Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả từng mặt hàng tại công ty cổ phần đầu tư HT VINA
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả cho từng mặt hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư HT VINA. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả từng mặt hàng tại công ty cổ phần đầu tư HT VINA
- LỜI CAM ĐOAN Tên em là: Trần Thị Khuyên Sinh viên lớp: QT1404K Ngành: Kế toán – Kiểm toán. Khoa: Quản trị kinh doanh Trƣờng : Đại học Dân lập Hải Phòng. Em xin cam đoan nhƣ sau : 1. Những số liệu, tài liệu trong báo cáo đƣợc thu thập một cách trung thực 2. Các kết quả của báo cáo chƣa có ai nghiên cứu, công bố và chƣa từng đƣợc áp dụng vào thực tế. Vậy em xin cam đoan những nội dung trình bày trên chính xác và trung thực. Nếu có sai sót em xin chịu trách nhiệm trƣớc Khoa quản trị kinh doanh và trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Hải Phòng, ngày 25 tháng 07 năm 2014 Ngƣời cam đoan Trần Thị Khuyên
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán - Kiểm toán và cả những kinh nghiệm thực tiễn quý báu thực sự hữu ích cho em trong quá trình thực tập và sau này. Cô giáo, Th.s Lê Thị Nam Phƣơng đã hết lòng hỗ trợ em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành đề tài. Các cô, chú, anh, chị cán bộ làm việc tại Công ty cổ phần đầu tƣ HT VINA đã tạo điều kiện cho em đƣợc thực tập tại Phòng Kế toán Công ty. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty công ty cổ phần đầu tƣ HT VINA đƣa ra biện pháp hữu ích, có khả năng áp dụng với điều kiện hoạt động của Công ty. Song do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu và chỉ bảo của thầy cô và các bạn để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Th.S Lê Thị Nam Phƣơng và các cô, chú, anh, chị cán bộ Phòng Kế toán Công ty cổ phần đầu tƣ HT VINA đã nhiệt tình hƣớng dẫn, các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh và Nhà trƣờng đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải phòng,ngày 25 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Trần Thị Khuyên
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………….. 1 CHƢƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP ......................................... 3 1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. ........................................................................................................ 3 1.1.1. Khái niệm bán hàng. ................................................................................... 3 1.1.2.Vai trò, nhiệm vụ của quá trình bán hàng: ................................................... 3 1.1.3.Yêu cầu của kế toán bán hàng:..................................................................... 4 1.2.Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. ............... 5 1.2.1. Các phƣơng thức bán hàng.......................................................................... 5 1.2.2.Doanh thu bán hàng. .................................................................................... 7 1.2.3.Các khoản giảm trừ doanh thu. .................................................................... 9 1.2.4. Giá vốn hàng tiêu thu, giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ. ....................................................... 9 1.2.5. Kết quả bán hàng ....................................................................................... 13 1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. .......... 14 1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. .............. 14 1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán. ......................................................................... 21 1.3.3.Kế toán CPBH và CP QLDN. .................................................................... 25 1.3.4.Kế toán kết quả bán hàng. .......................................................................... 28 1.3.5.Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. ................... 30 CHƢƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƢ HT VINA .............. 33 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tƣ HT VINA. ............................. 33 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tƣ HT Vina ........... 33 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. ......................................................... 34
- 2.1.3 Đặc điểm trong công tác tổ chức sản xuất. ............................................... 35 2.1.4. Đặc điểm của công tác kế toán tại công ty. ............................................... 37 2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tƣ HT VINA. ............................................................................... 39 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu của công ty cổ phần đầu tƣ HT VINA. ................................................................................... 39 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán. ......................................................................... 45 2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. ..................... 52 2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng. .......................................................... 60 CHƢƠNG III:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM XÁC ĐỊNH CHÍNH XÁC KẾT QUẢ BÁN HÀNG CHO TỪNG MẶT HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ HT VINA. ............................................................................. 64 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tƣ HT VINA. ................................................................. 64 3.1.1. Ƣu điểm. .................................................................................................... 64 3.1.2. Những tồn tại ............................................................................................. 65 3.2. Một số giải pháp nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng cho từng mặt hàng tại tại công ty cổ phần đầu tƣ HT VINA. .................................................. 66 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện ..................................................................... 66 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện ............................................................................... 68 3.2.3. Một số biện pháp nhằm xácđịnh chính xác kết quả bán hàng cho từng mặt hàng tại công ty cổ phần đầu tƣ HT VINA……………………………………..66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79
- LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa kinh tế to lớn, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn trong kinh doanh để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất. - Tại Công ty Cổ phần đầu tƣ HT VINA việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phục vụ cho công tác quản lý chi phí vẫn còn chƣa thực sự hoàn thiện. Xuất phát từ thực tế trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả từng mặt hàng tại công ty cổ phần đầu tư HT VINA” làm đề tài nghiên cứu khoa học. Thông qua kết quả nghiên cứu này, em hy vọng sẽ góp phần giúp công ty có thể hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Từ đó tăng cƣờng thông tin phục vụ hoạt động quản lý kinh doanh cho công ty. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Về mặt lý luận: Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. - Về mặt thực tế: Mô tả và phân tích thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tƣ HT VINA. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả cho từng mặt hàng tại Công ty Cổ phần đầu tƣ HT VINA. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng: Doanh thu hoạt động bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tƣ HT VINA. Không gian: Tại công ty Cổ phần đầu tƣ HT VINA 1
- Thời gian: Bắt đầu từ ngày 10/04/2014. Kết thúc ngày 31/07/2014. Phƣơng pháp nghiên cứu - Các phƣơng pháp sử dụng trong kế toán: chứng từ, tài khoản, tính giá, tổng hợp cân đối - Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích; - Phƣơng pháp chuyên gia. Đóng góp của đề tài nghiên cứu Đóng góp về mặt khoa học, phục vụ công tác đào tạo: - Giúp sinh viên hiểu rõ hơn vềtổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Đây là một hƣớng nghiên cứu mới cho các đề tài tốt nghiệp ngành Kế toán- kiểm toán. - Là tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa Quản trị kinh doanh. Những đóng góp liên quan đến phát triển kinh tế: Các giải pháp đƣa ra trong đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả từng mặt hàng tại công ty cổ phần đầu tƣ HT VINA. Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản vềtổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư HT VINA Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả từng mặt hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư HT VINA. 2
- CHƢƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm bán hàng. Bán hàng: là quá trình trao đổi thực hiện giá trị của hàng hóa tức là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Hiểu đơn giản hơn, bán hàng là việc ngƣời bán chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho ngƣời mua đồng thời thu đƣợc tiền hoặc có quyền thu tiền về số hàng hóa đã cung cấp. Số tiền này đƣợc gọi là doanh thu bán hàng.[4] Quá trình bán hàng chỉ đƣợc hoàn tất khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện: - Doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng và đƣợc khách hàng chấp nhận. - Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đó. Bán hàng là một khâu đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì hàng hóa bán đƣợc chính là cơ sở để xác định doanh thu bán hàng từ đó lấy vốn để quay vòng, bù đắp chi phí đã bỏ ra và xác định kết quả bán hàng. 1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của quá trình bán hàng: Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng nhƣ công tác dự trữ. Bảo quản thành phẩm. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất 3
- với ngƣời tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định hƣớng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nƣớc. Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá đƣợc mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận. Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau: * Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm. * Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. * Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. * Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau. 1.1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng: Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo đƣợc chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là: 4
- + Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. + Quản lý chất lƣợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. + Quản lý theo dõi từng phƣơng thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tƣợng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trƣờng, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trƣờng, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nƣớc. + Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ đƣợc chính xác, hợp lý. + Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc đầy đủ, kịp thời. 1.2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.2.1. Các phương thức bán hàng. Bán buôn Là bán với số lƣợng lớn, giá cả thƣờng thấp hơn bán lẻ. Giá cả trong bán buôn phụ thuộc khối lƣợng và phƣơng thức thanh toán. Bán buôn là bán cho các doanh nghiệp thƣơng mại khác hoặc bán cho doanh nghiệp sản xuất, hàng hóa chƣa ra khỏi khâu lƣu thông chƣa đến đƣợc tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Do đó giá trị sử dụng của nó chƣa đƣợc thực hiện. Có 2 phƣơng thức bán buôn bao gồm: 5
- Bán buôn qua kho: theo phƣơng thức này hàng hóa sau khi đã hoàn tất các thủ tục nhập kho rồi mới đƣợc xuất bán, theo đó hàng hóa có thể xuất bán trực tiếp tại kho doanh nghiệp hoặc xuất kho gửi bán. Bán buôn vận chuyển thẳng: đây là phƣơng thức tiêu thụ hàng hóa khi mua không nhập kho DN mà đƣợc chuyển bán thẳng cho khách hàng. Có 2 trƣờng hợp: - Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: trƣờng hợp này DN mua hàng từ nhà cung cấp sau đó chuyển bán thẳng gửi đi bán hoặc mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng - Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: đây là phƣơng thức mà DN không thực hiện mua hàng và bán hàng mà chỉ làm môi giới trung gian trong quan hệ mua bán để hƣởng hoa hồng. Do đó, doanh nghiệp chỉ phản ánh khoản hoa hồng vào doanh thu. Bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế. Hàng hóa đã ra khỏi lƣu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ trực tiếp: theo phƣơng thức bán hàng sẽ trực tiếp bán hàng và thu tiền. Cuối ngày sau khi kiểm hàng căn cứ vào lƣợng hàng bán ra và số tiền thu trong ngày đối chiếu với số hàng hiện còn tồn tại quầy lập báo cáo bán hàng, báo cáo thu tiền nộp về cho kế toán. Bán lẻ thu tiền tập trung: đây là phƣơng thức mà nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền tách rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệmvụ viết hóa đơn, thu tiền, kiểm tiền, lập báo cáo bán hàng hàng ngày nộp về kế toán. Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động: khách hàng có thể tự chọn hàng hóa, việc thu tiền đƣợc thực hiện bởi nhân viên thu ngân, cuối ngày căn cứ vào số tiền thu đƣợc lập báo cáo thu và nộp tiền về cho thủ quỹ. Nhân viên bán hàng căn cứ lƣợng hàng bán ra lập báo cáo bán hàng nộp về cho kế toán. 6
- Ngoài ra còn có các phương thức bán hàng khác: Bán hàng trả chậm trả góp: là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngƣời mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua. Doanh nghiệp chỉ ghi nhận theo giá bán trả ngay, khoản lãi trả chậm đƣợc ghi nhận vào doanh thu chƣa thực hiện và đƣợc phân bổ trong thời gian trả chậm. Bán đại lý, ký gửi:doanh nghiệp xuất hàng giao cho đại lý, định kỳ đối chiếu xác định số hàng đã tiêu thụ xuất hóa đơn cho đại lý và thu tiền hàng sau khi trừ đi hoa hồng đại lý. Một số trƣờng hợp tiêu thụ khác: bán hàng cho đơn vị trực thuộc cùng công ty hoặc tổng công ty, hàng đổi hàng, trao đổi hàng hóa, trả lƣơng cho ngƣời lao động bằng hàng hóa... 1.2.2. Doanh thu bán hàng. Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không đƣợc coi là doanh thu (Ví dụ: Khi ngƣời nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của ngƣời nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng đƣợc hƣởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhƣng không là doanh thu.[3] Các loại doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 7
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”: Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó đƣợc xác định một cách đáng tin cậy. Trƣờng hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đƣợc ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau: Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn; Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán; 8
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh thu bán hàng nội bộ. Doanh thu bán hàng nội bộ là lợiích kinh tế thu đƣợc từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa cácđơn vị trực thuộc trong cùng công ty tính theo giá nội bộ. 1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu. -Chiết khấu thương mại: gồm bớt giá và hồi khấu. + Bớt giá: là khoản giảm trừ trên giá bán thông thƣờng cho ngƣời mua, do họ mua khối lƣợng hàng lớn trong 1 lần. + Hồi khấu: là số tiền thƣởng cho ngƣời mua, do họ mua khối lƣợng hàng lớn trong một khoảng thời gian nhất định. - Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đƣợc coi là tiêu thụ nhƣng bị ngƣời mua trả lại và từ chối thanh toán. - Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho ngƣời mua trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân đặc biệt thuộc về ngƣời bán nhƣ hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách, hàng giao không đúng hẹn,… - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: là số thuế gián thu tính trên khoản giá trị gia tăng tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông đến ngƣời tiêu dùng và ngƣời tiêu dùng là ngƣời chịu thuế. - Thuế TTĐB: là loại thuế gián thu tính trên khoản thu của một số mặt hàng Nhà nƣớc quy định nhằm thực hiện sựđiều chỉnh của nhà nƣớc đối với ngƣời tiêu dùng. - Thuế XK: là thuế tính trên doanh thu của các sản phẩm bán ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. 1.2.4. Giá vốn hàng tiêu thu, giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ. 9
- Giá vốn hàng tiêu thụ Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ. CP BH, CPQLDN Trị giá vốn Trị giá vốn của = - phân bổ cho hàng đã của hàng bán ra hàng xuất ra đã bán bán Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán. Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán đƣợc xác định bằng 1 trong 4 phƣơng pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đối với doanh nghiệp sản xuất. Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đƣa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4 phƣơng pháp tính. - Phƣơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phƣơng pháp này khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lƣợng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho. - Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc: với giả thiết thành phẩm nào nhập kho trƣớc thì sẽ xuất trƣớc, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lƣợng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Nhƣ vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng. - Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất trƣớc, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lƣợng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Nhƣ vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho đƣợc tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên. 10
- - Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán đƣợc căn cứ vào số lƣợng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân). Trị giá thực tế của Số lượng hàng Đơn giá thực tế = X hàng xuất trong kỳ xuất trong kỳ bình quân Trong đóĐơn giá thực tế bình quân đƣợc tính theo 2 phƣơng pháp: Phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ: Trị giá thực tế Trị giá thực tế Đơn giá bình _ hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ = quân của hàng xuất Số lượng hàng Số lượng hàng kho tồn đầu kỳ + xuất trong kỳ Phƣơng pháp giáđơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhƣng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hƣởng đến công tác quyết toán nói chung. Phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn: Giá thực tế hàng tồn kho Giá đơn vị bình sau mỗi lần nhập = quân sau mỗi lần nhập Lượng thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập Phƣơng pháp giáđơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đƣợc nhƣợcđiểm của phƣơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhƣợcđiểm của phƣơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Mỗi phƣơng pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đều có ƣu điểm, nhƣợc điểm riêng. Lựa chọn phƣơng pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh đƣợc và đảm bảo nguyên tắc công khai. Cả ba phƣơng pháp đầu muốn áp dụng đƣợc đều phải có đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, trong khi hầu hết 11
- các doanh nghiệp đều không thể làm đƣợc điều đó với thành phẩm cho nên hầu nhƣ nó không đƣợc sử dụng trong thực tế. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại: - Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. - Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán đƣợc xác định theo một trong 4 phƣơng pháp tính giá tƣơng tự nhƣ trên. - Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lƣợng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng đƣợc lựa chọn là: - Số lƣợng. - Trọng lƣợng . - Trị giá mua thực tế của hàng hoá. Chi phí mua Chi phí mua Chi phí mua hàng của hàng hàng của hàng + Tiêu chuẩn phân hàng phân hoá tồn kho hoá phát sinh bổ của hàng hoá bổ cho hàng đầu kỳ trong kỳx đã xuất bán hoá đã bán Tổng tiêu thức phân bổ của hàng trong kỳ trong kỳ hoá tồn cuối kỳ và hàng hoá đã xuất bán trong kỳ (Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm:hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhƣng còn đang đi trên đƣờng và hàng hoá gửi đi bán nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận). 12
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm: +Chi phí nhân viên bán hàng. + Chi phí vật liệu, bao bì. +Chi phí dụng cụ đồ dùng. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí bảo hành sản phẩm. + Chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần đƣợc phân loại rõ ràng và tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh. Chí phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp bao gồm: +Chi phí nhân viên quản lý. + Chi phí vật liệu quản lý. +Chi phí đồ dùng văn phòng. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Thuế phí, lệ phí. + Chi phí dự phòng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. 1.2.5. Kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho 13
- để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. + Xác định doanh thu thuần: Doanh thu bán Các khoản giảm Doanh thu hàng và cung trừ(CKTM, GGHB,HBBTL thuần về bán = cấp dịch vụ theo _ và thuế TTĐB, thuế XK, hàng hoá đơn thuế GTGT phải nộp) + Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đƣa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán đƣợc tính bằng 4 phƣơng pháp đã nêu ở trên. + Xác định lợi nhuận gộp: Trị giá vốn của Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - hàng xuất kho để bán +Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán đƣợc trình bày ở trên. + Xác định lợi nhuận bán hàng: Chi phí bán hàng, Lơị nhuận bán hàng = Lợi nhuận gộp _ CPQLDN phân bổ trƣớc thuế cho hàng đã bán Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngƣợc lại. 1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. 1.3.1.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. 1.3.1.1. Chứng từ sử dụng. - Hóađơn bán hàng thông thƣờng, Hoá đơn GTGT. - Bảng thanh toán hàngđại lý, ký gửi - Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng. - Các chứng từ khác có liên quan 14
- 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng: TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản nàyphản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc hạch toán vào TK 511: - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tƣợng chịuthuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chƣa có thuế GTGT. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tƣợng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế XK). - Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tƣ, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công đƣợc hƣởng không bao gồm giá trị vật tƣ, hàng hoá nhận gia công. - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. - Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác định. - Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua hàng, thì trị giá số hàng này không đƣợc coi là tiêu thụ và không đƣợc hạch toán vào TK511. Mà chỉ hạch toán vào bên có TK131 về khoản tiền đã thu của khách hàng , khi 15
- thực hiện giao hàng cho ngƣời mua sẽ hạch toán vào TK511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trƣớc tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu. Kết cấu:[2] Bên Nợ: - Phản ánh số thuế TTĐB, thuế XK tính trên doanh số bán trong kì. - Số giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại đƣợc kết chuyển giảm trừ vào doanh thu. - Khoản chiết khấu thƣơng mại kết chuyển cuối kì. - Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp. - Kết chuyển doang thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Bên Có: - Doanh thu bán sản phảm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kì. Tài khoản 511 không có số dƣ đầu và cuối kì. Tài khoản 511 có 6 TK cấp 2: TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5112: Doanh thu các thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản TK 5118: Doanh thu khác. TK512- “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Kết cấu: Bên Nợ: - Phản ánh số thuế TTĐB, thuế NK tính trên doanh số bán trong kì. - Số giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại đƣợc kết chuyển giảm trừ vào doanh thu. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Thế Anh
61 p | 2169 | 461
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một Thành Viên ITECH
81 p | 1222 | 208
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tich báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty cổ phần Dược phẩm An Đông Mekong
76 p | 986 | 200
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Cơ khí Ôtô Thống Nhất Thừa Thiên Huế
78 p | 406 | 85
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty CP Nguồn nhân lực Siêu Việt
91 p | 229 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh
62 p | 72 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội
82 p | 28 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương
73 p | 62 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May BHAD
85 p | 38 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Savis
62 p | 76 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc
81 p | 33 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI
82 p | 29 | 14
-
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Việt Hoá Nông
121 p | 48 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán nhóm hàng sợi tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định
92 p | 25 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Vĩnh Đạt
85 p | 29 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty than Khe Chàm TKV
75 p | 26 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hải Sơn giai đoạn 2009-2011
91 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tin học, Điện tử, Điện lạnh Phi Long
69 p | 16 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn