intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán hàng hóa tồn kho tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ

Chia sẻ: Xnbcvxc Cvnvc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

1.086
lượt xem
93
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là Trên cơ sở nghiên cứu nội dung cơ bản trong những quy định hiện hành về kế toán hàng hóa tồn kho, đối chiếu rà soát việc áp dụng các quy định này trong công tác kế toán hàng hóa tồn kho tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ trong 3 năm áp dụng mà phát hiện những tồn tại, bất cập trong quá trình áp dụng các chuẩn mực và chế độ tại công ty và những điểm hạn chế cần khắc phục trong các quy định hiện hành. Từ đó đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định về kế toán hàng hóa tồn kho trong điều kiện kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán hàng hóa tồn kho tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ

  1. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán PHẦN MỞ ĐẦU 1.  Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu  Hàng  tồn  kho  là  một  phần  quan  trọng  trong  tài  sản  lưu  động  và  nằm  ở  nhiều  khâu  trong  quá  trình  cung  ứng  sản  xuất,  dự  trữ  và  lưu  thông  của  nhiều doanh  nghiệp Việc  tính  đúng  giá  trị  hàng  tồn  kho,  không  chỉ  giúp  cho  doanh  nghiệp  chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà  còn giúp doanh nghiệp có  một  lượng  vật  tư,  hàng  hoá  dự  trữ  đúng  định  mức,  không  dự  trữ  quá  nhiều gây  ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo  đảm cho  quá trình  sản  xuất kinh  doanh  của  doanh  nghiệp  được  tiến  hành  liên  tục, không bị gián đoạn. Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập  báo  cáo  tài  chính.  Vì  nếu  tính  sai  lệch  giá  trị  hàng  tồn  kho,  sẽ  làm  sai  lệch  các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến  giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác,  giá  vốn  hàng  bán  tính  sai  lệch  sẽ  làm  cho  chỉ  tiêu  lãi gộp,  lãi  ròng  của  doanh  nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn  là hàng hoá  tồn  kho  đầu  kỳ  của  kỳ  tiếp  theo.  Do  đó  sai  lầm  sẽ  được  chuyển  tiếp qua kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi  gộp và lãi thuần. Không những thế, số tiền của hàng hoá tồn kho thường rất lớn  nên sự sai lầm có thể làm  ảnh hưởng  một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của  các báo cáo tài chính. Công ty TNHH phụ  tùng và thiết bị  Việt Mỹ  là 1 công ty thương mại vì  vậy  hàng  tồn  kho  là  một  yếu  tố  rất  quan  trọng  của công ty.  Chính  vì  thế  mà  việc  nghiên  cứu  các  nguyên  tắc  và  phương  pháp  tính  giá  hàng  tồn  kho  trong  doanh  nghiệp  là hết sức  cần  thiết,  bởi vì với mỗi phương pháp tính giá trị hàng  tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu trên báo  cáo  tài  chính  cũng  sẽ  thay  đổi.  Việc  lựa  chọn  một  phương  pháp  tính  giá  thích  hợp  cho  doanh  nghiệp  là  rất  cần  thiết. Chính vì tầm quan trọng của kế toán hàng tồn kho đối với công ty TNHH  Sinh viên: Trương Thị Anh 1 Lớp: 44D3
  2. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán phụ  tùng và thiết bị  Việt Mỹ mà em  đã  chọn  đề  tài:  “  Kế toán hàng hóa tồn   kho tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ”  Qua nghiên cứu kế toán hàng hóa tồn kho tại Công ty TNHH phụ  tùng và  thiết bị  Việt Mỹ  em thấy công tác kế  toán hàng hóa tồn kho của doanh  nghiệp  còn một số  hạn chế  vì vậy việc nghiên cứu kế  toán hàng hóa tồn kho sẽ  giúp  công ty khắc phục phần nào những hạn chế của công tác tổ chức kế toán và hoàn   thiện công tác tổ chức kế toán hàng hoá tồn kho của công ty cũng như khắc phục  một số hạn chế của các quy định trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. 2.  Mục tiêu cụ thể đạt ra cần giải quyết   Trong điều kiện phát triển như hiện nay vấn đề kế toán hàng tồn kho ngày  càng được sự  quan tâm của các công ty doanh nghiệp bởi hàng tồn kho là một  phần quan trọng trong tài sản lưu động và có liên quan trực tiếp đến hoạt động  sản xuất, kinh doanh của các công ty. Trong đề tài này em nghiên cứu thực trạng  việc áp dụng các chuẩn mực và chế  độ  kế  toán Việt Nam về kế toán hàng hóa  tồn kho tại các công ty thương mại nói chung và  tại công ty TNHH phụ tùng và   thiết bị Việt Mỹ nói riêng từ  đó đưa ra các giải pháp để  hoàn thiện công tác kế  toán hàng hóa tồn tại công ty. Trên cơ  sở  nghiên cứu nội dung cơ  bản trong những quy định hiện hành  về  kế  toán hàng hóa tồn kho, đối chiếu rà soát việc áp dụng các quy định này  trong công tác kế  toán hàng hóa tồn kho tại công ty TNHH phụ  tùng và thiết bị  Việt Mỹ trong 3 năm áp dụng mà phát hiện những tồn tại, bất cập trong quá trình  áp dụng các chuẩn mực và chế độ tại công ty và những điểm hạn chế cần khắc   phục trong các quy định hiện hành. Từ  đó đề  xuất một số  kiến nghị  góp phần   hoàn thiện các quy định về kế toán hàng hóa tồn kho trong điều kiện kinh tế thị  trường Việt Nam hiện nay. 3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  ­ Đối tượng: Kế toán hàng hoá tồn kho Sinh viên: Trương Thị Anh 2 Lớp: 44D3
  3. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán ­ Phạm vi nghiên cứu:  +   Về không gian: Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ +   Về thời gian: Quý 1 năm 2012 4.  Phương pháp nghiên cứu  ­ Phương pháp so sánh ­ Phương pháp phân tích ­ Phương pháp phỏng vấn ­ Phương pháp điều tra. 5.  Kết cấu  Ngoài phần mở  đầu và kết luận thì nội dung chính của khoá luận gồm có 3  chương: ­ Chương 1: Những vấn đề  lý luận cơ  bản về  kế  toán hàng hóa tồn kho  trong doanh nghiệp thương mại. ­ Chương 2: Thực trạng kế  toán hàng hoá tồn kho tại công ty TNHH phụ  tùng và thiết bị Việt Mỹ ­ Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán hàng hóa tồn kho Sinh viên: Trương Thị Anh 3 Lớp: 44D3
  4. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN  HÀNG HÓA TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1.  CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU  1.1.1 Khái niệm hàng hóa tồn kho Theo chuẩn mực kế toán số 02: “Hàng tồn kho”:  Hàng tồn kho: Là những tài sản: ­ Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường ­ Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang ­ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ  để  sử  dụng trong quá trình sản xuất,   kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. => Hàng hóa tồn kho là những tài sản được giữ để  bán trong kỳ kinh doanh bình   thường hoặc cung cấp dịch vụ. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ:  Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để  bán. Sinh viên: Trương Thị Anh 4 Lớp: 44D3
  5. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán Theo ý kiến của em:  Hàng hóa tồn kho là toàn bộ  số hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ  với   mục đích kinh doanh thương mại hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng. 1.1.2 Phân loại hàng hóa tồn kho Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng hóa tồn kho bao gồm hàng hoá   tồn trong kho (Machandise Inventory), hàng hóa đang đi đường (Goods in transit)  hoặc hàng hóa gửi bán (Goods on consignment), hay hàng hóa gửi đi gia công chế  biến. Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh   nghiệp  ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng  cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì  vậy việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh  nghiệp. 1.2.  KẾ  TOÁN HÀNG HÓA THEO HƯỚNG DẪN CỦA CHUẨN MỰC   KẾ TOÁN VIỆT NAM 1.2.1. Xác định trị giá hàng hóa tồn kho Hàng hóa tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị  thuần có thể  thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện   được. Giá gốc hàng hóa tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế  biến và các chi  phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để  có được hàng tồn kho  ở  địa điểm và   trạng thái hiện tại. Sinh viên: Trương Thị Anh 5 Lớp: 44D3
  6. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán ­ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn  lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi  phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu   thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất   được trừ (­) khỏi chi phí mua. - Chi phí gia công chế  biến hàng hóa tồn: Trường hợp doanh nghiệp mua hàng  hóa về  để  bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ  chế, tân trang,   phân loại chọn lọc để  làm tăng thêm giá trị  hoặc khả  năng bán của hàng hóa thì  trị giá hàng mua bao gồm cả chi phí gia công, sơ chế. 1.2.2.  Phương pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho 1.2.2.1. Các phương pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp nhập trước, xuất trước Phương pháp nhập sau, xuất trước. ­ Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có  ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. ­ Theo phương pháp bình quân gia quyền: giá trị  của từng loại hàng hóa tồn  kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn kho tương tự đầu  kỳ và giá trị từng loại hàng hóa tồn kho được mua trong kỳ. Giá trị  trung bình có  thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào  tình hình của doanh nghiệp. Đơn giá bình quân  = Trị   giá   vốn   thực   tế  + Trị  giá vốn thực tế  hàng  Sinh viên: Trương Thị Anh 6 Lớp: 44D3
  7. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán hàng hoá tồn đầu kì hoá nhập trong kì gia quyền Số   lượng   hàng   hoá  Số  lượng hàng hoá nhập  + tồn đầu kì kho trong kì Trị  giá vốn thực tế  Số   lượng   hàng   hoá  Đơn   giá   bình   quân   gia  = x hàng hoá xuất kho xuất kho quyền ­ Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn  kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho  còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.  Theo phương pháp này thì giá trị  hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng  nhập kho  ở  thời điểm đầu kỳ  hoặc gần đầu kỳ, giá trị  của hàng tồn kho được   tính theo giá của hàng nhập kho  ở  thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn   kho. ­ Phương pháp nhập sau, xuất trước : áp dụng dựa trên giả  định là hàng tồn  kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn  lại cuối kỳ  là   hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương  pháp này thì giá trị  hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc   gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu   kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 1.2.2.2. Ưu và nhược điểm của từng phương pháp  ­ Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng   nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt   nhất, nó tuân thủ  nguyên tắc phù hợp của kế  toán; chi phí thực tế  phù hợp với   doanh thu thực tế. Giá trị  của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà   nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị  hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị  thực tế  của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt   khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá   Sinh viên: Trương Thị Anh 7 Lớp: 44D3
  8. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể  áp   dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại  hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này. ­ Phương pháp giá bình quân Theo phương pháp này giá trị  của từng loại hàng tồn kho được tính theo  giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn   kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính   theo thời kỳ  hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ  thuộc vào tình hình của  doanh nghiệp. ­ Phương pháp nhập trước ­ xuất trước (FIFO) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc   sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ  là hàng được mua   hoặc sản xuất  ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị  hàng xuất   kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở  thời điểm đầu kỳ  hoặc gần đầu  kỳ, giá trị  của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho  ở  thời điểm  cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng   xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế  toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị  giá vốn của hàng tồn  kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn   kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại  không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh   thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị  sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ  cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số  lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh   nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như  khối   lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. Sinh viên: Trương Thị Anh 8 Lớp: 44D3
  9. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán ­ Phương pháp nhập sau ­ xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả  định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì  được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc  sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo  giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị  của hàng tồn kho được tính   theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối   sát với trị  giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ  đảm   bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế  toán. Tuy nhiên, trị  giá vốn  của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế. 1.2.3. Giá trị  thuần có thể  thực hiện được và lập dự  phòng giảm giá hàng   hóa tồn kho ­ Giá trị hàng hóa tồn kho không thu hồi đủ khi hàng hóa tồn kho bị hư hỏng, lỗi  thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc   ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị  thuần có thể thực hiện được   là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện   ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. ­ Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa tồn  kho nhỏ  hơn giá gốc thì phải lập dự  phòng giảm giá hàng hóa tồn kho. Số  dự  phòng giảm giá hàng hóa tồn kho được lập là số  chênh lệch giữa giá gốc của  hàng hóa tồn kho lớn hơn giá trị  thuần có thể  thực hiện được của chúng. Việc   lập dự  phòng giảm giá hàng hóa tồn kho được thực hiện trên cơ  sở  từng mặt  hàng tồn kho. ­ Việc  ước tính giá trị  thuần có thể  thực hiện được của hàng hóa tồn kho phải  dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính  này phải tính đến sự  biến động của giá cả  hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến   Sinh viên: Trương Thị Anh 9 Lớp: 44D3
  10. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác  nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính. ­ Khi  ước tính giá trị  thuần có thể  thực hiện được phải tính đến mục đích của  việc dự  trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị  thuần có thể  thực hiện được của lượng   hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch  vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn   kho lớn hơn số  hàng cần cho hợp đồng thì giá trị  thuần có thể  thực hiện được   của số  chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số  hàng cần cho hợp đồng  được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính. ­ Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có   thể  thực hiện được của hàng hóa tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ  kế  toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho phải lập thấp hơn   khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước   thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng  tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá  trị  thuần có thể  thực hiện được) hoặc theo giá trị  thuần có thể  thực hiện được   (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được). 1.2.4. Ghi nhận chi phí ­ Khi bán hàng hóa tồn kho, giá gốc của hàng hóa tồn kho đã bán được ghi nhận   là giá vốn của hàng hóa trong kỳ  phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng  được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng  tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm  giá hàng tồn kho đã lập  ở  cuối niên độ  kế  toán năm trước, các khoản hao hụt,  mất mát của hàng hóa tồn kho, sau khi trừ (­) phần bồi thường do trách nhiệm cá   nhân gây ra, được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự  phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn  khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước,  thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí kinh doanh. Sinh viên: Trương Thị Anh 10 Lớp: 44D3
  11. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán ­ Ghi nhận giá trị  hàng hóa tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ  phải đảm bảo  nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. 1.2.5. Trình bày báo cáo tài chính Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày: ­ Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng hóa tồn kho, gồm cả  phương pháp tính giá trị hàng hóa tồn kho ­ Giá gốc của tổng số hàng hóa tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho  được phân loại phù hợp với doanh nghiệp ­ Giá trị dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho ­ Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho ­ Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự  phòng giảm giá hàng hóa tồn kho ­ Giá trị  ghi sổ  của hàng tồn kho (Giá gốc trừ  (­) dự  phòng giảm giá hàng tồn   kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả. Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị  hàng hóa tồn kho theo phương pháp nhập  sau, xuất trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng  tồn kho trình bày trong bảng cân đối kế toán với: ­ Giá trị  hàng tồn kho cuối kỳ  được tính theo phương pháp nhập trước, xuất   trước (nếu giá trị  hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất   trước nhỏ  hơn giá trị  hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia  quyền và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc ­ Với giá trị  hàng tồn kho cuối kỳ  được tính theo phương pháp bình quân gia   quyền (nếu giá trị  hàng tồn kho cuối kỳ  tính theo phương pháp bình quân gia  quyền nhỏ  hơn giá trị  hàng tồn kho cuối kỳ  tính theo phương pháp nhập trước,   xuất trước và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc Sinh viên: Trương Thị Anh 11 Lớp: 44D3
  12. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán ­ Với giá trị  hàng tồn kho cuối kỳ  được tính theo giá trị  thuần có thể  thực hiện   được (nếu giá trị  hàng tồn kho cuối kỳ  tính theo giá trị  thuần có thể  thực hiện   được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước  và phương pháp bình quân gia quyền); hoặc ­ Giá trị  hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế  toán   (nếu giá trị  hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế  toán nhỏ  hơn giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện   được (nếu giá trị  hàng tồn kho cuối kỳ  tính theo giá trị  thuần có thể  thực hiện   được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập  bảng cân đối kế toán). 1.3.  KẾ TOÁN HÀNG HÓA THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DN HIỆN HÀNH  1.3.1.  Chứng từ kế toán Một số loại chứng từ sử dụng trong công tác kế toán hàng hóa: ­ Phiếu nhập kho (mẫu số 01­ VT) ­ Phiếu xuất kho (mẫu số 02­ VT) ­ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số  03­  VT) ­ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 05­VT) ­ Bảng kê mua hàng (mẫu số 06­VT) ­  Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mã số 04 –VT) ­ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mã số 03 PXK ­3LL) ­ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lí (mã số 04 HDL ­3LL) ­ Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn GTGT (mã   số  04­ GTGT) Sinh viên: Trương Thị Anh 12 Lớp: 44D3
  13. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán 1.3.2. Phương pháp kế toán tổng hợp  (Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ: QĐ số 48/2006/QĐ­BTC   ngày 14 tháng 09 năm 2006) 1.3.2.1 Phương pháp kê khai thường xuyên a) Vận dụng tài khoản ­ Tài khoản 156 – Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và  tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng   hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Tài khoản 156 – Hàng hóa: phải hạch toán chi tiết theo 3 nội dung: * 1561: Giá mua hàng hóa  Bên nợ: Phản ánh trị  giá hàng mua vào nhập kho theo giá hóa đơn, Thuế  nhập khẩu phải nộp; Trị giá hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.  Bên có: Phản ánh trị giá mua hàng hóa thực tế xuất kho; các khoản giảm  giá được hưởng vì hàng hóa cung cấp không đúng hợp đồng đã kí; Trị  giá hàng  hóa thiếu phát hiện khi kiểm kê.  Số dư bên nợ: Trị giá mua hàng hóa tồn kho cuối kì. * TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa    Chi phí thu mua hàng hoá là một bộ  phận chi phí quan trọng trong cơ cấu   giá trị hàng hoá nhập kho, vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí phát  sinh, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá nhằm lựa chọn   được các phương pháp thu mua hàng hoá tối  ưu, trên cơ  sở  đó tiết kiệm chi phí   thu mua hàng hoá. + Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo   quản hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; Chi phí bảo hiểm hàng hoá;  Sinh viên: Trương Thị Anh 13 Lớp: 44D3
  14. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán Tiền thuê kho, thuê bãi, các khoản hao hụt tự  nhiên trong định mức  ở  quá trình  thu mua; Các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá... + Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong kì và  lượng hàng hoá đầu kì, nên cần phân bổ  chi phí thu mua cho lượng hàng hoá đã  bán ra trong kì và lượng hàng hoá còn lại cuối kì, nhằm xác định đúng đắn trị giá  vốn hàng xuất bán, trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả bán hàng. Đồng thời   phản ánh được trị giá vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính được chính xác. + Tiêu thức phân bổ  chi phí thu mua thường được lựa chọn là: Trị  giá mua  của hàng hoá; Số lượng; Trọng lượng; Doanh số của hàng hoá... Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của  từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ.  Chi   phí   thu  Chi   phí   thu  Chi   phí   thu  Chi   phí   thu  mua   liên  mua   liên  mua   liên   quan  mua liên quan  quan   đến  = + quan   đến  ­ đến   hàng   đã  đến hàng tồn  hàng   tồn  hàng   nhập  tiêu   thụ   trong  kho đầu kì kho cuối kì kho trong kì kì Kết cấu TK 1562 như sau:   Bên nợ: Chi phí thu hàng hóa thực tế  phát sinh liên quan tới khối lượng  hàng hóa mua vào đã nhập trong kì.  Bên có: Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa đã tiêu thụ trong trong kì  Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuối kì. * TK1567: Hàng hoá bất động sản  Bên nợ: Hàng hóa bất động sản tăng lên trong kỳ  Bên có: Hàng hoá bất động sản giảm trong kỳ Sinh viên: Trương Thị Anh 14 Lớp: 44D3
  15. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán  Số dư bên nợ: Hàng hoá bất động sản hiện còn cuối kỳ ­ Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán Bên nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán. Bên có: Hàng gửi bán đã nhập kho người mua hoặc chuyển nhập lại kho. Số dư bên nợ: Trị giá hàng gửi đi bán còn lại cuối kì. ­ Tài Khoản 159: Các khoản dự phòng Chi tiết TK 1593: Dự phòng giảm giá HTK Bên nợ: Giá trị  dự phòng giảm giá HTK được hoàn nhập trong trường hợp   số phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước Bên có: Giá trị  dự  phòng giảm giá HTK đã lập tính vào giá vốn hàng bán  trong kì Số dư bên có: Giá trị các khoản dự phòng giảm giá HTK hiện có cuối kì Bên cạnh đó kế  toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên  còn sử dụng một số tài khoản như: 133, 331, 333, 111, 112, 521, 632, 154 … b) Phương pháp hạch toán kế toán (Thuế GTGT kê khai theo phương pháp   khấu trừ) Theo sơ đồ trên phụ lục số 01 c) Sổ kế toán ­ Theo hình thức nhật ký chung Sinh viên: Trương Thị Anh 15 Lớp: 44D3
  16. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán Chứng từ kế toán  HTK + Phiếu nhập kho + Phiếu xuát kho + Hóa đơn GTGT Sổ, thẻ kế toán chi  tiết: Sổ nhật ký đặc biệt: + Bảng kê mua hàng + Sổ kho +Nhật ký mua hàng + Sổ chi tiết VL, DC,  +Nhật ký bán hàng SỔ NHẬT KÝ CHUNG SP, hàng hóa  + Nhật ký thu, chi tiền SỔ CÁI TK  156,157,611,338,138 Bảng tổng hợp chi tiết VL, dụng cụ, SP,hàng hóa Bảng cân đối  số PS BÁO CÁO TÀI CHÍNH:phát sinh + Bảng cân đối SPS + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động  KD…. + HĐ GTGT ­ Theo hình thức chứng từ ghi sổ +Bảng + Thuyết minh BCTCkê mua hàng + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Báo cáo tồn kho Sinh viên: Trương Thị Anh 16 Lớp: 44D3
  17. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán Chứng từ kế toán HTK + Phiếu nhập kho + Phiếu xuát kho + Hóa đơn GTGT + Bảng  kê mua hàng Bảng tổng hợp kế  Sổ, thẻ kế toán chi  toán chứng từ  tiết: cùng loại + Sổ kho +Sổ chi tiết VL, DC,  Sổ đăng ký  CHỨNG TỪ GHI SỔ SP, Hh chứng từ ghi số Sổ cái TK 156, 157,  Bảng tổng hợp chi  138,338,611 tiết VL, DC SP,  Hàng hóa Bảng cân đối số  phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH + Bảng cân đối SPS + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động KD. + Thuyết minh BCTC + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Báo cáo tồn kho Sinh viên: Trương Thị Anh 17 Lớp: 44D3
  18. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán   ­  Theo hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ kế toán HTK + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + HĐ GTGT    + Bảng kê mua hàng Sổ, thẻ kế toán chi  tiết: Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế  + Sổ kho toán chứng từ  + Sổ chi tiết VL, DC,  HTK SP, HH NHẬT KÝ SỔ CÁI: TK  Bảng tổng hợp chi  156,157,611,138,338 tiết VL, DC, SP, HH BÁO CÁO TÀI CHÍNH + Bảng cân đối SPS + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động  KD. + Thuyết minh BCTC + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Báo cáo tồn kho Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: 1.3.2.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ a) Vận dụng tài khoản ­ Tài khoản 611 – Mua hàng Sinh viên: Trương Thị Anh 18 Lớp: 44D3
  19. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán  Bên Nợ: Trị  giá thực tế hàng tồn kho đầu kì; Trị  giá thực tế   hàng gửi bán   nhưng chưa xác định là tiêu thụ  đầu kì; Trị  giá thực tế  hàng hóa mua vào hoặc   hàng hóa đã bán bị trả lại trong kì Bên Có: Kết chuyển trị  giá thực tế  hàng tồn kho cuối kì; Kết chuyển trị  giá   hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ cuối kì; Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi   đường cuối kì; trị giá hàng xuất kho trong kì; Số tiền được giảm giá về số hàng hóa   đã mua không đúng quy cách phẩm chất như hợp đồng đã kí. Tk không có số dư cuối kì  b) Phương pháp hạch toán kế toán (Thuế GTGT kê khai theo phương pháp   khấu trừ) Theo sơ đồ trên phụ lục số 02 1.3.2 Phương pháp kế toán chi tiết 1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song Kế toán hạch toán chi tiết theo sơ đồ sau Chứng từ nhập Thẻ Sổ Bảng tổng  kho chi hợp nhập  xuất, tồn. tiết Chứng từ xuất VL Sinh viên: Trương Thị Anh 19 Lớp: 44D3
  20. Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán 1.3.2.2 Phương pháp sổ số dư Phiếu nhập kho Định kì Phiếu giao nhận  chứng từ nhập hàng ngày Bảng luỹ kế  Thẻ kho Sổ số dư nhập xuất, tồn hàng Ngày Định kì Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận  chứng từ xuất 1.3.2.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Hàng ngày Bảng kê Cuối tháng Chứng từ nhập nhập Thẻ Sổ đối chiếu kho luân chuyển Chứng từ xuất Bảng kê Hàng ngày xuất Cuối tháng Sinh viên: Trương Thị Anh 20 Lớp: 44D3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2