intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Biện pháp hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2009-2010

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

151
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Biện pháp hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2009-2010 khái quát một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu như khái niệm, vai trò, các chính sách và biện pháp hỗ trợ xuất khẩu. Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu và các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu. Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu và các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2008. Từ đó đề xuất một số ý kiến biện pháp hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009-2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Biện pháp hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2009-2010

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: BIỆN PHÁP HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2010 Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Thu Thủy Lớp : Nhật 3 Khóa : K44F Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Hoàng Liên Hà Nội - 2009
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN EU Liên minh châu Âu FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GATT Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch KNXK Kim ngạch xuất khẩu ODA Hỗ trợ phát triển chính thức VN Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại thế giới i
  3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU ........................... 4 1. Khái niệm, nội dung và chức năng của thƣơng mại quốc tế........................ 4 1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4 1.2. Nội dung .................................................................................................. 4 1.3. Chức năng ............................................................................................... 5 1.4. Đặc điểm của thương mại quốc tế ........................................................... 6 2. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu .............................................................. 8 2.1. Khái niệm ................................................................................................ 8 2.2. Vai trò ...................................................................................................... 8 2.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước ............................................................................................... 9 2.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển ...................................................................................... 9 2.2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân ...................................................................... 11 2.2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta ...................................................................................... 11 3. Các chính sách và biện pháp hỗ trợ xuất khẩu .......................................... 12 3.1. Các biện pháp để tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu xuất khẩu ...........12 3.1.1 Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực.........................................12 3.1.2 Gia công xuất khẩu ...........................................................................15 3.1.3 Các biện pháp đầu tư liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu.............................................................................................17 3.1.4 Xây dựng các khu kinh tế mở .............................................................20 3.2. Các biện pháp, chính sách tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu ........................................................................................27 3.2.1 Tín dụng xuất khẩu ............................................................................27 3.2.2 Trợ cấp xuất khẩu..............................................................................31 3.2.3. Chính sách tỷ giá hối đoái ................................................................35 3.2.4. Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế ...............................................43 ii
  4. 3.3. Các biện pháp về thể chế và xúc tiến xuất khẩu ....................................45 3.3.1. Các biện pháp về thể chế ..................................................................45 3.3.2. Thực hiện xúc tiến xuất khẩu ............................................................46 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2008..................................48 1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2008........................... 48 1.1. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2008 ......................................................................................................48 1.2. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ...............................................53 1.3. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu..........................................................56 1.4. Chủ thể tham gia xuất khẩu ...................................................................57 1.5. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2008 .....59 1.5.1. Những thành tựu chủ yếu..................................................................59 1.5.2 Những hạn chế cơ bản .......................................................................59 2. Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu của chính phủ Việt Nam giai đoạn 2001- 2008 .................................................................................................................. 62 2.1. Đổi mới về cơ chế, chính sách ................................................................62 2.2. Các biện pháp về tài chính tiền tệ ..........................................................64 2.3. Huy động một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .....................66 2.4. Công tác xúc tiến xuất khẩu...................................................................67 CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ XUẤT KHẨU ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2010 ............69 1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2009-2010 .... 69 1.1. Về hàng hoá xuất khẩu ..........................................................................69 1.2. Phương hướng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực...................................72 1. 2.1. Nhóm nhiên liệu và khoáng sản .......................................................72 1.2.2. Nhóm nông, lâm, thuỷ sản ................................................................73 1.2.3. Nhóm chế biến, CN và TCMN ..........................................................76 2. Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ xuất khẩu để thúc đây xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2009-2010 ........................................................................ 81 2.1. Về phía Nhà nước ..................................................................................81 2.1.1. Các giải pháp nhằm giảm chi phí giao dịch, kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu........................................................................................82 iii
  5. 2.1.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ xuất khẩu ..............................................................84 2.1.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu ...........................................................................................................86 2.1.4. Các giải pháp nhằm hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu.......................................................87 2.1.5. Các giải pháp nhằm dự báo và nhằm đẩy mạnh xuất khẩu theo ngành hàng ...........................................................................................................88 2.2. Về phía doanh nghiệp.............................................................................88 2.2.1. Các giải pháp nhằm xây dựng và củng cố mối liên kết với người cung ứng nguyên liệu phục vụ sản xuất ..............................................................88 2.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp ........................................................................................................89 2.3. Các giải pháp cho từng ngành hàng ......................................................90 2.3.1 Một số giải pháp cho ngành Thủy sản ...............................................90 2.3.2. Một số giải pháp cho ngành gạo.......................................................92 2.3.3. Một số giải pháp cho ngành cà phê ..................................................92 2.3.4. Một số giải pháp cho ngành cao su ..................................................94 2.3.5. Một số giải pháp chung cho ngành dệt may, da giầy.........................94 2.3.6. Một số giải pháp cho ngành Điện tử và linh kiện máy tính: ..............94 2.3.7. Một số giải pháp cho ngành Gỗ........................................................95 KẾT LUẬN ...........................................................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................99 iv
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Trang Bảng 1.2: Biểu thuế xuất khẩu 44 Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam các năm 2001 - 2008 48 Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng năm 2007 và 2008 52 Bảng 2.3: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu từ năm 2001 – 2008 53 Bảng 2.4: Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu chủ yếu 57 Bảng 2.5: Tỷ trọng tham gia xuất khẩu của các chủ thể 58 Bảng 2.6: So sánh KNXK của Việt Nam với các nước trong khu 60 vực năm 2008 Bảng 3.1 : Dự báo kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009-2010 70 Bảng 3.2: KNXK nhóm nhiên liệu, khoáng sản giai đoạn 2008- 72 2010 Bảng 3.3: KNXK nhóm nông lâm thuỷ sản giai đoạn 2008-2010 73 Bảng 3.4: KNXK nhóm chế biến, CN và TCMN giai đoạn 2008-2010 76 Biểu đồ1.1: Phân tích lợi ích và chi phí của trợ cấp xuất khẩu 33 Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu 49 Biều đồ 2.2: Tỷ trọng xuất khẩu trong tổng GDP từ năm 2001 - 2008 49 Sơ đồ 2.1: So sánh cơ cấu mặt hàng xuất khẩu năm 2001 và 2008 54 v
  7. LỜI MỞ ĐẦU Đã từ lâu vai trò của xuất khẩu được biết đến là “Chiếc chìa khóa vàng” cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu học thuật về vai trò của thương mại (xuất khẩu) trong tăng trưởng kinh tế, ít nhất bắt đầu bằng những lý luận từ cách đây hàng trăm năm của những nhà kinh tế học tiền bối như Adam Smith và David Ricardo, và được nối tiếp gần đây nhất bởi một loạt các công trình lý thuyết của các nhà kinh tế học nổi danh khác như Romer, Grossman, Helpman, Baldwin và Forslid v.v... là những công trình lý thuyết dọn đường cho việc hiểu và phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng một cách có hệ thống và có cơ sở khoa học. Dựa trên những công trình lý thuyết này, một loạt các nghiên cứu thực chứng đã được tiến hành, sử dụng các mẫu số liệu cấp quốc gia, khu vực, và quốc tế để làm sáng tỏ mối quan hệ trên. Những nghiên cứu thực chứng này có xu hướng khẳng định rằng xuất khẩu có mối liên hệ tích cực với tăng trưởng kinh tế. Mô hình phát triển hướng ngoại thành công của các nước Đông Á trong những thập kỷ qua là minh chứng hùng hồn cho vai trò của xuất khẩu như là một động lực của tăng trưởng kinh tế ở khu vực này. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế hội nhập ngày càng được khẳng định đối với Việt Nam khi mà kim ngạch của xuất khẩu đóng tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản phẩm quốc dân – GDP của nước ta và trở thành động lực phát triển của cả nền kinh tế. Chính nhờ có xuất khẩu mà từ một nước nhập khẩu Việt Nam trở thành quốc gia đứng hàng đầu về xuất khẩu gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều... Kim ngạch xuất khẩu đạt 9,2 tỷ USD năm 1997 tăng lên hơn 63,5 tỷ USD năm 2008. Các chuyên gia kinh tế lý giải mức tăng trưởng kinh tế trung bình 7- 8%/năm trong những năm qua ở Việt Nam có sự đóng góp quan trọng của 1
  8. xuất khẩu. Xuất khẩu tăng mạnh còn trực tiếp tiếp sức cho sản xuất trong nước tăng trưởng, mở rộng quy mô thị trường và tạo thêm nhiều việc làm mới. Hơn thế, thành tích xuất khẩu còn là lực đẩy mạnh mẽ, có tính quyết định góp phần đẩy nhanh tốc độ hội nhập của nền kinh tế nước ta. Trong hơn 10 năm qua, Việt Nam đã tham gia các thể chế kinh tế khu vực và quốc tế như AFTA, APEC, ký Hiệp định thương mại với EU, Mỹ,… và sự kiện quan trọng nhất là việc chúng ta trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại Thế giới – WTO. Đó là một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Xuất khẩu trong năm 2007 đã đạt được mức tăng trưởng mạnh mẽ nhờ sự kiện đó. Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ Hoa Kỳ đã lan rộng và hậu quả nặng nề của nó ngày càng lộ rõ đối với thương mại quốc tế. Việt Nam tuy không chịu ảnh hưởng trực tiếp nhưng với một nền kinh tế đã hội nhập thì những tác động gián tiếp là không thể tránh khỏi. Đúng như cảnh báo của nhiều chuyên gia, xuất khẩu Việt Nam đã và đang bắt đầu gánh chịu những khó khăn bắt nguồn từ khủng hoảng tài chính thế giới. Dự đoán xuất khẩu năm tới 2009 sẽ gặp nhiều khó khăn, và vì vậy mà đòi hỏi Việt Nam cần một tay chèo vững chắc hơn để đưa xuất khẩu tiếp tục là nhân tố đưa kinh tế đất nước đi lên. Vì vậy, trong quá trình chọn đề tài khóa luận, em rất quan tâm tới đề tài “Những biện pháp hỗ trợ xuất khẩu mà Việt Nam cần dùng để thúc đẩy xuất khẩu giai đoạn 2009 – 2010”. Bài khóa luận trình bày những thành tựu và hạn chế của Việt Nam trong quá khứ (2001 - 2008), đồng thời đưa ra một số ý kiến về biện pháp hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009 – 2010. 2
  9. Bài khóa luận gồm ba phần: Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu Chƣơng II: Thực trạng xuất khẩu và các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2008 Chƣơng III: Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ xuất khẩu để thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2009-2010 Hoàn thành được bài khóa luận này em chân thành cám ơn sự hướng dẫn của cô Lê Hoàng Liên khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Ngoại thương. Do khả năng và thời gian có hạn, khóa luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn nhằm hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2009 Sinh viên Vũ Thị Thu Thủy 3
  10. CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU 1. Khái niệm, nội dung và chức năng của thƣơng mại quốc tế 1.1. Khái niệm * Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia. Thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Thương mại quốc tế xuất hiện từ hàng ngàn năm nay, nó ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Thương mại quốc tế thường được nghiên cứu dưới ba góc độ. Góc độ thứ nhất nhìn nhận hoạt động thương mại trên quan điểm toàn cầu, tìm ra những quy luật, xu hướng, vấn đề mang lại tính chất chung nhất trên thế giới, không phụ thuộc vào lợi ích của từng quốc gia. Góc độ thứ hai đứng trên lợi ích và quan điểm của từng quốc gia để xem xét hoạt dộng buôn bán chủ yếu của quốc gia đó đối với phần còn lại của thế giới. Góc độ thứ ba gắn với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty nhằm mục đích thu lợi cao nhất cho công ty. 1.2. Nội dung Thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Trên góc độ một quốc gia đó chính là hoạt động ngoại thương. Nội dung của thương mại quốc tế bao gồm: - Xuất và nhập khẩu hàng hóa hữu hình (nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, lương thực, thực phẩm, các loại hàng hóa tiêu dùng…), thông qua xuất – nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất – nhập khẩu ủy thác. - Xuất và nhập khẩu hàng hóa vô hình (các bí quyết công nghệ, bằng sáng chế, phát minh, phần mềm máy tính, các bảng thiết kế kỹ thuật, các dịch 4
  11. vụ lắp ráp thiết bị, máy móc, dịch vụ du lịch, kiểu dáng công nghiệp, quyền tác giả, độc quyền nhãn hiệu, thương hiệu…) thông qua xuất – nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất – nhập khẩu ủy thác. - Gia công thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công. Khi trình độ phát triển còn thấp, thiếu vốn, thiếu công nghệ, thiếu thị trường thì cần phải chú trọng các hoạt động gia công thuê cho nước ngoài, nhưng khi trình độ phát triển ngày càng cao thì nên chuyển qua hình thức thuê nước ngoài gia công cho mình và cao hơn là phải sản xuất và xuất khẩu trực tiếp (trong ngoại thương gọi là hình thức xuất khẩu FOB). Hoạt đông gia công mang tính chất công nghiệp nhưng chu kì gia công thường rất ngắn, có đầu vào và đầu ra gắn liền với thị trường nước ngoài, nên nó được coi là một bộ phận của hoạt dông ngoại thương. - Tái xuất khẩu và chuyển khẩu. Trong hoạt động tái xuất khẩu, người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời hàng hóa từ bên ngoài vào, sau đó lại tiến hành xuất khẩu tạm thời hàng sang một nước thứ ba với điều kiện hàng hóa đó không qua gia công, chế biến. Như vậy, ở đây có cả hành động mua và hành động bán nên mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể cao. Còn trong hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà ở đây chỉ thực hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho, bảo quản…Bởi vậy mức độ rủi ro trong hoạt động chuyển khẩu nói chung là thấp và lợi nhuận cũng không cao. - Xuất khẩu tại chỗ: trong trường hợp này, hàng hóa và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt được hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh,… 1.3. Chức năng Thương mại quốc tế có hai chức năng cơ bản sau đây: 5
  12. Một là, làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước thông qua việc xuất và nhập khẩu nhằm đạt tới cơ cấu có lợi cho nền kinh tế trong nước. Chức năng này thể hiện việc thương mại quốc tế làm lợi cho nền kinh tế quốc dân về mặt giá trị sử dụng. Hai là, thương mại quốc tế góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, do việc mở rộng trao đổi mà khai thác triệt để lợi thế của nền kinh tế trong nước trên cơ sở phân công lao động quốc tế, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành. Các chức năng của thương mại quốc tế có liên quan chặt chẽ với các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nó. Căn cứ vào các nhân tố này người ta phân biệt thành thương mại bù đắp và thương mại thay thế. Thương mại bù đắp diễn ra do sự khác nhau về các điều kiện tự nhiên và do trình độ phát triển còn thấp của lực lượng sản xuất. Thương mại thay thế diễn ra trên cơ sở phân công lao động quốc tế đã đạt tới trình độ phát triển cao, chuyên môn hóa vào những mặt hàng có ưu thế. Thương mại bù đắp và thương mại thay thế có liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và thúc đẩy lẫn nhau phát triển. 1.4. Đặc điểm của thương mại quốc tế - Thương mại quốc tế trong những năm gần đây có xu hướng tăng nhanh, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của nền sản xuất, điều đó đưa đến tỷ trọng kim ngạch ngoại thương trong tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia ngày càng lớn, thể hiện mức độ mở cửa gia tăng của nền kinh tế mỗi quốc gia ra thị trường thế giới. - Tốc độ tăng trưởng của thương mại “vô hình” nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của thương mại “hữu hình” thể hiện sự biến đổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu hàng xuất – nhập khẩu của mỗi quốc gia. Điều này đã kéo theo nhiều quốc gia đang có sự đầu tư phát triển nhiều lĩnh vực dịch vụ. 6
  13. - Cơ cấu mặt hàng trong thương mại quốc tế có những thay đổi sâu sắc với các xu hướng chính như sau: + Giảm đáng kể tỷ trọng của nhóm hàng lương thực, thực phẩm và đồ uống. + Giảm mạnh tỷ trọng của nhóm hàng nguyên vật liệu, tăng nhanh tỷ trọng của dầu mỏ và khí đốt. + Giảm tỷ trọng hàng thô, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm công nghiệp chế tạo, nhất là máy móc, thiết bị và những mặt hàng tinh chế. + Giảm tỷ trọng buôn bán những mặt hàng chứa đựng nhiều lao động giản đơn, tăng nhanh những mặt hàng kết tinh lao động thành thạo, lao động phức tạp. - Tỷ trọng buôn bán những mặt hàng chứa đựng hàm lượng vốn lớn, công nghệ cao tăng nhanh. - Sự phát triển của thương mại thế giới ngày càng mở rộng phạm vi và phương thức cạnh tranh với nhiều công cụ khác nhau, không những về mặt chất lượng, giá cả mà còn về điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng,… và các tiêu chuẩn khác gắn với trách nhiệm xã hội và quyền lợi người tiêu dùng. Trình độ phát triển của các quan hệ thị trường càng cao, càng mở rộng phạm vi thị trường sang các lĩnh vực tài chính – tiền tệ và chính công cụ tài chính – tiền tệ này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Đi đôi với các quan hệ mậu dịch, sự phân công lao động quốc tế, hợp tác khoa học và kỹ thuật, chuyển giao công nghệ… ngày càng đa dạng và phong phú, bổ sung cho nhau và thúc đẩy phát triển. - Chu kỳ sống của từng loại sản phẩm ngày càng được rút ngắn, việc đổi mới thiết bị, đổi mới công nghệ, đổi mới mẫu mã hàng hóa diễn ra liên tục, đòi hỏi phải năng động, nhạy bén khi gia nhập thị trường thế giới. Các sản phẩm có 7
  14. hàm lượng khoa học và công nghệ cao có sức cạnh tranh mạnh mẽ trong khi các sản phẩm, nguyên liệu thô ngày càng mất giá, kém sức cạnh trạnh. - Sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế một mặt thúc đẩy tự do hóa thương mại, song mặt khác, giữa các liên kết kinh tế quốc tế cũng hình thành các hàng rào mới, yêu cầu bảo hộ mậu dịch ngày càng tinh vi hơn. - Vai trò của GATT/WTO ngày càng quan trọng trong điều chỉnh thương mại quốc tế. Có thể coi WTO là một tổ chức quốc tế có uy lực nhất trong điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế. Các thể chế điều chỉnh của GATT/WTO ngày càng có hiệu lực đối với nhiều nước, mức độ điều chỉnh và tính chất điều chỉnh cũng ngày càng sâu sắc và hiệu quả hơn. Việc hơn 130 quốc gia thành viên sau vòng đàm phán Uruguay nhất trí thành lập WTO với những nguyên tắc hoạt động mới hơn, thay thế cho GATT 1947 cũng chứng tỏ vai trò ngày càng tăng của tổ chức này. Chính vì vậy, việc Việt nam trở thành thành viên chính thức của WTO vào ngày 01/01/2007 vừa qua là một thành công, mở ra giai đoạn phát triển mới trong quan hệ kinh tế quốc tế. 2. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 2.1. Khái niệm * Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia 2.2. Vai trò Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Vậy nhìn chung, xuất khẩu có những vai trò như sau? 8
  15. 2.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hóa đất nước trong thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn: - Xuất khẩu hàng hóa; - Đầu tư nước ngoài; - Vay nợ, viện trợ; - Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ; - Xuất khẩu lao động… Các nguồn đầu tư nước ngoài, vay nợ hay viện trợ… tuy quan trọng, nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác về sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Ở Việt Nam, thời kỳ 1986 – 1990 nguồn thu về xuất khẩu hàng hóa đảm bảo trên 75% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu; tương tự thời kì 1991 – 1995 là 66% và 1996 – 2000 là 50% (chưa thống kê nguồn vốn thông qua xuất khẩu dịch vụ). Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội đầu tư và vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn chủ yếu để trả nợ - trở thành hiện thực. 2.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. 9
  16. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhưng sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp. Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Điều này ảnh hưởng tới sản xuất ở những mặt sau: - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kĩ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. - Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường. 10
  17. - Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trường. 2.2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất, làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện. 2.2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ khác phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Tóm lại đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước. 11
  18. 3. Các chính sách và biện pháp hỗ trợ xuất khẩu *Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu Các chính sách và biện pháp hỗ trợ hỗ trợ xuất khẩu được chia làm ba nhóm: 1) Nhóm chính sách và biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu; 2) Nhóm chính sách và biện pháp tài chính; 3) Nhóm chính sách và biện pháp liên quan đến thể chế - tổ chức. 3.1. Các biện pháp để tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu xuất khẩu 3.1.1 Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực a) Khái niệm Song song với chính sách đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, các quốc gia đều có chính sách xây dựng những mặt hàng chủ lực – những con át chủ bài của nền ngoại thương. Trên thế giới mỗi nước, thậm chí mỗi nhóm nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm về mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác nhau. Có nước quan niệm hàng hóa nào sản xuất ra chủ yếu dành cho xuất khẩu thì gọi là hàng xuất khẩu chủ lực; có quan điểm cho rằng hàng xuất khẩu nào có thị trường tiêu thụ ổn định thì mặt hàng đó là chủ lực; có quan điểm lại cho rằng hàng hóa xuất khẩu nào mà có tỷ trọng nguyên liệu nội địa chủ yếu không phục thuộc vào nước ngoài thì coi đó là hàng chủ lực. Tất cả các quan niệm trên đều đúng một phần nhưng chưa toàn diện và đầy đủ. Chính vì chưa có định nghĩa nào chính xác nên theo quan niệm của tác giả chúng ta có thể hiểu hàng chủ lực như sau: “Hàng chủ lực là những hàng hóa có điều kiện sản xuất ở trong nước với hiệu quả kinh tế cao hơn những hàng hóa khác; có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia. 12
  19. Trên cơ sở đó người ta thừơng chia cơ cấu xuất khẩu của một quốc gia thành 3 nhóm hàng: (1) Nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực: là loại hàng chiếm vị trí quyết định trong kim ngạch xuất khẩu do có thị trường nước ngoài và điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi. (2) Nhóm mặt hàng xuất khẩu quan trọng: là loại hàng không chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu, nhưng đối với từng thị trường, từng địa phương lại có vị trí quan trọng. (3) Nhóm mặt hàng xuất khẩu thứ yếu: gồm nhiều loại, kim ngạch của chúng thường nhỏ. b) Quá trình hình thành và đặc điểm Vấn đề xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã được Nhà nước đề ra từ cuối những năm 60. Tuy nhiên chỉ mới gần đây, khi chúng ta tiếp xúc mạnh mẽ với thị trường trên thế giới, chúng ta mới cảm nhận vấn đề một cách nghiêm túc và thấy rõ được tầm quan trọng của nó. Hàng xuất khẩu chủ lực hình thành như thế nào? Trước hết nó được hình thành qua quá trình thâm nhập vào thị trường nước ngoài, qua những cuộc cọ sát cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường thế giới. Và cuộc hành trình đi vào thị trường thế giới ấy kéo theo việc tổ chức sản xuất trong nước trên quy mô chất lượng phù hợp với đòi hỏi của người tiêu dùng. Nếu đứng vững được thì mặt hàng đó liên tục phát triển. Như vậy, một mặt hàng chủ lực ra đời ít nhất cần có 3 đặc điểm cơ bản: - Có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị trường đó; - Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp để thu được lợi nhuận trong buôn bán; - Có khối lượng kim ngạch lớn trong tổm kim ngạch xuất khẩu của đất nước. 13
  20. Vị trí của mặt hàng xuất khẩu chủ lực không phải là vĩnh viễn. Một mặt hàng ở thời điểm này có thể được coi là hàng xuất khẩu chủ lực, nhưng ở thời điểm khác thì không. Hoặc nó chỉ chiếm thị phần ở một số thị trường nhất định chứ không phải ở tất cả các thị trường. Ví dụ: vào những năm 1960 thì than có thể coi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam nhưng vào đầu những năm 1990 thì có thể coi dầu thô, gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. c) Ý nghĩa của việc xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực Xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực luôn được tất cả các nước coi trọng và tập trung đầu tư phát triển. Ví dụ các nước phát triển như Mỹ có những nhóm hàng như máy bay, ô tô, điện tử, tin học, các sản phẩm công nghệ sinh học…; Đức có ô tô, thiết bị điện, dụng cụ chính xác…; Nhật có ô tô, điện tử… Các nước đang phát triển như Thái Lan có gạo, gỗ, sản phẩm công nghiệp nhẹ, dịch vụ du lịch…; Malaysia có dầu cọ, gỗ, dầu khí, dịch vụ du lịch… Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã gây nên áp lực kể cả kinh tế và chính trị đối với một số nước như sự kiện cung cấp khí đốt của Nga cho Ucraina và Tây Âu, sự đột biến tăng về giá dầu của những năm 2004, 2005… Do vậy việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có ý nghĩa rất to lớn: - Mở rộng quy mô sản xuất trong nước, trên cơ sở đó kéo theo việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, mở rộng và làm phong phú thị trường nội địa; - Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, từ đó góp phần tăng ngân sách nhà nước cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; - Tạo điều kiện giữ vững, ổn định thị trường xuất khẩu, từ đó góp phần tăng ngân sách nhà nước cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; - Tạo cơ sở vật chất để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế khoa học kĩ thuật với nước ngoài; 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2