intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động Marketing đa cấp tại Công ty TNHH Lô Hội ("ATC") và Công ty TNHH Amway Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyễn Quốc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:107

131
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

  Chương 1 khái quát chung về Marketing đa cấp, chương 2 thực trạng hoạt động Marketing đa cấp trên thế giới và tại Việt Nam, chương 3 giải pháp kiểm soát hoạt động Marketing đa cấp và hoàn thiện hoạt động Marketing đa cấp tại Việt Nam là những nội dung chính trong 3 chương thuộc khóa luận tốt nghiệp "Hoạt động Marketing đa cấp tại Công ty TNHH Lô Hội ("ATC") và Công ty TNHH Amway Việt Nam - Thực trạng và giải pháp". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động Marketing đa cấp tại Công ty TNHH Lô Hội ("ATC") và Công ty TNHH Amway Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

  1. Khóa luận Nguyễn Quốc Tuấn         1       Mã sinh viên QT 513266
  2. VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI (Chương trình đại học từ xa) KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH MARKETING ĐA CẤP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Đề tài:    HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐA CẤP TẠI CÔNG TY TNHH  THƯƠNG MẠI  LÔ HỘI (“ATC”)   VÀ CÔNG TY TNHH  AMWAY VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Tuấn   Lớp    : Nhật 3    Khoá    : 44 Mã sinh viên: QT 513266    GV hướng dẫn : TS­ PHẠM THU HƯƠNG Phó khoa sau đại học, trường đại học ngoại thương
  3. Khóa luận Nguyễn Quốc Tuấn         3       Mã sinh viên QT 513266   TP – Hồ Chí Minh Hà Nội – 2010 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI (Chương trình đại học từ xa) KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH MARKETING ĐA CẤP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Đề tài: HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐA CẤP TẠI CÔNG TY TNHH  THƯƠNG MẠI  LÔ HỘI (“ATC”)   VÀ CÔNG TY TNHH  AMWAY VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.                                                
  4.                                                                                                              Hà Nội – 2010  Mục   lục………………………………………...…….……. …..............trang số Lời   cảm  ơn…................................................................................................7 Lời   mở  đầu..................................................................................................10 Chương   I:   KHÁI   QUÁT   CHUNG   VỀ   MARKETING   ĐA  CẤP.....................13 I. NGUỒN GỐC VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MARKETING ĐA CẤP. …..13 1.   Nguồn  gốc ..............................................................................................13 2. Lịch sử phát triển của marketing đa cấp. ……………….…………….. …..14 2.1.   Làn   sóng   thứ   nhất   (1945   –   1979) ……………………………………......14 2.2. Làn sóng thứ  hai (1980 – 1989):…………………………………….. ….14  2.3.   Làn   sóng   thứ   ba   (1990   –   1999):   ………………………………. ………..15 2.4.   Làn   sóng   thứ   tư   (từ   năm   2000   trở   đi):……..……………. ……………….15 II. GIỚI THIỆU VỀ MARKETING ĐA CẤP (NLM).............................… 16 1.     So   sánh   kinh   doanh   truyền   thống   với   bán   hàng   đa  cấp.........................17
  5. Khóa luận Nguyễn Quốc Tuấn         5       Mã sinh viên QT 513266 1.1.   Ưu   điểm: ………………………………................................................18 1.1.1.   Đối   với   xã   hội:………………………………………...….. …………..18 1.1.2.   Đối   với   người   tiêu   dùng:…………………………………... …………19 1.1.3.   Đối   với   các   Công   ty   phân   phối   hàng   hoá   qua  MLM……………......19   1.1.4.   Đối   với   thành   viên   tham   gia   mạng   lưới   marketing   đa  cấp…….........20 1.2.   Nhược   điểm   ……………………………………………... ………………21 2.   Khái   niệm   marketing   đa  cấp..........................................................................22 2.1.   Khái  niệm .................................................................................................22 3.   Đặc   trưng   của   marketing   đa  cấp:..................................................................23 3.1.   Đặc   trưng   thứ   nhất   về   phương   thức   kinh   donh..........................................23 3.2.   Đặc   trưng   thứ   hai   của   marketing   đa  cấp:...................................................24 3.3.   Đặc   trưng   thứ   ba   của   Marketing   đa  cấp.....................................................24 4.   Phân   biệt   marketing   đa   cấp   với   hình   tháp  ảo……………………………….25 5.   Nguyên   lý   hoạt   động   của   marketing   đa  cấp..................................................27   5.1.Nguyên   lý   thứ   nhất   là   nguyên   lý   truyền   khẩu     (Nguyên   lý   Chia  sẻ).....…..27 5.2.   Nguyên   lý   thứ   hai   là   nguyên   lý   phát   triển   theo   cấp   số  nhân…………......27 II.   CÁC   MÔ   HÌNH   MARKETING   ĐA   CẤP………………………….. …..29 1.   Các   mô   hình   của   marketing   đa  cấp……………………………...............29
  6. 1.1.   Mô   hình   bậc   thang   (ly  khai).................................................................30 1.1.1.     Ưu  điểm……………………………………………………………....30 1.1.2.     Nhược   điểm……………………………………………………..... …...31 1.2.Mô   hình   ma   trận……………………………………………………... …...31 1.3. Mô hình chiều ngang (đơn cấp ­ đều tầng) ……………………….. ….….33 1.3.1.   Ưu  điểm………………………………………………………………...34 1.3.2.   Nhược  điểm………………………………………………………….…34 1.4.  Mô   hình  nhị  phân……………………………………………………. …..34 1.4.1.   Ưu   điểm…………………………………………………….…... ……..36  1.4.2.   Nhược  điểm…………………………………………………………….36 Chương  II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐA CẤP  TRÊN THẾ  GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM…………………………………. …..37 I. HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐA CẤP TRÊN THẾ GIỚI……...…….. …37 1. Tăng trưởng về doanh số………………………………………………. …..38 2.   Tăng   trưởng   về   số   lượng   người   tham   gia………………………………...…38 II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG  ĐA   CẤP    TẠI   VIỆT  NAM…………………………………………………...39 1.   Khái   quát   các   doanh   nghiệp   bán   hang   đa   cấp   tại   Việt  Nam………………...39 1.1.Khái   quát   giai   đoạn   đầu   tiên   2007   –  2010…………………………….......39
  7. Khóa luận Nguyễn Quốc Tuấn         7       Mã sinh viên QT 513266 1.2.   Thực   trạng   hoạt   động   bán   hàng   đa   cấp   tại   Việt  Nam……………………..44 1.2.1.Về   sản  phẩm…………………………………………………………….44 1.2.2.   Về   doanh  thu…………………………………………………………...45 1.2.3. Về  mô hình hoạt động……………………………………………. …....46 1.2.4.   Về   nhân   viên   bán  hàng……………………………………………….…47 1.2.5.   Chiến   lược   bán  hàng………………………………………………….…48 1.2.6.   Chính   sách   thuế   với   hoạt   động   bán   hàng   đa  cấp………………………..49 1.2.7.   Nhận   thức   của   người   dân   Việt   Nam   về   marketing   đa  cấp……………....49 1.2.8.   Quản   lý   Nhà   nước   đối   với   hoạt   động   marketing   đa  cấp………………...50 1.2.8.1.   Quản   lý   đối   với   doanh   nghiệp: …………………………………….….51  1.2.8.2. Quản lý của đối với người tham gia kinh doanh đa cấp:………... …....52 2. Phân tích hoạt động marketing đa cấp của một số công ty   t ại   Việt   Nam  ……………………………………………………………….....52 2.1.   Giíi   thiÖu   vÒ  Amway………………………………………………......…52 2.1.1.   TËp   ®oµn   Amway…………………………………………………. …...52 2.1.2.  Amway   Việt   Nam……………………………………….. ……………...54 2.1.2.2.  Điều   kiện   than   gia  Amway……………………………………………54 2.1.2.3.  Nghĩa   vụ   khi   tham   gia   Amway:…….………. ………………………..55
  8. 2.1.2.4.   Am   way  thực   hiện   quy   tắc   mua   lại   sản   phẩm. ………………………..55 2.1.2.5.  Cách tính hoa hồng Amway….………………………………….. …..55 2.2. Công ty TNHH Thương mại Lô Hội………………………………. ….…61  2.2.1.   Giới   thiệu     Tập   đoàn   Forever   Living  Products………………………….61 2.2.2. Giới thiệu  Công ty TNHH Thương mại Lô Hội (“ATC”)……….. …....62 2.2.3.   Chính   sách   trả   hoa   gồng   của   Công   ty   FLP………. ………………….64 III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐA CẤP  TẠI   VIỆT   NAM…………………………………………………….. ……....68   1.   Kết   quả   đạt  được……………………………………………………….…..69 IV. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG  ĐA CẤP  TẠI  VIỆT NAM……………………………………………….. …..71 1.   Khách   quan…………………………………………………………….. …..71 1.1.Tình   hình   phát   triển   của   nền   kinh   tế: …………………………………..….71 1.2. Các điều kiện văn hóa ­ xã hội………………………………………. …..72 1.3.   Về   mặt   địa   lý:………………………………………………………. ……72 1.4.   Về   mặt   lịch   sử   phát   triển: …………………………………………….......72 1.5.Hệ  thống luật pháp, chính trị: ………………………………………. …....73  1.6. Về hội nhập kinh tế thế giới: ………………………………………. …....73
  9. Khóa luận Nguyễn Quốc Tuấn         9       Mã sinh viên QT 513266 2.   Chủ   quan………………………………………………………………. …..75 3.   Hạn   chế   và   tồ n   tại….. ………………………………………………………76 3.1.   Chủng   loại   sản   phẩm………………………….. …………………………76 3.2.   Giá   cả   sản   phẩm  …………………………………………………………77 3.3.   Chính   sách   của   công  ty…………………………………………………..77  3.4.   Những   mặt   hạn   chế  khác…………………………………………………77   4.   Nguyên   nhân   của   những   hạn   chế  ………………………………………….79   4.1.   Từ   góc   độ   quản   lý   Nhà   nước  …………………………………………...79 4.2.   Từ   góc   độ   doanh  nghiệp…………………………………………………79 4.3.   Từ   góc   độ   người   tiêu  dung……………………………………………….80 Chương III : GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG  MARKEING ĐA CẤP VÀ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG  MARKEING ĐA CẤP TẠI VIỆT NAM………………………………….. …81 I. Định hướng phát triển bán hàng đa cấp tại Việt  Nam………………………81 II. Khai thác điểm mạnh của bán hàng đa cấp vào phát triển kinh tế,  tạo việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người  dân……………..81 III. Khắc phục hạn chế, tiêu cực từ bán hàng đa cấp…. ………………………82 IV. Hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh  hoạt động bán hàng đa cấp...…82 V. Thống nhất, nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước…. ………84 VI. Cơ chế đa dạng hóa các đối tượng hữu quan trongquản lý bán hàng  đa 
  10. cấp………………………………………………………………………… …..84VII. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt  Nam. ………..85 VIII. Cải thiện quan niệm của công chúng về hoạt động  bán hàng đa  cấp……………………………………………………………….85 Kết   luận……………………………………………………………. …………86 Tài   liệu   tham  khảo.......................................................................................87 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  MLM …………………………….....Multi Level Marketing – Marketing  đa cấp  FTC   …………………………...Fedral   Trade     ­   Hội   đông   thương   mại  Liên bang  USD……………………………………………………………………   Đô  la Mỹ  TNHH……………….………………………….………...   .Trách   nhiệm  hữu hạn  CMND   ………………………………………..…………   Chứng   minh  nhân dân  ATM   ……………………………………………………….Máy   rút   tiền  tự động  ATC……………………………………….. Công ty TNHH thương mại  Lộ Hội NPP.................................................................................................Nhà  phân phối FLP   ………………………………………...……………Forever   living  products OPP…………………………………….là chữ  viết tắt của “Opporunity”   là một chương trình hội thảo giới thiệu về cơ hội kinh doanh.
  11. Khóa luận Nguyễn Quốc Tuấn         11       Mã sinh viên QT 513266   LỜI CẢM ƠN   Với vốn kiến thức quý báo được Thầy, Cô truyền đạt trong suốt   thời gian theo học chương trình đào tạo đại học từ  xa thuộc Viện đại  học mở Hà Nội, cũng như  sự nhiệt tình giúp đở  của các anh, chị  trong   hệ  thống bán hàng đa cấp của Công ty TNHH thương mại Lộ  Hội  (“ATC”) TP – Hồ  Chí Minh và Công y TNHH Amway Việt Nam sau   thời gian tác giả thực tập.    Công ty TNHH Lô Hội (“ATC”) là Nhà nhập khẩu và phân phối  độc quyền các sản phẩm thực phẩm chức năng, mỹ phẩm mang thương  hiệu Forever living products (“FLP”) của Hoa Kỳ  tại Việt Nam. Aloe   Vera of America (“AVA”) là công ty cung ứng các sản phẩm (“FLP”), là  thành viên thứ  81 của tập đoàn FLP chính thức khai trương tại Việt   Nam 15/06/2002 với trụ  sở  chính tại 199 Nam Kỳ  KLhởi Nghĩa, P.7  Quận 3, TP­Hồ  Chí Minh, trụ  sở  giao dịch tại 19C Cộng hòa, F 12,   Quận Tân Bình TP­Hồ.   Tập đoàn Amway là tập đoàn bán hàng trực tiếp hoạt động tại   hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trải qua hơn 50 năm phát triển (từ  năm 1959).    Công ty TNHH Amway Việt Nam là một thành viên của tập đoàn  Amway. Công ty đã xây dựng nhà máy bằng vốn đầu tư  14 triệu USD  đặt tại lô 230, khu công nghiệp Amata Biên Hòa – Đông Nai,  với dây  chuyền sản xuất hiện đại, tự  động, đã cho ra những dòng sản phẩm  phục vụ  mọi mặt đời sống con người từ  các sản phẩn như: sữa tắm,  dầu gội đầu, kem đánh răng, kem dưỡng da, thực phẩm dinh dưỡng  chức năng đến các sản phẩm như nước rửa chén…..Các sản phẩm đều 
  12. có đặc điển chung là an toàn, và thân thiện với môi trường. Đây là điều  kiện thuận lợi để tác giả nghiên cứu thực hiện bài Khóa luận này. Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô Khoa quản trị  kinh doanh chuyên ngành Marketing đa cấp thuộc chương trình đào tạo   đại học từ  xa, Viện đại học mở  Hà Nội đã trang bị  vốn kiến thức quí   báo và cần thiết cho tác giả  trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt tác  giả xin kính lời cảm  ơn đến TS ­Phạm Thu Hương phó khoa sau đại  học, trường đại học ngoại thương đã trực tiếp hướng dẫn qua mạng,   góp ý và tận tình giúp đở  tác giả  trong suốt thời gian tác giả  thực hiện   bài Khóa luận này. Về  phí Công ty tác giả  xin chân thành cảm  ơn cô   Trương Thị  Nhi  Giám đốc Công ty TNHH Thương mại Lô Hội (“ATC”) và Anh  Plantinum Nguyễn   Hữu   Tình  Nhà   phân   phối   của   Công   ty   TNHH  Amway Việt Nam đã tạo cơ hội cho tác giả tham dự Hội thảo và được  nghiên cứu, thực tập tại Công ty, giúp tác giả  có được những thông tin  và hiểu biết thêm một số kiến thức về ngành kinh doanh theo mạng và  hoàn thành được bài khóa luận.    Mặc dù đã hết sức cố gắng trong khi thực nhiện khóa luận nhưng  do kiến thức và khả  năng còn hạn chế  nên bài Khóa luận của tác giả  không thể  tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự  góp ý,   chỉ  dẫn của Thầy, Cô và Ban lãnh đạo Công ty để  tác giả  có thể  hoàn  thiện bài Khóa luận tốt hơn.   Tác   giả   xin   kính  chúc   quý   Thầy,  Cô   cùng   cô   TS­  Phạm   Thu  Hương phó khoa sau đại học, trường đại học ngoại thương TP­Hồ Chí  Minh cùng cô Trương Thị Nhi Giám đốc Công ty TNHH Thương mại  Lô Hội (“ATC”), Anh Nguyễn Hữu Tình Nhà phân phối của Công ty  TNHH Amway Việt Nam và các anh, chị  trong hệ  thống bán hàng đa   cấp của Công ty (“ATC”) và Amway luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc   và thành đạt. Chân thành cảm ơn Sinh viên: Nguyễn Quốc Tuấn
  13. Khóa luận Nguyễn Quốc Tuấn         13       Mã sinh viên QT 513266
  14.                                                                                           Lời mở đầu Bán hàng đa cấp hay kinh doanh đa cấp, tiếp thị  đa tầng hoặc  kinh doanh theo mạng  được dịch từ  thuật ngữ  tiếng anh là Multilevel  Marketing (MLM) là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện và phát  triển từ giữa thế kỷ XX, một ngành kinh doanh đầy triển vọng của lĩnh   vực bán hàng trực tiếp, đã có mặt và phát triển mạnh mẽ  tại nhiều   quốc gia trên thế  giới từ  những n ước phát triển như  Mỹ, Nhật Bản…  cho tới các nước đang phát triển khác như  Trung Quốc, Brazill. Trong   đó, nhiều quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia  đã ứng dụng và phát triển thành công ngành kinh doanh này và có được   thành tựu đáng kể  góp phần vào quá trình phát triển nền kinh tế  quốc   gia. 
  15. Khóa luận Nguyễn Quốc Tuấn         15       Mã sinh viên QT 513266 Không nằm ngoài xu thế  hội nhập kinh tế thế giới và phát triển   của nước ta, từ  những năm cuối của thế kỷ XX bán hàng đa cấp cũng   đã bắt đầu xuất hiện và phát triển  ở Việt Nam. Khởi đầu là những sự  hợp tác phân phối rồi sau đó là sự  hiện diện trực tiếp của các công ty   nước ngoài và các doanh nghiệp thuần Việt kinh doanh trong lĩnh vực   này. Thập kỷ  đầu tiên của thế  kỷ  XXI đã chứng kiến sự  bùng nổ  của  bán hàng đa cấp  ở nước ta. Hàng loạt doanh nghiệp ra đời trong đó có  sự xuất hiện của các tập đoàn kinh doanh đa cấp hàng đầu thế giới, các   công ty này không ngừng lớn mạnh, nhiều công ty trong số  đó có cả  mạng lưới phân phối quy mô toàn quốc với số  l ượng người tham gia  rất lớn bao gồm đủ  mọi thành phần, đủ  lứa tuổi và doanh số  bán của   chúng là những con số khổng lồ.    Mặc dù bán hàng đa cấp du nhập vào Việt Nam đến nay được  khoảng hơn mười năm. Sau hơn mười năm có mặt, loại hình kinh doanh  này đã đạt được những kết quả nhất định, khen cũng nhiều, nhưng chê   cũng không ít.  Trước khi có ngành lan pháp lý cho ngành kinh doanh này  thì phát  triển bán hàng  đa cấp  ở  Việt Nam diễn ra khá lộn xộn và   thường theo hình thức kinh doanh bất chính Tuy nhiên, từ năn 2005 đến nay khi chính thức có luật cạnh tranh  và Nghị định về bán hàng đa cấp thì các công ty bán hàng đa cấp đã mộc   lên như nấm trong khi sự hiểu biết của người dân về ngành kinh doanh   này mới lạ  và còn chưa đầy đủ. Điều này dẫn đến hệ  lụy tất yếu là   những công ty “ma”, những kẻ mượn gió, bẻ măng xuất hiện không ít.  Nhiều người dân bị chính người quen biết dụ giỗ dẫn đến tiền mất, tật   mang gây ra những hiểu nhầm về ngành kinh doanh này.    Để có cách nhìn đầy đủ hơn, rõ ràng hơn về bán hàng đa cấp, tác  giả quyết định chọn đề  tài: “ Hoạt động Marketing đa cấp tại Công  ty   TNHH   –   Thương   mại   Lô   Hội   (“ATC”),   và   Công   ty   TNHH  Amway Việt Nam, thực trạng và giải pháp” làm đề tài Khóa luận tốt  nghiệp.   ­ Mục đích ngiên cứu:  Nhằm xem xét thực trạng và xu hướng  phát triển của marketing đa cấp tại Việt Nam và đề  xuất một số  giải   pháp nhằm quản lý chặt chẽ  hơn hoạt động bán hàng đa cấp và đưa   phương thức này phát triển đúng hướng, phát huy được hiệu quả trong   quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp áp dụng phương thức này. 
  16.   ­ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.    Đối tượng nghiên cứu:    Công ty TNHH­Thương mại Lô Hội  (“ATC”) và Công ty TNHH Amway Việt Nam. ­ Phạm vi nghiên cứu: +Xuất xứ của mô hình Markeing đa cấp. + Một số mô hình kinh doanh chính thức tại nước ngoài.   +   Liên   hệ   một   số   Công   ty   đang   kinh   doanh   theo   hình   thức  Marketing đa cấp tại Việt Nam, phân tích những Công ty bán hàng đa  cấp chân chính và những Công ty bán hàng đa cấp bất chính. +Một số cá nhân trong nước và nước ngoài thành công trong hình  thức kinh doanh này. + Thực trạng số người tham gia vào mạng kinh doanh đa cấp tại   Việt Nam.   + Đề  xuất một số  giải pháp nhằm quản lý chặt chẽ  hơn hoạt  động bán hàng đa cấp và đưa phương thức này phát triển đúng hướng,   phát huy được hiệu quả  trong quá trình hội nhập kinh tế  thế  giới và  kinh doanh của các doanh nghiệp áp dụng phương thức này.    + Thời gian nghiên cứu: Từ  khi phương thức bán hang đa cấp   xuất hiện ở Việt Nam (năm 2000) đến nay.      ­  Phương pháp nghiên cứu        + Phương pháp chung: Phân tích, đánh giá, tổng hợp, đối chiếu,  so sánh.        + Phương pháp hực hiện: Nghiên cứu Luật cạnh tranh của Quốc  Hội, Nghị định 110/2005/NĐ­CP của Chính phủ Việt Nam và Điều lệ của  Hiệp hội Bán hàng Đa cấp Việt Nam (MLMA) cùng các tài liệu có liên  quan đến mô hình Marketing đa cấp trong và ngoài nước; qua mạng  Internet; trao đổi trên những diễn đàn trực tuyến về bán hàng đa cấp tại  Việt Nam; tham gia trực tiếp các buổi hội thảo  của Công ty TNHH –  Thương mại Lô Hội (“ATC”) và Công ty TNHH Amway Việt Nam.
  17. Khóa luận Nguyễn Quốc Tuấn         17       Mã sinh viên QT 513266 ­ Kết cấu của đề  tài: Ngoài 2 phần mở  đầu và kết luận, Khóa  luận bao gồm những nội dung cơ  bản được phân làm 3 chương như  sau: Chương I: Khái quát chung về marketing đa cấp   Chương II: Thực trạng hoạt động marketing đa cấp trên thế giới  và tại Việt Nam     Chương III: Giải pháp kiểm soát hoạt động Marketing đa cấp và  hoàn thiện hoạt động Marketing đa cấp tại Việt Nam. Mặc dù đã rất cố gắng, song do điều kiện tiếp xúc thực tế không  nhiều, vấn đề  này lại tương đối mới mẻ   ở  Việt Nam nên Khóa luận  không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp  ý của các Thầy, Cô để đề tài thêm hoàn thiện.    Cuối cùng, tác giả  xin chân thành cám  ơn Các Thầy, Cô Khoa  quản trị  kinh doanh, chuyên ngành Marketing đa cấp thuộc Viện Đại  học mở  Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để  tác giả  thực hiện tốt Khóa   luận tốt nghiệp này. Đặc biệt tác giả  gửi lời cảm  ơn chân thành nhất   tới Tiến sĩ Phạm Thu Hương đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả  qua mạng, qua Imail giúp tác giả thực hiện Khóa luận này.  Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Quốc Tuấn   Chương I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MARKETING ĐA CẤP I. NGUỒN GỐC VÀ LỊCH SỬ  PHÁT TRIỂN MARKETING ĐA  CẤP. 1. Nguồn gốc  Sự  ra đời của ngành Marketing đa cấp (MLM) gắn liền với tên   tuổi   của   nhà   hóa   học   người   Mỹ   Karl   Renborg   (1887­1973).   Ông   là  người đầu tiên đã ứng dụng ý tưởng MLM vào trong cuộc sống, tạo ra  
  18. một hệ thống kinh tế, một ngành kinh doanh được gọi là có triển vọng   nhất trong thế kỷ 21.  Karl Renborg có thời gian 20 năm sống tại Trung Quốc và làm  việc tại nhiều công ty khác nhau. Giữa những năm 1920­1930 ông và  một số  người nước ngoài khác bị  bắt khi chính quyền thuộc về  tay  Tưởng Giới Thạch. Trong điều kiện sống rất thiếu thốn, ông đã nhận   thấy vai trò của dinh dưỡng đối với sức khỏe con người. Để khắc phục  điều kiện sống thiếu dinh dưỡng, Renborg đã tìm ra phương pháp cạo  sắt từ những chiếc đinh rỉ  cho vào khẩu phần ăn dành cho người tù và   thỏa thuận với cai tù để xin các loại rau cỏ khác nhau bổ sung vào khẩu   phần ăn hàng ngày. Ông và một số ít bạn tù làm theo phương pháp này   nên có sức đề  kháng tốt hơn và sống sót được đến ngày trở  về  quê   hương.  Năm 1927 Ông Renborg về Mỹ và bắt đầu chế  biến các chất bổ  sung dinh dưỡng khác nhau dựa trên cỏ linh lăng là một loại cỏ có chứa  rất nhiều vitamin, khoáng chất, đạm và nhiều thành phần có ích khác.   Ông   đề   nghị   những   người   quen   của   ông   thử   nghiệm   miễn   phí   sản   phẩm nhưng ông đã thất bại, không ai dám dùng thử vì họ không muốn  mình làm vật thí nghiệm. Sau nhiều cố  gắng mà không đem lại được   kết quả, ông hiểu ra rằng chẳng ai chịu đánh giá tốt những thứ  cho   không, vì vậy ông đã đưa ra một ý tưởng và ngày nay ý tưởng đó đã  phát triển thành một ngành kinh doanh với doanh thu hàng tỷ đô la Mỹ.  Ông Renborg đề  nghị  các bạn của ông giới thiệu chất bổ  sung  dinh dưỡng này cho người quen của họ, còn nếu người quen của họ  mua sản phẩm thì ông hứa sẽ  trả  hoa hồng. Ông cũng quyết định trả  hoa hồng cho các người quen của bạn mình nếu giới thiệu sản phẩm   tiếp theo quan hệ của họ.  Kết quả thật bất ngờ: thông tin về  các chất bổ  sung dinh dưỡng   có lợi bắt đầu được truyền bá rộng rãi (vì mỗi người bạn của ông lại   có nhiều người bạn khác và bạn của bạn của bạn là vô hạn). Doanh thu  bán hàng của công ty tăng vượt quá sức tưởng tượng, mọi người đề  nghị gặp ông để tham khảo về thông tin sản phẩm mới này.  Năm   1934   ông   Karl   Renborg   sáng   lập   ra   công   ty   "Vitamins   California" và nhờ phương pháp phân phối hàng mới này, khi người tiêu  dùng cũng trở thành người truyền bá sản phẩm (Distributor ­ Nhà phân 
  19. Khóa luận Nguyễn Quốc Tuấn         19       Mã sinh viên QT 513266 phối độc lập), công ty của ông đã nhanh chóng đạt doanh số  7 triệu   USD mà không hề mất một đồng quảng cáo nào. Sự độc đáo ở chỗ nhờ  tiết kiệm được chi phí quảng cáo và các khâu trung gian (đại lý bán  buôn, bán lẻ, kho bãi...) nên những người tham gia vào hệ  thống của  ông có thể nhận được thù lao cao hơn.  Cuối   năm   1939   đầu   1940   ông   Renborg   đổi   tên   công   ty   thành  "Nutrilike Products" theo tên sản phẩm và vẫn giữ nguyên phương pháp  tiêu thụ. Những công tác viên của ông tự tìm người mới, chỉ cho người   mới đầy đủ thông tin về sản phẩm và dạy cho người mới phương pháp   xây dựng mạng lưới bắt đầu từ  những người quen của mình. Những   người tham gia mạng lưới của công ty nhận được sự  giúp đỡ  hướng  dẫn tận tình của người bảo trợ. Phương pháp phân phối hàng của ông  Renborg chính là khởi điểm của ngành MLM,  ở  đây ông chỉ  mới áp  dụng một tầng, và trong nhiều tài liệu thì năm 1940 là năm khởi đầu  của MLM và Renborg được coi là ông tổ của ngành kinh doanh này. 2. Lịch sử phát triển của marketing đa cấp.  Theo Richard Poe, tác giả  của nhiều công trình nghiên cứu về  Multi level Marketing, trong cuốn sách “Làn sóng thứ  ba – kỷ  nguyên   của kinh doanh theo mạng” đã chia lịch sử ngành kinh doanh đa cấp làm  4 giai đoạn như sau:  2.1. Làn sóng thứ nhất (1945 – 1979):  Đây là giai đoạn sơ khai của Multi­level Marketing, hay còn gọi là  giai đoạn phi chính thức, khi còn chưa có các điều luật hay văn bản cụ  thể nào về cơ chế kinh doanh này. Trong khi đó, các cơ quan chức trách  lại tỏ ra thiếu trách nhiệm với các công ty kinh doanh đa cấp khi đưa ra  những quy định không phù hợp. Sự hỗn loạn của làn sóng thứ nhất chỉ  kết thúc vào năm 1979, sau khi Hội đồng Thương mại Liên bang công  nhận MLM là một ngành kinh doanh hợp pháp. 2.2. Làn sóng thứ hai (1980 – 1989):  Được khích lệ  bởi thái độ  thân thiện hơn từ  phía chính quyền,  MLM vào những năm 80 bước sang một thời kỳ mới – thời kỳ bùng nổ  mô hình MLM. Có thể nói, nhờ sự hỗ trợ của công nghệ mới, MLM đã  thực sự tạo nên một làn sóng mới trong kinh doanh. Bằng chứng là sự  xuất hiện của hàng ngàn công ty hoạt động theo mô hình MLM, thu hút  
  20. hàng triệu người Mỹ  gia nhập đội ngũ chuyên viên MLM. Năm 1980,   công ty “Herbalife” ra đời và đến nay đã trở thành một trong những đại  gia MLM trên toàn thế  giới, chỉ sau 20 năm tồn tại, tức vào năm doanh  thu đạt con số  khổng lồ  2,3 tỷ  đôla. Hiện Herbalife chính thức hoạt  động và có đại diện  ở  52 nước trên toàn thế  giới và được ghi vào kỷ  lục Guinnes với tư cách là công ty Multi level Marketing có tốc độ phát  triển nhanh nhất thế  giới. MLM đã đi lên từ  các sản phẩm vệ  sinh cá  nhân, vitamin, các chất bổ sung dinh dưỡng, đồ gia dụng, các sản phẩm  cho học tập và nghỉ ngơi. Từ sau năm 1980, tỷ lệ các dịch vụ, đặc biệt  là dịch vụ viễn thông bắt đầu tăng lên. Trong số các dịch vụ còn có dịch  vụ  thẻ  tín dụng, dịch vụ  tài chính, bảo hiểm, dịch vụ  du lịch… Tuy   nhiên, ở giai đoạn này, công nghệ MLM vẫn còn khá mới mẻ và vì vậy,   còn quá khó và phức tạp đối với đa số công chúng.  2.3. Làn sóng thứ ba (1990 – 1999):  Người ta thường gọi đây là giai đoạn phổ  cập của MLM. Thập   kỷ  90 đánh dấu sự  lên ngôi của ngành MLM như  một lĩnh vực kinh   doanh nghiêm túc. Những ứng dụng mới như máy vi tính, các hệ thống   quản lý và viễn thông giúp MLM trở  nên phổ  cập với phần đông dân  chúng. Chúng giúp giảm đáng kể  chi phí cả  về  thời gian lẫn tiền bạc   cho việc tổ  chức hệ  thống MLM. Và kết quả  là hàng triệu người đã  đến với MLM. Theo số liệu do tờ The Wall Street Journal công bố năm  1995, tổng số người tham gia MLM ở Mỹ tăng 34% trong vòng 4 năm từ  1990 đến 1994, và số  các nhà phân phối chính thức của các công ty   MLM tăng gấp đôi từ năm 1993 tới 1994. Vào những năm 1990, thế giới   có khoảng 3000 công ty kinh doanh đa cấp hoạt động với doanh số hơn   100 tỷ  đôla hàng năm. Nhiều công ty nổi tiếng lúc đó đang áp dụng   chiến thuật phân phối theo hàng dọc cũng nhận thấy lợi thế  của bán  hàng trực tiếp và nhanh chóng chuyển sang hệ  thống này. Lượng tiền  từ  hệ  thống phân phối hàng dọc chuyển sang phân phối nhiều tầng  ngày càng lớn. 2.4. Làn sóng thứ tư (từ năm 2000 trở đi):  Làn sóng thứ  tư  đánh dấu sự  bùng nổ  của MLM trên toàn cầu.  Rất nhiều công ty MLM thành công tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật  Bản và “qua mặt” cả  các công ty Mỹ  về  tốc độ  phát triển. Nửa cuối   thập kỷ  90 còn đánh dấu những thay đổi đáng kể  trong nhận thức về 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1