Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần may hồ Gươm
lượt xem 34
download
Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh. Thực trạng và khả năng cạnh tranh của công ty may hồ Gươm.Các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty may hồ Gươm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần may hồ Gươm
- á
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA K I N H T É V À K I N H DOANH Q U Ố C T É KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ TẢI: MỘT SÒ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG C Ạ N H TRANH C Ủ A C Ô N G TY C Ỏ P H Ầ N M A Y H Ò G Ư Ơ M Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS BÙI THỊ L Ý Sinh viên thực hiện: H O À N G THỊ T U Y Ế T NHUNG Lớp : TC25E rĩỉìĩT\rỉĩp. ỊKỊỊOAI THƯOíiG ị Ị LU05Ị/3 ị L 1ÁV 0 Ị Hà Nội, tháng 6 năm 2010
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC LỜI MỞ ĐÂU: Ì CHƯƠNG ì: NHỮNG LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ CẠNH VÀ NÂNG CAO K H Ả N Â N G C Ạ N H T R A N H 2 ì LÝ THUYẾT CẠNH TRANH . 2 1. Khái niệm cạnh tranh 2 2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh 4 2.1. Đ ố i với nền kinh tế quốc dân 5 2.2. Đ ố i với doanh nghiệp 5 2.3. Đ ố i với ngành 6 2.4. Đ ố i với sản phẩm 6 3. Các hình thức cạnh tranh 7 3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh 7 3.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh 8 3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế 9 4. Các công cụ cạnh tranh 10 4.1. Cạnh tranh bỉng chất lượng sản phẩm 10 4.2. Cạnh tranh bỉng gia cả 12 4.3. Cạnh tranh bỉng hệ thống phân phối 13 4.4. Cạnh tranh bỉng chính sách maketing 14 5. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh 14 li. KHẢ N Ă N G CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 17 1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh 17 2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực canh tranh 21 2.1. Thị phần 21 SINH VIÊN: HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG LỚP Te 25E
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2. Năng suất lao động 23 2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 23 2.4. Uy tín của doanh nghiệp 24 2.5. Năng lực quản trị 25 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 26 3.1. Các nhân tố chủ quan 26 3.1.1 Khả năng tài chính 26 3.1.2. Nguồn lực vật chất kỹ thuật 26 3.1.3. Nguồn nhân lực 27 3.2. Các nhân tố khách quan 28 3.2.1. Nhà cung cấp 29 3.2.2. Nguồn lực vật chất kỹ thuật 29 3.2.3 Các đối thủ cạnh hiện tại và tiềm ẩn 30 3.2.4. Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế 31 C H Ư Ơ N G li. T H Ủ C TRẠNG V À K H Ả N À N G C Ạ N H TRANH C Ủ A C Ô N G TY MAY H ổ G Ư Ơ M 33 ì ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH Tổ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA C Ô N G TY MAY HỒ GI i m 33 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may H ỗ G ư ơ m 33 2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 35 3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân phối cấp quản lý của Công ty may Hồ G ư ơ m 37 4. Môi trường kinh doanh của Công ty 39 4.1. Môi trường kinh doanh trong nước 39 4.2. Môi trường kinh doanh quốc tế 40 4.3. Môi írươiỊỹ cạnh tranh của Công ty 41 SINH VIÊN: HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG LỚP TC25E
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP li. THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NÀNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MAY Hồ ca (ỈM 43 1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 43 2. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các yếu tố nội lực 50 2.1. Nguồn lực tài chính và vật chất 50 2.2. Nguồn nhân lực 53 2.3. Chiến lực kinh doanh 56 2.4. Uy tín của Công ty 57 3. Phân tích khả năng cạnh tanh của Công ty thông qua các công cụ 58 3.1. Chất lượng sảa43hẩm 58 3.2. Chính sácn giá cải 59 3.3. Hị thống pỉìâH-Ị5hối 60 3.4. Giao tiếp, khuếch trương 61 4.Phân tích khả nâng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu 61 4.1. Thị phần 62 4.2. Năng suất lao động 65 4.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 66 in. NHŨNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ VIỆC ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY 68 1. Những thành tựu đã đạt được 68 2. Những mặt còn tồn tại 71 C H Ư Ơ N G in: M Ộ T số B I Ệ N P H Á P N H Ằ M N Â N G CAO K H Ả N Ă N G CẠNH TRANH SẢN P H À M C Ủ A C Ô N G TY M A Y H ồ G Ư Ơ M 74 SINH VIÊN: HOÀNG THỊ TUYẾT NHƯNG LỚP TC25E
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG l i ; 0 rỉ? « 9 t r i .-11 f%HÓA LUÂN TÓT NGHIỆP ì. x u HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM NÓI CHUNG ~ c VÀ CỦA CÔNG TY MAY Hồ G Ư Ơ M NÓI RIÊNG 74 1. Tinh hình phát triển kinh tế trong nước 74 2. Tinh hình phát triển kinh tế thế giới 75 3. Phương hướng phát triển của ngành 77 4. Phương hướng phát triển của Công ty may Hồ G ư ơ m 79 n. MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM N Â N G CAO KHẢ N Ă N G CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY 81 Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm 82 Giải pháp2: Chính sách giá hợp lý 83 Giải pháp 3: Phát triển các kênh phân phối sảnphẩm của Công ty 84 Giải pháp 4: Nâng cao hoạt động MarketMg ... .» 85 Giải pháp 5: Nâng caoììtnh-đệ-đórnguían bộ công nhân viên 86 Giải pháp 6: Giải pháp về mẫu, mốt 87 Giải pháp7: Gài pháp về phát triển thị trường 88 Giải pháp 8: Giải pháp về công nghệ 90 Giải pháp 9: Giải pháp huy động vốn 91 Giải pháp 10; Tăng năng suất lao động 91 ni. MỘT SỐ KIÊN NGHỊ VỚI CÁC N G À N H CHỨC N Ă N G 92 Ì. Một số kiến nghị với Nhà nước 92 2. Một số kiến nghị với T p Đoàn Dệt may Việt Nam 94 KẾT LUẬN 96 SINH VIÊN: HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG LỚP TC 25E
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU Thế kỷ 21- với nhiều khó khăn và thách thức thách thức, xu hướng toàn cầu hoa nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi động và cấp bách. Trước xu hướng đó, đối với nền kinh tế Việt Nam ngành dệt may được coi là một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đưừng l ố i của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH- H Đ H đất nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng tâng lên về m ọ i mặt, không ngừng tăng cưừng sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho ngưừi lao động- vấn đề m à toàn xã hội đang quan tâm. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoa tập trung sang cơ chế thị trưừng có sự điều tiết vĩ m ô của Nhà nước, cùng xu thế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Công ty may H ồ G ư ơ m là một doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phẩn hoa trực thuộc Tập Đoàn Dệt May Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Đ ể có thể tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho mình những phương thức hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh tranh đúng đắn Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh cùng với kiến thức đã được học cùng với thừi gian đã làm việc tại công ty cũng như mong muốn được đóng góp những ý kiến để Công ty may H ồ G ư ơ m đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn, em quyết định lựa chọn đề tài " Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm" để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chuông ì: Nhũng lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực canh tranh. Chương É: Thực trạng và khả nàng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm Chương ni: Một sô giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Cống ty may Hồ G ư ơ m . SINH VIÊN .HOÀNG THI TUYẾT NHUNG LÓP TC25E Page ì
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG ì NHỮNG LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ N À N G CẠNH TRANH ì. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH 1. Khái niệm cạnh t r a n h Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, các khái nệm liên quan đến cạnh trạnh còn rất khác nhau.Theo Mác"cạnh tranh là sự phấn đấu ganh đua gãy gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt được những lợi nhuận siêu ngạch", có các quan niệm khác lại cho rằng "cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tọt hơn các doanh nghiệp khác"(Theo nhóm tác giả cuọn "nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước"). Theo kinh tế chính trị học "cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đọi thủ nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho doanh nghiệp mình". Đ ể hiểu một cách khái quát nhất ta có khái niệm như sau: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhầm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoa hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với các đọi thủ cạnh tranh . Từ khi nước ta thực hiện đường l ọ i mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh tế k ế hoạch hoa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ m ô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất hiện và len l ỏ i vào từng bước đi của các doanh nghiệp. Môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lúc này đầy sự biến động và vấn đề cạnh tranh đã trở nên cấp bách, sôi động trên cả thị trường trong nước và thị trường quọc tế. N h ư vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong bất cứ một lĩnh vực nào, bất cứ một hoạt động nào của con người cũng nổi cộm lên vấn đề cạnh tranh. Ví như SINH VIÊN .-HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG LỚP TC25E Page2
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP các quốc gia cạnh tranh nhau để giành l ợ i thế trong đối ngoại, trao đổi, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để lôi cuốn khách hàng về phía mình, để chiếm lĩnh những thị trường có nhiều lợi thế và con người cạnh tranh nhau để vươn lên khẳng định vị trí của mình cả về trình độ chuyên, môn nghiệp vụ để những người dưới quyền phục tùng mệnh lệnh, để có uy tín và vị thế trong quan hệ với các đối tác. Như vậy, có thể nói cạnh tranh đã hình thành và bao trùm lên m ầ i lĩnh vực của cuộc sống, từ tầm v i m ô đến vĩ mô, từ một cá nhânriênglẻ đến tổng thể toàn xã hội. Điều này xuất phát từ một lẽ đương nhiên nước ta đã và đang bước vào giai đoạn phát triển cao về m ầ i lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hoa, m à bên cạnh đó cạnh tranh vốn là một quy luật tự nhiên và khách quan của nền kinh tế thị trường, nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của m ỗ i người, bởi tự do là nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh, cạnh tranh là động lực để thúc đẩy sản xuất, lun thông hàng hoa phát triển. Bởi vậy để giành được các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên động não, tích cực nhạy bén và năng động phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa hầc kỹ thuật công nghệ mới, bổ sung xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, loại bỏ những máy móc đã cũ kỹ và lạc hậu và điều quan trầng phải có phương pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo và đãi ngộ trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động. Thực tế cho thấy ở đâu thiếu có sự cạnh tranh thường ở đó biểu hiện sự t ì trệ và yếu kém sẽ dẫn r doanh nghiệp sẽ mau chóng bị đào thải ra khỏi quy luật vận động của nền kinh tế thị trường. Đ ể thúc đẩy tiêu thụ và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoa các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Do đó, cạnh tranh không chỉ kích thích tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất m à còn cải tiến mẫu mã, chủng loại hàng hoa, nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ làm cho sản xuất ngày càng gắn liền với tiêu dùng, phục vụ nhu cẩu xã hội được tốt hơn. Cạnh tranh là một điều kiện đồng thời là một yếu tố kích thích hoạt động kinh doanh phát triển. Bén cạnh những mặt tích cực cạnh tranh còn để lại nhiều hạn chế và tiêu cực đó là sự phân hoa sản xuất hàng hoa, làm phá sản những doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều SINH VIÊN :HOẢNG THI TUYẾT NHUNG LỚP TC25E Page ỉ
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP khó khăn do thiếu vốn, cơ sở hạ tầng hạn hẹp, trình độ công nghệ thấp và có thể làm cho doanh nghiệp phá sản khi doanh nghiệp gặp những rủi ro khách quan mang lại như thiên tai, hoa hoạn.v.v hoặc bị rơi vào những hoàn cảnh, điều kiện không thuận lợi. N h ư vậy, cạnh tranh được hiểu và được khái quát một cách chung nhất đó là cuộc ganh đua gay gẩt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trường với nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và l ợ i nhuận. Các doanh nghiệp thương mại cần nhận thức đúng đẩn về canh tranh để một mặt chấp nhận canh tranh theo khía cạnh tích cực để từ đó phát huy yếu tố nội lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mặt khác tránh tình trạng cạnh tranh bất hợp lý dân đến làm tổn hại đến lợi ích cộng đồng cũng như làm suy yếu chính mình. Doanh nghiệp thương mại mang tính đặc thù phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. 2. V a i trò và t ầ m quan trọng của cạnh t r a n h Trong cơ chế kế hoạch hoa tập trung trước đây phạm trù cạnh tranh hầu như không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời điểm này các doanh nghiệp hầu như đã được nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho m ọ i hoạt động, kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn thua l ỗ trách nhiệm này cũng thuộc về nhà nước. Vì vậy, vô hình dung nhà nước đã tạo ra một l ố i m ò n trong kinh doanh, một thói quen t ì trệ vàỉ lại, doanh nghiệp không phải tự tìm kiếm khách hàng r m à chỉ có khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp. Chính điều đó đã không tạo được động lực cho doanh nghiệp phát triển. Sau k h i kết thúc Đ ạ i h ộ i Đảng toàn quốc lần thứ V I (1986) nước ta đã chuyển sang một giai đoạn mới, một bước ngoặt lớn, nền kinh tế thị trường được hình thành thì vấn đề cạnh tranh xuất hiện và có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp m à còn đối với người tiêu dùng cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung. SINH VỈÉN:HOÁNG THI TUYẾT NHUNG LÓP TC25E Page 4
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1. Đôi với nề k i n h tê quốc dân n Đ ố i với nề kinh tế cạnh không chỉ là môi trường và động lực của sự phát n triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động m à còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoa quan hệ xã hội, cạnh tranh còn là điề kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cạnh u tranh góp phần gứi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của những sản phẩm mới. Điề đó chứng tỏ đời sống của con người ngày càng đưức u nâng cao vềchính trị, vềkinh tế và văn hoa. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên bên cạnh những lứi ích to lớn m à cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hoa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn đến có những manh mối làm ăn vi phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế, lậu hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng m à Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm. 2.2. Đôi vói doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, k h i tham gia vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường thì đề muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng u vững. Đ ể tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lưức cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lưức ở cả tầm v i m ô và vĩ mô. H ọ cạnh tranh để giành những lứi thế vềphía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hứp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hứp thì doanh nghiệp đó m ớ i có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết. Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác maketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?. Nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp xác định đưức nhu cầu thị trường và chỉ sản xuất ra những gì m à thị trường cần chứ không sản SINH VIÊN :HOẢNG THI TUYẾT NHUNG LỚP TC25E Page s
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP xuất những gì m à doanh nghiệp có. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. M u ố n vậy các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cị các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị t í xứng đáng trên thị r trường tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền kinh tế. 2.3. Đôi với ngành Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành dệt may nói riêng cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững chắc cho mọi ngành nghề phát triển. Nhất là đối vơi ngành dệt may- là một ngành có vai trò chủ lực trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu hút được một nguồn lao động dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó. Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy m ô hoạt động lớn hay quy m ô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ m ô hay v i m ô thì không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh . 2.4 Đôi với sản phẩm. Nhờ có cạnh tranh, m à sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu m ã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn. Ngày nay các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nước m à còn cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu sót ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh SINH VIÊN :HOẢNG THI TUYẾT NHUNG LÓP TC25E Page 6
- TRƯỜNG DẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP lành mạnh sẽ thực sự tạo ra những nhà doanh nghiệp giỏi và đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh tranh là một yếu tố rất củn có sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến độc quyền và gây lũng loạn, xáo trộn thị trường. 3.Các hình thức cạnh t r a n h Cạnh tranh được phân loại theo các hình thức khác nhau: 3.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh Cạnh tranh được chia thành ba loại: - Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn t ố i đa hoa lợi ích của mình. Người bán muốn bán với giá cao nhất để t ố i đa hoa lợi nhuận còn người mua muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo và mức giá cuối cùng vẫn là mức giá thoa thuận giữa hai bên. - Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung củu, k h i trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức củu. Lúc này hàng hóa trên thị trường sẽ khan hiếm, người mua để đạt được nhu củu mong muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hem giữa những người mua, kết quả là giá cả hàng hoa sẽ tăng lên, những người bán sẽ thu được lợi nhuận lớn trong khi những người mua bị thiệt thòi cả về giá cả và chất lượng, nhưng trường hợp này chủ yếu chỉ tồn tại ở nền kinh tế bao cấp và xảy ra ở một số nơi k h i diễn ra hoạt động bán đấu giá một loại hàng hoa nào đó. - Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất k h i m à trong nền kinh tế thị trường sức cung lớn hơn sức củu rất nhiều, khách hàng được coi là thượng đế của người bán, là nhân tố có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy SINH VIÊN:HOẢNG THỊ TUYẾT NHUNG LÓP TC2SE Page 7
- TRƯỜNG BẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP các doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ nhau để giành những ưu thế và lợi thế cho mình. 3.2 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh Theo tiêu thức này cạnh tranh được chia thành bốn loại: - Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuy, là một hình thức đơn giản của cấu trúc thị trường trong đó người mua và người bán đều không đủ lớn để tác động đèn giá cả thị trường. N h ó m người mua tham gia trên thị trường này chở có cách thích ứng với mức giá đưa ra vì cung cầu trên thị trường được tự do hình thành, giá cả do thị trường quyết định. - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị trường m à ở đó doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối được giá cả của sản phẩm thông qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các dịch vụ trong và sau khi bán hàng. Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh m à phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau, m ỗ i loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc tính khác nhau dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể nhưng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại: + Cạnh tranh độc quyên: Là cạnh tranh m à ở đó một hoặc một số chủ thể có ảnh hưởng lớn, có thể ép các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản phẩm của mình với giá rất cao và những người này có thể làm thay đổi giá cả thị trường. Có hai loại cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua. Đ ộ c quyền bán tức là trên thị trường có í người bán và nhiều người mua, lúc t này người bán có thể tăng giá hoặc ép giá khách hàng nếu họ muốn lợi nhuận thu được là tối đa, còn độc quyền mua tức là trên thị trường có í người mua và t nhiều người bán khi đó khách hàng được coi là thượng đế, được chăm sóc tận tình và chu đáo nếu không những người bán sẽ không lôi kéo được khách hàng về phía mình. Trong thực tế có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào thay thế , tạo ra sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết SINH VIÊN MOẢNG THI TUYẾT NHUNG LÓP TC2SE PageS
- TRƯỜNG DẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP với nhau gáy trở ngại cho quá trình phát triển sản xuất và làm tổn hại đến người tiêu dùng. Vì vậy phải có một đạo luật chống độc quyền nhằm chống lại liên minh độc quyền của một số nhà kinh doanh. + Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành sản xuất m à ở dó chỉ có một số í người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ t xảy ra giỏa một số lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy m ọ i doanh nghiệp phải nhận thức rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào số lượng m à còn phụ thuộc vào hoạt động của nhỏng đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. M ộ t sự thay đổi về giá của doanh nghiệp cũng sẽ gây ra nhỏng ảnh hưởng đến nhu cầu cân đối với các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Nhỏng doanh nghiệp tham gia thị trường này là nhỏng người có tiềm lực kinh tế mạnh, vốn đầu tư lớn. Do vậy việc thâm nhập vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh thường là rất khó. 3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tê - Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giỏa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để thu được l ợ i nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt của hàng hoa nhằm thu được l ợ i nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình độ sản xuất ngày càng phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng sẽ bị thu hẹp, thậm chí còn có thể bị phá sản. - Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giỏa các ngành kinh tế khác nhau nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giỏa các doanh nghiệp hay đồng minh các doanh nghiệp của một ngành với ngành khác. N h ư vậy giỏa các ngành kinh tế do điều kiện kỹ thuật và các điều kiện khác khác nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu vực, nhu cầu và thị hiếu có tính chất khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng nhiều người sản xuất kinh doanh ở nhỏng lĩnh vực có tỷ suất l ợ i nhuận thấp có x u hướng SINH VIÊN iHOẢNG THỊ TUYẾT NHUNG LÓP TC2SE Page 9
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP chuyển dịch sang sản xuất tại những ngành có tỷ suất l ợ i nhuận cao hơn, đó chính là biện pháp để thực hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả là những ngành trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy m ô sản xuất tăng. Do đó cung vượt quá cầu làm cho giá cả hàng hoa có xu hướng giảm xuống, làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những ngành trước đây có tỷ suất lợi nhuận thấp khiến cho một số nhà đầu tư rút vốn chuyển sang lĩnh vực khác làm cho quy m ô sản xuất cụa ngành này giảm, dẫn đến cung nhỏ hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoa tăng và làm tăng tỷ suất lợi nhuận. 4. Các công cụ cạnh tranh. Công cụ cạnh tranh cụa doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động m à doanh nghiệp sử dụng nhằm vượt trên các đối thụ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoa mãn mọi nhu cầu cụa khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy m ô kinh doanh và thị trường cụa doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Dưới đâylà một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng m à các doanh nghiệp thương mại thường phải dùng đến chúng. 4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính cụa sản phẩm thể hiện mức độ thoa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng l ợ i ích cụa sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. K h i có cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoa mãn được nhu cầu cụa người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển cụa sản xuất, thu nhập cụa người lao động ngày càng được nâng SINH VIÊN KHOẢNG THI TUYẾT NHUNG LỚP TC2SE Pa°e lo
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP cao, họ CÓ đủ điều kiện để thoa mãn nhu cầu của mình, cái m à họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố m à khách hàng không cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một trong những yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mổc thu nhập của mình. Điều mong muốn của khách hàng và của bất cổ ai có nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hoa giữa chất lượng và giá cả. Đ ể sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau k h i tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích m à họ thu được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. L à m tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam k h i m à họ phải đương đầu đối với các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. M ộ t khi chất lượng hàng hoa dịch vụ không được bảo đảm thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tàng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoa bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết m à bất cổ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó. SINH VIÊN :HOÁNG THI TUYẾT NHUNG LÓP TC25E Page lì
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP 4.2. Cạnh tranh bằng giá cả. Giá cả được hiểu là số tiề m à người mua trả cho người bán về việc cung n ứng một số hàng hoa dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiề n của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoa để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưững của quy luật cung cầu. Trong nề kinh tế thị n trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là "Thượng đế" họ có quyề lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng n hoa dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy m à từ lâu giá cả đã trữ thành một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá thị trường. Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá m à chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và l ợ i sẽ thu được nhiề hơn. u Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoa lớn, thu hồi vốn và lời nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá thấp. H ọ chấp nhận giảm sút quyề l ợ i trước mắt đến lúc có thể để sau này n chiếm được cả thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiề tàng. Định giá m thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mữ rộng thị trường. Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ữ thị trường hiện tại k h i m à lần đầu tiên người tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh, xác định mức giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý SrNH VIÊN .-HOÀNG THI TUYẾT NHUNG LÓP TC2SE Page 12
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP của người tiêu dùng rằng những hàng hoa giá cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hoa khác. Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc k h i doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm cao cấp í có sự nhạy cảm về giá. t N h ư vắy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem mình đang ở tình thế nào thuắn lợi hay không thuắn lợi, nhất là nghiên cứu xu hướng tiêu dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến lược các chính sách giá m à đối thủ đang sử dụng. 4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phán phối. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoa hoặc thiếu hàng. Đ ể hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại: + Kênh ngắn: Người sản xuất => Người bán lẻ => Người tiêu dùng + Kênh cực ngắn: Người sản xuất = > Người tiêu dùng + Kênh dài: Người sản xuất=>Người buôn bán=>Người bán lẻ=>Người tiêu dùng + Kênh cực dài: Người sản xuất=>Đại lý=> Người buôn bán=> Người bán lẻ=> Người tiêu dùng. + Kênh rút gọn: Người sản xuất=>Đại lý=> Người bán lẻ=> Người tiêu dùng. SINH VIÊN MO'ẲNG THI TUYẾT NHUNG LÓP TC2SE Page 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty Viễn thông quốc tế VTI
100 p | 256 | 89
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp phát triển hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng VP bank
124 p | 286 | 80
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số liên minh chiến lược trong kinh doanh quốc tế trên thế giới và giải pháp cho việc thành lập liên minh chiến lược ở Việt Nam
92 p | 568 | 74
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số vấn đề về hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập vào WTO
103 p | 276 | 65
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
103 p | 315 | 54
-
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm giúp cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Cần Thơ học tập tốt và yêu thích môn học Giáo dục quốc phòng an ninh
24 p | 294 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam
105 p | 181 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam
109 p | 267 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đảm bảo an toàn bảo mật thông tin cho công ty TNHH Zenco
51 p | 44 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thuốc lá Sài Gòn
90 p | 55 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực trong lĩnh vực công nghiệp của Việt Nam trong thời gian tới
84 p | 163 | 15
-
Khoá luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực biểu diễn toán học cho học sinh trong dạy học tam giác đồng dạng
54 p | 20 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Bắc Việt Nam
74 p | 15 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tìm kiếm và Phát triển Nguồn nhân lực Gjobs
87 p | 18 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Và Khai khoáng Việt Nam
73 p | 9 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hải Phòng
76 p | 10 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Một thành viên 189
64 p | 5 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng & Trang trí nội thất Hải Phòng
92 p | 7 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn