Khóa luận tốt nghiệp: Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cần Yên, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
lượt xem 6
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu quá trình huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cần Yên huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng. Nêu ra những thành công đạt được, đồng thời xác định những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đưa ra giải pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cần Yên, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG HÀ MINH HIẾU Tên đề tài: HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CẦN YÊN, HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2013 -2018 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG HÀ MINH HIẾU Tên đề tài: HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CẦN YÊN, HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2013 -2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đinh Ngọc Lan Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian quý báu để em có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ thống lại những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn. Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Đinh Ngọc Lan người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô,các chú, các anh, chị trong xã Cần Yên, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực tập nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019 Sinh viên Nông Hà Minh Hiếu
- ii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3 Phần 2 Tổng Quan Tài liệu ............................................................................... 4 2.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ................... 5 2.1.3 Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn ........................... 7 2.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM .................................................................................................................. 8 2.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam ........................................................................................................... 9 2.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................ 10 2.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ............................................... 11 2.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở .......................................................................... 12 2.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH ....................................................... 13 2.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng NTM ................................................................................................................ 14 2.3. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới .................. 15 2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................................... 16 2.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ......................................................... 17 2.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập .................... 17 2.3.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường ............................................. 18 2.3.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh ................. 19 2.3.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới ................................ 20
- iii 2.4. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước ....................... 21 2.4.1. Bài học quốc tế ...................................................................................... 21 2.4.2. Bài học trong nước ................................................................................ 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 31 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 32 3.3.2. Phương pháp thu tập thông tin .............................................................. 32 3.3.2.3. Phương pháp phân tích ....................................................................... 33 3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo ....................... 33 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 34 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cần Yên...................................... 34 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ...................................... 34 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 37 4.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới xã Cần Yên...................................... 43 4.2.1. Kết quả 3 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM cả xã ............. 43 4.2.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 45 4.2.3. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới của xã Cần Yên ........................................................................................................... 46 4.3. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng NTM ở 3 xóm nghiên cứu ........................................................................................................ 48 4.3.1. Khái quát chung 3 xóm nghiên cứu ...................................................... 48 4.3.2. Đánh giá chung tình hình huy động nguồn lực từ cộng đồng tại 3 xóm nghiên cứu ....................................................................................................... 49
- iv 4.4. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM của từng xóm nghiên cứu ...................................................................... 56 4.4.1. Huy động nguồn lực ở xóm Nà Pàng ................................................... 56 4.4.2. Huy động nguồn lực xóm Bản Ngẳm ................................................... 58 4.5. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM còn khó khăn.................................................... 66 4.5.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan................................................................ 66 4.5.2. Nhóm nguyên nhân khách quan ............................................................ 67 4.6. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cần Yên ................................................................................. 67 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 70 1. Kết luận ....................................................................................................... 70 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73 PHỤ LỤC 1
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa BCĐ : Ban chỉ đạo BQL : Ban quản lí CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CSHT : Cơ sở hạ tầng KT-XH : Kinh tế xã hội MTQG : Mục tiêu quốc gia NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTM : Nông thôn mới PTNT : Phát triển nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân VSMT : Vệ sinh môi trường VHXH : Văn hoá – Xã hội
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất xã Cần Yên ...........................................................36 Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế xã Cần Yên .......................................................................37 Bảng 4.3: Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp trên địa xã Cần Yên......................38 Bảng 4.4: Diện tích các loại cây trồng trên địa xã Cần Yên .....................................39 Bảng 4.5: Số lượng gia súc, gia cầm xã Cần Yên .....................................................40 Bảng 4.6: Tình hình dân số và lao động xã Cần Yên giai đoạn 2015 – 2017 ...........41 Bảng4.7: Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM xã Cần Yên cuối năm 2017 .44 Bảng 4.8: Kết quả huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng NTM xã Cần Yên 2016 và 2017 ......................................................................................................................46 Bảng 4.9: Một số thông tin 3 xóm nghiên cứu thời điểm cuối năm 2017 ................48 Bảng 4.10: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM .................49 Bảng 4.11: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng NTM tại địa phương .................................................................................................................50 Bảng 4.12: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới tại địa phương mình .......................................................................................................50 Bảng 4.13: Ý kiến của cán bộ xóm về khó khăn trong huy động nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 20) .....................................................................................................51 Bảng 4.14: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã xóm về sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM (n = 20) ...........................................................................................52 Bảng 4.15: Tổng hợp giá trị đóng góp của người dân cho xây dựng NTM ở 3 xóm nghiên cứu (tính đến hết tháng 12/2017 ....................................................................54 Bảng 4.16: Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng NTM (n = 60) ............................................................................................55 Bảng 4.17: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xóm Nà Pàng 12/2017 ....................57 Bảng 4.18: Một số đóng góp của nhân dân tại xóm Nà Pàng trong xây dựng NTM ...................................................................................................................................58
- vii Bảng 4.19: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xóm Bản Ngẳm tính đến tháng 12/2017 ......................................................................................................................60 Bảng 4.20: Đóng góp của nhân dân xóm Bản Ngẳm vào các công trình, hoạt động xây dựng NTM (tính đến hết tháng 12/2017) ...........................................................63 Bảng 4.21: Nguồn vốn xây dựng NTM tại xóm Bản Ái tháng 12/2017 ...................65
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế xã Cần Yên ............................................................. 37 Hình 4.2. Số lượng gia súc, gia cầm xã Cần Yên ........................................... 40 Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM của xã Cần Yên năm 2017 ................................................................................................................. 47 Hình 4.4: Biểu đồ giá trị vốn góp của người dân cho xây dựng NTM của 3 xã nghiên cứu tính đến tháng 12/2017 ................................................................ 54 Hình 4.5: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xóm Nà Pàng 2015 và 2017 ................................................................................................................. 57 Hình 4.6: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xóm Bản Ngẳm năm 2015 và 2017 ................................................................................................... 61 Hình 4.7: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM..................................... 65 Xóm Bản Ái năm 2015 và 2017...................................................................... 65
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thực hiện nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước và luôn xác định nông nghiệp, nông thôn và nông dân là vấn đề “có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng ” trong quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh quốc phòng. Giai đoạn 2001-2005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai đoạn 2007-2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy nhanh CNH-HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố. Giai đoạn 2016 – 2020 đẩy mạnh cáong quá trình thực hiện nông thôn thôn mới luôn luôn đẩy cao , các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tịnh xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá trình thử nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều nơi người dân có tâm lý ỷ lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ nguồn vốn cho xây dựng NTM, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước vào tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng
- 2 đồng, thiếu các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường, duy trì và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp… Ngay trong báo cáo của BCĐ Trung ương về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương trình MTQG xây dựng NTM, vấn đề tồn tại vẫn là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp và người dân về xây dựng NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư. Xây dựng NTM ở tất cả các tỉnh trên cả nước đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng không chỉ gồm tiền của, vật chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho các nội dung xây dựng NTM mà còn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự tham gia ý kiến, sự đồng thuận, mối quan hệ tương tác bên trong và bên ngoài cộng đồng… Nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng NTM ở mỗi xã là hàng trăm tỷ đồng. Ngân sách nhà nước không thể đầu tư cho xây dựng NTM tại tất cả các xã trên cả nước như các chương trình thí điểm. Việc huy động một cách đa dạng các nguồn vốn ngoài ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong khi các chính sách huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, ngân hàng cho xây dựng NTM đã được ban hành thì chính sách huy động nguồn lực từ cộng đồng lại chưa có. Đã có nhiều kinh nghiệm thành công và thất bại trong huy động nguồn lực cộng đồng từ các chương trình thí điểm, việc tìm hiểu, tổng kết và đánh giá các bài học kinh nghiệm trong huy động nguồn lực cộng đồng là rất cần thiết để đề xuất các giải pháp cho chương trình MTQG xây dựng NTM. Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cần Yên, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng". 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1 mục tiêu chung Đề tài huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tai xã Cần Yên huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng. Nêu ra những thành công đạt được
- 3 ,đồng thời xác định những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ,từ đó đưa ra giải pháp 1.2.2.Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM - Đánh giá việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cần Yên,huyện Thông Nông,tỉnh Cao Bằng; tìm hiểu một số bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế . - Phân tích thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong chương trình xây dựng NTM trên địa xã Cần Yên,huyện Thông Nông,tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM ở xã Cần Yên,huyện Thông Nông,tỉnh Cao Bằng nói chung. 1.3.2. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương, các cấp, các ngành của xã Cần Yên nói riêng và huyện Thông Nông nói chung sử dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới tại các xã trên địa bàn huyện và là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại các xã trong cả nước.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng 2.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng 2.1.1.1. Cộng đồng Trong xây dựng NTM, nguồn lực cộng đồng được xem là những đóng góp về tiền của và công sức của người dân và cộng đồng, không chỉ cho các công trình công cộng của xã, thôn, mà còn cho chính các hoạt động phát triển sản xuất, chỉnh trang nơi ở của hộ gia đình. Khái niệm cộng đồng là một nhóm xã hội của các cơ thể sống chung trong cùng một môi trường thường là có cùng các mối quan tâm chung. Trong cộng đồng người đó là kế hoạch, niềm tin, các mối ưu tiên, nhu cầu, nguy cơ và một số điều kiện khác có thể có và cùng ảnh hưởng đến đặc trưng và sự thống nhất của các thành viên trong cộng đồng. Theo Fichter cộng đồng bao gồm 4 yếu tố sau: tương quan cá nhân mật thiết với nhau, mặt đối mặt, thẳng thắn chân tình, trên cơ sở các nhóm nhỏ kiểm soát các mối quan hệ cá nhân; có sự liên hệ chặt chẽ với nhau về tình cảm, cảm xúc khi cá nhân thực hiện được các công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể; có sự hiến dâng về mặt tinh thần hoặc dấn thân thực hiện các giá trị xã hội được cả xã hội ngưỡng mộ; có ý thức đoàn kết tập thể. Cộng đồng được hình thành trên cơ sở các mối liên hệ giữa cá nhân và tập thể dựa trên cơ sở tình cảm là chủ yếu; ngoài ra còn có các mối liên hệ tình cảm khác. Cộng đồng có sự liên kết cố kết nội tại không phải do các quy tắc rõ ràng thành văn, mà do các quan hệ sâu hơn, được coi như kà một hằng số văn hóa. [10]. 2.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ (Gord Cunningham, 2006). Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao gồm các thành phần sau:[12]
- 5 - Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản… - Các nguồn tài sản vật chất : là các công trình được xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm). - Các nguồn tài sản về con người: gồm các kỹ năng , kiến thức và năng lực của các thành viên trong cộng đồng. - Các nguồn tài sản xã hội : mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin - Các nguồn tài sản tài chính là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng. 2.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn 2.1.2.1. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn: Trong trương trình NTM cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững vì: - Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình. - Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó. - Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính để phát triển. - Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được). - Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác 2.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng Trong phát triển nông thôn vai trò của cộng động được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa
- 6 vào cộng đồng được thực hiện phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình/dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn… Mình có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng” Có ý kiến cho rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu – phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra quyết định của mình hay không trong đó đáng chú là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng. Đây là một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ đối lập với cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu mà đã khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài
- 7 2.1.3 Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn Quá trình thực hiên nông thôn mới có sự tham gia của các ban nghành khác nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được sử dụng phổ biến trên thế giới: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển, và/hoặc các cố gắng để đánh giá những chương trình như vậy”. Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu. Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các dạng khác nhau là không dễ dàng. - Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở để thành công. - Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành bên ngoài như, Hội nông dân… hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức. - Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác nhau. Một
- 8 số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình. 2.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM 2.1.4.1. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn: Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Bây giờ, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện những biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội . Chính sách chính là động lực được nhà nước hỗ trợ, cho phép hoặc cấm đoán. vậy là, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. “Cơ chế, chính sách” được thiết lập bởi các quy định chính thức hoặc không chính thức với các đặc tính buộc phải tuân thủ theo. Đối với phát triển nông thôn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm đến vai trò của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nông thôn. Trong tài liệu “Chương trình Phát triển nông thôn” của Chính phủ xuất bản năm 1996 có đề cập: (i) Phát triển nông thôn là một công tác phức tạp, nó đòi hỏi sự đóng góp của toàn dân, của tất cả các tổ chức cũng như sự hỗ trợ của nhà nước; Phát triển nông thôn có sự hợp tác giữa Chính phủ và nhân dân; Phát triển nông thôn là công việc của chính người dân nông thôn với sự giúp đỡ tích cực của Chính phủ. Chính phủ đóng vai trò lãnh đạo trong phát triển nông. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan, tổ chức và các lợi ích, những người đóng góp cho quá trình phát triển nông thôn to lớn này. Việc xây dựng cơ chế chính sách cho xây dựng NTM cũng chính là một vai trò của Chính phủ. [11]
- 9 2.1.4.2. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ NN&PTNT xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây dựng NTM gồm: - Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang,… - Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao. - Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường giao thông thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng… Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của cộng đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và cộng đồng. Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và công sức, người dân và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng NTM bằng các nguồn lực khác như: đất đai, các tài sản khác (nguyên vật liệu, cây cối, hoa màu, công trình), trí tuệ, năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà người dân có được để tạo ra sự phát triển chung cho cộng đồng [4] 2.1.4.3. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM Căn cứ các lý luận và định nghĩa đã phân tích ở trên, trong phạm vi đề tài này, cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM là những cơ chế phát huy sự tham gia (tham gia đóng góp, tham gia trao quyền, tham gia tổ chức…), trên quan điểm tiếp cận dựa vào nội lực cộng đồng, để phát huy vai trò chủ thể và sức mạnh của cộng đồng, phục vụ cho các lợi ích chung của cộng đồng, hướng tới đạt mục tiêu xây dựng thành công mô hình NTM. 2.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam Nhân dân là vai trò quan trọng, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách với phương châm chủ đạo: “của dân, do dân, vì dân”, “dân biết, dân
- 10 bàn, dân làm, dân kiểm tra”, “nhà nước và nhân dân cùng làm”, “lấy dân làm gốc”… [12] Liên quan đến công tác huy động sự tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển nông thôn ở Việt Nam, có một số cơ chế chính sách đáng chú ý sau đây: 2.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng Ngày 16 tháng 04 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/1999/NĐ-CP về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn. Nghị định xác định rõ một số vấn đề sau: - Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở dân chủ, công khai, quyết định theo đa số. - Mức độ huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn. - Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp đó để xây dựng CSHT của xã được thực hiện theo phương thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp. - Các xóm thành lập Ban giám sát công trình để giám sát quá trình huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các thành viên của Ban giám sát do nhân dân bàn và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia đình trong xã. - Hình thức huy động đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động. - Việc thi công công trình phải ưu tiên sử dụng lao động và lực lượng thi công tại xã, chỉ mời thầu và tổ chức đấu thầu với lực lượng thi công ngoài địa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Huy động vốn của ngân hàng Agribank - chi nhánh Sông Đà
60 p | 1032 | 215
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng NN&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng
52 p | 295 | 75
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của Festival đến đời sống người dân thành phố Huế (Nghiên cứu trường hợp tại 2 phường Thuận Thành, Phú Hội - thành phố Huế)
136 p | 264 | 50
-
Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động dịch vụ du lịch tại khu du lịch sinh thái Tràng An (Ninh Bình)
9 p | 228 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
80 p | 151 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của luật đầu tư năm 2005 vào đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
120 p | 170 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến hoạt động xuất nhập khẩu
92 p | 203 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tây Đô
57 p | 127 | 20
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của chương trình truyền hình thực tế Vietnam’s got Tanlent đến thanh thiếu niên ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
10 p | 153 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2019-2021
78 p | 33 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Từ Sơn
64 p | 72 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao công tác huy động vốn tại Công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
65 p | 81 | 16
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu hoạt động PR trong xây dựng và phát triển thương hiệu của nhà hát ca múa nhạc Việt Nam
10 p | 194 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Du lịch Viễn Đông
56 p | 97 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vũng Liêm
76 p | 25 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Thực trạng Marketing Mix cho công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ba Hòn - tỉnh Kiên Giang
98 p | 19 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
80 p | 28 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách đãi ngộ nhân sự của Công ty TNHH Một thành viên Khai thác Công trình Thủy lợi An Hải
90 p | 8 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn