoạt động FDI.

- Mode 4: Hiện diện của tự nhiên nhân nghĩa là các cá nhân di chuyển từ

nƣớc nọ sang nƣớc kia để cung cấp dịch vụ, ví dụ nhƣ những ngƣời mẫu thời

trang, ca sĩ đi lƣu diễn nƣớc ngoài hay các tƣ vấn viên.

Tóm lại, GATS đã đƣa ra các nghĩa vụ quan trọng chung nhƣ nguyên

tắc MFN, công khai, công nhận lẫn nhau, các qui tắc luật lệ độc quyền và

nhƣợng quyền kinh doanh trong cung cấp dịch vụ, đối xử quốc gia, mở của thị

trƣờng và các luật lệ trong nƣớc.

Về mở cửa thị trƣờng dịch vụ, GATS không xác định các nghĩa vụ chung cho

các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài quyền thâm nhập thị trƣờng, nhƣng các

thành viên nên đàm phán về mỗi một lĩnh vực dịch vụ và mỗi một phƣơng

thức cung cấp dịch vụ. Một số nƣớc đã cam kết mở của thị trƣờng trong

khung cam kết trƣớc. Các nƣớc đƣợc phép hạn chế độ mở cửa thị trƣờng tới

một mức nào đó thông qua các hạn chế về: số nhà cung cấp dịch vụ, tổng số

giao dịch và tổng lƣợng giao dịch, tổng số nhân viên làm trong một lĩnh vực

hoặc làm cho một nhà cung cấp dịch vụ, phần trăm cổ phần nƣớc ngoài trong

tổng số cổ phần hoặc tổng số đầu tƣ nƣớc ngoài.

Một trong những qui tắc của GATS là tự do hoá từ tự do mức độ phát

triển khác nhau của các thành viên. Các nƣớc đang phát triển đƣợc phép mở

cửa thị trƣờng hẹp hơn và ít tự do hơn trong các loại dịch vụ, họ cũng có thể

11

duy trì mức độ bảo hộ tổng thể và trong một số lĩnh vực ở mức cao hơn các

nƣớc phát triển, còn các nƣớc phát triển phải tạo điều kiện thuận lợi cho các

nƣớc đang phát triển tiếp cận thị trƣờng của mình.

1.1.2.3. Hiệp định TRIMs

Các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại bao gồm các qui định của

nƣớc nhận đầu tƣ đối với đầu tƣ nƣớc ngoài có tác động tới thƣơng mại hàng

hoá. Trong quá trình đàm phán tại vòng Uruguay các thành viên có nêu ra một

số biện pháp đầu tƣ có liên quan đến thƣơng mại là:

 Yêu cầu tỉ lệ nội địa hoá ( local content requirements): Qui định tỷ

lệ nguyên liệu mua tại nƣớc nhận đầu tƣ đƣợc dùng làm đầu vào sản xuất

của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

 Yêu cầu về xuất khẩu (Export performance Requirements): Qui

định nhà đầu tƣ phải XK một tỷ lệ sản phẩm nhất định.

 Yêu cầu cân bằng mậu dịch (Trade Balance requirements): qui

định lƣợng NK của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không đƣợc vƣợt quá lƣợng XK

hoặc ở một tỷ lệ nào đó.

 Yêu cầu tiêu thụ nội địa (Domestic Sales requirements) Qui định tỷ

lệ sản phẩm đƣợc phép tiêu thụ trên thị trƣờng nội địa.

 Hạn chế chuyển ngoại hối (Remittance Restrictions): bao hàm các

qui định chuyển lợi nhuận, tiền vốn, lãi cổ phần và các khoản tiền liên qua

khác ra nƣớc ngoài.

 Hạn chế sản xuất (Manufacturing Limitation) Cấm nhà ĐTNN sản

xuất một sản phẩm nào đó.

 Yêu cầu về sản xuất (Manufacturing requirements): qui định một

số sản phẩm phải đƣợc sản xuất tại địa phƣơng.

 Yêu cầu sản phẩm chỉ định (Product Mandating requirements): qui

định các nhà ĐTNN nhất thiết phải sản xuất sản phẩm chỉ định và XK đến các

12

thị trƣờng nƣớc ngoài qui định.

 Yêu cầu cấp giấy phép (Licensing Requirements): buộc các nhà

ĐTNN cấp giấy phép cho các công nghệ tƣơng tự hay khác với các công nghệ

mà nhà đầu tƣ đó dùng trong nƣớc họ đối với các hãng của nƣớc nhận đầu tƣ.

 Yêu cầu chuyển giao công nghệ (Technology Trasfer

Requirements): qui định các công nghệ chỉ định cần đƣợc chuyển giao theo

các điều khoản phi thƣơng mại và/ hoặc ở một mức độ cụ thể và một số hoạt

động R&D cần đƣợc tiến hành tại các nƣớc nhận đầu tƣ.

 Yêu cầu tỷ lệ cổ phần trong nƣớc (Local Equity Requirements): Qui

định số phần trăm cổ phần cuả một hãng phải do các nhà đầu tƣ trong nƣớc

nắm giữ.

Điều 2 Hiệp định TRIMs qui định không một nƣớc thành viên nào

đƣợc áp dụng các biện pháp đối xử chống lại ngƣời nƣớc ngoài và hàng hoá

nƣớc ngoài, tức là không đƣợc vi phạm nguyên tắc NT (Điều 3 GATT 1994)

và không cho phép sử dụng các biện pháp đầu tƣ có thể dẫn tới hạn chế số

lƣợng (Điều 11 GATT 1994). Có 5 biện pháp đầu tƣ cụ thể bị cấm là : yêu

cầu tỉ lệ nội địa hoá, yêu cầu cân bằng mậu dịch, yêu cầu cân bằng mậu dịch

dẫn tới hạn chế NK, hạn chế giao dịch ngoại hối dẫn đến hạn chế NK, yêu cầu

tiêu thụ nội địa dẫn đến hạn chế XK. Các nƣớc thành viên phải thông báo cho

WTO và các nƣớc thành viên khác tất cả các biện pháp đầu tƣ không tuân thủ

hiệp định. Đến 2002 tất cả các thành viên phải hoàn thành nghĩa vụ xoá bỏ

toàn bộ các biện pháp không phù hợp với hiệp định TRIMs. Tuy nhiên, do

gặp khó khăn trong việc xoá bỏ yêu cầu nội địa hoá, cân đối XNK, cân đối

ngoại tệ.. nên một số nƣớc thành viên nhƣ Argentina, Chile, Mexico… đã xin

gia hạn áp dụng các biện pháp nói trên.

1.1.2.4. Hiệp định TRIPs

Hiệp định TRIPs đƣợc đàm phán trong vòng Uruguay đã lần đầu tiên

13

đƣa vào hệ thống thƣơng mại thế giới các nguyên tắc về sở hữu trí tuệ. Hiệp

định TRIPs đƣợc xây dựng dựa trên các công ƣớc quốc tế hiện hành có liên

quan đến QSHTT và đã đƣa phần lớn các điều khoản của các công ƣớc nhƣ:

Công ƣớc Paris 1967 về bảo hộ sở hữu công nghiệp, Công ƣớc Berne 1971 về

bảo hộ các tác phẩm văn học nghệ thuật, Công ƣớc Rome 1961 về bảo hộ

ngƣời trình diễn, nhà sản xuất băng đĩa ghi âm và các tổ chức phát thanh

truyền hình… Hiệp định TRIPs đã đƣa ra tiêu chuẩn tối thiểu để bảo hộ

QSHTT trong các lĩnh vực bản quyền và các quyền liên quan, thƣơng hiệu

hàng hoá và dịch vụ, chỉ dẫn địa lí, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế. Hiệp

định cũng bao gồm các điều khoản về nguyên tắc và biện pháp nhằm thực

hiện QSHTT và về việc thành lập một cơ chế hiệp thƣơng, giám sát cấp quốc

tế để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của các thành viên ở cấp độ quốc gia.

Các điều khoản của hiệp định TRIMs được chia thành 5 nhóm lớn đó là:

- Các nguyên tắc cơ bản và nghĩa vụ chung

- Những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu, thời hạn bảo hộ và việc giám sát các

biện pháp chống cạnh tranh trong giấy phép hợp đồng

- Các biện pháp bảo đảm thực thi QSHTT

- Cơ chế giải quyết tranh chấp về SHTT giữa các thành viên

- Thoả thuận đặc biệt về thời kì chuyển đổi để thực hiện các qui định ở

cấp quốc gia.

QSHTT (trừ thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý, và thông tin không đƣợc tiết lộ)

đƣợc bảo hộ trong một thời gian nhất định. Thời hạn bảo hộ có khác nhau

giữa các nƣớc, còn hiệp định TRIPs đƣa ra thời gian cụ thể là:

 Văn bằng sáng chế: 20 năm kể từ ngày nhận hồ sơ đăng kí văn bằng

sáng chế.

 Bản quyền các tác phẩm không phải là điện ảnh tranh ảnh: 50 năm kể

14

từ ngày đƣợc phổ biến hoặc trong suốt thời gian tác giả sống cộng thêm 50 năm.

 Tác phẩm điện ảnh: 50 năm sau khi tác phẩm đƣợc phổ biến ra công

chúng hoặc từ khi tác phẩm đó ra đời.

 Tác phẩm tranh: 25 năm kể từ khi tác phẩm đó ra đời

 Thƣơng hiệu: 7 năm kể từ lần đăng kí đầu tiên và sau mỗi lần gia

hạn sau đăng kí

 Ngƣời biểu diễn và sản xuất băng đĩa ghi âm: 50 năm kể từ khi kết

thúc năm mà băng đĩa đƣợc ghi hoặc khi chƣơng trình biểu diễn đƣợc thực hiện

 Kiểu dáng công nghiệp: ít nhất là 10 năm

 Thiết kế bố trí mạch tổ hợp: 10 năm kể từ ngày đăng kí hoặc kể từ

ngày khai thác đầu tiên

Trong thời gian bảo hộ ngƣời nào muốn sử dụng phải đƣợc sự đồng ý

của chủ SHTT. Sau thời gian bảo hộ, bất kì ai trong công chúng đều có thể

khai thác các tài sản trí tuệ mà không cần xin phép chủ SHTT nữa.

1.1.3. Các qui định của WTO về đối xử đặc biệt đối với các nƣớc đang và

kém phát triển

Các qui định của WTO về đối xử đặc biệt và khác biệt (Special and

Differential Treatment- S&D) dành cho các nƣớc đang và kém phát triển

đƣợc chia thành 3 nhóm chính

1.1.3.1. Nhóm các biện pháp S&D để tạo điều kiện thuận lợi cho thƣơng

mại các nƣớc đang và kém phát triển

a) Các biện pháp ưu đãi đơn phương của các nước phát triển dành cho các

nước đang phát triển. Các ưu đãi này gồm có:

Thứ nhất, hệ thống thuế ƣu đãi phổ cập (GSP). Hệ thống GSP là biện

pháp đơn phƣơng do các nƣớc phát triển đƣa ra để áp dụng riêng cho các

15

nƣớc đang phát triển. Hệ thống GSP qui định rằng, hàng hoá nhập từ các nƣớc

đang và kém phát triển sẽ đƣợc hƣởng chế độ miễn thuế nhập khẩu ( thuế suất

bằng 0) hoặc hƣởng thuế suất thuế nhập khẩu ƣu đãi. Hệ thống GSP sẽ đƣợc

áp dụng khi các nƣớc khi các nƣớc phát triển nhập khẩu các sản phẩm công

nghiệp và một số sản phẩm nông nghiệp từ các nƣớc đang và kém phát

triển.Nếu đƣợc hƣởng GSP, hàng hoá các nƣớc này có khả năng cạnh tranh

khi thâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc phát triển. Tuy nhiên, vị hệ thống này

là các biện pháp có tính đơn phƣơng do các nƣớc phát triển đƣa ra nên bị các

nƣớc phát triển đƣa ra một số điều kiện để hạn chế. Ví dụ nhƣ, các nƣớc phát

triển qui định hàng nhập khẩu phải theo một số lƣợng nhất định trong hạn

ngạch mới đƣợc hƣởng GSP. Các nƣớc đang phát triển đã trở nên có khả năng

cạnh tranh hoặc đã chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn sẽ không đƣợc

hƣởng GSP nữa. Bên cạnh đó, một số nƣớc phát triển cũng đã sử dụng hệ

thống GSP nhƣ một vũ khí chính trị để đối phó với các nƣớc.

Thứ hai, những đối ƣu đãi hơn đối với các nƣớc kém phát triển nhất.

Qui định này của WTO đƣợc thông qua tại Hội nghị Bộ trƣởng của WTO vào

năm 1997 với tên gọi là “ Những sáng kiến hội nhập dành cho sự phát triển

thƣơng mại của những nƣớc kém phát triển nhất. Sáng kiến này cho phép tất

cả các loại hàng hoá của các nƣớc kém phát triển nhất đƣợc nhập khẩu vào

các nƣớc thành viên WTO trên cơ sở miễn thuế hoặc không bị giới hạn bởi

những qui định có tính hạn chế khác. Hệ thống GSP sẽ phải dành cho các

nƣớc kém phát triển nhất những ƣu đãi cao hơn mức ƣu đãi dành cho các

nƣớc đang phát triển. Những hạn chế nhƣ hạn ngạch hay tính cạnh tranh cao

hơn của một nƣớc sẽ không áp dụng với những nƣớc kém phát triển nhất.

b) Các biện pháp ưu tiên trong đàm phán thương mại về cắt giảm và loại bỏ

thuế MFN.

WTO cũng đƣa ra các qui định kêu gọi các nƣớc phát triển phải dành

ƣu tiên cao hơn cho các nƣớc đang và kém phát triển trong đàm phán thƣơng

16

mại về cắt giảm thuế, thậm chí xoá bỏ thuế MFN đối với sản phẩm có tiềm

năng xuất khẩu của các nƣớc này, cùng nhƣ xoá bỏ các biện pháp phi thuế

quan cản trở về buôn bán các sản phẩm đó. Các qui định này đƣợc nêu ra

trong phần IV điều XXXVII của Hiệp định GATT. Phần VI của hiệp định

GATT cũng đƣa ra các qui định khuyến khích các nƣớc đang phát triển thực

hiện các biện pháp ƣu tiên trong đàm phán về cắt giảm và loại bỏ thuế nói

trên đối với các sản phẩm nhập khẩu từ các nƣớc đang phát triển khác.

1.1.3.2. Nhóm các qui định S&D dành cho các nƣớc đang và kém phát triển

thể hiện ở sự cho phép các nƣớc này có sự linh hoạt khi chấp nhận các

nghĩa vụ theo các hiệp định của WTO

a) Cho phép sự linh hoạt trong việc chấp nhận các nghĩa vụ bắt buộc theo các

hiệp định của WTO

Trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ, điều XIX Hiệp định chung về

thƣơng mại dịch vụ (GATS) đã cho phép các nƣớc đang phát triển có những

linh hoạt nhất định để mở của ít ngành dịch vụ hơn hoặc tự do hoá ít loại hình

giao dịch hơn trong đàm phán thƣơng mại. Điều XIX cũng thừa nhận rằng,

khả năng mở cửa thị trƣờng mà các nƣớc đang phát triển đƣa ra có thể phải

tuân theo những điều kiện nhằm mục đích đẩy mạnh khả năng của các ngành

dịch vụ trong nƣớc và khả năng chuyển giao công nghệ thông qua thƣơng

mại.

Trong lĩnh vực thƣơng mại hàng hoá, Hiệp định chung về thuế quan và

thƣơng mại (GATT) qui định rằng các cuộc đàm phán về cắt giảm thuế quan

và các rào cản thƣơng mại khác phải đƣợc thực hiện trên cơ sở có đi có lại.

Tuy nhiên, các nƣớc đang và kém phát triển không cần thiết phải có sự đóng

góp vào các cuộc đàm phán thƣơng mại ( dƣới hình thức cắt giảm thuế và

ràng buộc thuế) nếu những đóng góp nhƣ vậy không phù hợp với nhu cầu tài

chính, phát triển và thƣơng mại của họ. Những qui tắc trong phần VI của

17

GATT còn qui định rằng, những đóng góp mà các nƣớc đang và kém phát

triển cần phải thực hiện phải phù hợp với giai đoạn phát triển của họ. Do vậy

trong vòng đàm phán Uruguay, các nƣớc đang phát triển đã giảm thuế thấp

hơn mức mà các thành viên phát triển áp dụng. Ngoài ra, phần VI này cũng

đƣa ra các qui định kêu gọi giảm thuế chung trên cả biểu thuế trên cơ sở phần

trăm sẽ không áp dụng với các nƣớc đang và kém phát triển. Điều này có

nghĩa là nguyên tắc có đi có lại sẽ không áp dụng với các nƣớc đang và kém

phát triển.

b) Cho phép được hưởng một thời gian quá độ để tạo điều kiện cho các nước

đang và kém phát triển chuẩn bị.

Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải quan (ACV) cho phép các

nƣớc đang và kém phát triển có thể hoãn áp dụng Hiệp định này trong 5 năm

(nghĩa là chỉ phải áp dụng hiệp định này kể từ 01/01/2000). Ngoài ra nếu hết

thời hạn năm năm này, các nƣớc đang và kém phát triển có thể yêu cầu thêm

3 năm quá độ nữa đối với nghĩa vụ phải áp dụng phƣơng pháp tính toán nhƣ

hiệp định này yêu cầu.

Hiệp định TRIPs qui định các nƣớc đang phát triển chỉ phải thực thi

nghĩa vụ điều chỉnh pháp luật của nƣớc mình cho phù hợp với các qui định

của hiệp định TRIPs từ 01/01/2000, còn các nƣớc kém phát triển nhất sẽ áp

dụng kể từ 01/01/2006. Trong lĩnh vực bảo hộ sáng chế về các sản phẩm công

nghệ, các nƣớc đang phát triển đƣợc hƣởng một thời gian kéo dài cho đến

ngày 01/01/2005. Riêng đối với dƣợc phẩm, việc thực thi các qui định của

Hiệp định TRIPs về bảo hộ sáng chế sẽ đƣợc kéo dài đến ngày 01/01/2016

[25].

1.1.3.3. Nhóm các qui định về hỗ trợ kỹ thuật.

WTO cũng đƣa ra các qui định kêu gọi các thành viên phát triển phải

cố gắng cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nƣớc đang và kém phát triển nhằm

18

giúp họ hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế và nâng cao năng lực thực thi

các nghĩa vụ, các cam kết của họ trong các hiệp định của WTO. Thực hiện

các qui định trên, Ban thƣ kí WTO thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình

đào tạo và tập huấn cho các cán bộ đàm phán của các nƣớc đang phát triển để

giúp họ làm quen với hệ thống WTO và nâng cao kỹ năng đàm phán. Ban thƣ

ký WTO cũng đã phối hợp với Chính phủ các nƣớc và tổ chức khác nhƣ

UNDP, UNCTAD… trong việc cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nƣớc đang

và kém phát triển. Đặc biệt, để có thể trợ giúp kĩ thuật cho các nƣớc đang và

kém phát triển trong việc tham gia vào quá trình tranh tụng tại cơ quan giải

quyết tranh chấp của WTO, WTO đã thành lập trung tâm Tƣ vấn Luật. Trung

tâm này có mục tiêu là đem lại cơ hội cho các nƣớc đang và kém phát triển sử

dụng hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO thông qua việc cung cấp các

dịch vụ tƣ vấn, đào tạo và hƣớng dẫn nắm bắt và vận dụng các qui định của

WTO. Các nƣớc kém phát triển sẽ đƣợc miễn phí trong một số giờ tƣ vấn nhất

định, còn đối với các nƣớc đang phát triển sẽ đƣợc hƣởng mức phí giảm hơn.

1.2. TÌNH HÌNH NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRƢỚC KHI GIA NHẬP

WTO

1.2.1. Giai đoạn trƣớc 1975

Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Mỹ đã thi hành chính sách bao vây

thƣơng mại đối với các nƣớc XHCN bằng đạo luật “an ninh chung”, Mĩ buộc

các nƣớc Tây Âu thực hiện chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ ngoại

thƣơng với các nƣớc XHCN. Trong bối cảnh nhƣ vậy, hoạt động buôn bán

của Việt Nam với các nƣớc bên ngoài chủ yếu nhằm vào các nƣớc trong phe

XHCN.

Sau khi hoà bình lập lại, ngoại thƣơng Việt Nam có một bƣớc chuyển

rất cơ bản, Miền Bắc phải thực hiện hai nhiệm vụ: khôi phục và phát triển

kinh tế chi viện cho Miền Nam. Ngoại thƣơng thời kì này là hậu cần cho sản

19

xuất đời sống chién đấu. Các hoạt động XK diễn ra không nhiều, các hoạt

động ngoại thƣơng chủ yếu là NK. Trong các hoạt động nhập khẩu, việc dùng

ngoại tệ của nhà nƣớc trao đổi buôn bán hàng hoá rất ít. NK thực chất là sự

tiếp nhận viện trợ của các nƣớc bên ngoài.

Về đặc điểm chung, Ngoại thƣơng Việt Nam giai đoạn này có 4 nét

cơ bản. Thứ nhất, Nhà nƣớc độc quyền trong các hoạt động ngoại thƣơng.

Trƣớc năm 1957, nhà nƣớc đã dần dần hạn chế vai trò của tƣ nhân trong các

hoạt động ngoại thƣơng và đi tới xoá bỏ hoàn toàn ngoại thƣơng của tƣ nhân

vào năm 1960. Kể từ năm 1960 mọi hoạt động ngoại thƣơng đều do nhà nƣớc

độc quyền. Trong điều lệ quản lí ngoại thƣơng số 512 của TTg- CP ra ngày

16/4/1955 điều 1 có qui định “Tự do nội thƣơng, quản lí ngoại thƣơng, bảo hộ

thƣơng nghiệp chính đáng dựa trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi mà

phát triển buôn bán giữa nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà và các nƣớc trên

thế giới”. Để thực hiện triệt để đƣờng lối này nhà nƣớc đã tiến hành một loạt

các hoạt động cải tạo công thƣơng nghiệp. Trong vòng 5 năm sau, Nhà nƣớc

đã nắm toàn bộ các hoạt động ngoại thƣơng. Nếu nhƣ trong năm 1955 ngoại

thƣơng quốc doanh chiếm 77% tƣ doanh chiếm 23% thì cho đến năm 1960

quốc doanh đã chiếm 100% [3, tr.8]. Thứ 2 Cơ chế XNK chủ yếu là vay nợ và

viện trợ. Các hoạt động ngoại thƣơng đƣợc thực hiện thông qua 3 hình thức

là: Hiệp định , nghị định thƣ, trao đổi công hàm và qui ƣớc.

Trong vòng 20 năm, Miền Bắc thƣờng xuyên nhập siêu vì XK không

đủ thanh toán cho các khoản nhập khẩu. Cán cân thanh toán XNK ngày càng

mất cân đối nghiêm trọng. Đặc điểm thứ 3, nhà nƣớc bao cấp cho các hoạt

động ngoại thƣơng. Việc “bao cấp” này đƣợc thực hiện trên cái gọi là “bù

chênh lệch ngoại thƣơng”. Cơ chế bù chênh lệch ngoại thƣơng là cơ chế đặc

trƣng cho nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung nhằm điều tiết các quan hệ kinh

tế. Một trong những luận điểm kinh tế học XHCN thời kì đó là không thừa

20

nhận giá trị thị trƣờng, càng không thừa nhận giá trên thị trƣờng TBCN. Giá

hàng XNK phải đƣợc qui định căn cứ trên nhu cầu và lợi ích của nền kinh tế

quốc dân.

Về cơ cấu tổ chức của ngành ngoại thƣơng, ngày 2/4/1958 trong kỳ

họp khoá 8 quốc hội đã qui định chia Bộ Thƣơng Nghiệp thành 2 bộ là Bộ

Ngoại thƣơng và Bộ Nội thƣơng.

Sơ đồ bộ máy Bộ Ngoại Thƣơng

Bảng 2: Thống kê XNK từ năm 1955-1975

Đơn vị 1000 Rúp/%

Năm XK NK Tổng KN Nhập siêu Tỉ lệXK/NK

1955 6149 66687 72863 60853 9

1957 36895 90474 127333 63615 40

1959 60576 86441 147217 26065 70

1960 71100 116500 187600 45400 61

21

1962 81000 135000 216000 54000 60

1964 97100 137400 234500 40300 70

1966 67800 370900 438700 303100 18

1968 42900 465500 508400 422600 9

1970 47700 425700 473400 378000 11

1972 40700 362500 403200 321800 11

1974 110700 694900 805600 584200 16

1975 129700 784400 914400 654700 16.5

Nguồn: Ngoại thương Việt Nam 1945-1955, Tạp chí thương mại 1995, số 9,

kỳ 2, tr 4

1.2.2. Giai đoạn 1975-1985

Lúc này đất nƣớc đã thống nhất, Bắc Nam sum họp chúng ta có điều

kiện và khả năng khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nƣớc( đất đai, rừng

biển, khí hậu, tài nguyên..) để đẩy mạnh XK, phát triển du lịch các dịch vụ

ngoại tệ, phát triển ngoại thƣơng mở rộng hợp tác kinh tế khoa học kỹ thuật

với nƣớc ngoài, thu hút vốn và kĩ thuật nƣớc ngoài. Nhƣng bên cạnh những

thuận lợi mới, chúng ta cũng đứng trƣớc những khó khăn gay gắt bắt nguồn từ

trình độ phát triển kinh tế của cả nƣớc còn thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, kinh tế

hàng hoá chƣa phát triển, chƣa có tích luỹ trong nội bộ nền kinh tế, phụ thuộc

nặng nề vào bên ngoài. Mặt khác, chiến tranh triền miên đã kéo nền kinh tế

nƣớc nhà tụt hậu lại nhiều năm so với các nƣớc khác đồng thời cũng gây ra

những vết thƣơng xã hội phải rất lâu mới có thể hàn gắn đƣợc. Trƣớc tình

hình đó, Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần IV (1976) đã nhấn mạnh tính

tất yếu khách quan và tầm quan trọng của hoạt động Kinh tế đối ngoại, đặc

22

điểm là ngoại thƣơng đối với nền kinh tế nƣớc ta từ sản xuất nhỏ đi lên

CNXH. Công tác XNK vì vậy là một bộ phận rất quan trọng trong toàn bộ

hoạt động kinh tế nƣớc ta [10]. Phù hợp với xu hƣớng đó năm 1977 nƣớc ta

gia nhập Ngân hàng đầu tƣ quốc tế và ngân hàng Hợp tác quốc tế thuộc hội

đồng tƣơng trợ kinh tế. Cùng với chủ trƣơng đó, ngành ngoại thƣơng đã vƣợt

qua khó khăn để tiếp tục phát triển. Dƣới đây là kết quả hoạt động XNK giai

đoạn 1976-1985.

Kim ngạch XK trong giai đoạn này tăng dần qua các năm. Tỷ lệ tăng

trƣởng bình quân 10 năm (1976-1985) của XK tăng cao hơn tỷ lệ tăng của

tổng kim ngạch buôn bán 2 chiều của ngoại thƣơng. Tuy vậy cán cân thƣơng

mại quốc tế luôn nhập siêu và nhập siêu có xu hƣớng gia tăng. Trong giai

đoạn này, cơ chế quản lí tập trung bao cấp đã ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt

động ngoại thƣơng, đặc biệt là XK và phát triển hàng XK. Nhằm khắc phục

tình trạng trì trệ của nền kinh tế, Hội nghị ban chấp hành TƢ Đảng lần 6

(khoá IV) đã đề ra một số biện pháp cải biến cơ chế quản lí hoạt động ngoại

thƣơng, đặc biệt là quản lí XK. Tuy nhiên độc quyền ngoại thƣơng vẫn là

nguyên tắc chỉ đạo mọi hoạt động ngoại thƣơng trong giai đoạn này (xem

bảng 3).

Bảng 3: Kim ngạch XNK Việt Nam 1976-1985

Đơn vị : triệu rúp

Năm Tổng KN XK NK Cán cân TM

Trị giá XK/NK(%)

1976 1226.8 222.7 1004.1 -881.4 22.2

23

1977 1540.9 322.5 1218.4 -815.9 28.3

1978 1630 326.8 1303.2 -976.4 25.1

1979 1846.6 320.5 1526.1 -1205.6 21

1980 1652.8 338.6 1314.2 -975.6 25.8

1981 1783.4 401.2 1382.2 -981 29

1982 1998.8 526.6 1472.2 -945.6 35.8

1983 2143.2 616.5 1526.7 -910.2 40.4

1984 2394.6 649.6 1745 -1095.4 37.2

1985 2555.9 698.5 1857.4 -1158.9 37.6

Tổng 18773 4423.5 14349.5 -9926 30.8

Nguồn Niên giám thống kê- sách giáo trình KTNT trang 193

1.2.3. Giai đoạn 1986- cuối năm 2006

Công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đƣợc Đảng Cộng Sản Việt

Nam khởi xƣớng từ Hội Nghị TW Đảng lần 6 (khoá IV) họp 12/1986 . Từ đó

đến nay, đất nƣớc ta thực sự có những biến đổi sâu sắc. Hoạt động ngoại

thƣơng có những bƣớc tiến vƣợt bậc. Nhờ thực hiện những chính sách mở

cửa, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ KTĐN đến nay Việt Nam đã tham

gia kí kết các hiệp định thƣơng mại song và đa phƣơng, góp phần không nhỏ

nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngoại thƣơng.

Giai đoạn 1986-2000

Bảng 4: Kim ngạch XNK 1986- 2000

Đơn vị triệu USD

Năm Tổng KN XK NK Cán cân Thƣơng Mại

24

Trị Giá NK/XK(%)

1986 29444.2 789.1 2155.1 -1366 33.6

3309.2 854.2 2455.1 -1600.9 1987 34.8

3795.1 1038.4 2756.7 -1718.3 1988 37.6

4511.8 1946 2565.8 -619.8 1989 75.8

5156.4 2404 2752.4 -348.4 1990 87.3

4425.2 2087.1 2338.1 -251 1991 89.3

+40 5121.4 2580.7 2540.7 101.5 1992

6909.2 2985.2 3924 -978.8 1993 76

9880.1 4054.3 5825.8 -1771.5 1994 69.6

1995 13604.3 5448.9 8155.4 -2706.5 66.8

18400 7256 11140 -3888 1996 65.1

20777 9185 11592 -2407 1997 79.2

20888 9361 11527 -2166 1998 81.2

23162 11540 11622 -82 1999 99.3

29500 14300 15200 -900 2000 94

Tổng 198884 75830 96550 -20764 72.74

Nguồn: niên giám thống kê 1995-2000, NXB thống kê HN 2000

Nhìn chung trong giai đoạn này tốc độ tăng trƣởng XK luôn cao hơn

so với tốc độ tăng trƣởng của GDP và của tổng KN XNK và kim ngạch NK.

Trong giai đoạn này, kim ngạch XK tăng 18 lần, trong khi đó kim ngạch

XNK và kim ngạch NK chỉ tăng tƣơng ứng là 10 lần và 7 lần. Về cán cân

thƣơng mại, tình trạng nhập siêu vẫn vẫn kéo dài trong giai đoạn này với đỉnh

điểm là năm 1996, sau đó giảm dần ở các năm tiếp theo.

25

b. Giai đoạn 2001-2006

Đây là giai đoạn 5 năm đầu thực hiện chiến lƣợc phát triển XK của

Việt Nam thời kì 2001-2010. Có thể nói đây là giai đoạn chứng kiến nhiều

biến động lớn về kinh tế, chính trị, xã hội trên qui mô toàn thế giới. Đối với

ngành ngoại thƣơng nƣớc ta, giai đoạn này, tốc độ tăng trƣởng kim ngạch

XNK trung bình đạt 17.48%/năm đã thể hiện những nỗ lực và quyết tâm lớn

của Chính Phủ, các bộ ngành và các doanh nghiệp Việt Nam.

Bảng 5: Kim ngạch XNK 2002-2005

Đơn vị:triệu USD

Năm Tổng KN XK NK Cán cân thƣơng mại

Trị giá XK/NK(%)

2001 31247.1 15029.2 16117.9 -1188.7 92.7

2002 36451.7 16706.1 19745.6 -3039.5 84.6

2003 45405.1 20149.3 25255.8 -5106.5 79.8

2004 58458.1 26504.2 31953.9 -5449 82.9

2005 69144 32233 36881 -4648 87.4

Tổng 240706 110621.8 129954.2 -19431.7 85.48

Nguồn: Bộ Thương Mại, Niên giám thống kê 1995-1999 NXB Thống kê HN

200, báo cáo thường niên của bộ thương mại.

Nhìn chung trong giai đoạn này ngoại thƣơng Việt Nam đã đạt đƣợc

những thành tựu to lớn.

* Qui mô và tốc độ tăng trƣởng của XK đã đƣợc mở rộng, và tăng

trƣởng ở mức cao. Hầu hết các mục tiêu đƣợc đặt ra cho 5 năm đầu đều đƣợc

hoàn thiện, một số mặt hàng còn vƣợt ở mức độ cao.

* Cơ cấu hàng hoá XK đã chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng dần tỉ

trọng nhóm hàng chế biến, chế tại những mặt hàng có công nghệ và chất xám

26

cao, giảm dần XK hàng thô; nhiều mặt hàng xuất đã mở rộng qui mô sản xuất

gia tăng giá trị hàng xuất khẩu nhƣ dệt may, giày dép, nông sản….Nhiều mặt

hàng mới có tốc độ tăng trƣởng cao đang đã và sẽ là những hạt nhân quan

trọng trong cơ cấu XK hàng hoá của Việt Nam trong những năm tới nhƣ sản

phẩm dầu thô, điện tử và linh kện máy tinh, sản phẩm nhựa…

* Công tác hoạt động Xúc tiến thƣơng mại và phát triển thị trƣờng XK

đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng vừa mở ra những thị trƣờng mới vừa

thâm nhập khai thác tốt hơn những thị trƣờng đang có. Giai đoạn 2001-2005

Việt Nam đã mở rộng thêm 20 thị trƣờng mới, kí kết các hiệp định cụ thể

* Công tác huy động các nguồn đầu tƣ và vốn đặc biệt là vốn đầu tƣ trực

tiếp vào Việt Nam đã tạo ra nguồn lực vật chất đáng kể góp phần quan trọng

làm tăng qui mô SX- XK hàng hoá của Việt Nam. Tuy vậy, bên cạnh những

thành tựu đạt đƣợc thì giai đoạn này ngoại thƣơng Việt Nam vẫn tồn tại

những hạn chế nhƣ sau:

* Qui mô XK vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch bình quân XK trên đầu ngƣời

vẫn còn thấp so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.

* NK tuy đã đáp ứng đƣợc yêu cầu cơ bản của nền kinh tế nhƣng thị trƣờng

vốn vẫn tập trung chủ yếu từ Châu á. Nhập siêu vẫn còn cao và kéo dài.

* XK tăng trƣởng nhanh nhƣng chƣa vững chắc và rất dễ bị tổn thƣơng

bởi các cú sốc từ bên ngoài nhƣ sự biến đổi giá cả trên thị trƣờng thế giới hay

sự xuất hiện các rào cản TM mới của các nƣớc.

* Cơ cấu mặt hàng XK chƣa hợp lí, thể hiện trên cả 3 phƣơng diện. Thứ

nhất, chủng loại hàng còn đơn điệu, chậm xuất hiện các mặt hàng mới có

đóng góp đáng kể cho kim ngạch XK.Thứ 2, các mặt hàng XK có giá trị gia

tăng còn thấp. Thứ 3, Quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng XK theo hƣớng

CNH diễn ra chậm và chƣa có giải pháp cụ thể và triệt để.

* Khả năng nắm bắt chủ động những cơ hội thuận lợi để khai thác và

thâm nhập thị trƣờng XK còn nhiều hạn chế, chƣa tận dụng đƣợc lợi ích từ

27

các hiệp định TM song và đa phƣơng, giữa các nƣớc và khu vực với VN để

khai thác hết tiềm năng của các thị trƣờng lớn nhƣ Trung Quốc, EU, Hoa

Kì….

* Năng lực cạnh tranh còn yếu kém ở cả 3 cấp độ (nền kinh tế, doanh

nghiệp và mặt hàng). Trong đó hạn chế từ phía doanh nghiệp chuyển biến khá

chậm, đại bộ phận có qui mô nhỏ bé, yếu về năng lực, kém về kiến thức và

kinh doang TMQT, phần lớn doanh nghiệp không có chiến lƣợc ngoại thƣơng

lâu dài, mức độ thụ động cao.

* Công tác quản lí của các mạng lƣới đại diện, đặc biệt thƣơng mại ở

nƣớc ngoài còn yếu kém, chƣa thực sự hỗ trợ tốt cho hoạt động XK, các

chƣơng trình xúc tiến ngoại thƣơng diễn ra nhỏ lẻ, rời rạc hiệu quả chƣa cao.

* Công tác xúc tiến và thông tin TM dự báo thị trƣờng nói chung chƣa

đáp ứng đƣợc đòi hỏi của công tác quản lí nhà nƣớc và hỗ trợ doanh nghiệp

ngoại thƣơng. Công tác phổ biến hƣớng dẫn các doanh nghiệp và địa phƣơng

chuẩn bị thực hiện các cam kết mở cửa thị trƣờng còn nhiều hạn chế, khả

năng khai thác những cơ hội thị trƣờng còn hạn chế, thiếu tính chủ động.

Nhìn chung, ngoại thƣơng Việt Nam sau những biến cố thăng trầm của

lịch sử đã tiến những bƣớc dài, phát triển vƣợt bậc. Vào thời điểm năm 2006,

ngành ngoại thƣơng với những thế mạnh vƣợt trội và quá trình chuẩn bị lâu

dài đã sẵn sàng cho việc gia nhập tổ chức TMQT, WTO.

1.3. CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO VỀ LĨNH

VỰC NGOẠI THƢƠNG

1.3.1. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam

Gia nhập WTO là một trong những cơ hội to lớn cho nền kinh tế Việt

Nam. Năm 1993, Việt Nam trở thành quan sát viên của TCTMTG [14, tr.59].

Tháng 8-1996 Việt Nam cung cấp cho WTO Bị vong lục về chế độ ngoại

thƣơng của Việt Nam. Tháng 7/1998, Việt Nam tiến hành phiên họp đa

28

phƣơng đầu tiên với Ban công tác về minh bạch hoá các chính sách kinh tế

thƣơng mại. Tháng 12/1998 họp đa phƣơng lần thứ hai, tháng 7/1999 họp đa

phƣơng lần thứ ba và tháng 11/2000 họp phiên đa phƣơng lần thứ tƣ. Bốn

phiên này tập trung vào trả lời các câu hỏi các thành viên của Ban công tác về

minh bạch hoá chính sách kinh tế thƣơng mại. Đoàn đàm phán của Chính phủ

Việt Nam đã phải trả lời 1700 câu hỏi [14, tr.59]. Kết thúc phiên họp, Ban

công tác của WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản kết thúc quá trình minh

bạch hoá chính sách và chuyển sang giai đoạn đàm phán mở cửa thị trƣờng.

Sau khi cung cấp bản chào đầu tiên về hàng hoá và dịch vụ, chúng ta

đã tiến hành phiên đa phƣơng thứ năm (4-2002), là phiên đầu tiên đàm phán

mở cửa thị trƣờng. Chúng ta phải cung cấp cho Ban thƣ kí WTO một loạt các

tài liệu nhƣ bản tóm hiện trạng về chính sách thƣơng kinh tế thƣơng mại

(F/S); thông báo về chính sách hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu nông

nghiệp (ACC4); thông báo về chính sách hỗ trợ công nghiệp; thông báo về

hoạt động của các doanh nghiệp trong nƣớc, bảy chƣơng trình hành động thực

hiện Hiệp định về sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại (TRIMS), thực

hiện Hiệp định về xác định trị giá hải quan (CVA), thực hiện Hiệp định về

kiểm dịch động thực vật (SPS), thực hiện hiệp định về hàng rào kĩ thuật liên

quan thƣơng mại (TBT), thực hiện hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập

khẩu (IL), thực hiện chính sách giá (lộ trình bãi bỏ chính sách 2 giá - dual

prices); chƣơng trình xây dựng pháp luật; lộ trình cắt giảm hàng rào phi thuế

quan. Cùng với đàm phán đa phƣơng trong quá trình gia nhập WTO chúng ta

cũng đã tiến hành đàm phán song phƣơng với hơn 10 nƣớc và vùng lãnh thổ

thành viên của WTO. Cuộc đàm phán của chúng ta diễn ra trong điều kiện thế

giới có nhiều thay đổi phức tạp và khó lƣờng. Vòng đàm phán Doha mới đã

đƣợc phát động và theo lịch trình sẽ kết thúc vào năm 2005. Đây là sức ép rất

lớn với Việt Nam, trong khi nền kinh tế của chúng ta vẫn đang trong tình

trạng kém phát triển, doanh nghiệp nhỏ chiếm đa số, sức cạnh tranh còn thấp.

29

Hai mốc quan trọng trong đàm phán song phƣơng của Việt Nam đó là:

10/2004 kết thúc đàm phán với EU đối tác lớn nhất, 5/2004 kết thúc đàm phán

với Hoa Kì, đối tác cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán, 26/10/2006

kết thúc phiên đàm phán song phƣơng cuối cùng, Ban công tác chính thức thông

qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng cộng đã có 14 phiên họp

đa phƣơng kể từ tháng 7/1998 đến tháng 10/2006. Ngày 7/11/2006 WTO triệu

tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội Đồng tại Geneva, chính thức kết nạp Việt

Nam vào WTO.

1.3.2. Các cam kết chính của Việt Nam trong lĩnh vực Ngoại thƣơng

1.3.2.1. Cam kết về thƣơng mại hàng hoá

Đối với hầu hết các sản phẩm nông nghiệp và phi nông nghiệp, Việt

Nam cam kết ràng buộc về cắt giảm thuế từ 0-35%. Thời gian cắt giảm thuế

sẽ kéo dài đến năm 2014, tuỳ thuộc vào từng mặt hàng.[18, tr.5].

Về dệt may, các thành viên WTO sẽ không đƣợc áp dụng hạn ngạch

dệt may đối với Việt Nam khi vào WTO, riêng trƣờng hợp Việt Nam vi phạm

qui định của WTO về trợ cấp bị cấm đối với hàng dệt may thì một số nƣớc có

thể có những biện pháp trả đũa nhất định. Ngoài ra các thành viên của WTO

cũng không đƣợc áp dụng tự vệ đặc biệt đối với hàng dệt may của Việt Nam.

Về trợ cấp phi nông nghiệp, Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ

cấp bị cấm theo qui định của WTO nhƣ trợ cấp XK, trợ cấp nội địa hoá. Tuy

nhiên với các ƣu đãi đầu tƣ dành cho hàng XK đã cấp trƣớc ngày gia nhập

WTO, Việt Nam đƣợc bảo lƣu thời gian quá độ là 5 năm, trừ ngành dệt may.

Về trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam kết không áp dụng trợ cấp

XK đối với hàng nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, Việt Nam bảo

lƣu quyền đƣợc hƣởng một số qui định riêng của WTO dành cho các nƣớc

đang phát triển trong lĩnh vực này.

Về quyền kinh doanh, bao gồm cả quyền XNK hàng hoá, tuân thủ qui

30

định của WTO, Việt Nam đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nƣớc ngoài

đƣợc quyền XNK hàng hoá nhƣ ngƣời Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ các

mặt hàng thuộc danh mục thƣơng mại nhà nƣớc nhƣ: xăng dầu, thuốc lá điếu,

xì gà, băng hình đĩa, và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà Việt Nam chỉ cho

phép sau một thời gian chuyển đổi nhƣ: gạo, dƣợc phẩm. Việt Nam đồng ý

cho các cá nhân nƣớc ngoài không có hiện diện tại Việt Nam đƣợc đăng kí

quyền XNK tại Việt Nam. Quyến XK chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải

quan để làm thủ tục XNK. Trong mọi trƣờng hợp cá nhân và doanh nghiệp

nƣớc ngoài không đƣợc tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong nƣớc.

Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ không ảnh hƣởng tới quyền của Việt

Nam trong việc đƣa ra các qui định dịch vụ phân phối, đặc biệt là với các sản

phẩm nhạy cảm.

Về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rƣợu, bia các thành viên WTO đồng

ý cho Việt Nam thời gian chuyển đổi không quá 3 năm để điều chỉnh thuế này

cho phù hợp với qui định của WTO.

Về phía doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp thƣơng mại nhà

nƣớc, cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực này là Nhà nƣớc sẽ không can

thiệp trực tiếp hay gían tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhà

nƣớc với tƣ cách là một cổ đông đƣợc can thiệp bình đẳng vào hoạt động của

doanh nghiệp cũng nhƣ các cổ đông khác.Việt Nam cũng đồng ý cách hiểu

mua sắm của doanh nghiệp nhà nƣớc không phải là mua sắm chính phủ.

Về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu,Việt Nam đồng ý cho nhập

khẩu xe máy phân khối lớn không muộn hơn ngày 31/5/2007. Với thuốc lá

điếu, xì gà, Việt Nam đồng ý cho bỏ biện pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm

gia nhập. Tuy nhiên sẽ chỉ có một doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc quyền nhập.

Mức thuế nhập khẩu mà Việt Nam đàm phán đƣợc cho hai mặt hàng này là rất

cao. Với ôtô cũ, Việt Nam cho nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không

31

quá 5 năm.

Về yêu cầu minh bạch hoá, Việt Nam cam kết ngay từ đầu sẽ công bố dự thảo

các văn bản qui phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội và

Chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân. Thời hạn cho việc góp ý sửa đổi

tối thiểu là 60 ngày. Việt Nam cũng cam kết sẽ cho đăng công khai các văn

bản pháp luật trên.

Về các nội dung khác liên quan đến cam kết đa phƣơng, về thuế XK

Việt Nam chỉ cam kết sẽ giảm thuế XK với phế liệu kim loại đen và màu theo

lộ trình, không cam kết về thuế XK với các sản phẩm khác. Việt Nam cũng

cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế NK hiện hành gồm 10,600 dòng.

Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3800

dòng thuế; ràng buộc ở mức thuế hiện hành với 3700 dòng; ràng buộc ở mức

thuế trần cao hơn mức hiện hành với 3170 dòng. Mức thuế bình quân toàn

biểu đƣợc giảm từ mức hiện hành 17.4% xuống còn 13.4% thực hiện dần

trong 5-7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện

hành 23.5% xuống còn 20.9% thực hiện trong 5-7 năm. Với hàng công nghiệp

từ 16.8% xuống còn 12.6% thực hiện chủ yếu trong vòng 3-5 năm [4, lời mở

đầu]ƣ. Cụ thể sẽ có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là

các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu nhạy cảm với nền

kinh tế nhƣ nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô, xe máy vẫn

duy trì đƣợc mức bảo hộ nhất định [18, tr.6]. Những ngành có mức giảm thuế

nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm từ cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo

khác, máy móc và thiết bị điện tử.Việt Nam đạt đƣợc mức thuế trần cao hơn

mức thuế đang áp dụng với nhóm hàng xăng dầu, hoá chất và phƣơng tiện vận

tải. Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo

ngành của WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp nhất. Đây là hiệp định

tự nguyện của WTO nhƣng các nƣớc mới gia nhập phải tham gia một số

32

ngành. Ngành mà Việt Nam cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông

tin, dệt may và thiết bị y tế. Về hạn ngạch thuế quan, Việt Nam bảo lƣu quyền

áp dụng với đƣờng, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối.

1.3.2.2. Về thƣơng mại dịch vụ

Trong cam kết cụ thể về dịch vụ, Việt Nam đã cam kết một loạt các

dịch vụ. Trong một số trƣờng hợp Việt Nam giữ quyền hạn chế tham gia của

các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài.

Về cam kết mở cửa thị trƣờng dịch vụ, Việt Nam cam kết đủ 11

ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng 110 (trong BTA Việt Nam- Hoa

Kỳ chỉ 8 ngành và 65 phân ngành).

Về mức độ cam kết, thoả thuận WTO đi xa hơn BTA với Việt Nam –

Hoa Kỳ nhƣng không nhiều. Với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có

những ngành nhạy cảm nhƣ bảo hiểm, phân phối, du lịch… Việt Nam giữ

đƣợc mức độ cam kết gần nhƣ trong BTA Việt Nam- Hoa Kỳ. Riêng viễn

thông ngân hàng và chứng khoán, để sớm kết thúc đàm phán, Việt Nam đã có

một số bƣớc tiến nhƣng nhìn chung không đi quá xa với hiện trạng và đều phù

hợp với định hƣớng phát triển đã đƣợc phê duyệt cho các ngành này. Ngoài ra

công ty nƣớc ngoài tuy đƣợc phép đƣa cán bộ quản lí vào làm việc tại Việt

33

Nam nhƣng ít nhất 20% cán bộ quản lí của công ty phải là ngƣời Việt Nam.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

SAU 1 NĂM GIA NHẬP WTO

2.1.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XNK VIỆT NAM 1 NĂM SAU GIA

NHẬP WTO

2.1.1. Hoạt động xuất khẩu

Năm 2007 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện thắng

lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 và chiến lƣợc phát

triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010. Đây là năm đối với hoạt động thƣơng

mại nƣớc ta đƣợc hƣởng qui chế thành viên của WTO, điều này tạo cơ hội

cho hàng hoá Việt Nam tiếp cận với nhiều thị trƣờng hơn với mức thuế suất

thấp hơn với một số mặt hàng… Là cơ hội góp phần gia tăng kim ngạch XK.

Sau một năm trở thành thành viên của WTO, XK hàng hoá của Việt Nam đạt

đƣợc kết quả quan trọng, vƣợt kế hoạch đề ra, thị trƣờng XK đƣợc mở rộng cả

ở thị trƣờng truyền thống và các thị trƣờng mới có nhiều tiềm năng. Giá trị

XK hàng hoá của Việt Nam năm 2007 ƣớc đạt 48,34 tỷ USD tƣơng đƣơng

67,4% GDP, tăng 20.5% so với năm 2006. Bình quân một tháng XK đạt đƣợc

hơn 4 tỉ USD, mức cao nhất từ trƣớc đến nay [9; tr.11]. Tuy mức tăng XK

thấp hơn năm 2006 nhƣng tổng kim ngạch XK hàng hoá năm 2007 đạt mức

cao nhất từ trƣớc đến nay.

Tổng kim ngạch XK hàng hoá năm 2007 đã gấp 20 lần năm 1990, gấp

8,8 lần năm 1995, và 3.3 lần năm 2000. Tỷ lệ giữa kim ngạch XK so với GDP

34

của Việt Nam đạt ở mức khá cao tăng nhiều so với các năm trƣớc đây. Mức

này của Việt Nam đƣợc coi là cao so với mức tỉ lệ chung 22% của thế giới, là

35

một trong những mức cao nhất trong nhóm các nƣớc ASEAN (Xem bảng 6)

Bảng 6: Kim ngạch XK 1990-2007

Đơn vị : Triệu USD

Tổng KNXK Tổng KNXK Năm Năm

1990 2404 2003 20149.3

1995 54489 2004 26485

2000 14482.7 2005 32419.9

2001 15029.2 2006 39826

2002 16485 2007 48340

Nguồn: Tạp chí Kinh tế phát triển số tháng 1/ 2008 Tr.12

Năm 2007, tuy XK chƣa có sự đột phá nhƣng phần lớn các mục tiêu

XK các mặt hàng chủ lực đều hoàn thành kế hoạch đề ra, kim ngạch XK các

mặt hàng đều tăng cả về giá trị lẫn sản lƣợng. Năm 2007, các mặt hàng có tốc

độ tăng kim ngạch XK lớn hơn tốc độ tăng trƣởng kinh tế cả nƣớc 8,5% gồm

có: Gạo,cà phê, hạt điều, hạt tiêu, dệt may, hàng thuỷ sản, giày dép, hàng điện

tử và linh kiện điện tử, đồ gỗ, dây điện và cáp điện. Sản phẩm nhựa và túi

xách va li, ô dù. Số mặt hàng có tốc độ tăng kim ngạch XK gấp hơn 2 lần so

với tốc độ tăng trƣởng kinh tế chỉ có 7 mặt hàng: Cà phê (29,4%), hạt tiêu

(82.8%), dệt may (28.5%), đồ gỗ (29.4%), dây và cáp điện (41.9%), sản phẩm

nhựa (45.8%), túi xách vali ôdù (29.2%) [9, tr.12].

Trong các mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam năm 2007 có 15 mặt

hàng có kim ngạch XK lớn: dầu thô, hàng dệt may, giày dép, thuỷ sản, đồ gỗ,

hàng điện tử và linh kiện điện tử, cơ khí, cà phê, gạo,cao su, dây điện và cáp

điện, than đá, thủ công mĩ nghệ, sản phẩm nhựa, túi xách và vali, hạt điều.

Giá trị kim ngạch XK 15 loại mặt hàng này đạt 37.39 tỷ USD chiếm trên

77.9% tổng kim ngạch XK cả nƣớc. Năm 2007, Việt Nam có 10 mặt hàng XK

36

đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, tăng một mặt hàng so với năm 2006 [9, trg. 7].

Bảng 7: Kim ngạch các mặt hàng XK chủ lực năm 2007

Đơn vị Tỷ USD

Mặt hàng Kim ngạch Mặt hàng Kim ngạch

Dầu thô 8.45 Hàng điện tử 2.2

Dệt may 7.7 Sản phẩm cơ khí 2.2

Hàng giày dép 3.9 Cà phê 1.82

Thuỷ sản 3.75 Gạo 1.48

Đồ gỗ 2.34 Cao su 1.42

Nguồn: Bộ Công Thương- Tạp chí Kinh tế- Thương mại Ngoại thương số

01/2008 trang 39

Năm 2007 là năm đầu tiên khu vực 100% vốn trong nƣớc đạt tăng

trƣởng hiếm they, tiếp tục đạt kết quả cao (cả về qui mô và tốc độ tăng kim

ngạch XK). Khu vực doanh nghiệp FDI năm 2007 đạt kim ngạch XK khoảng

27,75 tỷ USD (kể cả dầu thô) chiếm tỷ trọng 57.8% tổng kim ngạch XK cả

nƣớc, tăng 20.5% so với năm 2006. Doanh nghiệp vốn trong nƣớc chỉ đạt

20,25 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 42.2% tổng kim ngạch và tăng 20.6% so với

năm 2006 [27]. Cũng theo Bộ Công Thƣơng, nhóm các địa phƣơng là các

trung tâm kinh tế lớn vẫn tiếp tục ở tốp dẫn đầu. Bình Dƣơng vƣợt 5 tỷ USD

tăng 27.5% so với năm 2006, Hà Nội vƣợt 4 tỷ USD, Tp. Hồ Chí Minh vẫn

tiếp tục dẫn đầu với tổng kim ngạch (không kể dầu thô) là hơn 6 tỷ USD [9,

tr. 12].

Về thị trường XK, trong năm qua ngành ngoại thƣơng Việt Nam đã không

ngừng tận dụng cơ hội để mở rộng hơn nữa thị trƣờng các nƣớc là thành viên

WTO. Cụ thể nhƣ sau:

Khu vực thị trƣờng Châu Á- Thái Bình Dƣơng: Dự kiến kim ngạch

XK cả năm đạt 24.5 tỷ USD, tăng 17% so với năm 2006, chủ yếu là do tăng

37

XK các nhóm hàng nông sản và mặt hàng dây điện và cáp điện. Tuy tỷ trọng

của khu vực này trong tổng kim ngạch XK vẫn lớn nhất nhƣng có xu hƣớng

giảm dần, từ 52.4% năm 2006 xuống 51.04% năm 2007 [9, tr.13]. Trong đó tỷ

trọng thị trƣờng TQ, Nhật Bản, ASEAN một thị trƣờng rất gần về mặt địa lí

với Việt Nam lại có xu hƣớng giữ nguyên hoặc giảm. Các sản phẩm chính

sang thị trƣờng này gồm có: Dầu thô, sản phẩm gỗ, giầy dép, hải sản và sản

phẩm nhựa.

Khu vực thị trƣờng Châu Âu: Dự kiến năm 2007, kim ngạch XK đạt

9.52 tỷ USD tăng 20% so với năm 2006, chủ yếu là các mặt hàng dệt may,

thuỷ sản, cao su tự nhiên, đồ gỗ, cà phê, sản phẩm nhựa và đồ thủ công mĩ

nghệ [9, tr.13]. Các mặt hàng xe đạp và giầy mũ da tiếp tục gặp khó khăn do

EU áp thuế chống bán phá giá.

Khu vực thị trƣờng Châu Mĩ: Dự kiến năm 2007 đạt kim ngạch XK là

11.66 tỷ USD tăng 29% so với năm 2006 [9, tr.13]. XK hàng hoá vào thị

trƣờng Hoa Kỳ vẫn tiếp tục tăng trong đó hàng dệt may, hàng thuỷ sản, giày

dép, sản phẩm gỗ, cà phê vẫn là những mặt hàng có mức tăng trƣởng khá cao.

Khu vực thị trƣờng Châu Phi- Tây Á và Nam Á: Năm 2007 dự kiến XK đạt

1.82 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2006, thị trƣờng có mức tăng trƣởng khá

cao ở khu vực này gồm: Các tiểu Vƣơng quốc ả rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kì

và Israel [9, tr.13]. Riêng các thị trƣờng Co-oet, Iracq, Pakistan tình hình

chính trị không ổn định nên khả năng XK của Việt Nam còn hạn chế.

Nhìn vào XK trong năm vừa qua có thể rút ra một số đánh giá nhƣ sau:

- Mặc dù trong năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, XK

chƣa có đột phá song đã tăng trƣởng vƣợt mức kế hoạch đề ra (17.4%).

- Kim ngạch XK các mặt hàng XK chủ lực đạt tốc độ tăng trƣởng cao.

Mặc dù trong năm XK gặp nhiều áp lực cạnh tranh và các rào cản thƣơng mại

nhƣng nhiều mặt hàng XK chủ lực đã sớm thích ứng và đạt kim ngạch XK

38

cao hơn nhiều so với mục tiêu đề ra.

- Cơ cấu hàng XK tiếp tục chuyển biến tích cực. Bên cạnh các mặt hàng

có khối lƣợng và kim ngạch tăng thì xuất hiện thêm nhiều mặt hàng mới, so

với năm 2006 có thêm 1 mặt hàng XK trên 1 tỷ USD đƣa số mặt hàng có kim

ngạch XK lớn hơn 1 tỷ lên con số 10. Trong số các mặt hàng XK chủ lực có

những mặt hàng có kim ngạch XK xếp thứ hạng cao so với các nƣớc XK trên

thế giới, có khả năng ảnh hƣởng tới thị trƣờng thế giới nhƣ: gạo, cà phê, cao

su, hạt tiêu, điều, chè.

- Với việc mở cửa thị trƣờng theo lộ trình cam kết trong WTO, các

doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài biết tận dụng thời cơ và thể hiện sự

vƣợt trội khả năng cạnh tranh của mình so với các doanh nghịêp trong nƣớc.

Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch XK của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài vẫn tiếp tục tăng cao hơn so với các doanh nghiệp trong nƣớc. Đây là

động lực quan trọng đối với tăng trƣởng XK của cả nƣớc.

- So với năm 2006 thị trƣờng XK hàng hoá dịch vụ tiếp tục đƣợc mở

rộng cả ở thị trƣờng truyền thống và thị trƣờng mới có tiềm năng. Riêng thị

trƣờng TQ và ASEAN có xu hƣớng giảm là điều rất đáng đƣợc quan tâm, do

chúng ta chƣa tận dụng đƣợc các cơ hội từ khu mậu dịch tự do ASEAN

(AFTA) và khu mậu dịch tƣ do ASEAN- TQ (ACFTA).

2.1.2. Hoạt động nhập Khẩu

Kim ngạch NK năm 2007 của Việt Nam ƣớc đạt 57 tỷ USD, tăng

27% so với năm 2006. Trong đó kim ngạch NK của các doanh nghiệp có vốn

đầu tƣ nƣớc ngoài NK 21 tỷ USD, chiếm 36.8% tổng kim ngạch NK và tăng

27.3% so với năm 2006. Kim ngạch NK của các doanh nghịêp 100% vốn

trong nƣớc ƣớc đạt 36 tỷ USD chiếm 63.2% tổng kim ngạch NK cả nƣớc,

tăng 27.2% so với năm 2006. Các mặt hàng NK chủ yếu là máy móc thiết bị

và nguyên, nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng trên 90% tổng kim ngạch NK, riêng

39

NK hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng cá nhân chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ ( Tỷ lệ

tƣơng ứng năm 2006: 93.6%; 6.4%, cả giai đoạn 2001-2005 là 93.2%; 6,8%)

[9, tr.13].

Trong năm 2007, các mặt hàng NK có kim ngạch lớn là máy móc,

thiết bị, phụ tùng: 8.5 tỷ USD, tăng 28.2% ; xăng dầu: 6.9 tỷ USD, tăng

15.4%; thép thành phẩm: 3.2 tỷ USD, tăng 46.4%; linh kiện điện tử, máy tính:

2.5 tỷ USD, tăng 22.1%; nguyên phụ liệu dệt may là 2.3 tỷ USD, tăng 17.9%;

chất dẻo nguyên liệu:2.4 tỷ USD tăng 28.6%; hoá chất nguyên liệu: 1.3 tỷ

USD, tăng 24.8%; vải:3.9 tỷ USD, tăng 30.7% và sau đó là nguyên, nhiên, vật

liệu quan trọng phục vụ cho các hoạt động sản xuất trong nƣớc và gia công

xuất khẩu nhƣ: bông, xơ các loại, linh kiện ô tô, linh kiện xe máy, giấy các

loại và phân bón các loại [9; tr.13].

Thị trƣờng nhập khẩu năm 2007 tập trung chủ yếu vào Châu Á, trong

đó kim ngạch nhập khẩu từ TQ và ASEAN vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

các thị trƣờng NK của cả nƣớc, kim ngạch NK từ ASEAN chiếm khoảng

25%, từ TQ chiếm khoảng 20%.

Tuy nhập khẩu đƣợc đánh giá là cơ bản phục vụ tốt cho sản xuất hàng

XK, phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ và tiêu dùng trong nƣớc, nhƣng

với kim ngạch NK năm 2007 ƣớc đạt 57.0 tỷ USD thì mức nhập siêu đạt mức

kỉ lục hơn 10 tỷ USD, cao hơn nhiều so với năm 2006. [9, tr.14].

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu đạt ở mức cao trong năm 2007,

trƣớc hết là do các giải pháp nhằm hạn chế nhập siêu chƣa đƣợc triển khai

quyết liệt và có hiệu quả ở các ngành và doanh nghiệp, chƣa đẩy mạnh sản

xuất trong nƣớc nhóm hàng vật tƣ – thiết bị phục vụ xây dựng cơ bản, mở

rộng sản xuất và phục vụ XK hiện có nhu cầu lớn; chƣa tập trung năng lực

các ngành sản xuất những mặt hàng có rào cản thuế quan nhập khẩu, đã và sẽ

giảm mạnh trong thời gian tới do cam kết hội nhập…Thứ hai, hàng hoá xuất

khẩu của Việt Nam chủ yếu vẫn là gia công chế biến và nguyên liệu thô. Điều

40

này cũng cho thấy, một mặt, nền sản xuất trong nƣớc còn phụ thuộc rất lớn

vào nguồn nguyên liệu, vật liệu, thiết bị nhập khẩu, mặt khác, tính gia công

của XK còn lớn, tuy Việt Nam đã trải qua một chặng đƣờng hơn 20 năm đổi

mới. Bên cạnh đó nhiều dự án phục vụ cho sản xuất hàng tƣ liệu sản xuất nhƣ

xăng dầu, máy móc thiết bị, bao gồm cả công nghiệp phụ trợ trong nƣớc lại

triển khai quá chậm chạp, càng làm cho nền kinh tế vốn đã phụ thuộc

nguyên liệu bên ngoài nay lại càng phụ thuộc thêm. Thứ ba, năm 2007 giá thế

giới nhiều loại hàng hoá tăng nhanh làm cho giá trị nhập của Việt Nam sẽ

tăng lên. Thêm vào đó do nhu cầu đầu tƣ mở rộng sản xuất và đầu tƣ chiều

sâu tăng mạnh cùng với dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài liên tục tăng đã

dẫn đến lƣợng hàng hoá nhập khẩu tăng mạnh. Do vậy trong thời gian tới cán

cân thƣơng mại của Việt Nam sẽ vẫn trong tình trạng nhập siêu. Điều quan

trọng là phải kiềm chế mức độ nhập siêu bằng cách đẩy mạnh XK làm cho tốc

độ tăng XK cao hơn tốc độ tăng NK. Hơn nữa, là thành viên của WTO Việt

Nam có nhiều cơ hội để mở rộng thị trƣờng XK hàng hoá chọn lựa các thị

trƣờng NK phù hợp thúc đẩy sản xuất.

2.2. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC SO VỚI TRƢỚC KHI GIA NHẬP

WTO

2.2.1. Về môi trƣờng kinh doanh và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

Gia nhập WTO đòi hỏi các cơ chế chính sách của chúng ta phải phù

hợp với những qui định trong WTO, không có bất cứ một ƣu đãi bảo hộ nào

nữa. Chính do động lực nhƣ vậy, môi trƣờng pháp lí của chúng ta trong kinh

doanh trong và ngoài nƣớc ngày càng đƣợc hoàn thiện, đẩy mạnh năng lực

cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Với tƣ

cách là cơ quan quản lí nhà nƣớc về lĩnh vực thƣơng mại, bộ công thƣơng

đang tiếp tục thực hiện một loạt các giải pháp hỗ trợ cho các hoạt động XNK

của doanh nghịêp trên một số hƣớng nhƣ sau. Trƣớc hết, tập trung tăng cƣờng

41

các cơ hội tiếp cận thị trƣờng cho hàng XK Việt Nam. Theo hƣớng này, Bộ

Công Thƣơng đang chủ trì tiến trình đàm phán về các khu mậu dịch tự do với

Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản… nhằm dỡ bỏ các rào cản thuế và phi thuế

cho hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam sang các thị trƣờng này. Các hoạt

động xúc tiến cũng đƣợc tăng cƣờng và đa dạng hoá thông qua hệ thống tham

tán thƣơng mại và các xúc tiến thƣơng mại quốc gia.Thứ hai, tạo dựng môi

trƣờng thƣơng mại minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, phối hợp bảo vệ quyền

lợi của các doanh nghiệp trong các vụ kịên bán phá giá, bản quyền…xử lí các

hình thức cạnh tranh không lành mạnh; tăng cƣờng công tác vận động các

nƣớc khác công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trƣờng; triển khai luật cạnh

tranh…Thứ ba, Bộ Công thƣơng đang từng bƣớc triển khai Chính phủ điện

tử, tăng cƣờng cơ chế cung cấp, trao đổi thông tin với doanh nghiệp qua các

cổng thƣơng mại điện tử, hỏi đáp về chính sách thƣơng mại…Đổi mới và

khẳng định quyết tâm của Đảng và Chính Phủ Việt Nam tiếp tục sự nghiệp

cải cách vì mục tiêu “dân giàu nƣớc mạnh”. Đó là kết quả của sự chỉ đạo sát

sao về đƣờng lối lãnh đạo của Đảng và Nhà Nƣớc, nỗ lực thực thi của các Bộ

Ngành và sự phấn đấu vƣơn lên của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có sự

đóng góp tích cực của các cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán.

Sự trƣởng thành về chuyên môn, tinh thần lao động tận tuỵ, sáng tạo của đội

ngũ đàm phán Việt Nam đã đƣợc chính các đối tác đàm phán và WTO ghi

nhận.

Năm vừa qua cũng đa chứng kiến những nỗ lực của Việt Nam trong

việc tích cực và chủ động thực hiện tƣ cách thành viên WTO của mình. Trƣớc

hết các bộ ngành đã dành sự quan tâm thích đáng cho việc ban hành các văn

bản thực hịên cam kết WTO. Điều này củng cố niềm tin của cộng đồng quốc

tế vào quyết tâm của chính phủ Việt Nam thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ

thành viên của mình.Thứ hai, để tận dụng các cơ hội và vƣợt qua các thách

thức của WTO, trên cơ sở Nghị quyết TW 4 của Đảng, Chính phủ và các bộ

42

ngành, địa phƣơng đã ban hàng các chƣơng trình hành động để cụ thể hoá các

nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lí của mình.Thứ ba, trong khuôn khổ WTO,

chúng ta đã tiến hành đàm phán với một số đối tác đang xin gia nhập để giải

quyết quyền lợi thƣơng mại của Việt Nam. Chúng ta đã kí thoả thuận kết thúc

đàm phán gia nhập với Nga, Ucraina với điều khoản công nhận kinh tế thị

trƣờng lẫn nhau, bên cạnh các cam kết về mở của thị trƣờng cho các mặt hàng

của Việt Nam quan tâm. Ngoài ra, chúng ta cũng tích cực tham gia vào các

Uỷ ban đàm phán và cùng các thành viên đóng góp vào nội dung các văn kiện

của Vòng Doha. Trong thời gian tới, khi cơ quan đại diện tại Geneve tiếp tục

kiện toàn, chúng ta sẽ có điều kiện triển khai nhiều hoạt động hiệu quả, ý

nghĩa hơn, nhằm hiện thực hoá tƣ cách thành viên của mình.

Lợi ích lớn nhất mà WTO mang lại cho ngoại thƣơng Việt Nam chính

là môi trƣờng kinh doanh đƣợc cải thiện theo hƣớng minh bạch, thông thoáng

giúp huy động có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nƣớc cho phát triển.

Kinh tế năm vừa qua đạt mức tăng trƣởng ngoạn mục 8.5%. Đầu tƣ nƣớc

ngoài có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ năm 2006 và ƣớc đạt mức kỉ lục 20 tỷ

USD trong năm 2007. Kim ngạch XK tăng hơn 20.5% đạt 48.34 tỷ USD [2].

Đây là kết quả từ những quyết tâm của Chính Phủ trong đổi mới cơ chế quản

lí, nỗ lực của các ngành trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi

trƣờng kinh doanh, đặc biệt là sự năng động sáng tạo của các doanh nghịêp.

2.2.2. Về thị trƣờng XK

Xuất khẩu phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ nguồn , lƣợng, chủng loại,

chất lƣợng hàng hoá sản xuất trong nƣớc để xuất khẩu, giá cả XK, công tác

quảng cáo tiếp thị … đến thị trƣờng XK. Trong các yếu tố trên, thị trƣờng XK

là yếu tố đặc biệt quan trọng bởi nó tác động đến hầu hết các yếu tố khác và

sự tăng trƣởng của tổng kim ngạch XK. Trong năm đầu tiên gia nhập WTO,

thị trƣờng XK đã có sự chuyển biến tích cực, tỷ trọng các châu lục khác ngoài

43

Châu Á tăng cao.

Châu Á hiện vẫn là thị trƣờng NK hàng của Việt Nam nhiều nhất,

chiếm trên 45% tổng kim ngạch XK của Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ trọng XK

của Việt Nam vào thị trƣờng Châu Á đang giảm dần do XK đạt vào thị trƣờng

này tăng thấp hơn so với tốc độ tăng trƣởng chung của các châu lục. Nhật Bản

là thị trƣờng nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam sau Mĩ và lớn thứ nhất trong

khu vực Châu Á. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu thuỷ sản sang thị trƣờng này.

TQ là thị trƣờng nhập khẩu hàng hoá lớn thứ tƣ thế giới và lớn thứ hai Châu

Á của Việt Nam. Thị trƣờng này là một trong những thị trƣờng gần, tiềm năng

của nƣớc ta đang đƣợc dần dần khai thác.

Đối với thị trƣờng Châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ, trong năm đầu tiên

gia nhập WTO chúng ta đã đạt những bƣớc tiến quan trọng. Trong năm vừa

qua chúng ta đã tận dụng tốt những cơ hội để thâm nhập sâu vào thị trƣờng

này. Các mặt hàng chủ yếu xuất sang Hoa Kỳ đó là: hàng dệt may, hàng thuỷ

sản, giày dép, sản phẩm gỗ, cà phê.

Thị trƣờng EU, với đặc điểm là một thị trƣờng tƣơng đối khó tính, yêu

cầu về chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ xuất xứ, đóng gói vệ sinh an toàn thực

phẩm khá chặt chẽ vì thế hàng Việt Nam khi xuất sang các nƣớc EU cần đặc

biệt lƣu ý vấn đề này. Trong năm 2007, hệ thống kiểm tra an toàn vệ sinh và

phong trào khuyến khích áp dụng các qui trình chuẩn đã giúp hàng XK của

Việt Nam sang thị trƣờng này ngày càng đa dạng và đƣợc ƣa chuộng. Các mặt

hàng XK chủ lực sang thị trƣờng này là các mặt hàng dệt may, thuỷ sản, cao

su tự nhiên, đồ gỗ, cà phê, sản phẩm nhựa và đồ thủ công mĩ nghệ. Trong thời

gian tới chúng ta sẽ nâng cao năng lực sản xuất hàng XK đủ khả năng vƣợt

qua những hàng rào phi thuế của EU.

2.2.3. Về cơ cấu các mặt hàng XNK

Sau khi gia nhập WTO, cơ cấu hàng hoá XNK của Việt Nam đã có

44

những chuyển biến tích cực.

Về XK, cơ cấu các măt hàng XK của Việt Nam đang có xu hƣớng

tăng dẫn tỷ trọng các mặt hàng có hàm lƣợng chất xám và kĩ thuật, giảm XK

các sản phẩm thô. Xu hƣờng này đƣợc thể hiện rõ nhất thông qua chỉ tiêu XK

dầu thô của nƣớc ta ngày càng giảm (Năm 2007 đạt 8.4 tỷ USD, và sẽ tiếp tục

giảm trong năm tiếp theo). Năm vừa qua chúng ta đã XK mặt hàng điện tử và

linh kịên điện tử đạt kim ngạch lên tới 2.2 tỷ USD, đạt tốc độ tăng trƣởng kỉ

lục. Trong thời gian tới, các mặt hàng XK nhƣ dầu thô, nguyên vật liệu dự

tính sẽ có kim ngạch giảm dần.

Về cơ cấu hàng NK: năm vừa qua, cơ cấu NK cũng đƣợc các doanh

nghịêp tập trung cho mục tiêu sản xuất và đầu tƣ mở rộng năng lực sản xuất.

Nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh trong nƣớc. Bên cạnh đó chúng ta cũng cố gắng sản xuất những mặt

hàng có thể thay thế hàng nhập khẩu. Tìm các nguồn nguyên liệu đầu vào

trong nƣớc để không phải nhập từ bên ngoài nữa, đồng thời cũng giảm thiểu

chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp.

2.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ

2.3.1. Hạn chế xét trên phƣơng diện kinh tế vĩ mô

2.3.1.1. Tình hình nhập siêu vẫn còn đáng lo ngại

So sánh 7 năm trở lại đây, có thể thấy rằng nhập siêu của nƣớc ta gia

tăng khá nhanh: năm 2000 nhập siêu 1,154 tỷ USD; năm 2001 là 1,189 tỷ

USD; năm 2002 con số này là 3,040 tỷ USD; năm 2003 tăng vọt lên 5,107 tỷ

USD; năm 2004 là 5,484 tỷ USD; năm 2005 là 4,314 tỷ; năm 2006 4,805 tỷ;

năm 2007 đạt 12,443 tỷ USD, bằng 25.6% tổng kim ngạch XK (gấp đôi so

với mức 12.13% năm 2006), vƣợt xa tỉ lệ bình quân từ năm 1998-2006

(14,9%) [17, tr.23]. Nhƣ vậy sau 7 năm thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh

tế thời kì 2001-2010, 2 năm thực hiện kế hoạch năm năm 2006-2010, mục

45

tiêu “kiềm chế đựơc nhập siêu phấn đấu tới cân bằng hợp lí cán cân XNK”

không những chƣa thực hiện đƣợc mà mức nhập siêu sau khi gia nhập WTO

của nƣớc ta còn đạt cao hơn. Lí do khiến năm 2007, năm đầu tiên gia nhập

WTO nhập siêu lại tăng đột biến là do : Thứ nhất, ở đầu vào nhập khẩu. Tổng

kim ngạch nhập khẩu 8 loại nguyên liệu chủ yếu đạt 17,860 tỷ USD, nhƣng

nếu qui giá năm 2006 thì chỉ đạt 15,234 tỷ USD tức là chỉ tăng 2,583 tỷ USD

và 20.41% so với năm 2006 [7; trang 23]. Nhƣ vậy, 2,626 tỷ USD chênh lệch

là do sốt nóng giá nguyên liệu thế giới và đây chính là “thủ phạm chính” dẫn

đến mức nhập siêu tăng đột biến. Thứ hai, cho dù kim ngạch XK của nƣớc ta

trong năm qua đã đạt hơn 48 tỷ USD, với tốc độ tăng hơn 21%, nhƣng khoản

chúng ta đƣợc hƣởng do giá cả thế giới sốt nóng lại nhỏ hơn nhiều so với

khoản thua thiệt trong đầu vào nhập khẩu. Đặc biệt đáng lo ngại là các mặt

hàng XK chủ lực của chúng ta đang giậm chân tại chỗ, thậm chí giảm mạnh

trong đầu năm 2008 càng làm cho tình trạng nhập siêu càng trở nên nghiêm

trọng hơn. Cụ thể, tổng kim ngạch XK 8 mặt hàng chủ lực năm 2007 tuy đạt

15,625 tỷ USD nhƣng nếu qui về giá năm 2006 thì chỉ đạt 13,501 tỷ USD [18,

tr.23]. Điều này cho thấy hiện tƣợng sốt nóng giá cả trên thị trƣờng thế giới đã

khuếch đại kim ngạch XK lên 1,764 tỷ USD. Các tính toán nói trên cho thấy

hai điều. Trƣớc hết, tuy giá hàng XK tăng, nhƣng tăng quá thấp so với giá

hàng nhập khẩu. Vậy nên khoản lợi đƣợc hƣởng còn quá nhỏ so với khoản

thiệt phải chịu. Tiếp theo, trong khi nhu cầu nhập khẩu hầu nhƣ tất cả các loại

hàng hoá chủ yếu nói trên của chúng ta đều tăng phi mã, thì tổng nguồn của 8

mặt hàng này lại giảm nhẹ trong thời gian vừa qua. Điều này cũng khiến cho

nhập siêu tăng cao. Thứ ba, việc nhập siêu đạt kỉ lục chƣa từng có về qui mô

và tăng đại nhảy vọt về tốc độ trong năm 2007 còn do tốc độ đầu tƣ của nền

kinh tế nƣớc ta. Bởi để thúc đẩy kinh tế không có cách nào khác là phải nhập

khẩu máy móc, trang thiết bị hiện đại đầu tƣ cho phát triển.. Tình trạng nhập

siêu đáng lo ngại đang là một hạn chế to lớn đối với nền kinh tế nƣớc ta, đặc

46

biệt khi chúng ta đã gia nhập WTO.

2.3.1.2. Hạn chế trong công tác XTTM

Việt Nam đã gia nhập vào WTO, điều này đồng nghĩa với việc môi

trƣờng kinh doanh của các doanh nghiệp đã mở rộng trên phạm vi toàn thế

giới. Tuy nhiên một thực tế nhận thấy khi tham gia thƣơng mại thế giới là dù

sản phẩm nƣớc ta có chất lƣợng giá cả lại phải chăng, nhƣng ngƣời tiêu dùng

nƣớc ngoài cũng nhƣ các doanh nghiệp quốc tế còn chƣa biết đến. Điều này

cũng một phần là do công tác xúc tiến thƣơng mại của chúng ta chƣa đƣợc

hiệu quả, chƣa hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng

hoạt động hoạt động XTTM vĩ mô trong thời gian vừa qua đã có những tác

động quan trọng đến việc duy trì tốc độ tăng trƣởng nhanh và ổn định của nền

kinh tế, góp phần tích cực vào việc đẩy mạnh XK tăng cƣờng thu hút vốn đầu

tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên hoạt động XTTM còn

nhiều hạn chế về cả mặt nội dung và phƣơng thức chƣa tƣơng xứng với yêu

cầu phát triển kinh tế và phát triển doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu của

những hạn chế này là do nhận thức về XTTM chƣa đầy đủ, nguồn lực XTTM

còn hạn chế, phân tán, năng lực của các tổ chức XTTM còn yếu kém thiếu

tính liên kết. Điều này đƣợc thể hiện qua một số điểm nhƣ sau:

Thứ nhất, khung pháp lí về XTTM còn nhiều điều đáng bàn. Luật TM

(sửa đổi) năm 2005 đã bƣớc đầu tiếp cận khái niệm thƣơng mại và XTTM ở

phạm vi rộng hơn. Đây là một tiến bộ rất quan trọng làm tiền đề cho việc đẩy

mạnh hoạt động XTTM cả về chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, Nghị định

số 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 của chính phủ qui định chi tiết Luật

Thƣơng Mại về hoạt động XTTM cũng chỉ đề cập tới hoạt động XTTM ở lĩnh

vực cụ thể nhƣ: khuyến mãi quảng cáo thƣơng mại, hội trợ triển lãm thƣơng

mại. Pháp luật hiện hành về XTTM cũng mới chỉ điều tiết hoạt động XTTM

47

của doanh nghiệp, chƣa có qui định chung đối với hoạt động XTTM của các

tổ chức XTTM không phải là doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế

quốc tế, thì thƣơng mại nói chung và XTTM nói riêng, cần đƣợc xem xét dƣới

giác độ là thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ, đầu tƣ và sở hữu trí tuệ.

Theo đó hệ thống các văn bản luật và dƣới luật về thƣơng mại và liên quan

đến thƣơng mại cần đƣợc hoàn thiện và bổ sung một cách đồng bộ.

Thứ hai, về nội dung và phƣơng thức các hoạt động XTTM . Hiện

nay các hoạt động XTTM vĩ mô chủ yếu tập trung vào một số chƣơng trình,

đề án nhƣ phát triển thƣơng hiệu quốc gia, thông tin thƣơng mại, hỗ trợ doanh

nghiệp trong khuôn khổ chƣơng trình XTTM quốc gia. Kết quả thực hiện các

chƣơng trình trên trong vài năm quan đã cho thấy, mặc dù đã đạt đƣợc những

kết quả nhất định nhƣng các chƣơng trình đề án XTTM mới chỉ tập trung hỗ

trợ các hoạt động XTTM truyền thống, ngắn hạn, qui mô nhỏ nhƣ khảo sát thị

trƣờng, hội chợ triển lãm, cung cấp thông tin cơ bản…thiếu các chƣơng trình

có qui mô lớn, dài hạn có vai trò là “đầu tàu” để tạo sức đột phá trong hoạt

động XTTM. Các hoạt động XTTM hiện nay mới chỉ tập trung chủ yếu vào

việc hỗ trợ xúc tiến XK đối với sản phẩm XK cơ bản, chƣa mở rộng trong các

lĩnh vực hết sức đa dạng và quan trọng khác của hoạt động XTTM theo nghĩa

rộng nhƣ: xúc tiến đầu tƣ, nhập khẩu, xúc tiến với dịch vụ, chuyển giao công

nghệ… Bên cạnh đó trong thời gian vừa qua còn duy ý trí, không xuất phát từ

yêu cầu thực tế của doanh nghiệp nên không thu hút đƣợc doanh nghiệp tham

gia gây lãng phí về nguồn lực.

Thứ ba, về hệ thống các tổ chức thƣơng mại. Hiện nay hệ thống

XTTM của chúng ta gồm có:

1. Các tổ chức XTTM của chính phủ: Cục XTTM, các trung tâm XTTM..

2. Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam và các hiệp hội doanh

nghiệp vừa thực hịên chức năng đại diện cho các doanh nghiệp, vừa

48

thực hiện XTTM hỗ trợ.

3. Các tổ chức quốc tế nhƣ, các tổ chức phi chính phủ, triển khai các hoạt

động XTTM dƣới hình thức các dự án các chƣơng trình…

4. Các công ty cung ứng dịch vụ tƣ nhân

5. Các tổ chức XTTM của các doanh nghiệp lớn hình thức các trung tâm,

bộ phận XTTM, marketing…

Hệ thống này còn có sự lẫn lộn giữa chức năng quản lí nhà nƣớc về XTTM

với việc tổ chức các hoạt động XTTM hỗ trợ cho doanh nghiệp. Về tổng thể,

hệ thống còn bộc lộ tình trạng chồng chéo, lãng phí, kém hiệu quả.

2.3.1.3. Còn nhiều cơ chế chính sách chƣa hợp lí

Môi trƣờng kinh doanh tại Việt Nam ngày càng thông thoáng đặc biệt

là sau khi gia nhập, thực hiệ các cam kết của WTO, tuy nhiên vẫn tồn tại một

số rào cản gây khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập

tham gia buôn bán kinh doanh ngoại thƣơng.

Thứ nhất, cách tính chi phí hiện tại không phù hợp với cách tính chi

phí của WTO. Ví dụ nhƣ một số chi phí WTO không cho là trợ cấp nhƣ chi

phí cho cán bộ đi học, làm nhà cho công nhân… đƣợc tính vào giá thành.

Nhƣng chính sách thuế của Việt Nam lại coi đây là những chi phí không hợp

lí và không đƣợc tính vào giá thành sản phẩm. Vì thế cần điều chỉnh cách tính

chi phí sao cho hợp lí, đúng theo tiêu chuẩn quốc tế, chống lại các vụ kiện bán

phá giá.

Thứ hai, theo tổng cục Hải quan, qua 2 năm thực hiện Nghị định

12/2006/NĐ- CP ngày 23/1/2006 của chính phủ thi hành luật Thƣơng mại và

các qui định của các cấp có thẩm quyền đã phát sinh một số khó khăn vƣớng

mắc trong quá trình làm thủ tục Hải quan cho hàng hoá XNK. Các hạn chế

49

đƣợc thể hiện nhƣ sau: Đầu tiên, là việc ban hành danh mục hàng hóa có mã

số HS của các bộ ngành quá chậm. Đến tháng 10/2007 mới có 20/63 danh

mục có mã số HS còn 43/63 danh mục chƣa ban hành. Việc chậm ban hành

hay ban hành mà không có mã số HS đã gây khó khăn cho các cơ quan Hải

quan và doanh nghịêp trong thực hiện, nhất là việc chuẩn hoá Danh mục theo

yêu cầu áp dụng quản lý Hải quan hiện đại và thủ tục hải quan điện tử. Ngoài

ra, trong việc XK khoáng sản, đây là mặt hàng phải đảm bảo điều kiện và tiêu

chuẩn đƣợc qui định Thông tƣ 02/2006/TT-BCN của Bộ Công Thƣơng,

nhƣng việc xác định mỏ nằm trong hay nằm ngoài qui hoạch cân đối phục vụ

cho nhu cầu chế biến trong nƣớc, gây nhiều khó khăn cho Hải quan khi làm

thủ tục XK. Thêm nữa, đối với việc kiểm tra an toàn thực phẩm của một số

mặt hàng thuộc danh mục kèm theo quyết định số 818/QĐ-BYT, khi doanh

nghịêp NK khai báo không sử dụng vào mục đích thực phẩm thì vẫn chƣa có

cơ chế kiểm soát rõ ràng là có cho miễn kiểm tra hay không, thủ tục miễn

kiểm tra nhƣ thế nào.Nếu cơ quan thẩm quyền cho miễn kiểm tra thì việc

quản lí trong nội địa nhƣ thế nào để tránh sử dụng lại, gây hậu quả cho xã hội.

Chính vì thế, Bộ y tế cần sớm ban hành những văn bản có tính pháp lí đầy đủ

để kiểm soát với hàng hoá thực phẩm nhập khẩu không sử dụng vào mục đích

thực phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp XNK đồng thời vẫn quản lí chặt

mặt hàng này. Liên quan đến vấn đề kiểm dịch, qui định về việc cấp giấy

phép chứng nhận kiểm dịch tại Quyết định 48/2007/QĐ- BNN ngày

29/5/2007 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đối với các vật thể

phải phân tích nguy cơ dịch hại trƣớc khi nhập khẩu vào Việt Nam là một qui

định có tính chất quản lí chính sách XNK mặt hàng. Tổng cục Hải quan đã đề

nghị Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cầ đƣa sang diện quản lí

chính sách XNK theo Nghị định 12.

Cũng theo Tổng cục Hải quan về kiểm tra chất lƣợng hàng hoá NK,

50

vẫn còn thiếu văn bản hƣớng dẫn chung đối với quyết định 50/2006/QĐ-TTg.

Các bộ quản lí chuyên ngành ban hành nhiều văn bản riêng nên cơ quan Hải

quan khó theo dõi thực hiện.

2.3.2. Hạn chế xét trên góc độ kinh tế vi mô

2.3.2.1. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ngoại thƣơng còn hạn chế

Gia nhập vào sân chơi chung WTO, đứng trƣớc sức ép cạnh tranh trên

toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Ngoại

thƣơng nói riêng đã bộc lộ một số hạn chế về năng lực cạnh tranh.

Thứ nhất, là về qui mô doanh nghiệp, nhìn chung các doanh nghiệp

của chúng ta còn khá nhỏ lẻ, không có tiềm năng lớn về tài chính cũng nhƣ

công nghệ. Chính vì thế khi cạnh tranh chúng ta sẽ gặp phải một số bất lợi.

Đặc biệt trong một số vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng hoá của Việt

Nam, tuy đã là thành viên của WTO, đƣợc áp dụng những phƣơng thức giải

quyết tranh chấp của WTO, nhƣng các doanh nghiệp của chúng ta vẫn không

tận dụng đƣợc tối đa lợi thế này do không có đủ kinh phí để theo kiện. Ngoài

ra, tiềm lực về công nghệ cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp XNK Việt Nam. Công nghệ còn lạc hậu đã

làm giảm chất lƣợng sản phẩm XK, giảm tỷ lệ giá trị gia tăng trong giá thành,

gây mất lòng tin với khách hàng quốc tế. Hiện nay, một số mặt hàng XK vẫn

áp dụng phƣơng thức sản xuất thủ công, chƣa đạt chuẩn quốc tế. Điều này có

thể bị các đối tác cho là vi phạm một số rào cản kĩ thuật và trả về nƣớc, gây

thiệt hại không nhỏ.

Thứ hai, về công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm ra thị trƣờng

quốc tế chƣa đƣợc quan tâm đúng mức trong các doanh nghiệp ngoại thƣơng

Việt Nam. Các doanh nghiệp trong thời gian vừa qua không chú trọng vào

việc nghiên cứu thị trƣờng, quảng bá sản phẩm tới thị trƣờng quốc tế vì vậy

hàng hoá của chúng ta dù chất lƣợng tốt, giá cả phải chăng nhƣng vẫn không

51

chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng. Bên cạnh đó, công tác tìm hiểu thị trƣờng, phối

hợp với tham tán thƣơng mại để nắm chắc thông tin thị trƣờng vẫn chƣa đƣớc

áp dụng đúng mức.

Tóm lại trong thời gian tới các doanh nghiệp Việt Nam nên sớm mở

rộng đầu tƣ, năng lực cạnh tranh và tạo động lực để đẩy nhanh hơn nữa quá

trình cải cách của Việt Nam phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt, các doanh

nghiệp trong nƣớc cũng phải đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá để tăng sức

cạnh tranh mới.

2.3.2.2. Chất lƣợng sản phẩm còn nhiều điều đáng quan tâm

Chất lƣợng sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong hoạt động XNK,

đặc biệt là đối với các thị trƣờng tƣơng đối khó tính nhƣ EU, Nhật Bản. Đảm

bảo chất lƣợng hàng hoá đồng nghĩa với việc chúng ta nâng cao uy tín Việt

Nam trên thị trƣờng quốc tế, giành đƣợc niềm tin của khách hàng đối với các

sản phẩm của Việt Nam. Tuy nhiên sau 1 năm gia nhập WTO, vấn đề chất

lƣợng vẫn còn nhiều điều đáng nói và đáng phải quan tâm.

Nông nghiệp đƣợc coi là lĩnh vực chịu nhiều tác động nhất trong quá

trình gia nhập tổ chức WTO. Tuy nông sản cũng là một trong các mặt hàng

XK chủ lực của Việt Nam, nhƣng chất lƣợng hàng nông sản của chúng ta còn

nhiều vấn đề đáng phải bàn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng

trên là do trình độ sản xuất của nông dân còn ở mức độ thấp, bộc lộ nhất là

giống cây trồng vật nuôi chƣa đƣợc kiểm dịch đầy đủ và cũng chƣa kiểm soát

nguồn gốc. Thứ hai là chƣa kiểm soát tốt phân bón hoá học, phân bón. Thứ ba

là công tác bảo quản sau khi thu hoạch, bao bì, nhãn hiệu hàng hoá thƣơng

hiệu vẫn chƣa đáp ứng theo chuẩn mực yêu cầu của quốc tế trong quá trình

hội nhập. Thứ tƣ là qui mô sản xuất nhỏ lẻ, bình quân diện tích đất còn rất

thấp, khoảng 0.7-1 ha/ hộ, vì vậy muốn sản xuất với qui mô lớn, chất lƣợng

52

đồng đều là rất khó. Thứ năm là giá thành sản phẩm vẫn còn cao, chất lƣợng

an toàn vệ sinh thực phẩm chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ khi đƣa sản phẩm ra

thị trƣờng quốc tế.

Về các sản phẩm thuỷ sản, đây là mặt hàng mà chúng ta xuất khẩu khá

nhiều sang các thị trƣờng EU, Hoa Kỳ. Với việc các nƣớc tăng cƣờng yêu cầu

thắt chặt vấn đề VSATTP nên các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối đầu

với những khó khăn to lớn. Nếu nhƣ chúng ta vẫn duy trì qui mô và phƣơng

thức nuôi trồng nhƣ hiện nay ( nhỏ lẻ, tự phát, không theo qui chuẩn) sẽ khó

có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của các thị trƣờng trên thề giới, đặc biệt là thị

trƣờng Nhật Bản và EU.

Trong năm tiếp theo gia nhập WTO, các doanh nghiệp ngoại thƣơng

Việt Nam phải chú trọng hơn nữa vấn đề chất lƣợng sản phẩm. Cần nghiên

cứu kĩ yêu cầu của thị trƣờng nhằm tìm ra phƣơng thức đáp ứng một cách

hiệu quả nhất.

2.3.2.3. Chƣa khai thác hết thị trƣờng tiềm năng

WTO với 150 quốc gia thành viên, là một thị trƣờng hứa hẹn đầy tiềm

năng cho xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Tuy nhiên trong năm vừa qua,

mặc dù thị trƣờng đã không ngừng đƣợc mở rộng nhƣng xét một cách tổng

thể, chúng ta vẫn chƣa thực sự khai thác hết tiềm năng thị trƣờng của các

thành viên WTO khác.

Nhật Bản đƣợc đánh giá là thị trƣờng tiềm năng cho hàng XK Việt

Nam. Nếu cố gắng hơn nữa, trong thời gian tới nƣớc ta có thể đạt mục tiêu

XK tăng trên 17% và có thể đạt tới 19-20%, vƣợt mục tiêu mà Bộ Công

Thƣơng đề ra. Trong những năm gần đây, XK của Việt Nam chỉ chiếm

khoảng trên dƣới 0.9% trong tổng số hàng mà Nhật Bản phải nhập từ nƣớc

53

ngoài. Nhƣ vậy cho thấy tiềm năng ở thị trƣờng Nhật Bản còn rất lớn.Thời

gian vừa qua, các doanh nghiệp đã có nhiều biện pháp xúc tiến thƣơng mại

thúc đẩy quảng bá vào thị trƣờng này rồi nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thế

nhƣng kết quả thực tế mang lại vẫn chƣa cao do chất lƣợng sản phẩm XK liên

tục vi phạm qui định của Nhật bản nên kim ngạch giảm sút. Hơn nữa thị

trƣờng Nhật Bản hội tụ rất nhiều đối thủ cạnh tranh nên để thắng đƣợc phải áp

dụng cạnh tranh trên bình diện hàng hoá, doanh nghiệp và quốc gia.

2.3.2.4. Chƣa chú trọng vào xây dựng thƣơng hiệu

Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam không có thƣơng hiệu

lớn và không tập trung đúng mức vào vấn đề xây dựng thƣơng hiệu. Tại các

trung tâm thƣơng mại lớn của Việt Nam nhƣng lại có rất ít thƣơng hiệu Việt

Nam, thậm chí chỉ tính chƣa hết đầu ngón tay. Trong khí đó, các doanh

nghiệp Việt Nam cũng không chú trọng vào việc hoạch định chiến lƣợc xây

dựng thƣơng hiệu. Mặc dù Cục xúc tiến thƣơng mại đã phát động rất nhiều

hoạt động nhằm xây dựng thƣơng hiệu nhƣng các doanh nghiệp Việt Nam

vẫn không quan tâm đúng mức. Tại Việt Nam có khoảng 250.000 doanh

nghiệp tƣ nhân và 2000 doanh nghiệp nƣớc ngoài [28] , thế nhƣng có rất ít

doanh nghiệp xây dựng đƣợc thƣơng hiệu. Việt Nam chƣa thực sự có một

doanh nghịêp nào có thƣơng hiệu lớn mạnh trên qui mô toàn thế giới. Không

những vậy, xét trên bình diện khu vực doanh nghiệp nƣớc ta cũng chƣa có

thƣơng hiệu uy tín, đƣợc ngƣời tiêu dùng tin tƣởng.

2.4. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG NĂM 2008

2.4.1. Mục tiêu đề ra trong năm 2008

Năm 2008, kinh tế thế giới dự báo sẽ tăng trƣởng ở mức cao. Cùng

với tăng trƣởng kinh tế, các hạt động thƣơng mại đầu tƣ du lịch … sẽ tiếp tục

sôi động. Là năm thứ 2 Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động XNK nƣớc ta

54

trong năm 2008 sẽ tiếp tục phát triển hơn, tuy chƣa có những đột phá lớn

nhƣng kim ngạch lẫn qui mô thị trƣờng vẫn tiếp tục mở rộng.Trong báo cáo

của Chính Phủ tại kì họp thứ hai. Quốc Hội khoá XII đã xác định mục tiêu cụ

thể về XNK trong năm 2008 là:

- Kim ngạch XK đạt 57.6 -58.6 tỷ USD, tăng 20-22% so với năm

2007. Trong đó kim ngạch XK của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài ( không bao gồm dầu thô) đạt 24.8 tỷ USD, chiếm trên 42% tổng kim

ngạch XK, tăng 27.2% so với năm 2007.

- Cơ cấu XK: Nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng

14.9%; nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng 30%; nhóm

hàng lâm sản tăng 17.9% so với năm 2007.

- Thị trƣờng XK lớn nhất của Việt Nam năm 2008 sẽ tiếp tục là thị

trƣờng Mỹ, chiếm tỷ trọng 21% và thị trƣờng EU với tỷ trọng 20%, tiếp đến

là thị trƣờng ASEAN (16%), và Nhật Bản ( 14%).

- Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ năm 2008 dự kiến đạt gần 7 tỷ

USD, tăng 16.8% so với năm 2007.

- Nhập khẩu đạt 68.4- 69.5 tỷ USD, tăng 20-22% so với năm 2007;

trong đó nhập khẩu của các doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đạt 27.5

tỷ USD, chiềm gần 40% tổng kim ngạch NK và tăng 31% so với năm 2007.

- Cơ cấu các mặt hàng NK nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ

tùng chiếm tỷ trọng 26.3% tổng kim ngạch NK, nhóm nguyên nhiên vật liệu

phục vụ sản xuất 66.2% và nhóm hàng tiêu dùng 7.5%.

- Thị trƣờng NK của Việt Nam năm 2008: Các mặt hàng nguyên

nhiên liệu cơ bản vẫn nhập từ thị trƣờng Châu Á (Chiếm tỉ trọng khoảng 75-

85%) tiếp theo là EU và Châu Mĩ. Ƣu tiên nhập khẩu những công nghệ nguồn

từ những nƣớc tiên tiến.

- Kim ngạch NK dịch vụ năm 2008 dự kiến đạt khoảng 7.6 tỷ USD,

55

tăng 18.9% so với năm 2007.

- Nhập siêu năm 2008 dự kiến khoảng 10.8- 10.9 tỷ USD, bằng

18.6 – 18.7% tổng kim ngạch XK. Trong chỉ đạo điều hành phấn đấu theo

hƣớng giảm tỷ lệ nhập siêu xuống thấp hơn.

2.4.2. Cơ hội

2.4.2.1. Xu hƣớng giá tăng cao của các mặt hàng XK

Tình hình thị trƣờng quốc tế trong thời gian vừa qua biến đổi không

ngừng. Giá cả các mặt hàng đặc biệt là các mặt hàng nông thuỷ sản nhƣ : gạo,

cà phê, cao su, thuỷ sản, tiêu, điều… đều tăng đã đóng góp một phần không

nhỏ làm kim ngạch XK của Việt Nam tăng mạnh trong thời gian vừa qua. Bên

cạnh đó hàng hoá của Việt Nam cũng không ngừng nâng cao chất lƣợng, vì

thế ngày càng chiếm đƣợc lòng tin từ ngƣời tiêu dùng trên toàn thế giới. Các

mặt hàng có giá đang tăng mạnh cụ thể đó là:

+) Gạo: Trong hai vụ thu hoạch lúa vừa qua bà con nông dân trên

cả nƣớc đã trúng mùa lớn, năng suất lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long lên tới

6.5 tấn/ ha. Cá biệt, tại một số địa phƣơng nhƣ huyện Gò Công Đông (Tiền

Giang) có năng suất lúa bình quan cao kỉ lục.: gần 7 tấn/ha. Không chỉ trúng

mùa, các doanh nghịêp XK xuất khẩu cũng vui mừng khi giá gạo tăng cao.

Đầu năm 2008, giá gạo 5% tấm xuất khẩu đƣợc chào bán theo giá FOB là 355

USD/ tấn; đến khoảng giữa tháng 1 năm 2008 giá tiếp tục tăng lên 40USD/

tấn. Không dừng lại ở đó, giữa tháng 2, giá gạo XK của Việt Nam lên tới 460

USD/tấn, là mức cao nhất trong vòng 34 năm qua. Không chỉ tăng mạnh, mà

lần thứ hai kể từ quí 3 năm 2008, giá gạo Việt Nam đã vƣợt qua Thái Lan,

cùng kì năm ngoái giá gạo Thái Lan tăng 71- 73% thì năm nay giá gạo Việt

Nam cũng đã tăng lên 78 – 82%. Trong thời gian tới theo dự kiến một số quốc

gia nhƣ Thái Lan, Pakistan sẽ cắt giảm cung do lo ngại tình hình thiếu lƣơng

56

thực. Vì thế giá gạo sẽ còn tiếp tục tăng [29].

+) Cà phê: Giá cà phê trên thị trƣờng thế giới đã tăng trở lại ở hầu

hết các thị trƣờng giao dịch chủ chốt. Tại Newyork, nhu cầu mua vào của giới

kinh doanh tăng lên, các nhà kinh doanh địa phƣơng và các quỹ cũng đẩy

mạnh hoạt động mua bù thiếu là nguyên nhân chính đẩy giá cà phê arabica

giao kì hạn tăng mạnh và chạm mức cao trong vòng 10 tháng trở lại đây. Giá

cà phê arabica giao tháng 12/2006 đã tăng lên mức 1.2340 USD/pound, giá

vào tháng 3/2007 là 1,2725 USD/pound. Tại London giá cà phê robusta cũng

đƣợc hỗ trợ từ sự tăng giá của thị trƣờng Newyork và nhu cầu tăng cao. Giá

cà phê robusta tháng 1/2007 đã đạt mức 1458 USD/tấn [29].

2.4.2.2. Cơ cấu hàng của Việt Nam phù hợp với thị trƣờng

Cơ cấu hàng XK của Việt Nam tƣơng đồng với cơ cấu hàng xuất khẩu

của các nƣớc khác trong ASEAN nhƣ Thái Lan, Philippin…với thế mạnh là

hàng nông sản do vậy việc gia nhập WTO sẽ ít ảnh hƣởng đến việc gia tăng

XK những mặt hàng này. Gia nhập vào WTO, chúng ta sẽ đƣợc hƣởng mức

thuế suất ƣu đãi từ các nƣớc ngoài khu vực AFTA. Bên cạnh đó, trong thời

gian gần đây, Việt Nam đã không ngừng đƣa ra những chính sách phát triển

cơ cấu hàng XK, cố gắng tăng hàm lƣợng giá trị gia tăng của hàng XK, chỉ

nhập khẩu những mặt hàng phục vụ đắc lực cho sản xuất và xuất khẩu trong

nƣớc, hạn chế nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng, mặt hàng trong nƣớc có thể

tự sản xuất đƣợc. Nhìn vào thực trạng hoạt động XNK trong năm vừa qua, có

thể nhận thấy cơ cấu hàng hoá XNK của Việt Nam đang chuyển biến tích cực,

góp phần không nhỏ giúp tăng kim ngạch XNK của cả nƣớc.

2.4.2.3. Nguồn nguyên liệu đầu vào giá rẻ

Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam có thể tận dụng đƣợc nguồn

nguyên liệu đầu vào chất lƣợng cao và giá thành hợp lí ( do cắt giảm thuế

quan nhập khẩu chẳng hạn nhƣ sợi 5%, vải 12%, mức cắt giảm chung từ

57

17.4% xuống còn 13.4%) [4] để sản xuất hàng XK, nâng cao năng lực cạnh

tranh của hàng Việt Nam với hàng hoá của các nƣớc ASEAN khác. Việc mua

nguyên liệu đầu vào với mức giá rẻ sẽ giúp hàng hoá của chúng ta có thể hạ

giá thành sản xuất, thu hút ngƣời tiêu dùng trong và ngoài nƣớc. Nhóm các

mặt hàng tận dụng công nghệ, đầu tƣ của các nƣớc phát triển có khả năng

cạnh tranh và xuất khẩu sang các nƣớc ASEAN nhƣ: điện tử và linh kiện điện

tử, máy vi tính và linh kiện, dây điện và cáp điện, dệt may và hải sản chế biến.

Hiện nay khi nƣớc ta vẫn đang trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá

thì việc nhập khẩu máy móc kĩ thuật nâng cao năng lực sản xuất trong nƣớc là

vô cùng cần thiết. WTO sẽ mở ra cho nƣớc ta một cơ hội lớn đƣợc tiếp cận

với trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại, giá cả phải chăng.

2.4.2.4. Thị trƣờng không ngừng đƣợc mở rộng

Năm thứ hai gia nhập WTO, thị trƣờng XNK của Việt Nam sẽ tiếp tục

đƣợc mở rộng trên toàn thế giới. Đặc biệt các thị trƣờng Mĩ, EU, Nhật Bản sẽ

tiếp tục đƣợc khai thác mạnh mẽ trong thời gian tới, tạo điều kiện cho kim

ngạch XK của Việt Nam tăng cao. Khi chƣa gia nhập WTO, với nền kinh tế

mở cửa, khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài, Việt Nam đã từng bƣớc mở rộng

quan hệ thƣơng mại với các nƣớc khu vực ASEAN và trên thế giới. Trong

mối quan hệ thƣơng mại này, nƣớc ta với lợi thế nguồn nhân lực dồi dào, có

trình độ tay nghề cao, chiếm ƣu thế trong gia công sản phẩm XK. Nhƣng

trong những mối quan hệ thƣơng mại quốc tế thì vẫn là nƣớc chịu nhiều thiệt

thòi do chƣa thiết lập đƣợc hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng

với những đối tác của mình, đặc biệt là những thị trƣờng lớn nhƣ thị trƣờng

mậu dịch tự do Bắc Mĩ, thị trƣờng mậu dịch tự do EU. Một minh chứng điển

hình là việc XK cá da trơn (cá tra, cá basa), tôm vào thị trƣờng Mĩ, giầy dép

vào thị trƣờng EU. Với giá XK rẻ, các doanh nghiệp Việt Nam bị các nƣớc

này áp đặt là bán phá giá. Các quốc gia này đã “ bảo vệ sản xuất trong nƣớc”,

58

bằng cách áp dụng chính sách bảo hộ thông qua đánh thuế nhập khẩu rất cao

gây rất nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Khi tham gia WTO,

Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trƣờng quốc tế rộng lớn với 149 thành viên và

vị thế thị trƣờng ngang nhau với tất cả các quốc gia đó. Hàng hoá có thể thâm

nhập thị trƣờng khổng lồ này mà không gặp bất cứ trở ngại nào, miễn là

không vi phạm những qui chế và cam kết đã kí, đủ sức cạnh tranh với hàng

hoá cùng loại và hàng hoá thay thế.

2.4.3. Thách thức

2.4.3.1. Cạnh tranh ngày càng gay gắt, nguy cơ bị kiện bán phá giá tăng lên

Tham gia vào WTO là gia nhập vào một sân chơi rộng lớn, bao gồm

cả những nƣớc phát triển, đang phát triển, kém phát triển. Do phải áp dụng

những qui định của WTO, các doanh nghiệp và hàng hoá của Việt Nam sẽ

phải đối mặt với sức cạnh tranh khốc liệt của các nƣớc thành viên khác. Xét

trên bình diện chung, khi mà doanh nghiệp nƣớc ta vẫn còn chƣa đủ tiềm lực

về tài chính và công nghệ thì việc cạnh tranh với các tập đoàn lớn mạnh sẽ là

một thách thức to lớn. Tuy nhiên bù lại, doanh nghiệp của chúng ta có một

nguồn hàng dồi dào, giá rẻ do chi phí nhân công nguyên vật liệu thấp nên vẫn

đƣợc các thị trƣờng trên toàn thề giới ƣa chuộng.

Ngoài sức cạnh tranh gay gắt thì nguy cơ bị kiện bán phá giá cũng là

một thách thức không nhỏ. Chắc chắn sau khi gia nhập WTO, nguy cơ này sẽ

gia tăng. Cho đến nay Việt Nam đã là đối tƣợng bị áp dụng các biện pháp

chống bán phá giá trong hàng chục vụ việc khác nhau. Đặc biệt, những mặt

hàng nhạy cảm dễ bị kiện bán phá giá nhƣ dệt may, kim khí, hoá chất, thiết bị

và dụng cụ điện…lại là những mặt hàng XK chủ lực của các nƣớc đang phát

triển nói chung và của Việt Nam nói riêng hiện tại và trong tƣơng lai. Nghị

định thƣ gia nhập WTO của Việt Nam gồm những điều khoản đặc biệt về

chống bán phá giá và các biện pháp tự vệ mà các nƣớc đối tác thƣơng mại có

59

thể sử dụng chống lại hàng XK của Việt Nam. Đáng chú ý nhất là việc các đối

tác lợi dụng tƣ cách “nền kinh tế thị trƣờng” của Việt Nam trong vòng 12 năm

quá độ sau khi gia nhập WTO để tiến hành về điều tra bán phá gía, chƣa kể họ

cũng sử dụng biện pháp “tự vệ với từng sản phẩm” trong thời kì quá độ. Tất

nhiên với tƣ cách là thành viên của WTO, Việt Nam có thể sử dụng cơ chế

giải quyết các tranh chấp của WTO để chống lại sự lạm dụng các biện pháp

chống bán phá giá của các nƣớc đối tác thƣơng mại. Nhƣng cơ chế này chỉ có

tác dụng hạn chế trong ngắn hạn, vì nhiều lí do, trong đó có năng lực pháp lí

và tài chính để theo đuổi các vụ kiện chống bán phá giá của các chủ thể có

liên quan ở Việt Nam là còn hạn chế.

2.4.3.2. Các rào cản thƣơng mại phi thuế ngày càng tinh vi hơn

Gia nhập WTO chúng ta đƣợc hƣởng rất nhiều ƣu đãi về thuế quan

của các nƣớc thành viên, đặc biệt là ƣu đãi của các nƣớc phát triển dành cho

các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên không phải ƣu đãi hoàn toàn, các nƣớc

không ngừng đƣa ra những rào cản phi thuế nhƣ rào cản về kĩ thuật, vệ sinh

an toàn thực phẩm để bảo vệ sản xuất trong nƣớc. Hàng xuất khẩu của Việt

Nam trong thời gian tới tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn này, nếu

muốn gia tăng kim ngạch XK sang các thị trƣờng nhƣ Hoa Kỳ, EU, Nhật…

Theo công bố của Bộ Thƣơng Mại Hoa Kỳ (DOC), hàng dệt may của Việt

Nam vào thị trƣòng này sẽ bị giám sát kể từ đầu năm 2007. Tuy nhiên DOC

cũng không có dấu hiệu gì chứng minh hàng xuất khẩu của Việt Nam bán phá

giá trên thị trƣờng Hoa Kỳ.Đối với thị trƣờng EU, một thị trƣờng tƣơng đối

khó tính trong việc tiêu thụ các sản phẩm thì vệ sinh an toàn thực phẩm và

môi trƣờng là hai yếu tố quan trọng hàng đầu . Hiện nay có 2 tiêu chuẩn quan

trọng về môi trƣờng mà hàng XK của Việt Nam phải vƣợt qua khi xuất sang

thị trƣờng Châu âu đó là: ISO: 14001 và EMAS. Cả hai tiêu chuẩn này đều

dựa trên các tiêu chuẩn quản lí chất lƣợng ISO: 9000. EMAS chủ yếu đƣợc áp

60

dụng cho các công ty sản xuất tại EU và chỉ đƣợc áp dụng rộng rãi ở Đức. Hệ

thống EMAS tƣơng đối khó với doanh nghịêp Việt Nam và tốn nhiều chi phí.

Do vậy, các công ty nên sử dụng ISO:14001.

Gia nhập WTO, đồng nghĩa với việc Việt Nam phải đảm bảo tuân theo hiệp

định “ về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực

vật” ( Hiệp định SPS). Việc áp dụng SPS là một thách thức lớn đối với các

doanh nghịêp có qui mô nhỏ, gắn với thị trƣờng bằng chuỗi thị trƣờng có qui

mô nhỏ lẻ. Tuy nhiên nếu đáp ứng đƣợc những qui định trong hiệp định này

sẽ chứng tỏ năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.

2.4.3.3. Nhập siêu vẫn tiếp tục gia tăng

Trong thực tế 3 tháng đầu năm 2008, nhập siêu đã là 1 tỷ USD, tăng

75,4% so với cùng kì năm ngoái. Tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch XK cũng

đang ở mức 22.2%, cao gấp rỡi tỉ lệ nhập siêu 15.2% của tháng 1 năm 2007.

Tháng 2, mức nhập siêu tăng phi mã lên mức 3,3 tỷ USD cộng dồn 2 tháng

đầu năm, nhập siêu đạt 4,3 tỷ USD bằng 49.2% tổng giá trị XK hàng hoá và

cao hơn nhiều so với tỷ lệ 15.9% của 2 tháng đầu năm 2007. Và hết quí 1 năm

nay, nhập siêu lại thiết lập một kỉ lục mới với 7,4 tỷ USD, bằng 56.6% giá trị

XK hàng hoá và tăng gấp 3,5 lần so với quí 1 năm 2007. Theo đà này, nhập

siêu cả năm 2008 có thể lên đến 28 tỷ USD (cao hơn mức dự báo 20 tỷ USD

cách đây 1 tháng và vƣợt xa con số nhập siêu nhƣ kế hoạch năm 2008 của Bộ

Công Thƣơng ƣớc tính đạt 17 tỷ USD [17, tr.23]. Đây là tín hiệu không mấy

khả quan, cảnh báo mức nhập siêu trong cả năm 2008 có thể sẽ đạt đến kỉ lục

mới. Lần đầu tiên trong vòng 20 năm qua, TP. HCM một trung tâm xuất khẩu

và dịch vụ XK lớn nhất của cả nƣớc, đã nhập siêu. Theo báo cáo của sở

Thƣơng mại Tp. HCM tại hội nghị thƣờng kì kinh tế xã hội quí 1, các doanh

nghiệp trên địa bàn Tp. HCM đã xuất khẩu kể cả dầu thô là 5,2 tỷ USD, tăng

32,4% so với cùng kì năm ngoái. Tuy xuất khẩu tăng mạnh nhƣ vậy nhƣng

61

vẫn không thể cứu vãn nổi nhập siêu. Theo thống kê tại hội nghị này, toàn

thành phố nhập khẩu đạt khoảng 5.78 tỷ USD, tăng tới 53,3% so với cùng kì

năm 2007 và nhập siêu khoảng 580 triệu đôla. Trong khi đó Thành phố Hà

Nội cũng công bố con số nhập siêu rất lớn trong quí 1 là 3,142 tỷ USD (trong

khi tổng nhập siêu cả nƣớc là 7,4 USD) [17, tr.24]. Điều nghịch lí trong năm

đầu tiên gia nhặp WTO chính là thị trƣờng xuất nhập khẩu. Đó là, trong khi

chúng ta xuất siêu vào các nƣớc tiên tiến thì lại nhập siêu mạnh từ các nƣớc

Châu á, đặc biệt là các nƣớc trong khu vực. Chỉ tính riêng quí I/2008 nhập

siêu từ CHND Trung Hoa đã lên đến 1134.6 triệu USD, từ Singapore là 826.3

triệu USD, từ Đài Loan là 749.7 triệu đola, từ Hàn Quốc là 653.8 triệu đôla,

từ Thái Lan là 400.2 triệu đôla [17, tr.24]. Điều này càng khẳng định một

nghịch lí buồn, đáng lẽ đối với thị trƣờng các nƣớc phát triển tiên tiến, nƣớc

ta phải nhập siêu để tiếp tục thu những sản phẩm hiện đại nhất là nguồn tri

thức và công nghệ thì ta lại xuất siêu. Ngƣợc lại đối với các nƣớc Châu Á,

Việt Nam lại luôn trong tình trạng nhập siêu. Việc nhập siêu này quả thực

không hề có lợi, bởi những sản phẩm từ thị trƣờng này không mang tính chiến

lƣợc lâu dài. Do có sự tƣơng đồng về trình độ nên không tiếp thu đƣợc khoa

học hiện đại của họ.

Không chỉ vậy, thực tế đang bộc lộ rõ sự phân chia đẳng cấp và thực

lực giữa 2 khu vực kinh tế trong nƣớc và nƣớc ngoài.

Tính hết quí I/2008, khu vực kinh tế trong nƣớc đã nhập siêu tới 8910 triệu

USD (khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ nhập khẩu 6111 triệu

USD, còn khu vực trong nƣớc con số này là 14281 triệu đôla). Cũng trong 3

tháng đầu năm nay, khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài xuất siêu 1544

triệu USD (trong khi khu vực kinh tế trong nƣớc mới XK đƣợc 5371 triệu

USD còn doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài xuất khẩu đƣợc 7655 triệu

đôla Mĩ) [20, tr.8]. Vậy là, thị trƣờng đã xuất hiện sự trái chiều về XNK trong

cùng một sân chơi chung : Khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì liên

62

tục xuất siêu, trong khi khu vực kinh tế trong nƣớc thì ngƣợc lại. Từ năm

2000 trở lại đây, nếu không có sự hỗ trợ của khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài thì có lẽ tình trạng nhập siêu của Việt Nam còn vƣợt xa hiện tại. Trong

thời gian tới làm sao để ổn định cán cân thƣơng mại là một trong những thách

thức lớn đối với nƣớc ta. Cân đối cán cân XNK nhằm đảm bảo cho sự phát

triển bền vững, đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

2.4.3.4. Nguy cơ dẫm chân tại chỗ

Theo kế hoạch của Bộ Công Thƣơng mục tiêu kim ngạch XK năm

2008 phải đạt là 58.6 tỷ USD, tăng 22% so với năm 2007 [30]. Tuy nhiên để

thực hiện mục tiêu này, nƣớc ta sẽ phải vƣợt qua rất nhiều khó khăn, mà một

trong những thách thức to lớn nhất sẽ là “nguy cơ dẫm chân tại chỗ” Trong

cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nƣớc ta trong năm 2008, có rất

nhiều mặt hàng nông sản, thuỷ sản. Vì vậy, các mặt hàng này phụ thuộc rất

nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu. Do hạn chế về diện tích, thời tiết nguồn

nƣớc và năng suất và cả về thị trƣờng, nên kim ngạch của một số mặt hàng

nông lâm thuỷ sản không có khă năng tăng trƣởng cao trong năm 2008. Thậm

chí một số mặt hàng đã đến ngƣỡng, khó có thể gia tăng khối lƣợng và giá trị

XK. Một số mặt hàng có khă năng tăng trƣởng thấp hoặc hoặc giảm nhƣ chè,

cà phê, nhân điều và cao su. Còn về thị trƣờng mặc dù thừa nhận kim ngạch

XK hàng Việt Nam tăng mạnh trong những năm vừa qua, song các mặt hàng

còn quá hạn hẹp, chủng loại chƣa phong phú. Nếu chỉ bó hẹp trong những mặt

hàng nông sản, thuỷ hải sản, đồ gỗ, may mặc và giày dép nhƣ lâu nay thì khó

có thể tăng đƣợc kim ngạch XK trong thời gian tới. Trong khi đó các doanh

nghiệp làm ăn với các thị trƣờng EU, Hoa Kỳ, vẫn chƣa thoát khỏi nguy cơ bị

kiện phá giá. Cơ chế giám sát hàng dệt may tại Hoa Kỳ vẫn chƣa đƣợc dỡ bỏ.

Đây là hai rào cản lớn đối với XK của Việt Nam. Với hai vụ kiện chống bán

63

phá giá cá tra và tôm trƣớc đây của Hoa Kỳ, do bị xử thua và phải chịu mức

thuế chống bán phá giá cao nên hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam XK

sang thị trƣờng này phải nộp hàng triệu USD tiền thuế mỗi năm.

Trong bối cảnh thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế hiện nay, việc hoàn

thành kế hoạch XK đề ra trong năm 2008 là một nhiệm vụ khó khăn. Kinh tế

thế giới đang tăng trƣởng chậm lại, đồng USD suy yếu, giá cả hàng hoá đầu

vào tăng cao. Trong nƣớc lại vừa trải qua một đợt lạnh kéo dài và sắp tới có

thể là hạn hán, nên ảnh hƣởng tới kết quả sản xuất nông lâm thuỷ sản. Bên

cạnh đó thì nguy cơ suy thoái của nền kinh tế Hoa Kỳ tiềm ẩn nhiều khó khăn

đối với XK Việt Nam. Nừu kinh tế Hoa Kỳ rơi vào tình trạng suy thoái, kéo

theo, sức mua thị trƣờng giảm, nhu cầu nhập khẩu hàng hoá cũng sẽ giảm

theo, ảnh hƣởng rất lớn đến XK của Việt Nam vào thị trƣờng này.

2.5. NGHIÊN CỨU TRUNG QUỐC MỘT NĂM SAU GIA NHẬP WTO

2.5.1. Tình hình Trung Quốc 1 năm sau gia nhập WTO

Sau hơn 15 năm đàm phán, ngày 10/11/2001 tại Doha (Quata) hội

nghị lần thứ 4 cấp Bộ trƣởng các nứơc thành viên WTO đã nhất trí thông qua

“ Quyết định về việc Trung Quốc gia nhập tổ chức TMTG”. Với quyết định

này, TQ đã trở thành thành viên thứ 144 của WTO.

Sau năm đầu tiên gia nhập WTO, nền kinh tế TQ đã xuất hiện những

dấu hiệu tốt đẹp, đa số các chỉ tiêu đều cao hơn so với dự tính ban đầu. Kinh

tế tiếp tục tăng trƣởng nhanh, GDP năm 2002 tăng 8% so với năm 2001.

Nhằm thực hiện các cam kết của WTO, nhiều qui định cụ thể về thuế quan và

quản lí hạn ngạch XNK đã đƣợc triển khai. TQ đã sửa đổi và bãi bỏ một loạt

các qui định không phù hợp với nguyên tắc của WTO và ban hành một loạt

các qui định mới về thƣơng mại, dịch vụ , quyền tác giả và đầu tƣ. Để đảm

bảo tính minh bạch, chính phủ TQ đã thành lập cục tƣ vấn thông tin thuộc bộ

kinh tế và mậu dịch đối ngoại.Cục này có nhiệm vụ cung cấp thông tin về

64

thƣơng mại dịch vụ, các qui định pháp qui và các giải pháp cơ bản về bản

quyền, cơ chế quản lí ngoại hối trong buôn bán quốc tế. Cùng với đà tăng

trƣởng ấy, ngành ngoại thƣơng TQ tiếp tục tăng trƣởng, cơ cấu hàng hoá XK

đƣợc cải thiện. Với mức tăng trƣởng vào loại cao nhất thế giới (38% năm

2003), theo dự đoán, TQ có thể sẽ vƣợt Mĩ vào năm 2010. Năm 2002, tổng

giá trị XNK của TQ đạt 620,79 tỉ USD tăng 21.8% so với năm 2001, trong đó

XK đạt 325.27 tỉ USD tăng 22.3%, NK đạt 295.22 tỉ USD tăng 21.2%. Xuất

siêu 30.35 tỉ USD tăng 34,6%. Năm 2003, tổng kim ngạch XNK đạt tới

851.21 tỉ USD tăng 27,1% so với năm 2002, trong đó XK là 438,37 tỉ USD

tăng 34.6%, đứng thứ 4 thế giới sau Mĩ, Đức, Nhật Bản [11, tr.32]. Hàng hoá

XK của TQ đã bắt đầu trở thành mối đe doạ cạnh tranh với nhiều nền kinh tế,

trong đó có Mĩ. TQ là một trong ba nƣớc XK lớn nhất vào Mĩ. Thặng dƣ

thƣơng mại với Mĩ năm 2003 ƣớc đạt 120 tỉ USD so với 102 tỉ USD vào năm

2002. Chính vì vậy, ở Mĩ đã xuất hiện nhiều ý kiến chỉ trích cho rằng hàng

hoá NK từ TQ đã làm hơn 2 triệu ngƣời Mĩ thất nghiệp. Khoảng 1/5 số vụ

kiện chống bán phá giá mà các công ty Mĩ tiến hành là nhằm vào hàng hoá

của TQ. Trong hàng hoá XK của TQ đã xuất hiện những mặt hàng công nghệ

cao về điện tử viễn thông. Trong 9 tháng đầu năm 2003, kim ngạch XK hàng

điện cơ đạt 156.44 tỉ USD tăng 41% và XK sản phẩm kĩ thuật cao đạt 73,33 tỉ

USD tăng 58.2% [11, tr.32]. Với kim ngạch XNK tăng mạnh năm 2003, TQ

đã chiếm vị trí thứ 4 thế giới về XK, thứ 6 về NK. Các chuyên gia kinh tế cho

rằng WTO đã và đang làm thay đổi sâu sắc mô hình tăng trƣởng ngoại thƣơng

của TQ.

Bên cạnh đó thì đầu tƣ và tiêu dùng của TQ cũng tăng mạnh. TQ trở

thành một trong những điểm đầu tƣ có sức hút mạnh nhất. Sau khi TQ gia

nhập WTO, các công ty xuyên quốc gia nổi tiếng thế giới đã tính tới yếu tố

TQ trong việc hoạch định chiến lƣợc toàn cầu, điều chỉnh chiến lƣợc và sách

lƣợc kinh doanh ở TQ, đƣa TQ vào mạng lƣới kinh doanh toàn cầu. Năm

65

2002, TQ đã thu hút đƣợc 34171 dự án với tổng số vốn cam kết là 82770 triệu

USD, tăng 19.62% so với năm 2001 [11, tr.33]. Đầu tƣ nƣớc ngoài đổ vào TQ

với khối lƣợng lớn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với viẹc duy trì tốc độ

tăng trƣởng cao và thúc đẩy quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế của TQ.

Tuy đạt đƣợc thành công lớn trong những năm đầu gia nhập WTO

nhƣng nền kinh tế TQ vẫn còn vấp phải một số vấn đề. Thứ nhất, nền kinh tế

phát triển quá nóng ảnh hƣởng tới sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Kinh

tế TQ là một nền kinh tế mở, năng động và đi lên chủ yếu nhờ đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài, dùng thị trƣờng và vốn bên ngoài để phát triển tạo nên XK và

động lực ngoại thƣơng. Động lực ấy không chỉ tạo điều kiện cho TQ mà còn

cho các nƣớc khác trên thế giới nhƣ Mĩ, Châu Á và các nƣớc thuộc khu vực

Châu á phát triển. Theo Ngân hàng thế giới (World bank), XK của các nƣớc

Đông Nam á sang TQ dƣ khoảng 5.9 tỉ USD năm 1985 đã tăng lên 90 tỉ USD

năm 2002 [11, tr.36]. Có ngƣời cho rằng TQ là một trong những chỗ dựa của

các thị trƣờng Nhật, Đài Loan. Hong Kong…Khi các nền kinh tế đang bấp

bênh và đồng đô la chao đảo thì đồng nhân dân tệ lại chốt với đồng USD tạo

nên sự an tâm với các nƣớc XK sang Mĩ. Với nền kinh tế mở cửa hội nhập

nhƣ TQ, hiện tƣợng kinh tế nóng lên sẽ làm cho tốc độ tăng trƣởng chậm lại

và có nguy cơ dẫn đến khủng hoảng và từ đó sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến nhiều

nền kinh tế ở Châu Á Thái Bình Dƣơng. Thứ 2, hoạt động mậu dịch nổi lên

nhiều vấn đề đáng lo ngại. Sản lƣợng tăng lên trong khi giá cả lại giảm xuống

là một trong những xu hƣớng phát triển của nhiều mặt hàng XK. Năm 2002,

giá các mặt hàng XK của TQ giảm phổ biến. Tình hình này đã vấp phải chính

sách bảo hộ mậu dịch của một số nƣớc và đã làm gia tăng các vụ kiện chống

bán phá giá đối với nhiều mặt hàng XK của TQ. Không ít doanh nghiệp ngoại

thƣơng của TQ phát triển với qui mô lớn nhƣng kém hiệu quả và áp dụng biện

pháp giảm giá để tạo sức cạnh tranh, lợi nhuận thu về chủ yếu dựa vào các

khoản hoàn thuế. Các doanh nghiệp vùng duyên hải Đông Nam TQ dành

66

nhiều thắng lợi trong XK, còn ở miền Tây tình hình không mấy tốt đẹp. Trong

10 tháng đầu năm 2003, hàng XK của 10 tỉnh thành miền Đông chiếm tới

91% tổng khối lƣợng XK của cả nƣớc.Chính khả năng đổi mới kém, chất

lƣợng lao động thấp, trình độ kĩ thuật giản đơn đã gây trở ngại trong việc

nâng cao vị trí của TQ trong phân công lao động quốc tế. Thứ 3, sau thời kì

mở của gia nhập WTO, trong ngành tài chính đã diễn ra sự cạnh tranh quyết

liệt. Các ngân hàng TQ đang đứng trƣớc tình trạng bức xúc vì các ngân hàng

có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm ƣu thế hơn hẳn về sản phẩm dịch vụ và khả

năng thâm nhập thị trƣờng. Điều này đã trở thành nguy cơ thực sự đối với các

ngân hàng thƣơmg mại của TQ.

2.5.2. Bài học rút ra cho ngoại thƣơng Việt Nam

TQ và Việt Nam có nhiều điểm tƣơng đồng về chính trị, kinh tế và

văn hoá. Việc nghiên cứu thực tế đàm phán gia nhập WTO và những năm đầu

gia nhập WTO của TQ có thể đem lại những bài học kinh nghiệm hữu ích cho

kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngoại thƣơng nói riêng. Những bài học

chủ yếu đó là:

Thứ nhất, phải làm tốt việc phổ biến kiến thức về WTO, đặc biệt là

các qui định của WTO. Việc nắm vững các nguyên tắc và yêu cầu của WTO

cần đƣợc xem là điều kiện tiên quyết. TQ đã xuất bản hàng chục cuốn sách,

hàng trăm công trình nghiên cứu và hội thảo giới thiệu về WTO về các

nguyên tắc, thể chế, tính minh bạch, sự không phân biệt đối xử, nguyên tắc tối

huệ quốc, đối xử quốc gia, chống bán phá giá…

Thứ hai, chúng ta có thể nhận thấy nguyên nhân khiến tình hình TQ

năm 2002 phát triển tốt là do chính phủ hoàn thiện một bƣớc và thực hiện chế

độ hoàn thuế XK, cải thiện môi trƣờng sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp

và quan trọng hơn là yếu tố linh hoạt của thị trƣờng cùng sức bật mới cua TQ

sau khi gia nhập WTO. Cùng với việc mở cửa đối ngoại, việc làm sống lại các

67

ngành nghề trong nƣớc cũng hết sức quan trọng giúp TQ thực sự trở thành

“công xƣởng của thế giới”. TQ đã nhận thức đƣợc rằng chỉ có tăng cƣờng

hoàn thiện hơn nữa môi trƣờng thị trƣờng trong nƣớc, hình thành cơ chế cạnh

tranh có lợi thì các doanh nghiệp TQ mới có thể thực sự mạnh lên, ứng phó

đƣợc với những thách thức khi gia nhập WTO.

Thứ ba, một trong những kinh nghiệm lớn nhất của TQ là việc xây

dựng chiến lƣợc từng ngành hàng để đối phó với sức ép cạnh tranh quốc tế

khi mở cửa thị trƣờng. Theo đại sứ Việt Nam tại TQ Trần Văn Luật, TQ rất

thành công trong việc xây dựng và thực hiện mô hình hoá từng mặt hàng để

giúp doanh nghiệp đứng vững sau khi TQ gia nhập WTO. Từ rất lâu trƣớc khi

vào WTO, TQ đã xác định 8 vấn đề sống còn với doanh nghiệp, trong đó vấn

đề mô hình hoá từng ngành hàng, thay đổi công nghệ, đào tạo cán bộ quản lý

đƣợc đặt lên hàng đầu.

Thứ tƣ, TQ đã thích ứng với luật chơi quốc tế nhằm bảo vệ chính

mình trong các vụ tranh chấp chống bán phá giá hàng XK, biện pháp bảo hộ

nhập khẩu. Chống bán phá giá là một công cụ bảo hộ mậu dịch đã trở thành

một trong những vũ khí pháp luật đƣợc các thành viên WTO sử dụng nhiều

nhất. Để tránh hoặc giảm bớt vào các vụ kiện nhƣ TQ, cần phải nắm bắt đƣợc

năng lực sản xuất hàng hoá của đối phƣơng, nắm bắt đựơc tình hình thị

68

trƣờng, giá cả để từ đó quyết định mức độ, qui mô giá cả XNK.

CHƢƠNG 3

KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGOẠI

THƢƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

Theo quyết định số 156/2006/QĐ- TTg ngày 30/6/2006, mục tiêu tổng

quát về phát triển XNK giai đoạn 2006-2010 đã xác định: “ phát triển xuất

khẩu với tốc độ tăng trƣởng cao và bền vững, đẩy mạnh đầu tƣ phát triển sản

xuất các mặt hàng XK có lợi thế cạnh tranh có khả năng chiếm lĩnh thị phần

đáng kể trên thị trƣờng thế giới. Chuyển dịch cơ cấu XK theo hƣớng đẩy

mạnh XK các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; sản phẩm chế biến, chế tạo,

sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng

XK thô, đẩy mạnh XK dịch vụ.

Trong bối cảnh quốc tế nhƣ vậy, căn cứ vào đƣờng lối, Đảng ta đã đề

ra chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành ngoại thƣơng Việt

Nam giai đoạn 2001- 2010 nhƣ sau:

- Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hƣớng đa phƣơng

hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với

điều kiện của nƣớc ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ

song phƣơng và đa phƣơng AFTA, APEC, hiệp định thƣơng mại Việt Mĩ…

- Nhà nƣớc có chinh sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần

kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh XNK hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao

năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá dịch vụ có

69

khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, giảm mạnh xuất khẩu hàng thô và

sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng hàng chế biến tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm,

nâng dần tỷ trọng hàng có hàm lƣợng trí tuệ và công nghệ cao. Xây dựng các

quĩ hỗ trợ XK, nhất là đối với hàng nông sản. Khuyến khích sử dụng thiết bị

hàng hoá sản xuất trong nƣớc, tăng nhanh kim ngạch XK, tiến tới cân bằng

kim ngạch xuất- nhập. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn

đối với sản phẩm sản xuất trong nƣớc.

- Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ : du lịch, xuất khẩu lao

động, vận tải bƣu chính viễn thông tài chính tiền tệ dịch vụ kĩ thuật tƣ vấn thu

hút kiều hối.

- Chủ động và tích cực thâm nhập thị trƣờng quốc tế. Chú trọng thị

trƣờng các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị trƣờng quen

thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở rộng thị trƣờng mới.

- Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến thƣơng mại, thông tin thị

trƣờng bằng nhiều phƣơng tiện và tổ chức thích hợp kể cả các cơ quan đại

diện ngoại giao nƣớc ngoài. Khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài

nƣớc tham gia các hoạt động môi giới, khai thác thị trƣờng.

3.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM (GIAI

ĐOẠN 2001-2010) TẦM NHÌN 2020

3.2.1. Các loại hình chiến lƣợc ngoại thƣơng

3.2.1.1. Chiến lƣợc xuất khẩu sản phẩm thô

Chiến lƣợc này dựa chủ yếu vào việc sử dụng rộng rãi các nguồn tài

nguyên có sẵn và các điều kiện thuận lợi trong nƣớc về các sản phẩm nông

nghiệp và khai khoáng. Chiến lƣợc này còn đƣợc thực hiện trong điều kiện

sản xuất còn thấp, đặc biệt là trình độ của ngành công nghiệp và khả năng tích

luỹ vốn của nền kinh tế còn bị hạn chế. Chiến lƣợc XK sản phẩm thô tạo điều

kiện phát triển kinh tế theo chiều rộng, xuất hiện nhu cầu thu hút vốn đầu tƣ

70

nƣớc ngoài. Sự phát triển các thị trƣờng sản phẩm sơ khai sẽ dẫn đến tăng

nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và tích luỹ trong nƣớc, đồng thời giải quyết

công ăn việc làm, tăng lƣợng lao động lành nghề, mở rộng qui mô của nền

kinh tế. Hơn thế nữa, chiến lƣợc phát triển sản phẩm thô cũng tạo ra sự thay

đổi về cơ cấu kinh tế, góp phần tạo nguồn vốn ban đầu cho công nghiệp

hoá.Tuy nhiên áp dụng chiến lƣợc này còn gặp phải nhiều trở ngại. Thứ nhất

là do cung cầu sản phẩm thô trên thị trƣờng không ổn định. Cung sản phẩm

thô biển đổi là do việc sản xuất các sản phẩm này chủ yếu là từ ngành nông

nghiệp và khai khoáng. Do đó, kết quả sản lƣợng phụ thuộc rất nhiều vào các

yếu tố thời tiết khí hậu thuận lợi thí sản lƣợng cao, ngƣợc lại thi cung lại giảm

mạnh. Cầu sản phẩm thô cũng là một yếu tố dễ biến động do xu hƣớng tiêu

dùng lƣơng thực, thực phẩm cơ bản tăng chậm hơn so với mức tăng thu nhập.

Hơn nữa, khoa học công nghệ phát triển hiện đại đã tạo ra rất nhiều nguyên

vật liệu thay thế nhân tạo làm nhu cầu về sản phẩm thô giảm đáng kể. Thứ 2,

mức giá sản phẩm thô có xu hƣớng giảm so với hàng công nghệ. Cung cầu và

giá của sản phẩm thô biến động làm thu nhập từ việc XK các sản phẩm này

không ổn định. Các quốc gia đã tìm các khắc phục những hạn chế này bằng

cách thành lập các tổ chức (OPEC, ICO…)

3.2.1.2. Chiến lƣợc sản xuất thay thế hàng nhập khẩu

Chiến lƣợc này đã đƣợc hầu hết các nƣớc phát triển hiện nay theo

đuổi trong thế kỉ 19. Trong những năm 1960, sản xuất thay thế nhập khẩu đã

trở thành chiến lƣợc phát triển kinh tế chủ đạo. Chiến lƣợc này đã đƣợc hầu

hết các nƣớc phát triển hiện nay theo đuổi trong thế kỉ 19. Trong những năm

1960, sản xuất thay thế nhập khẩu đã trở thành chiến lƣợc phát triển kinh tế

chủ đạo.

Về nội dung, chiến lƣợc này có 3 điểm cơ bản. Thứ nhất là xác định

số lƣợng và chủng loại hàng hoá phải nhập khẩu trong 1 năm. Thứ hai, lập

71

phƣơng án để tôt chức sản xuất đáp ứng đại bộ phận nhu cầu về hàng hoá và

dịch vụ cho thị trƣờng nội địa. Thứ ba, đảm bảo các nhà sản xuất trong nƣớc

có thể làm chủ đƣợc kỹ thuật sản xuất hoặc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cung

cấp công nghệ, vốn và quản lí hƣớng vào việc cung cấp cho thị trƣờng nội địa

là chính.

Về phƣơng pháp, chiến lƣợc này thƣờng lập các hàng rào bảo hộ để

hỗ trợ cho sản xuất trong nƣớc nhằm khuyến khích các nhà đầu tƣ trong lĩnh

vực công nghiệp. Ngoài ra, còn áp dụng các biện pháp khác nhƣ thuế quan,

bảo hộ, hạn ngạch NK, tỷ giá cao quá mức. Nhìn chung chiến lƣợc này có

nhiều ƣu điểm:

- Đem lại sự mở mang nhất định cho các cơ sở sản xuất trong nƣớc.

- Mở rộng phân công lao động trong nƣớc, tạo công ăn việc làm.

- Quá trình đô thị hoá bắt đầu tăng, bƣớc đầu hình thành các chủ

doanh nghiệp có đầu óc kinh doanh.

- Nền kinh tế trong nƣớc tránh đƣợc những ảnh hƣởng xấu của nền

kinh tế thế giới.

Tuy nhiên chiến lƣợc sản xuất thay thế NK vẫn tồn tại một số hạn chế đó là:

- Chiến lƣợc này chủ yếu nhằm vào thoả mãn nhu cầu trong nƣớc là

chính, chú trọng đến tỉ lệ tự cấp của thị trƣờng nội địa. Vì thế ngoại thƣơng

không đƣợc coi trọng, hạn chế những tác động tích cực của nền kinh tế trong

nƣớc với nền kinh tế quốc gia, không cải thiện đƣợc quan hệ đối ngoại với các

nƣớc khác trên thế giới.

- Trong nền kinh tế đang phát triển, thiếu thốn đủ thứ. Vì thế, nếu hạn

chế nhập khẩu quá mức có thể dẫn tới tình trạng kìm hãm tốc độ phát triển.

- Cán cân thƣơng mại ngày càng thiếu hụt, tình trạng thiếu ngoại tệ là

một trở ngại đối với việc mở rộng quan hệ buôn bán với nƣớc ngoài.

- Thực hiện chiến lƣợc này là đi kèm với áp dụng các biện pháp thuế

quan, bảo hộ. Điều này đã làm các doanh nghiệp trong nƣớc không năng

72

động, mất đi lợi thế cạnh tranh quốc tế.

Nhìn vào những hạn chế trên, nếu chúng ta áp dụng chiến lƣợc này

một cách thiếu tỉnh táo, sẽ có thể dẫn tới tình trạng phát triển trì trệ, kém linh

hoạt của nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu chúng ta thực hiện một biện pháp thay

thế NK đƣợc hỗ trợ bởi những chính sách giá cả ôn hoà, hƣớng vào thị trƣờng

hơn có thể sẽ là phƣơng thức phát triển thành công.

3.2.1.3. Chiến lƣợc sản xuất hƣớng về XK

Chiến lƣợc này đƣợc áp dụng rộng rãi ở các nƣớc Mỹ, La Tinh từ

những năm 1950. Với việc sử dụng các “lợi thế so sánh” hay những nhân tố

sản xuất thuộc tiềm năng sản xuất của một nƣớc nhƣ thế nào trong sự phân

công lao động quốc tế để mang lại lợi ích tối ƣu cho nền kinh tế quốc gia.

Theo đó, chiến lƣợc hƣớng về XK là giải pháp “mở cửa” nền kinh tế quốc dân

để thu hút vốn và kĩ thuật vào khai thác tiềm năng của đất nƣớc. Chiến lƣợc

này nhấn mạnh vào 3 yếu tố cơ bản:

Thứ nhất, thay cho việc kiểm soát NK để tiết kiệm ngoại tệ và kiểm

soát tài chính là khuyến khích mở rộng nhanh chóng khả năng xuất khẩu.

Thứ hai, hạn chế bảo hộ công nghiệp địa phƣơng, thay thế vào đó là

nâng đỡ hỗ trợ các ngành sản xuất hàng xuất khẩu.

Thứ ba, đảm bảo môi trƣờng đầu tƣ cho các nhà tƣ bản nƣớc ngoài

thông qua một hệ thống chính sách khuyến khích và kinh tế tự do để thu hút

mức tối đa số vốn FDI. Nhờ áp dụng chiến lƣợc này, nền kinh tế đạt đƣợc tốc

độ phát triển cao, nâng cao trình độ kỹ thuật, sức cạnh tranh trên thị trƣờng

quốc tế. Ngoại thƣơng trở thành “đầu tàu” của nền kinh tế. Có đƣợc những

thành tựu trên là do chiến lƣợc này đã tận dụng đƣợc những lợi thế từ thị

trƣờng thế giới về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lí từ những nƣớc tiên

tiến. Tuy vậy nếu quá tập trung vào chiến lƣợc này, sẽ gây ra tình trạng mất

cân đối trầm trọng giữa các ngành XK và không XK, thị trƣờng trong nƣớc

73

chịu tác động đáng kể từ những biến động của thị trƣờng quốc tế.

Nhìn chung, việc thực hịên chiến lƣợc ngoại thƣơng nào còn phải tuỳ

thuộc vào điều kiện và khả năng của từng quốc gia trong những giai đoạn và

bối cảnh nhất định.

3.2.2. Chiến lƣợc phát triển ngoại thƣơng Việt Nam thời kì 2001-2010,

tầm nhìn 2020

3.2.2.1. Chiến lƣợc phát triển xuất khẩu

Thực hiện chính sách “mở cửa” và hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại

những kết quả quan trọng trong ngoại thƣơng.Trong 10 năm gần đây, (1990-

2000) kim ngạch XK tăng gấp 5.6 lần, nhịp độ tăng trƣởng bình quân 18.4%/

năm nhanh hơn tốc độ tăng trƣởng GDP 2.6 lần [8, tr.244]. Cơ cấu xuất khẩu

đã có xu hƣớng tăng các mặt hàng chế biến, giảm các mặt hàng thô, đã có

những mặt hàng có sản lƣợng và thị trƣờng XK ổn định. Nhập khẩu đã phục

vụ có hiệu quả phát triển sản xuất và đổi mới công nghệ, thúc đẩy nâng cao

chất lƣợng và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá đáp ứng nhu cầu thiết

yếu của đời sống nhân dân. Thị trƣờng đƣợc mở rộng theo hƣớng đa dạng hoá

thị trƣờng, đa phƣơng hoá các quan hệ kinh tế.

Trên bình diện quốc tế, khoa học và công nghệ phát triển nhƣ vũ bão

và đang trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, đƣa thế giới vào thời kì phát

triển mới, thời kì kinh tế trí thức và thông tin. Các ngành dịch vụ và các

ngành kinh tế giàu hàm lƣợng chất xám phát triển mạnh, thƣơng mại quốc tế

ngày càng mở rộng, xu hƣớng toàn cầu hoá, khu vực hoá với các mặt tích cực

và tiêu cực của nó sẽ tiếp tục diễn biến thông qua sự hợp tác, đấu tranh phức

tạp giữa các đối tác. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dƣới nhiều

hình thức khác nhau vẫn tồn tại và phát triển, có thể sâu sắc hơn. Thế giới

đang đứng trƣớc nhiều vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia đơn lẻ nào có

thể giải quyết nếu không có sự hợp tác đa phƣơng. Trong nền kinh tế, các

74

nƣớc công nghiệp phát triển vẫn giữ vị trí áp đảo trong thời gian tới. Cuộc đấu

tranh duy trì ảnh hƣởng và phân chia lại thị trƣờng sẽ diễn ra gay gắt giữa

Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Nga và TQ.

Trong chiến lƣợc phát triển ngoại thƣơng Việt Nam có những điểm

đáng chú ý đó là:

Thứ nhất, coi XK cùng các quan hệ kinh tế đối ngoại khác không chỉ

là nhân tố hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế quốc dân mà còn đƣợc xem là động

lực phát triển kinh tế của đất nƣớc.Phát triển ngoại thƣơng là để tăng cƣờng

khả năng tự phát triển không ngừng của nền kinh tế quốc dân chứ không chỉ

là tăng thu nhập thuần tuý, mặc dù không coi nhẹ việc tăng thu nhập.

Thứ hai, đối với nƣớc ta một nƣớc trình độ phát triển còn thấp, thiếu

vốn và công nghệ, nhƣng lại có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và lao động,

việc thực hiện chiến lƣợc hƣớng mạnh về XK, bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn

với đối với sản xuất trong nƣớc.

Thứ ba, Chủ động cơ hội phát triển và đa dạng hoá thị trƣờng XK,

nhanh chóng hình thành một số tập đoàn kinh tế thƣơng mại.

Thứ tƣ, coi trọng việc XK sản phẩm có hàm lƣợng chế biến, sản

phẩm có có hàm lƣợng trí tuệ và công nghệ cao, chú trọng XK dịch vụ. Chủ

trƣơng này tạo đà cho xuất khẩu tăng tốc và đạt hiệu quả.

Chỉ tiêu cụ thể cho từng ngành hàng trong giai đoạn này nhƣ sau:

Bảng 8: Cơ Cấu thị trƣờng XK giai đoạn 2006-2010

Đơn vị :%

Thị trƣờng Cơ cấu năm 2006

Tăng KN bình quân 2006-2010 Cơ cấu năm 2010

Châu á 48.7 14.1 45.5

ASEAN 16.5 12.0 11.5

TQ 9.7 14.5 10.7

Nhật Bản 14.2 9.2 12.4

75

Châu Âu 18.2 18.9 22

EU 16.9 15 20.5

Châu Mĩ 21.5 19.4 24

Hoa Kì 20.4 19.0 23.1

Châu Phi 2.2 22.3 2.8

7.8 15.7 7.7

Châu Đại Dƣơng

76

Nguồn :Bộ Thương mại, Đề án phát triển XK giai đoạn 2006-2010,

Bảng 9: Kim ngạch các ngành

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Cả giai đoạn

Nội dung

KN

KN

KN

KN

Tăng KN

Tăng

Tăn g

Tăn g

Tăn g

45312 17.8

53410 17.9

62022 16.1

72547

17

17.5

Tổng số

27173 6

7928

8

8533

7.6

9223

8.1

9917

7.5

42942

7.7

Nông thuỷ sản

8192

2.1

8613

52

7077

6988

-1.3

38891

-3.1

Nhliệu & ksản

- 17.8

21629 22.5

2645 22.3

32415 22.6

39231

21

13737

22.1

CN & TCMN

7564 39.3

9830

30

13370

36

16503

23.4

52697

30.4

Nhóm khác

Đơn vị: Triệu USD/ %

Nguån : Bé Th ¬ng m¹i, §Ò ¸n ph¸t triÓn XK giai ®o¹n 2006-2010

Víi viÖc thùc hiÖn chiÕn l îc nµy, nÒn kinh tÕ sÏ më cöa ®Ó thu hót

c¸c nguån lùc bªn ngoµi vµo khai th¸c tiÒm n¨ng lao ®éng vµ tµi nguyªn ®Êt

n íc. Riªng vÒ XK, trong ®Ò ¸n ph¸t triÓn XK giai ®o¹n 2006-2010 cña bé

Th ¬ng M¹i ®· nªu râ trong giai ®o¹n nµy c¸c s¶n phÈm xuÊt khÈu chñ lùc

cña n íc ta sÏ lµ: thuû s¶n, dÖt may, giµy dÐp, ®iÖn tö vµ linh kiÖn m¸y tÝnh,

s¶n phÈm gç; nhãm hµng cã kh¶ n¨ng gia t¨ng khèi l îng khèi l îng XK bao

gåm: s¶n phÈm nhùa, hµng thñ c«ng mÜ nghÖ, d©y ®iÖn vµ c¸p ®iÖn, xe ®¹p vµ

phô tïng xe ®¹p; nhãm hµng cÇn n©ng cao gi¸ trÞ gia t¨ng ®Ó t¨ng kim ng¹ch

XK lµ c¸c mÆt hµng n«ng l©m thuû s¶n, trong ®ã träng t©m lµ g¹o, cµ phª, rau

qu¶, cao su, h¹t tiªu, ®iÒu, chÌ…

Bªn c¹nh ®ã, ®Ò ¸n cßn ® a ra nhãm c¸c mÆt hµng XK míi ®ã lµ: s¶n

phÈm c«ng nghiÖp ®ãng tµu, thÐp vµ c¸c s¶n phÈm tõ gang thÐp, m¸y biÕn thÕ

77

vµ c¸c ®éng c¬ ®iÖn, giÊy b×a vµ c¸c s¶n phÈm tõ giÊy b×a, tói x¸ch, vali, ho¸

chÊt, s¨m lèp xe m¸y «t«. VÒ phÝa dÞch vô, trong thêi gian tíi chóng ta tËp

trung chñ yÕu vµo c¸c lo¹i h×nh: dÞch vô du lÞch, xuÊt khÈu lao ®éng, dÞch vô

gia c«ng phÇn mÒm, dÞch vô phôc vô c¸c nhµ ®Çu t n íc ngoµi.

Tãm l¹i, trong thêi gian tíi chiÕn l îc ph¸t triÓn ngo¹i th ¬ng n íc ta

chñ yÕu vÉn tËp trung vµo ®Èy m¹nh XK, ®ång thêi ®a d¹ng ho¸ s¶n phÈm, më

réng thÞ tr êng, n©ng cao vÞ thÕ vµ uy tÝn cña hµng ho¸ ViÖt Nam trªn thÞ

tr êng quèc tÕ.

3.2.2.2. ChiÕn l îc ph¸t triÓn nhËp khÈu

Do n íc ta cßn ®ang trong qu¸ tr×nh CNH- H§H, tr×nh ®é ph¸t triÓn

kinh tÕ cßn thÊp nªn ch a thÓ xo¸ bá ngay ® îc t×nh tr¹ng nhËp siªu. Tuy nhiªn

chóng ta còng cÇn rÊt tiÕt kiÖm ngo¹i tÖ trong NK, chØ NK nh÷ng mÆt hµng cÇn

thiÕt, m¸y mãc thiÕt bÞ c«ng nghÖ míi vµ s¶n xuÊt ra nhiÒu s¶n phÈm ®¸p øng

nhu cÇu tiªu dïng, s¶n xuÊt ®Ó gi¶m thiÓu NK, ph¶i gi÷ thÕ chñ ®éng trong NK,

kiÒm chÕ ® îc nhËp siªu, gi¶m dÇn tØ lÖ nhËp siªu, tiÕn tíi c©n b»ng XNK.

VÒ nhËp khÈu hµng ho¸, tèc ®é t¨ng tr ëng b×nh qu©n trong thêi k×

2001- 2010 lµ 14%/ n¨m, trong ®ã thêi k× 2001- 2005 lµ 15% t ¬ng øng víi

møc kim ng¹ch t¨ng 112 tû USD vµ giai ®o¹n 2006 – 2010 sÏ lµ 13% [6;

tr.194]

VÒ nhËp khÈu dÞch vô, tèc ®é t¨ng tr ëng b×nh qu©n giai ®o¹n 2001 –

2010 lµ 11% t ¬ng øng víi møc t¨ng tõ 1,2 tû USD n¨m 2000 lªn 3,4 tû USD

n¨m 2010 [6, tr.195]

VÒ tæng kim ng¹ch hµng ho¸ dÞch vô, t¨ng kho¶ng tõ 15,7 tû USD

n¨m 2000 lªn 31,2 tû USD n¨m 2005 vµ 57,14 tû USD n¨m 2010 [6, tr.195].

Nh vËy kim ng¹ch NK vÉn tiÕp tôc t¨ng m¹nh trong thêi gian tíi, nh ng

phÊn ®Êu tèc ®é t¨ng thÊp h¬n so víi XK. Tuy nhiªn, §¶ng Nhµ N íc ta còng

x¸c ®Þnh, do t×nh h×nh kinh tÕ thÕ giíi cßn nhiÒu bÊt æn, nªn cã thÓ kh«ng

78

tr¸nh khái nh÷ng bÊt tr¾c cã thÓ n¶y sinh trong giai ®o¹n nµy.

VÒ thÞ tr êng NK, trong giai ®o¹n tíi ph¶i kÕt hîp chÆt chÏ c«ng t¸c

thÞ tr êng XK vµ Nk nh»m t¨ng c êng søc m¹nh trong ®µm ph¸n quèc tÕ, võa

gãp phÇn chuyÓn dÇn NK cña doanh nghiÖp tõ thÞ tr êng nhËp siªu (Ch©u ¸)

sang thÞ tr êng xuÊt siªu (B¾c Mü vµ T©y ¢u).

VÒ c¬ cÊu hµng NK, chóng ta vÉn tiÕp tôc khuyÕn khÝch nhËp m¸y

mãc thiÕt bÞ nh»m phôc vô cho qu¸ tr×nh CNH – H§H ®Êt n íc. H¹n chÕ tèi

®a viÖc nhËp khÈu c¸c mÆt hµng tiªu dïng, c¸c mÆt hµng trong n íc cã thÓ s¶n

xuÊt ® îc.

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

3.3.1. Giải pháp về phía nhà nƣớc

3.3.1.1. Ổn định nền kinh tế vĩ mô đi kèm với hoàn thiện hệ thống chính

sách, tài chính, tín dụng và đầu tƣ phục vụ hoạt động XNK

Ngành Ngoại thƣơng là một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế

đất nƣớc. Nền kinh tế ổn định là một động lực to lớn thúc đẩy ngành ngoại

thƣơng phát triển. Chính vì thế, trong giai đoạn tới, ổn định chính sách kinh tế

vĩ mô là một trong những mục tiêu quan trọng cần đạt tới. Để đáp ứng yêu

cầu thực hiện cam kết WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần xây

dựng các chính sách kinh tế vĩ mô hậu WTO nhằm tiến tới xoá bỏ mọi hình

thức bao cấp, tạo môi trƣờng cho các loại thị trƣờng vận hành đồng bộ, có

hiệu quả và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Để làm đƣợc điều đó, trƣớc tiên

cần xoá bỏ mọi hình thức bao cấp, trong đó có bao cấp qua giá, thực hiện giá

thị trƣờng cho mọi hàng hoá dịch vụ.

Đối với các mặt hàng còn áp dụng cơ chế nhà nƣớc định giá, phải xác

định lộ trình thực hiện giá thị trƣờng để các doanh nghiệp tính toán lại phƣơng

án sản xuất kinh doanh. Sửa đổi bổ sung và xây dựng những chính sách hỗ trợ

các ngành sản xuất trong nƣớc không trái với các qui định của WTO nhƣ phát

79

triển kết cấu hạ tầng, giáo dục đào tạo, nghiên cứu triển khai, phát triển thị

trƣờng, đổi mới công nghệ, hỗ trợ vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,

cung cấp thông tin. Song song đó, cần cải cách chính sách thuế theo hƣớng tăng

nguồn thu từ phát triển kinh tế, chuyển nguồn thu chủ yếu từ thuế gián thu sang

thuế trực thu. Bảo đảm nuôi dƣỡng nguồn thu công bằng, thống nhất, đơn giản

và thuận tiện cho mọi hoạt động chủ thể kinh doanh. Áp dụng rộng rãi cơ chế

“tự khai , tự nộp, và tự chịu trách nhiệm” đối với mọi chủ thể kinh doanh.

Tiếp tục đổi mới chính sách tiền tệ và hoạt động của Ngân hàng nhà

nƣớc. Sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất, tỷ giá hối đoái để đảm bảo giá

trị đồng tiền, kiểm soát đƣợc lạm phát, bảo đảm an ninh tài chính cho hệ

thống tài chính, ngân hàng và các tổ chức tín dụng trƣớc các cú sốc tỷ giá và

lãi suất đến từ bên ngoài.

Nhà nƣớc tiếp tục tăng cƣờng và tập trung đầu tƣ cho kết cấu hạ tầng

kinh tế và xã hội, bảo đảm kết hợp tăng trƣởng kinh tế tiến bộ và công bằng

xã hội, thực hiện phát triển bền vững. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ và phát triển chính thức trong

các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo,

tăng cƣờng thể chế và bảo vệ môi trƣờng. Bên cạnh đó, nhà nƣớc cần mở

rộng cho các tổ chức kinh tế đầu tƣ ra nƣớc ngoài, tập trung vào các lĩnh vực

mà Việt Nam có lợi thế nhằm đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia và cung

cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nƣớc.

Về việc hoàn thiện môi trƣờng TM, và hƣớng tới hoàn thành mục tiêu

phát triển ngoại thƣơng giai đoạn 2006- 2010, từ thực tế hoạt động ngoại

thƣơng một năm qua có thể đƣa ra một số kiến nghị sau:

- Giảm chi phí giao dịch, kinh doanh cho các doanh nghiệp ngoại thƣơng

thông qua:

+) Triển khai xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu, đặc

80

biệt là trong 1 số lĩnh vực nhƣ sản xuất hàng dệt may, giày dép… nhằm giảm

khối lƣợng nhập khẩu từ đó giảm chi phí NK cho doanh nghiệp, đồng thời tận

dụng đƣợc nguồn tài nguyên trong nƣớc.

+) Xây dựng và thực hiện chƣơng trình hiện đại hoá và cải cách thủ

tục hải quan, lộ trình rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục hải quan cho

hàng hoá XNK.

+) Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính đi đôi với việc

tăng cƣờng hợp tác phối hợp giải quyết vụ việc liên quan giữa các bộ ngành.

+) Sớm triển khai kí kết các thoả thuận song phƣơng và công nhận

lẫn nhau về kiểm dịch thực vật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là

các thị trƣờng XK trọng điểm nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,

Australia, Newziland… Giải pháp này nhằm tránh cho doanh nghiệp gặp phải

rào cản phi thuế, khi xuất khẩu sang một thị trƣờng nào đó.

- Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tƣ phục vu XK

+) Thành lập quỹ bảo hiểm XK. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO,

các hình thức hỗ trợ trực tiếp cho XK nhƣ thƣởng XK bị bãi bỏ. Do đó cần sử

dụng nguồn vốn này và bổ sung thêm để thành lập quĩ hỗ trợ đầu tƣ, nhằm

nghiên cứu cải tạo, đổi mới chuyển giao công nghệ, nâng cao tay nghề, cho

công nhân sản xuất hàng XK.

+) Điều tiết tỉ giá hối đoái, lạm phát. Vai trò quản lý vĩ mô là phải

điều tiết sự thay đổi tỷ giá hợp lí sao cho vừa thu hút đƣợc vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài, vừa khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ hƣớng tới khuyến khích XK,

hạn chế NK phục vụ cho việc tăng trƣởng kinh tế mà vẫn kiểm soát đƣợc lạm

phát ở mức hợp lí.

- Xây dựng các đề án XNK cho từng mặt hàng, từng địa bàn. Đặc biệt

chú ý phát triển những mặt hàng mới, mặt hàng có điều kiện sản xuất không

phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị trƣờng nhƣ sản phẩm cơ khí, dây

cáp điện, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ… Đồng thời rà soát lại cơ chế chính

81

sách khuyến khích sản xuất xuất khẩu đối với những mặt hàng truyền thống

trọng điểm nhƣ hàng nông lâm thuỷ sản, dệt may, giày dép, thủ công mỹ

nghệ… để có những điều chỉnh phù hợp hỗ trợ cho sản xuất và XK. Tiếp tục

coi các thị trƣờng ASEAN, Nhật, Hoa Kỳ, EU, TQ và các nƣớc có chung

đƣờng biên giới là những thị trƣờng trọng điểm.

- Đối với những hiệp hội ngành hàng: Nâng cao vai trò của các hiệp hội

trong việc cung cấp thông tin, thống nhất thực hiện các chiến lƣợc phát triển

sản xuất, liên kết trong kinh doanh, đàm phán ký kết hợp đồng, tránh để

khách hàng lợi dụng ép giá gây thiệt hại chung. Cần có cơ chế phối hợp giữa

các bộ ngành quản lí và các hiệp hội ngành hàng để tạo sự thống nhất trong

chỉ đạo điều hành.

3.3.1.2. Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến thƣơng mại ( XTTM)

Có thể khẳng định hoạt động XTTM trong thời gian vừa qua đóng

một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và duy trì tốc độ tăng trƣởng nhanh

và ổn định của ngành ngoại thƣơng Việt Nam. Trong thời gian tới, chúng ta

cần đẩy mạnh hoạt động XTTM để kích thích XK và thƣơng mại nội địa.

XTTM giúp sản phẩm có tính cạnh tranh và doanh nghiệp bán đƣợc hàng

trong và ngoài nƣớc. Hoat động XTTM trong vài năm vừa qua đã hƣớng vào

trọng điểm các mặt hàng, thị trƣờng thông qua việc xây dựng và thực hiện các

chƣơng trình XTTM trọng điểm quốc gia, cơ chế tham vấn, điều phối hoạt

động giữa các tổ chức XTTM. Chƣơng trình XTTM trọng điểm quốc gia đã

góp phần tập hợp nguồn lực theo hƣớng tạo qui mô có tính tổng hợp và hƣớng

tập trung trong hỗ trợ doanh nghiệp bám sát hàng hoá và thị trƣờng trọng

điểm để tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp. Nhằm tạo dựng

chỗ đứng cho hàng hoá, dịch vụ Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào thị

trƣờng khu vực và quốc tế, khẳng định doanh nghiệp và sản phẩm trên thị

82

trƣờng trong và ngoài nƣớc, các chƣơng trình xây dựng, quảng bá thƣơng

hiệu cần chú trọng xây dựng bảo vệ nhãn hiệu thƣơng hiệu có bài bản hạn chế

tình trạng chạy theo phong trào.

Tính chuyên nghiệp trong hoạt động XTTM của Việt Nam cần đƣợc

nâng cao hơn nữa. Chúng ta cần đẩy mạnh hoạt động XTTM theo hƣớng vừa

tiếp tục tăng cƣờng sức mạnh mang tính hệ thống, vừa nâng cao trình độ

chuyên môn hoá hoạt động XTTM, chú trọng đến chiều sâu để các hoạt động

XTTM có hiệu quả . Để hoạt động này có những bƣớc phát triển vững chắc

và mạnh mẽ, chính phủ cần phải xây dựng chiến lƣợc dài hạn trong phát triển

XTTM trên nhiều mặt, làm sao để có thể huy động đƣợc tối đa các nguồn lực

cho hoạt động này. Cục XTTM có vai trò tổ chức và quản lí hoạt động

XTTM, xây dựng điều phối giám sát chƣơng trình XTTM trọng điểm quốc

gia. Vai trò ấy cần đƣợc tăng cƣờng về hiệu quả hoạt động, nhất là trong lĩnh

vực XK, trong các hoạt động khuyến mãi, hội chợ triển lãm, Một công việc

không kém phần quan trọng là đẩy mạnh công tác đào tạo phân cấp quản lí

trong XTTM để tạo chuyển biến về chất của hoạt động này.

Từ thực trạng một năm qua , trong thời gian tới chúng ta cần đặc biệt

lƣu ý những vấn đề sau:

- Tập trung các hoạt động XTTM của nhà nƣớc vào tổ chức các

chƣơng trình lớn nhằm quảng bá hình ảnh quốc gia, đặc biệt là tới các thị

trƣờng NK lớn, thị trƣờng NK có nhiều tiềm năng đối với hàng hoá của Việt

Nam thông qua các kênh truyền hình lớn của quốc tế nhƣ: CNN, BBC, The

economist…Các chƣơng trình lớn cần chú ý bao gồm:

+) Chƣơng trình hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Mục

tiêu của chƣơng trình này, trƣớc hết là đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tiếp

cận một cách nhanh chóng trực tiếp và cập nhật các văn bản pháp luật về kinh

tế của các tổ chức mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời cung cấp thông tin

83

có tính chất dự báo, định hƣớng về thị trƣờng, sản phẩm doanh nghiệp. Điều

này đòi hỏi các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức XTTM phải đổi mới một cách

căn bản cách thức tiếp cận, xử lí thông tin.

+) Chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp về nghiên cứu và phát triển

(R&D) nhƣ nghiên cứu phân tích thị trƣờng, thiết kế sản phẩm mới, xây dựng

các chuẩn để đánh giá… phục vụ cho việc mở rộng thị trƣờng, phát triển sản

phẩm, tìm đối tác của doanh nghiệp. Đây là yêu cầu hết sức cần thiết của

doanh nghiệp nhƣng do khả năng tài chính và nguồn lực có hạn nên các doanh

nghiệp không thể tự tiến hành.

+) Chƣơng trình xúc tiến tổng hợp về thƣơng mại, đầu tƣ, dịch vụ, du

lịch, văn hoá nhằm liên kết có hiệu quả hoạt động XTTM với các ngành, lĩnh

vực gắn với việc quảng bá hình ảnh đất nƣớc, con ngƣời, sản phẩm Việt Nam

tại các thị trƣờng trọng điểm và thị trƣờng tiềm năng.

- Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động XTTM cấp cao để thúc đẩy hợp

tác, đầu tƣ và buôn bán giữa Việt Nam với các nƣớc, thu hút các tập đoàn đa

quốc gia đầu tƣ vào Việt Nam để từ đó tạo nên những làn sóng chuyển dịch

đầu tƣ vào Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất hàng XK có nhiều tiềm

năng.

- Đổi mới công tác tổ chức các chƣơng trình XTTM theo hƣớng chú

trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trƣờng, giảm bớt các chƣơng

trình khảo sát thị trƣờng mang tính nhỏ lẻ, tăng cƣờng hoạt động XTTM

thông qua việc hỗ trợ các đoàn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam.

- Trong biện pháp đổi mới hệ thống XTTM, cần chú trọng phân biệt

rõ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ thống, trong đó các tổ chức

XTTM chính phủ tập trung chủ yếu thực hiện chức năng quản lí nhà nƣớc về

XTTM, xây dựng khung pháp lí, cơ chế chính sách chủ trì các chƣơng trình

dự án XTTM quốc gia, đề xuất tham gia điều hành Quỹ XTTM- đầu tƣ quốc

gia. Các tổ chức XTTM phi chính phủ và cả hiệp hội doanh nghiệp đóng vai

84

trò là ngƣời trực tiếp tổ chức các hoạt động XTTM, đầu tƣ hỗ trợ các doanh

nghiệp trong lĩnh vực và ngành hàng cụ thể, mà các tổ chức này đại diện và

tham gia đề xuất thực hiện các chƣơng trình XTTM quốc gia với tƣ cách “nhà

thầu phụ cho chính phủ”.

3.3.1.3. Các biện pháp chống nguy cơ bán phá giá đối với hàng XK Việt Nam

Sau khi tham gia vào WTO, nguy cơ bị kiện chống bán phá giá của

hàng XK Việt Nam ngày càng cao. Tất nhiên với tƣ cách thành viên WTO,

Việt Nam có thế sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để chống lại

sự lạm dụng các biện pháp chống bán phá giá của các nƣớc đối tác thƣơng

mại. Tuy nhiên đây chỉ là biện pháp hạn chế trong ngắn hạn do các chủ thể

tham gia từ Việt Nam không có đủ tiềm lực về tài chính. Vì vậy Việt Nam cần

chủ động dựa vào chính sách riêng của mình để chủ động hạn chế rủi ro bị áp

đặt các biện pháp chống bán phá giá, bắt đầu với chính sách thƣơng mại. Tƣ

cách “nền kinh tế thị trƣờng” cho phép các nhà điều tra chống bán phá giá

nƣớc ngoài sử dụng các ƣớc định về giá cả để ƣớc tính giá cả nội địa và giá

thành hàng XK của Việt Nam để kết luận có bán phá giá hay không. Những

ƣớc định này làm cho việc chứng minh đƣợc sự tồn tại của phá giá dễ dàng

hơn nhiều, và làm tăng thêm biên độ phá giá so với trƣờng hợp của các nền

kinh tế thị trƣờng. Vì vậy, biện pháp đối phó đầu tiên mà Việt Nam cần làm là

nhanh chóng cải cách chính sách thƣơng mại và công nghiệp của mình để

đƣợc các nƣớc đối tác công nhận là “nền kinh tế thị trƣờng” cáng sớm càng

tốt. Bởi các nhà điều tra bán phá giá sẽ tự động tra tƣ cách “nền kinh tế thị

trƣờng” cho các nhà XK Việt Nam thoả mãn 3 điều kiện sau:

Thứ nhất, Biểu thuế tối huệ quốc của Việt Nam đánh lên một sản

phẩm liên quan ở mức vừa phải ( ví dụ < 10%)

Thứ hai, Các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam không áp đặt “các

85

biện pháp vùng xám chủ chốt” lên các sản phẩm liên quan

Thứ ba, các công ty phân phối độc quyền nhà nƣớc không đƣợc liên

quan đến việc phân phối các chủng loại sản phẩm ( trong hoặc ngoài nƣớc)

tƣơng tự nhƣ những sản phẩm liên quan.

Vì vậy trong thời gian tới, việc áp dụng những biểu thuế vừa phải

đồng bộ để giảm bóp méo về giá cả trên thị trƣờng nội địa sẽ góp phần giảm

đáng kể khả năng bị kiện bán phá giá. Tất nhiên, một biện pháp hữu hiệu

khác, nhƣng không dễ thực hiện là nâng cấp cơ cấu mặt hàng XK, tránh tập

trung quá nhiều vào các mặt hàng dễ bị kiện nhƣ dệt may, thuỷ sản, da giày…

Chừng nào Việt Nam vẫn tập trung vào xuất khẩu các mặt hàng nói trên thì

nghuy cơ bị kiện chống phá giá vẫn còn. Trong những năm ngay sau khi gia

nhập WTO, do cơ cấu sản xuất hàng và xuất khẩu không thể có ngay những

biến chuyển đáng kể nên nếu chính sách thƣơng mại không có những cải thiện

lớn theo hƣớng nói trên thì Việt Nam cần phải tiên lƣợng trƣớc và sẳn sàng

đƣơng đầu với những vụ kiện mới. Các nhà XK Việt Nam cũng cần nhận thức

rõ ràng rằng XK của Việt Nam sẽ sẽ ít bị rủi ro kiện bán phá giá nếu chúng ta

cũng tích cực mở cửa thị trƣờng của mình theo đúng cam kết với WTO.

3.3.1.4. Đƣa ra những chính sách tập trung phát triển XK những mặt hàng

và dịch vụ trọng điểm

Với tƣ cách là thành viên của WTO, hàng hoá và dịch vụ XK của Việt

Nam sẽ đối mặt với nhiều khó khăn hơn chủ yếu là do những hỗ trợ trực tiếp

có tính trợ cấp của chính phủ sẽ phải hạn chế sử dụng. Vì vậy, cơ cấu hàng

xuất khẩu và dịch vụ xuất khẩu của Việt Nam phải chuyển dịch trên định

hƣớng chính phủ và lợi thế so sánh, nhu cầu của thị trƣờng thế giới và xu

hƣớng dịch chuyển sản xuất giữa các khu vực trên thế giới. Theo đó, đến năm

2010 cần có những chính sách tập trung phát triển những hàng hoá và dịch vụ

trọng điểm. Đối với nhóm hàng hoá sản phẩm công nghiệp và chế biến cần

86

tập trung nâng cao kim ngạch XK những mặt hàng dƣới đây:

Sản phẩm điện tử và máy tính là nhóm sản phẩm có thể sản xuất với

qui mô lớn, tận dụng nguồn nhân lực dồi dào, có chi phí sản xuất thấp nhƣng

đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngành để phục vụ XK. Cơ cấu sản phẩm trong

nhóm này cũng cần tập trung vào các sản phẩm tinh vi, có hàm lƣợng giá trị

gia tăng và giá trị XK cao nhƣ: Chíp điện tử, màn hình tinh thể lỏng, tivi

plasma… Để sản xuất ra các sản phẩm này đòi hỏi các dự án phải có vốn đầu

tƣ lớn, máy móc thiết bị hiện đại.

Sản phẩm dệt may, da giày là sản phẩm Việt Nam có thể thực hiện

đƣợc các đơn hàng đòi hỏi mức độ tinh xảo cao. Chính vì thế, cơ cấu của

nhóm hàng này cần chuyển sang về khâu thiết kế, các đơn giá FOB, và phát

triển các dự án sản xuất nguyên phụ liệu ở trong nƣớc để hạ giá thành nâng

cao sức cạnh tranh của sản phẩm XK. Trong nhóm hàng này, cần phát triển

đồ nội thất, cặp, túi xách và các đồ gia dụng khác.

Đối với thực phẩm chế biến, cần phải tập trung giải quyết một số hạn

chế cơ bản của ngành của ngành đó là công nghệ chế biến, PR và marketing,

cho sản phẩm và một trong các giải pháp là thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu

tƣ nƣớc ngoài vào sản xuất, chế biến sản phẩm XK.

Nhóm sản phẩm phần mềm là sản phẩm rất đa dạng và phong phú, từ thiết kế

các siêu vi mạch gói phần mềm ứng dụng chuẩn hoá đến phần mềm sản xuất

kinh doanh… Để kim ngạch XK mặt hàng này đƣợc nhanh chóng nâng cao,

cần cải thiện một số hạn chế nhƣ ngoại ngữ và trình độ quốc tế hoá của các

lập trình viên.

Đối với hàng thủ công mĩ nghệ, trong thời gian ngắn và trung hạn,

việc lựa chọn sản xuất và XK các mặt hàng này là một trong những lựa chọn

tối ƣu của nƣớc ta. Do vậy khâu thiết kế kiểu dáng cần bắt kịp đƣợc với nhu

87

cầu thị trƣờng.

Nhóm hàng nông lâm thuỷ sản, vẫn nên tiếp tục tập trung vào các mặt

hàng chủ lực: cà phê, gạo, điều… Trong nhóm hàng này cần tập trung nâng

cao hàm lƣợng chế biến, giảm tối đa hàm lƣợng xuất khẩu sản phẩm thô.

Trong lĩnh vực dịch vụ, căn cứ vào những lợi thế so sánh hiện tại định hƣớng

phát triển của chính phủ và lộ trình mở của thị trƣờng dịch vụ với WTO cần

phải đẩy mạnh các dịch vụ sau: dịch vụ vận tải, hàng không… Để thực hiện

kế hoạch đề ra trong giai đoạn 2006 – 2010 ngành dịch vụ cần phát triển

thƣơng hiệu, nâng cao sức cạnh tranh và độ mở cửa thị trƣờng trong thời gian

tới nhằm góp phần thu hút công nghệ và giảm giá thành.

3.3.1.5. Giải pháp hạn chế nhập siêu

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu, nhƣng nguyên

nhân sâu sa của hiện tƣợng này chính là do hiệu quả và khả năng cạnh tranh

của hàng hoá sản xuất trong nƣớc còn hạn chế nên không thể đáp ứng đủ nhu

cầu và nếu có hàng hoá để đáp ứng thì cũng khó cạnh tranh với hàng ngoại

nhập. Nhập siêu trong thời gian tới là việc không thể tránh khỏi. Tuy nhiên có

ba biện pháp lâu dài đó là: thứ nhất, chuyển thị trƣờng nhập khẩu, mở rộng và

đa dạng hoá thị trƣờng nhập khẩu hiện tại của nƣớc ta, hạn chế sự phụ thuộc

quá mức vào một số thị trƣờng. Đặc biệt chú ý đến một số thị trƣờng nhƣ:

EU, Hoa Kỳ, Nhật là những thị trƣờng có công nghệ cao và công nghệ

nguồn;Thứ hai, đầu tƣ sản xuất hàng hoá thay thế hàng nhập khẩu. Trong

chiến lƣợc này cần phải có chính sách mở của để khuyến khích thu hút đầu tƣ

phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ; Thứ ba, đẩy mạnh xuất khẩu mạnh

hơn nữa để giảm nhập siêu.

3.3.1.6. Nhà nƣớc với chính sách phát triển nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực luôn là một thế mạnh của Việt Nam khi bƣớc vào hội

nhập kinh tế quốc tế. Lao động nƣớc ta dồi dào, giá rẻ cần cù, thông minh

88

luôn đƣợc các nhà đầu tƣ chú ý khi xem xét khi đầu tƣ vào Việt Nam. Tuy

vậy chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy là tính chuyên nghiệp cũng nhƣ trình độ

của đội ngũ lao động Việt Nam chƣa cao. Theo quan điểm của Đảng, trong

thời gian tới, nếu chúng ta muốn nâng cao kim ngạch XK thì một biện pháp

quan trọng không thể không kể tới là gia tăng lƣợng giá trị gia tăng. Muốn

làm đƣợc nhƣ vậy trƣớc hết cần nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, đạt

đƣợc những tiêu chuẩn do quốc tế thừa nhận. Đối với nền kinh tế nói chung

và ngành ngoại thƣơng nói riêng, yếu tố con ngƣời là nhân tố quyết định cho

sự phát triển trong giai đoạn hội nhập nhƣ hiện nay. Hiện nay lao động nƣớc

ta còn 4 điểm hạn chế lớn cần khắc phục:

+) Trình độ chuyên môn, tay nghề kĩ năng hành nghề và tính năng

động linh động chƣa cao.

+) Tinh thần chấp hành kỉ luật lao động, hiểu biết pháp luật nói chung,

pháp luật lao động nói riêng và ý thức chất hành pháp luật yếu.

+) Văn hoá ứng xử trong lao động chƣa phù hợp yêu cầu của sản xuất

công nghiệp.

+) Thiếu ngoại ngữ.

Để khắc phục những nhƣợc điểm trên, nhà nƣớc cần phải đầu tƣ hơn

nữa cho giáo dục, năng cao chất lƣợng đào tạo trong nƣớc. Riêng đối với lao

động trong ngành ngoại thƣơng, cần phải nâng cao hơn nữa trình độ ngoại

ngữ, khả năng giao tiếp với khách hàng nƣớc ngoài. Luôn luôn nâng cao tay

nghề để theo kịp và đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng quốc tế.

3.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp

Với vai trò là ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá

và tổ chức XNK, các doanh nghiệp các doanh nghiệp cần chủ động tận dụng

những điều kiện thuận lợi cũng nhƣ sự hỗ trợ từ phía nhà nƣớc để đẩy mạnh

sản xuất, đổi mới tổ chức hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả

89

hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nƣớc ta

đã gia nhập WTO, sức cạnh tranh ngày càng gay gắt, môI trƣờng cạnh tranh

đƣợc mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, thì yêu cầu về hiệu quả hoạt động

của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ngoại thƣơng

nói riêng ngày càng cấp thiết. Chúng ta muốn đẩy mạnh XK, giảm nhập siêu

thì doanh nghiệp Ngoại thƣơng phải là nhân tố chủ chốt, đi tiên phong. Muốn

làm đƣợc điều đó trong bối cảnh toàn cầu hoá nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp

ngoại thƣơng nên tập trung vàp một số vấn đề nhƣ sau

3.3.2.1. Tổ chức tái cơ cấu doanh nghiệp

Khi hội nhập, các doanh nghịêp ngoại thƣơng Việt Nam sẽ tham gia

vào một sân chơi mới với sự cạnh tranh bình đẳng. ở đó sẽ không còn ƣu đãi

hay bảo hộ nào nữa. Các đối thủ mới với tiềm lực hùng mạnh về tài chính

công nghệ, và năng lực cạnh tranh cao thực sự là một thách thức lớn đối với

doanh nghiệp Việt Nam khi chƣa có kinh nghiệm trong sân chơi này. Một

điểm đáng lƣu ý là doanh nghiệp Việt Nam chƣa thực sự đổi mới tƣ duy trong

quản lí và tổ chức. Bởi vậy trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần tính toán

kĩ để sắp xếp, tổ chức lại lao động, hệ thống sản xuất, hệ thống tài chính, hệ

thống phân phối, thị trƣờng tiêu thụ. Sự sắp xếp thay đổi một cách toàn diện

theo quy trình chuẩn sẽ tạo cho doanh nghiệp có khả năng thực hiện công việc

của mình một cách hiệu quả và bền vững, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng

định đƣợc vị thế trên thị trƣờng toàn thế giới. Các đề án tái cơ cấu doanh

nghiệp vẫn đang đƣợc triển khai và thực hiện khá rộng ở Việt Nam. Các mô

hình công ty mẹ công ty con, mô hình tập đoàn không còn xa lạ nữa. Các

doanh nghiệp đã sẵn sàng đón nhận cuộc chơi bình đẳng giữa tất cả các doanh

nghiệp trong xu thế hội nhập mới. Tuy nhiên sự chuẩn bị cho cuộc chơi này

chƣa thật chủ động ở tất cả các doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp dự báo

90

đƣợc xu hƣớng thời cuộc đã tiến hành thay đổi cơ cấu từ nhiều năm nay. Tuy

nhiên vẫn còn những doanh nghiệp thờ ơ với thời cuộc, không đủ khả năng để

đối mặt với thách thức.

Dự án thí điểm tái cơ cấu doanh nghiệp đƣợc Bộ phát triển quốc tế

Vƣơng quốc Anh tài trợ thông qua ngân hàng Thề giới. Ba tổng công ty đƣợc

chọn làm thí điểm tham gia dự án này là Dệt may (Vinatex), Thuỷ sản

(Seapodex), Caphê (Vinacafe). Với mục tiêu chung là cải thiện năng lực kinh

doanh lâu dài của các tổng công ty, kế hoạch tái cơ cấu sẽ đƣợc chia làm 2

giai đoạn 2003-2005 và 2005-2008. Trong đó giai đoạn một đã cơ bản hoàn

thành với việc xây dựng các kế hoạch tái cơ cấu cho các tổng công ty. Giai

đoạn hai sẽ tập trung vào một số hoạt động mở rộng ở Vinatex và Vinacafe.

Qua dự án này, bài học kinh nghiệm bƣớc đầu rút ra đó là : Yếu tố quyết định

sự thành công trong quá trình tái cơ cấu là sự thay đổi nhận thức của các cấp

lãnh đạo, kết hợp với đƣờng lối chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc,

có sự hỗ trợ của các nhà tài trợ, các nhà tƣ vấn có kinh nghiệm.

Từ những dự án thí điểm trên có thể thấy, tái cơ cấu doanh nghiệp là

cần thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tái cơ cấu

giúp các doanh nghiệp ngoại thƣơng hoạt động hiệu quả hơn, đủ sức cạnh

tranh với các doanh nghiệp trên toàn thế giới.

3.3.2.2. Nâng cao năng lực thu nhận thông tin KTQT, hiểu biết về WTO

Doanh nghiệp ngoại thƣơng trong bối cảnh hội nhập nhƣ ngày nay,

khi mà nƣớc ta đã trở thành thành viên chính thức của WTO, cần không

ngừng nâng cao hiểu biết về thƣơng mại quốc tế, nhằm sẵn sàng đối phó với

những tranh chấp phát sinh khi kinh doanh XNK, cũng nhƣ chủ động yêu cầu

chính phủ có những biện pháp xử lí kịp thời khi các đối thủ nƣớc ngoài có

hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trƣờng Việt Nam. Các điều

khoản thƣơng mại quốc tế, Incoterms, ISBP, UCP500, ULC…là những văn

91

bản pháp luật mà doanh nghiệp ngoại thƣơng phải nắm tƣờng tận. Bên cạnh

đó, khi chúng ta đã là thành viên của WTO, thì việc nghiên cứu tổ chức này sẽ

giúp chúng ta có thể tận dụng những ƣu đãi và hạn chế những bất cập trong

quan hệ buôn bán với bạn bè quốc tế. Trên thực tế các doanh nghiệp Việt

Nam trong thời gian vừa qua đã vƣớng vào rất nhiều các vụ kiện bán phá giá

của Hoa Kỳ, EU… Nhằm tránh những vụ kiện bất lợi nhƣ vậy, doanh nghiệp

Việt Nam cần nghiên cứu sâu hơn nữa những qui định của WTO về lĩnh vực

này. Bên cạnh liên tục thu nhận thông tin từ thị trƣờng quốc tế, chúng ta cũng

cần không ngừng đẩy mạnh trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp ngoại

thƣơng và các bộ ngành liên quan nhƣ Bộ công thƣơng, Tham tán thƣơng mại

ở các nƣớc. Điều này giúp doanh nghiệp vững tin hơn khi hợp tác kinh doanh

với các nƣớc bên ngoài. Sự giúp đỡ về pháp lí của các tham tán thƣơng mại là

cần thiết trong việc cung cấp thông tin về thị trƣờng môi trƣờng pháp luật,

giúp doanh nghiệp có định hƣớng đúng đắn khi kinh doanh.

3.3.2.3. Không ngừng mở rộng thị trƣờng

Nói chung các doanh ngoại thƣơng, đặc biệt là các doanh nghiệp XK

cần năng động hơn nữa trong công tác tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng. Tham

gia hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào thị trƣờng thế giới là gia nhập nền

kinh tế thị trƣờng biến động với cung cầu luôn thay đổi, cần phải có chiến

lƣợc thích ứng nhanh. Do nƣớc ta là nƣớc gia nhập sau, cần phải tận dụng cơ

hội về khoảng trống thị trƣờng do xu thế toàn cầu hoá tạo ra, để nhanh chóng

chiếm lĩnh những thị trƣờng đó. Chính vì vậy trong thời gian trƣớc mắt, nỗ

lực sản xuất các mặt hàng ta có lợi thế so sánh quốc tế, hƣớng về xuất khẩu sẽ

là bƣớc đi đúng đắn cho các nhà sản xuất của Việt Nam.

Doanh nghiệp ngoại thƣơng Việt Nam khó có thể xâm nhập thị trƣờng

quốc tế bằng con đƣờng rộng, dàn trải, mà chỉ có thể tìm kiếm và tập trung

nguồn lực vào các “tiểu thị trƣờng” hay còn gọi là chiến lƣợc thị trƣờng

92

ngách. Thị trƣờng ngách đựơc hiểu là một bộ phận nhỏ tập trung vào nhóm

khách hàng nào đó, một khu vực thị trƣờng hẹp nào đó trên thị trƣờng quốc tế.

Để thực hiện đƣợc chiến lƣợc này, các doanh nghiệp ngoại thƣơng ngoài nỗ lực

tự chính sức lực của mình cần phải có các hình thức phối hợp hỗ trợ của các tổ

chức đại diện trong một chính sách tổng thể và đồng bộ. Trong đó hoạt động của

các dự án hỗ trợ doanh nghiệp XNK chiếm một vị trí hết sức đáng quan tâm.

3.3.2.4. Phát huy hơn nữa yếu tố con ngƣời

Thực tiễn đã chứng minh, nhân tố con ngƣời đóng vai trò vô cùng

quan trọng trong sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Tái sản

lớn nhất của các công ty ngày nay không phải là công xƣởng, tiền của mà là ý

tƣởng, chất xám của con ngƣời. Do đó việc phát triển nhân tố con ngƣời đóng

vai trò then chốt, là điều kiện vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện

giải pháp kinh doanh của mình. Đầu tƣ vào nguồn nhân lực là hoạt động sinh

lời nhất, hiệu quả nhất đối với tất cả các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền

kinh tế Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thì vai trò của nguồn

nhân lực lại càng đƣợc đánh giá cao hơn. Bởi trong điều kiện nền kinh tế Việt

Nam khi mà các yếu tố nhƣ công nghệ, tài chính còn yếu thì nguồn nhân lực

dồi dào, cần cù, thông minh là lợi thế lớn nhất để Việt Nam hội nhập thành

công. Chính vì thế, doanh nghiệp ngoại thƣơng Việt Nam cần phải tập trung

phát huy nhân tố con ngƣời một cách hiệu quả nhất để khai thác đƣợc những

thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của ngƣời lao động mới có thể cạnh

tranh đƣợc thành công khi chúng ta hội nhập sâu vào WTO. Khi đầu tƣ vào

nguồn nhân lực, một số kiến nghị cho doanh nghiệp đó là:

Thứ nhất, doanh nghiệp ngoại thƣơng cần phải chú trọng hơn nữa

trong việc nâng cao trình độ cho cán bộ, cải tiến lối làm việc, rèn luyện đạo

đức tác phong lao động. Doanh nghiệp nên quan tâm đào tạo và đầu tƣ thích

đáng cho cán bộ quản lí ở cấp doanh nghịêp. Nếu các thành viên này có trình

93

độ kinh nghiệm, khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên

ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không những lợi ích trƣớc mắt nhƣ

tăng doanh thu, lợi nhuận và còn cả lợi ích uy tín lâu dài của doanh nghiệp.

Để phát huy năng lực của bộ phận này, đòi hỏi các doanh nghiệp ngoại

thƣơng phải chú trọng vào việc tìm và bồi dƣỡng những cán bộ trẻ có tài, có

năng lực, năng động với thời cuộc. Đối với ngƣời lao động, cần thông quan

“xã hội hoá xã hội và giáo dục” tiến hành đào tạo và táI đào tạo đội ngũ lao

động theo chiến lƣợc sản phẩm đã xác định theo hƣớng tỉ trọng lao động cơ

bắp giảm dần, tỷ trọng lao động trí óc tăng lên và ngày càng chiếm ƣu thế.

Đối với doanh nghiệp ngoại thƣơng do đặc trƣng của ngành nghề là phải tiếp

xúc với khách hàng quốc tế, vì vậy đòi hỏi đội ngũ lao động trong ngành phải

có trình độ ngoại ngữ tốt. Ngoại ngữ thành thạo là chìa khoá để đàm phán, ký

kết hợp đồng ngoại thƣơng đƣợc diễn ra dễ dàng hơn. Do vậy không ngừng

nâng cao trình độ ngoại ngữ là yêu cầu cấp thiết cho ngƣời lao động trong

ngành ngoại thƣơng. Các doanh nghiệp nên tạo điều kiện, hỗ trợ khuyến

khích ngƣời lao động nâng cao ngoại ngữ và khả năng giao tiếp với bạn bè

quốc tế.

Thứ hai, cần luôn luôn chú ý quan tâm chú ý đến nguyện vọng tâm tƣ

của ngƣời lao động, đảm bảo tính công bằng trong đãi ngộ, môi trƣờng lao

động ít độc hại và một bầu không khí tập thể hoà thuận, thoải mái, năng động.

Xây dung một nền “văn hoá doanh nghiệp” lành mạnh và phù hợp với ngành,

làm ngƣời lao động từ trên xuống dƣới luôn thấm nhuần tƣ tƣởng mục đích

hoạt động của doanh nghiệp, của ngành. Nó sẽ tạo ra chất keo gắn bó, giữa

những ngƣời lao động với nhau và giữa ngƣời lao động với công ty của mình.

Từ đó thúc đẩy động cơ làm việc, phát huy năng lực sáng tạo của ngƣời lao

động, giúp ngƣời lao động tiếp thu đƣợc chuẩn mực đạo đức và có thái độ

hăng hái làm việc, nhằm đạt đƣợc mục đích của công ty, tạo động lực mạnh

94

mẽ cho sự phát triển.

3.3.2.5. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm XK, tăng cƣờng sản xuất các mặt

hàng thay thế nhập khẩu

Doanh nghiệp Việt Nam tuy không có nguồn vốn và nguồn công nghệ

dồi dào nhƣng, bù lại chúng ta lại có nguồn lao động và tài nguyên phong

phú. Do vậy sản phẩm chúng ta sản xuất ra luôn có mức giá cạnh tranh và

đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển

đi lên, vấn đề giá cả không còn là một tiêu chuẩn cạnh tranh mạnh nhất nữa.

Ngƣời tiêu dùng hiện nay phần lớn đều quan tâm đến chất lƣợng của sản

phẩm, tính an toàn với môi trƣờng. Chính vì thế yếu tố chất lƣợng và bảo vệ

môi trƣờng đang đƣợc một số thị trƣờng nhƣ EU, Nhật, Hoa Kỳ coi là một

biện pháp kĩ thuật chống lại hàng hoá các nƣớc nhập vào các thị trƣờng này.

Vì thế, chú trọng nâng cao chất lƣợng sản phẩm là một nhịêm vụ cấp bách của

bất kỳ doanh nghịêp ngoại thƣơng nào. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm không

những giành đƣợc lợi thế cạnh tranh trên bình diện doanh nghiệp mà còn

mang lại uy tín trên tầm quốc gia. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm đồng nghĩa

với việc chúng ta cần đầu tƣ kiểm tra nghiêm ngặt ngay trong khâu đầu vào

sản xuất. Nguồn lực kĩ thuật cũng là một trong những nhân tố quan trọng góp

phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Vì thế cần đầu tƣ

hơn nữa cho công nghệ sản xuất, đảm bảo sản phẩm làm ra đáp ứng đƣợc tiêu

chuẩn của những thị trƣờng khó tính nhất. Có nhƣ vậy chúng ta mới khẳng

95

định đƣợc thƣơng hiệu của mình, gây dựng lòng tin với bạn bè quốc tế.

KẾT LUẬN

Qua việc nghiên cứu và trình bày tình hình Ngoại thƣơng Việt Nam

sau một năm gia nhập WTO, đồng thời đề xuất một số kiến nghị trong thời

gian tới, em rút ra một số luận điểm sau:

Thứ nhất, gia nhập WTO là một chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc.

WTO đã mang lại cho nền kinh tế Việt Nam những biến chuyển không nhỏ,

mở ra những thời cơ mới, thúc đẩy kinh tế nƣớc ta nói chung và ngành Ngoại

thƣơng nói riêng phát triển không ngừng.

Thứ hai, Sau một năm gia nhập WTO, Ngoại thƣơng Việt Nam đã thu đƣợc

những kết quả đáng mừng, hoàn thành đƣợc những chỉ tiêu mà Đảng Nhà

Nƣớc đề ra, đóng góp quan trọng trong công cuộc hiện đại hoá đất nƣớc. Bên

cạnh đó, Ngoại thƣơng nƣớc ta vẫn còn rất nhiều hạn chế cả về phía Nhà

nƣớc và doanh nghịêp, trong đó vấn đề về về cơ chế chính sách vẫn là những

vẫn đề nổi cộm đáng quan tâm.

Nhìn lại Ngoại thƣơng sau 1 năm gia nhập, cũng giúp chúng ta có

đƣợc những dự đoán tổng quát trong tƣơng lai. Trong thời gian tới (2008),

ngành Ngoại thƣơng nƣớc ta vẫn tiếp tục phải đối mặt với những thử thách to

lớn, đồng thời cũng có rất nhiều cơ hội. Làm sao để tận dụng cơ hội và hạn

chế những thách thức thúc đẩy kinh tế phát triển là nhiệm vụ của Nhà nƣớc,

doanh nghiệp, và của tất cả công dân nƣớc Việt Nam.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Thanh Minh đã

tận tình giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành khoá luận này. Khoá luận này

chác chắn còn có nhiều thiếu sót, em mong nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ bảo

96

thêm của các thầy cô.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Công thƣơng, Thông tƣ 02/2006/TT- BCN.

2. Bộ Công Thƣơng, Báo cáo tình hình hoạt động Thƣơng Mại Việt Nam

năm 2007.

3. Bộ Ngoại Thƣơng, thống kê 15 năm hoạt động Ngoại Thƣơng, tƣ liệu

lƣu trữ bộ Ngoại Thƣơng.

4. Bộ Tài Chính, Văn Kiện và Biểu thuế gia nhập WTO của Việt Nam,

NXB Tài Chính.

5. Bộ Thƣơng Mại, Đề án Xuất Khẩu giai đoạn 2006-2010.

6. Bộ Thƣơng Mại, 60 năm thƣơng mại Việt Nam 1946 – 2006, NXB Thế

Giới

7. Đại Hội Đảng lần IV, Văn kiện đại hội Đảng lần IV NXB Sự Thật Hà

Nội năm 1977.

8. GS, TS Bùi Xuân Lƣu; PGS, TS Nguyễn Hữu Khải, giáo trình kinh tế

Ngoại Thƣơng, NXB Lao Động Xã Hội Hà Nội 2006.

9. GS. TS. Đặng Đình Đào và TS. Thái Thanh Hà, Tạp chí Kinh Tế Phát

Triển số Tháng 1/2008.

10. GS. TS. Hoàng Văn Châu, Tạp chí Kinh Tế Đối Ngoại số 20 tháng

11/2006.

11. GS.TS. Nguyễn Thị Mơ, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 23 tháng 4/2007.

12. Lê Phƣơng Lan, kinh tế Việt Nam năm 2005: Trƣớc ngƣỡng cửa WTO-

NXB Thống Kê.

13. Luật Thƣơng Mại Việt Nam 2005.

14. Nghị Định 12/2006/ NĐ- CP ban hành ngày 23/1/2006 của chính phủ

15. Quốc Hội Khóa XI, Ban Đối Ngoại, Kỷ yếu tọa đàm “ Việt Nam gia

nhập WTO”, NXB Lao Động 2006.

16. Quốc hội khóa XI, Ban Đối Ngoại, Kỷ yếu tọa đàm “Việt Nam gia nhập

WTO”, NXB Lao Động 2006.

17. Quyết Định số 156/2006/QĐ- TTg ban hành ngày 30/06/2006

18. Phƣơng Anh, Tạp chí kinh tế và dự báo số 7/2008

19. Tạp chí kinh tế Thƣơng Mại – Ngoại Thƣơng số tháng 1/2008

20. Tạp chí Kinh tế phát triển tháng 2/ 2008.

21. Th.s. Đặng Quốc Tuấn, Tác động khi tham gia WTO tới nền kinh tế

Việt Nam, Tạp chí Thƣơng Mại số 39 tháng 10/2004

22. Th.s. Ngô Việt Nga, Tạp chí Kinh tế phát triển tháng 4/2007

23. Th.s Nguyễn Hồng Phong, Làm gì để phát triển mặt hàng XK mới..?,

Tạp chí Thƣơng Mại số 35 tháng 9/2005.

24. TS. Võ Sĩ Thành và các cộng sự (CIEM), Tạp chí quản lý kinh tế số 3

tháng 7/2005.

25. WTO, Tuyên bố về Hiệp Định TRIPs và y tế, thông qua ngày

14/11/2001, WT/MIN (01)/ DEC/2.

26. http://www.moi.gov.vn/News/Main.asp

27. http://www.mpi.gov.vn/image/Sonacm.JPG

28. http://www.cpv.org.vn/print_preview.asp?id=BT2530863525

29. http://vst.vista.gov.vn/home/database/an_pham_dien_tu/nong_thon_doi

_moi/2007_00002/MItem.2007-01-11.1556/MArticle.2007-01-

11.2432/marticle_view

30. http://my.opera.com/CNQTDN/blog/xuat-khau-nam-2008-co-hoi-va-

thu-thach.

II. Tài liệu tiếng Anh

31. Bernard Hoekman, Aadizya Mattoo and Philip English; Development,

Trade and the WTO – A hand book, World Bank, Washington DC;

2

2002 ( www.world bank.org ) .

32. Bhagirath Laldas, The WTO agreements: Deficiences, imbalances and

required change, Penang third network 1999.

33. David Roland – Holst, Finn Tarp, Đinh Văn Ân, Võ Trí Thành, Phạm

Lan Hƣơng, Đinh Hiền Minh, Việt Nam’s Accession to the World

Trade Organisation Economic Projections to 2020; Discussion Paper in

Economic Analysis No 0204, CIEM ( Central Institude for Economic

Management) – NIAS ( Nordic Institude of Asian Studies), 2002.

34. Yamazawa Ippeu, China enters WTO: Pursuing Symbiosis with the

global economy: Papers and proceddings of the international

symposium on China Enters WTO, Chiba Institude of development

economies 2001

35. WTO, Understanding the WTO, 3rd edition, Septermber 2003, revised

Octerber 2005.

36. WTO, The WTO dispute settlement procedures: Collection of the legal

texts, Geneva 1995.

37. WTO, Understanding WTO, 3rd Edition 9/2005.

3

38. WTO, World Trade report 2003.