intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Những biến động kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008 và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

165
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Những biến động kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008 và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam nêu tổng quan kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008 và các biến động kinh tế thế giới nổi bật trong giai đoạn này. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của từng biến động kinh tế thế giới đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2007 - 2008. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp của Nhà nước nhằm tận dụng những tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của các biến động kinh tế trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Những biến động kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008 và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------o0o----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NHỮNG BIẾN ĐỘNG KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007 – 2008 VÀ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền Thƣơng Lớp : Anh 10 Khóa : 44C Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trịnh Thị Thu Hƣơng Hà Nội, 05/ 2009
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB Asian Development Bank - Ngân hàng Phát triển Châu Á ASEAN Association of South Eest Asia Nations - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BOJ Bank of Japan - Ngân hàng Trung ương Nhật Bản ECB European Central Bank - Ngân hàng Trung ương Châu Âu EU European Uninon - Liên minh Châu Âu EUR Euro - đồng Euro FAO Food and Agriculture Organization - Tổ chức nông lương liên hợp quốc FDI Foreign Direct Invesment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài FED Federal Reserve System - Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội IEA International Energy Agency - Cơ quan năng lượng quốc tế IMF International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế JPY Japanese Yen - Yên Nhật M&A Mergers and Acquitions - Mua lại và sáp nhập NDT Nhân dân tệ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTƯ Ngân hàng Trung ương OECD Organisation for Economic Co-operation and Development - Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OPEC Organization of Petroleum Exporting Countries - Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ UNCTAD United Nations conference on Trade and Develọpment - Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển USD United States Dollar - đô la Mỹ VNĐ Việt Nam Đồng WTO World Trade Organisation - Tổ chức thương mại thế giới XNK Xuất Nhập Khẩu 2
  3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG BIẾN ĐỘNG KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007 - 2008 .................................................................................................... 4 I.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007 - 2008 ......................................................................................................... 4 1.1Tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008 ................................ 4 1.1.1. Tình hình chung .............................................................................. 4 1.1.2. Những khó khăn, thách thức ........................................................ 10 1.2.Tình hình kinh tế ở một số quốc gia và khu vực ............................. 11 1.2.1. Kinh tế Mỹ ..................................................................................... 11 1.2.2. Kinh tế Nhật Bản ......................................................................... 12 1.2.3. Khu vực EU .................................................................................. 13 1.2.4. Các nền kinh tế đang nổi ở Châu Á ........................................... 14 II.Những biến động kinh tế thế giới nổi bật giai đoạn 2007 - 2008 ...... 15 2.1.Biến động giá cả hàng hóa quốc tế ................................................... 15 2.1.1. Giá thép.......................................................................................... 15 2.1.2. Giá gạo ........................................................................................... 17 2.1.3. Giá dầu .......................................................................................... 20 2.1.4. Giá vàng ........................................... Error! Bookmark not defined. 2.2. Biến động thị trƣờng tài chính tiền tệ năm 2007............................ 26 2.2.1. Cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng ở Mỹ và Châu Âu ............. 26 2.2.2. Diễn biến của một số đồng tiền ..................................................... 28 CHƢƠNG 2: ẢNH HƢỞNG CỦA NHỮNG BIẾN ĐỘNG KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007 – 2008 ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ................................................... 34
  4. III.TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2008 ............................................................. 34 1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 .............................................................................. 34 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ....37 II. ẢNH HƢỞNG CỦA NHỮNG BIẾN ĐỘNG KINH TẾ THẾ GIỚI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2008. ............................................................. 39 2.1. Ảnh hƣởng của biến động giá cả hàng hóa quốc tế đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam ............................................. 39 2.1.1 Ảnh hưởng của giá thép ................................................................. 39 2.1.2. Ảnh hưởng của giá gạo ................................................................. 44 2.1.3. Ảnh hưởng của giá dầu ............................................................... 52 2.2. Ảnh hƣởng của biến động thị trƣờng tài chính tiền tệ đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam .................................. 57 2.2.1. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng ở Mỹ và Châu Âu ................................................................................................. 61 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG BIẾN ĐỘNG KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007 – 2008 ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ............ 64 I.DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2009 ................ 64 1.1.Tình hình giá cả thế giới ................................................................... 64 1.1.1.Giá thép.......................................................................................... 64 1.1.2.Giá gạo ............................................................................................ 64 1.1.2.Giá dầu ........................................................................................... 65 1.1.2.Giá vàng ............................................ Error! Bookmark not defined. 1.2.Thị trƣờng tài chính tiền tệ .............................................................. 66
  5. 1.2.1. Cuộc khủng hoảng tài chính – tín dụng ở Mỹ và Châu Âu .......... 66 1.2.2. Diễn biến một số đồng tiền ............................................................ 66 2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG BIẾN ĐỘNG KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007 – 2008 ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM..................... 67 2.1. Giải pháp vĩ mô................................................................................ 67 2.1.1. Giải pháp đối phó với biến động giá cả hàng hóa quốc tế ............ 67 2.1.2. Giải pháp đối phó với biến động trên thị trường tài chính tiền tệ . 70 2.2.Giải pháp từ phía doanh nghiệp xuất nhập khẩu .......................... 75 2.2.1. Giải pháp đối phó với biến động giá cả hàng hóa quốc tế ............ 75 2.2.2. Giải pháp đối phó với biến động trên thị trường tiền tệ ................ 77 KẾT LUẬN ................................................................................................. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84
  6. DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ STT Tên bảng, biểu Trang Bảng 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 4 Bảng 2 Tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực thương mại 6 Bảng 3 Tỷ lệ lạm phỏt năm ở Mỹ năm 2007 và 2008 12 Bảng 4 Tỷ giá USD/EUR năm 2007 và 2008 28 Biểu đồ 1 Giá gạo thô kỳ hạn tại Chicago, Mỹ năm 2008 18 Biểu đồ 2 Giá dầu thế giới tháng 1/2007 – 4/2008 21 Biểu đồ 3 Giá dầu thế giới tính từ ngày 3/12/2007 đến ngày 22 15/12/2008 dựa trên giá dầu kỳ hạn đóng cửa tại thị trường New York Biểu đồ 4 Diễn biến của EUR so USD 29 Biểu đồ 5 Diễn biến tỷ giá USD/EUR năm 2008 30 Biểu đồ 6 Đồ thị diễn biến đồng EUR so với 1 JPY năm 2008 31 Biểu đồ 7 Tỷ giá đồng JPY so với 1 USD năm 2007 32 Biểu đồ 8 Diễn biến đồng JPY so với 1USD năm 2008 33 Biểu đồ 9 Diễn biến lượng nhập khẩu thép năm 2007 và 10 43 tháng đầu năm 2008 Biểu đồ 10 Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị 48 trường giai đoạn 2007-2008 (%) Biểu đồ 11 Top 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt 50 Nam năm 2008 Biểu đồ 12 Sản lượng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam năm 55 2008 Biểu đồ 13 Giá trị xuất khẩu dầu thô của Việt Nam năm 2008 56
  7. LỜI MỞ ĐẦU Giai đoạn 2007 - 2008 đã khép lại với những thăng trầm trong bức tranh kinh tế toàn cầu, các nền kinh tế trên thế giới đã phải đối mặt với hàng loạt khó khăn và thách thức. Thế giới đã được chứng kiến diễn biến giá cả hàng hóa leo thang và sụt giảm vượt xa mọi dự đoán. Cuộc khủng hoảng lương thực, cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng, sự xuống dốc của thị trường chứng khoán và biến động trong hoạt động đầu tư quốc tế càng tô đậm thêm nét “bi tráng” của nền kinh tế toàn cầu giai đoạn này. Suy thoái kinh tế, tình trạng thất nghiệp, lạm phát gia tăng, tình trạng thiếu thanh khoản, cũng như sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng quốc tế đã buộc nhiều nước phải thực hiện những hành động cứu vãn nền kinh tế quyết liệt chưa từng có. Tất cả những điều đó đã làm nên một giai đoạn 2007 - 2008 đầy biến động và căng thẳng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế các quốc gia nói riêng. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt, khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế WTO, nền kinh tế Việt Nam cũng trở thành một “mắt xích” trong nền kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy, một sự chuyển mình của nền kinh tế thế giới cũng có thể có những ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế nước ta. Để phản ứng tốt với các biến động kinh tế, cần nghiên cứu các sự kiện đó, phân tích, đánh giá các ảnh hưởng một cách cụ thể, chi tiết, dự báo được các sự kiện tương lai để đưa ra các giải pháp hữu ích. Xuất phát từ cách tiếp cận đó, người viết đã chọn đề tài “Những biến động kinh tế thế giới giai đoạn 2007- 2008 và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp vì nhận thức được việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết và có tính thực tiễn cao. 1
  8. Khóa luận “Những biến động kinh tế thế giới giai đoạn 2007 – 2008 và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam” tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: - Tổng quan kinh tế thế giới năm giai đoạn 2007 - 2008 và các biến động kinh tế thế giới nổi bật trong giai đoạn này. - Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của từng biến động kinh tế thế giới đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2007 – 2008. Trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích đó, người viết đưa ra các gợi ý giải pháp của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhằm tận dụng những tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của các biến động kinh tế trong thời gian tới. Khóa luận chọn các biến động kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008 làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt nội dung: Nghiên cứu diễn biến các sự kiện kinh tế thế giới nổi bật giai đoạn 2007 - 2008 và phân tích các ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam. + Về mặt không gian: Nghiên cứu tổng quan kinh tế thế giới trên nhiều lĩnh vực chính như thương mại, thị trường tài chính tiền tệ, rồi đi sâu vào các sự kiện nổi bật. Đánh giá tác động của các sự kiện này đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008. + Về mặt thời gian: Nghiên cứu những biến động kinh tế thế giới nổi bật và ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2008. 2
  9. Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo, bên cạnh việc sử dụng các phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để nghiên cứu các nội dung cụ thể. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Những biến động kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008. Chương 2: Ảnh hưởng của những biến động kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008 đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam. Chương 3: Các giải pháp nhằm đối phó với những biến động kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008 đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam. Do điều kiện và khả năng có hạn nên khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Qua đây, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sự nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến của cô giáo - TS. Trịnh Thị Thu Hương để có thể hoàn thiện khóa luận này. Đồng thời gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công nhân viên Thư viện Quốc gia Hà Nội và Thư viện trường Đại học Ngoại Thương đã cung cấp rất nhiều số liệu và tài liệu quan trọng được sử dụng trong đề tài . Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Thƣơng 3
  10. CHƢƠNG 1 NHỮNG BIẾN ĐỘNG KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007 - 2008 I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007 - 2008 1. Tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008 Trong bối cảnh chung của nền kinh tế toàn cầu khi bước sang thiên niên kỉ mới, giai đoạn 2007 - 2008 thực sự là cột mốc quan trọng, đánh dấu những biến động sâu sắc. Giai đoạn này đã ghi nhận những thành quả đạt được rất đáng khích lệ. Song cũng đặt ra bài toán hóc búa cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế trong việc thực thi những biện pháp nhằm vượt qua dư chấn của cơn bão khủng hoảng và giảm nhẹ đà suy thoái. 1.1. Tình hình chung Tăng trƣởng kinh tế: Bảng 1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (Đơn vị: %) Năm 2006 2007 2008 Thế giới 5,1 5,0 3,4 Các nền kinh tế phát triển 3,2 2,6 1,0 Khu vực Châu Âu 2,8 2,6 1,0 Các nền kinh tế đang nổi và đang phát triển 7,9 8,0 6,3 Châu Phi 6,1 6,1 5,2 Các nước đang phát triển ở Châu Á 9,8 10,0 7,8 Khu vực Trung Đông 5,7 6,0 6,1 Nguồn: IMF (2009), “World Economic Outlook Update: Global Economic Slump Challenges Policies”, p.6 [56] 4
  11. Theo bảng số liệu trên, năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã có dấu hiệu chậm lại nhưng vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao, đạt 5% (năm 2006 là 5,1%). Đây là năm thứ năm liên tiếp kinh tế thế giới có mức tăng trưởng khả quan, đánh dấu giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững nhất kể từ đầu thập niên 70 [46]. Bước sang năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế mà tâm chấn của cơn suy thoái là kinh tế Mỹ, đã lan rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính. Các nền kinh tế lớn đã phải đối mặt với hàng loạt khó khăn và thách thức. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm còn 3,4%; so với năm 2007, mức tăng trưởng đã giảm xuống con số kỉ lục: 1,6%. Bảng số liệu đã phản ánh rõ nét sự sụt giảm trong mức tăng trưởng của hầu hết các khu vực kinh tế trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế phát triển đạt 2,6% và đạt 1,0% năm 2008, đánh dấu giai đoạn phát triển không mấy khả quan của các quốc gia trụ cột này. Khu vực Châu Âu cũng đã trải qua một giai đoạn khó khăn và chỉ đạt mức tăng trưởng 1,0% trong năm 2008 (năm 2007 là 2,6%). Trong những „„mảng màu xám xịt‟‟ của bức tranh kinh tế thế giới giai đoạn 2007 - 2008, các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển ngày càng khẳng định được vị thế và dần trở thành động lực chính của tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Tại khu vực Trung Đông, mức tăng trưởng đã tăng thêm 0,1% trong năm 2008, đạt 6,1% (năm 2007 là 6,0 %). Các quốc gia đang phát triển khác ở Châu Á cũng đạt mức tăng trưởng khả quan: 10% trong năm 2007, giảm nhẹ còn 7,8% năm 2008, góp phần giảm nhẹ ảnh hưởng của việc tăng trưởng yếu ở Mỹ và Châu Âu. 5
  12. Lĩnh vực thƣơng mại: Bảng 2: Tốc độ tăng trƣởng trong lĩnh vực thƣơng mại (Đơn vị: %) Năm 2006 2007 2008 Tăng trưởng thương mại thế giới (hàng hóa 9,3 7,2 4,1 và dịch vụ) Nhập khẩu Các nền kinh tế phát triển 7,5 4,5 1,5 Các nền kinh tế đang nổi và đang phát triển 14,7 14,2 10,4 Xuất khẩu Các nền kinh tế phát triển 8,4 5,9 3,1 Các nền kinh tế đang nổi và đang phát triển 11,0 9,5 5,6 Nguồn: IMF (2009), “World Economic Outlook Update: Global Economic Slump Challenges Policies”, p.6 [56] Số liệu ở bảng 2 đã cho thấy tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế giai đoạn 2007 - 2008 giảm đáng kể so với năm trước: năm 2007 tốc độ tăng trưởng đạt 7,2% và năm 2008 chỉ đạt 4,1%, giảm hơn một nửa so với năm 2006 (9,3%). Mức tăng trưởng trong hoạt động nhập khẩu tại các nước phát triển năm 2007 đạt 4,5%, giảm 3% so với năm 2006 (7,5%), sụt giảm kỉ lục và chỉ đạt 1,5% năm 2008 do chi tiêu dùng giảm mạnh. Các quốc gia đang nổi và đang phát triển vẫn đạt mức tăng trưởng hai con số: năm 2007 đạt 14,2% và năm 2008 là 10,4%. Do sự tăng mạnh của giá cả hầu hết các loại hàng hóa và sự khó khăn của nền kinh tế, mức tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn này giảm mạnh so với năm 2006. Tăng trưởng trong hoạt động xuất khẩu tại các quốc gia phát triển từ mức 8,4% năm 2006 đã giảm còn 5,9% năm 2007, năm 2008 chỉ đạt con số 6
  13. khiêm tốn: 3,1% do các nền kinh tế lớn lâm vào khủng hoảng và suy thoái. Tại các quốc gia đang nổi và đang phát triển, năm 2007 mức tăng trưởng xuất khẩu đạt 9,5% và năm 2008 giảm xuống còn 5,6%, xấp xỉ một nửa mức tăng trưởng trong hoạt động xuất khẩu của năm 2006 (11%). Sở dĩ có sự sụt giảm trong mức tăng trưởng của cả hoạt động kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu ở tất cả các nền kinh tế giai đoạn này là do ảnh hưởng từ các biến động kinh tế thế giới đã tác động tiêu cực lên cán cân xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia. Qua các số liệu trên có thể thấy rằng, tốc độ tăng trưởng về xuất và nhập khẩu của các quốc gia đang phát triển và các thị trường đang nổi luôn cao hơn nhóm các nước phát triển, và có tác động chi phối lớn tới thực trạng thương mại thế giới trong những năm gần đây. Hợp tác quốc tế: Các nền kinh tế trong tiến trình hội nhập quốc tế, xu thế chủ đạo là việc ngày càng nhiều quốc gia tiến hành ký kết các FTA song phương, song song với xu thế liên kết mang tính khu vực và đa phương vẫn tiếp tục được củng cố. Việc Hội nghị thượng đỉnh EU thông qua "Điều ước Lisbon" nhằm thay thế "Điều ước hiến pháp EU", đã chứng tỏ việc EU đang tăng mạnh sức ảnh hưởng trên vũ đài kinh tế quốc tế. Trên thế giới, sự hội tụ của một số tổ chức khu vực ngày càng tăng. Hội nghị thượng đỉnh liên minh Châu Phi thông qua "Tuyên ngôn Accra", nhấn mạnh ý nghĩa to lớn của việc đẩy nhanh tiến trình nhất thể hóa chính trị, kinh tế lục địa Châu Phi. Khu vực ASEAN trong những năm gần đây được đánh giá là khu vực kinh tế phát triển năng động và có nhiều khởi sắc. Các quốc gia trong khu vực đã ký kết hiến chương ASEAN và quyết định đẩy nhanh 5 năm tiến trình thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (2015) đã tạo nên nguồn sinh khí mới thúc đẩy hợp tác trong nội khối [38]. Lĩnh vực đầu tƣ: Theo số liệu từ “Báo cáo đầu tư thế giới 2008: Các công ty xuyên quốc 7
  14. gia và những thách thức về hạ tầng cơ sở” của UNCTAD công bố tại Giơnevơ ngày 24/9/2008, sau 4 năm tăng liên tiếp, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu năm 2007 tiếp tục tăng 30%, lên đến 1.833 tỷ USD, nhiều hơn con số kỷ lục đã được lập năm 2000 (1400 tỷ USD) khoảng hơn 400 tỷ USD, bất chấp cuộc khủng hoảng tài chính và tín dụng bắt đầu xảy ra nửa cuối năm [58]. Luồng vốn FDI tới các nước phát triển trong năm 2007 tăng 17% đạt hơn 1000 tỷ USD, tăng gấp ba lần so với năm 2003, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức đỉnh năm 2000. Mỹ tiếp tục là quốc gia thu hút nhiều FDI nhất thế giới, ước đạt khoảng 193 tỷ USD. 25 quốc gia thành viên EU thu hút 40% tổng luồng vốn FDI toàn cầu trong năm 2007. Còn tại Nhật Bản, các luồng vốn thuần mà nước này tiếp nhận trong năm 2007 tăng gần 29 tỷ USD. Trong số các nền kinh tế đang phát triển và quá độ, 3 nước và vùng lãnh thổ nhận được nhiều FDI nhất là Trung Quốc, Liên bang Nga và Hồng Kông. Luồng vốn FDI đổ vào Trung Quốc, vốn là quốc gia tiếp nhận FDI nhiều nhất trong các nước đang phát triển, đã giảm nhẹ từ 69 tỷ USD năm 2006 xuống 67 tỷ USD năm 2007, song FDI vào Đặc khu hành chính Hồng Kông lại tăng từ 43 tỷ USD lên 54 tỷ USD. Trong khi đó, FDI đổ vào Nga tăng 70% lên 50 tỷ USD, nhờ ngành công nghiệp năng lượng đang phát triển mạnh [1]. Tuy nhiên, do sự giảm sút của nền kinh tế toàn cầu, hoạt động FDI bắt đầu chững lại trong năm 2008. Trong nửa đầu năm 2008, giá trị các vụ M&A thấp hơn nửa cuối năm ngoái 29%. UNCTAD ước tính, FDI toàn cầu trong năm 2008 đạt khoảng 1.600 tỷ USD, giảm 10% so với năm 2007 [1]. Xu hướng đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng nguồn tài nguyên tại các nước tiếp nhận đầu tư ngày càng phổ biến ở các nền kinh tế đang phát triển và đang chuyển đổi ngày càng trở nên phổ biến. Bên cạnh đó, mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, các thị trường đang nổi tiếp tục trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong việc đa dạng hóa đầu tư vào 8
  15. cơ sở hạ tầng và thị trường chứng khoán. Lĩnh vực lao động: Trong năm 2007, mặc dù tăng trưởng chậm lại, lĩnh vực việc làm vẫn chuyển biến thuận lợi. Lực lượng lao động tham gia vào thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng với đội ngũ nhân công dồi dào từ các nền kinh tế đang nổi và đang phát triển. Theo OECD số lượng việc làm ở các nền kinh tế thuộc tổ chức này đã tăng 1,5%, khu vực EU tăng 1,6%; Mỹ tăng 1,1%; và Nhật Bản tăng 0,4%. Với sự gia tăng khá cao số lượng việc làm, năm 2007 tỷ lệ thất nghiệp ở các nền kinh tế phát triển đã giảm và đạt mức trung bình là 5,4%. Tỉ lệ thất nghiệp cao nhất là ở khu vực Trung Đông (11,8%) và Bắc Phi (10,9%). Tại các nước công nghiệp phát triển ở Châu Âu và Bắc Mỹ, tỉ lệ thất nghiệp năm 2007 là 6,2% [26]. Bước sang năm 2008, chịu tác động tiêu cực từ các biến động kinh tế, bức tranh việc làm trên thế giới trở nên vô cùng ảm đạm. Theo số liệu trong báo cáo “Những xu hướng lao động toàn cầu” (The global employment trends) của Văn phòng Lao động Quốc tế ILO năm 2009, tỉ lệ thất nghiệp cao nhất (10,3%) năm 2008 là ở Bắc Phi, tiếp đến là khu vực Trung Đông: 9,4%. Tỉ lệ thất nghiệp thấp nhất trong năm 2008 là ở khu vực Đông Nam Á (3,8%). Tại các nước phát triển tỉ lệ tăng trưởng của các chỗ làm mới ở mức độ âm, tức là số chỗ làm mới được tạo ra ít hơn số những chỗ làm vừa bị xoá bỏ. Trong khu vực sử dụng đồng Euro, theo số liệu của hãng Eurostat, tỉ lệ thất nghiệp trong tháng 12/2008 đã lên tới 8% (17,91 triệu người), cao nhất kể từ tháng 11/2006 [38]. Các chuyên gia cho rằng, nguyên nhân chính của tình trạng thất nghiệp giai đoạn này là những đợt cắt giảm nhân công liên tiếp từ các tập đoàn, hãng sản xuất với số lượng lớn. Lĩnh vực khoa học công nghệ: Giai đoạn 2007 - 2008 đã chứng kiến nhiều phát minh sáng chế được 9
  16. ứng dụng trong các lĩnh vực công nghệ cao, tin học, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và y học. Lĩnh vực khoa học công nghệ ngày càng được các quốc gia chú trọng, đầu tư cho cho nghiên cứu và triển khai (R&D) tăng mạnh. Xu thế đầu tư, phát triển mới các trung tâm R&D (trước đây chỉ tập trung ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, EU...) tại nhiều nước đang phát triển và các thị trường đang nổi như Trung Quốc, Ấn Độ… của các công ty đa quốc gia đang trở nên phổ biến. Các quốc gia đang phát triển đang có cơ hội tiếp cận và ứng dụng các phát minh, sáng chế, công nghệ mới từ các quốc gia phát triển thông qua sự chuyển giao công nghệ từ hoạt động FDI. 1.2. Những khó khăn, thách thức Quý IV năm 2007 và đặc biệt là năm 2008, nền kinh tế thế giới đã phải đối mặt với hàng loạt những khó khăn và thách thức. Những biến động kinh tế đã tác động tiêu cực lên mọi mặt của nền kinh tế toàn cầu. Ảnh hưởng dễ nhận thấy nhất là thương mại toàn cầu sụt giảm, thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán thế giới sụt giảm mạnh. Mặt khác, cuộc khủng hoảng trên thị trường tài chính tín dụng cũng đã “tàn phá” cả ngành công nghiệp ô tô, hàng không, du lịch,… đưa hàng loạt “đại gia” rơi vào tình trạng phá sản. Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp cũng tăng cao. Hiện tượng giá cả các mặt hàng tăng cao đột biến và tốc độ tăng trưởng cao, luồng vốn đổ vào lớn tại nhiều khu vực… đã khiến lạm phát gia tăng tại nhiều khu vực trên thế giới. Trong khi đó nhiều biện phát kiềm chế lạm phát ở các nước đang phát triển tỏ ra không hiệu quả. Tình trạng mất cân đối toàn cầu tiếp tục gây ra nhiều mối lo ngại. Ngày 30/7/2008 đánh dấu sự thất bại của Vòng đàm phán Doha sau gần 7 năm theo đuổi (khởi động từ tháng 11/2001). Hội nghị đã đạt được sự đồng thuận về 18 trong số 20 vấn đề, song bất đồng về mục 19 là cơ chế bảo vệ đặc biệt (SSM) cho nông dân nghèo. Ngoài ra, Mỹ và EU cũng bất đồng với các nền kinh tế đang nổi về vấn đề cắt giảm thuế hàng công nghiệp. Với thất bại này, các nước nghèo sẽ ít có cơ hội tiếp cận thị trường nông nghiệp của các 10
  17. nền kinh tế lớn, trong khi các nước giàu vẫn khó khăn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng sản xuất đến các quốc gia đang phát triển. Giai đoạn này cũng chứng kiến hàng loạt khó khăn và thách thức mà lĩnh vực tài chính toàn cầu phải đối mặt. Cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng ở Mỹ đã gia tốc thành khủng hoảng toàn cầu và “bóng đen của đám mây khủng hoảng” đang bao phủ lên bức tranh kinh tế thế giới. Khủng hoảng tài chính cũng đặt ra bài toán khó cho các NHTƯ nhiều nước phải thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát và giảm thâm hụt ngân sách. 2. Tình hình kinh tế ở một số quốc gia và khu vực 2.1. Kinh tế Mỹ Nền kinh tế số một thế giới đã trải qua một giai đoạn được đánh giá là đen tối nhất trong nhiều thập niên qua. Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức 2,8% năm 2006 giảm còn 2,0% năm 2007 và năm 2008 chỉ đạt 1,1% [56]. Trong năm 2007, GDP của Mỹ đạt gần 13.900 tỷ USD, tăng 886 tỷ USD so với năm 2006 (13.014 tỷ USD). Xuất khẩu tăng 12,3%, đạt 1,48 tỷ USD, nhập khẩu tăng 5,6%, đạt 2,13 tỷ USD. Thâm hụt ngân sách giảm mạnh, chỉ ở mức 163 tỷ USD so với mức 248,2 tỷ USD năm 2006 và chỉ xấp xỉ 1/2 năm 2005 (318 tỷ USD). Theo số liệu của Bộ Thương mại Mỹ, kinh tế Mỹ năm 2007 chỉ tăng trưởng 0,6% vào quý I, phục hồi vào quý II (3,8%), quý III (4,9%) và tụt dốc mạnh vào quý IV (0,6%) [51]. Năm 2008, sự giảm tốc mạnh của nền kinh tế đã gia tốc thành cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất từ thời kì đại suy thoái 1929 – 1933. Tình trạng rối loạn trong thị trường tín dụng đã dẫn tới chao đảo trên các thị trường chứng khoán ở Mỹ, chỉ số Down Jones liên tục giảm điểm. Chính phủ Liên bang đã phải chi hàng tỷ USD (700 tỷ USD tính đến tháng 12/2008) và hàng loạt gói cứu trợ để giải cứu nền kinh tế “trong cơn hấp hối”. Đầu năm đến tháng 9/2008 Fed đã 8 lần cắt giảm lãi suất, lãi suất cơ bản từ mức 5,25% chỉ còn 0,25% nhằm kích thích đầu tư và tiêu dùng cá nhân. Chi tiêu dùng và hoạt 11
  18. động xuất nhập khẩu đều giảm mạnh, quý IV xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 23,6%, do chi tiêu dùng giảm mạnh nên nhập khẩu cũng giảm tới 17,5%. Tổng số các vụ phá sản tăng 30% (năm tài khóa 2007 là 775.344 vụ) lên mức 1,04 triệu vụ và số lượng doanh nghiệp phá sản tăng 49% trong năm tài khóa 2008. Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp tính tới 6/12/2008 đã lên tới 6,7%, mức cao nhất trong vòng 15 năm qua [27]. Lạm phát năm 2007 ở mức thấp: 2,8%, giảm so với mức 3,24% năm 2006 tuy nhiên đã tăng trở lại vào năm 2008: 3,8% khi nền kinh tế Mỹ lâm vào khủng hoảng [59]. Bảng 3: Tỷ lệ lạm phát ở Mỹ năm 2007 và 2008 Năm T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 TB 2007 2,1 2,4 2,8 2,6 2,7 2,7 2,4 2,0 2,8 3,5 4,3 4,1 2,8 2008 4,3 4,0 4,0 3,9 4,2 5,0 5,6 5,4 4,9 3,7 1,1 0,1 3,8 Nguồn: www.usinflationcalculator.com [59] 2.2. Kinh tế Nhật Bản Nhật Bản - nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã tăng trưởng chậm lại trong năm 2007 nhưng vẫn tiếp tục tạo nên pha tăng trưởng kinh tế dài nhất của nước này kể từ sau thế chiến lần thứ II, với mức tăng trưởng 2,1% (năm 2006 là 2,4%). Do nền kinh tế chìm vào suy thoái nên năm 2008 Nhật Bản đạt mức tăng trưởng âm: - 0,3%, một mức sụt giảm kỉ lục [56]. Theo số liệu sơ bộ do văn phòng nội các Nhật Bản công bố, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong quý IV/2007 đã đạt mức tăng trưởng 3,7%, sau khi tăng 1,1% trong quý III, chủ yếu nhờ đầu tư doanh nghiệp tăng mạnh ở mức 2,9% và xuất khẩu ròng lớn do nhu cầu rất mạnh từ Châu Á và Châu Âu. Chi tiêu tiêu dùng, chiếm khoảng 55% tổng sản phẩm trong nước của Nhật Bản, tăng 0,2%. Trong cùng kỳ, xuất khẩu và nhập khẩu của Nhật Bản tăng lần 12
  19. lượt 2,9% và 0,5% [47]. Ngày 17/11/ 2008 Nhật Bản chính thức thông báo suy thoái. Xuất khẩu trong tháng 11/2008 đã giảm 26,7% so với cùng kỳ năm ngoái, do nhu cầu của tiêu dùng thế giới giảm. Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc - đối tác thương mại lớn nhất của Nhật Bản, giảm 25%, mạnh nhất trong vòng 13 năm qua. Ngoài sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng, các nhà xuất khẩu của Nhật Bản còn chịu áp lực từ sự lên giá mạnh của đồng JPY. Từ đầu năm tới nay, đồng tiền này đã tăng giá 25% so với USD, do giới đầu tư Nhật Bản ồ ạt rút vốn về nước vì e ngại khủng hoảng ở các thị trường bên ngoài. Hậu quả của việc khu vực kinh doanh suy thoái là tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Bộ Nội vụ Nhật Bản ngày 26/12 cho biết, tỷ lệ thất nghiệp trong tháng 11/2008 là 3,9% (2,56 triệu người), nhiều hơn 0,2% so với tháng 10/2008. Hàng loạt biện pháp kích thích kinh tế được nội các Nhật Bản thông qua, trong đó có chi ngân sách quốc gia 12.000 tỷ Yên (126 tỷ USD), tương đương khoảng 2% GDP. Nhằm hỗ trợ phục hồi kinh tế, NHTƯ Nhật Bản (BOJ) đã hạ lãi suất cơ bản đồng Yên của nước này từ mức 0,3% về mức 0,1%. Chính phủ Nhật tuyên bố sẽ mua vào khoảng 20.000 tỷ JPY (223 tỷ USD), trị giá cổ phiếu do các ngân hàng nắm giữ để giúp các ngân hàng có thêm tiền mặt [48]. 2.3. Khu vực EU Năm 2007, khu vực EU vẫn đạt mức tăng trưởng khá cao: 3,1%, trong đó tăng trưởng của một số nền kinh tế chủ chốt vẫn được duy trì: Anh tăng trưởng 3,0%, Đức tăng trưởng 2,5%, Pháp: 2,2%, và Ý là 1,5% [56]. Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 7%, mức thấp nhất kể từ năm 2001. Đồng EUR lên giá so với USD có ảnh hưởng nhất định tới tình hình xuất khẩu và sản xuất công nghiệp, nhưng tổng cầu nội địa vẫn tăng 2,1%, với mức thặng dư thương mại là 191,4 tỷ USD (năm 2006: 119,4 tỷ USD). Lạm phát cơ bản ở khu vực duy trì ổn định, dưới 2% trong năm 2007 [4]. Khu vực EU đã trải qua một năm 2008 khó khăn với mức tăng trưởng 13
  20. chỉ đạt 1,3%. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động mạnh nhất tới EU khi làn sóng ngân hàng phá sản lan từ Mỹ sang Anh, Bỉ và phần còn lại của khu vực. Mức tăng truởng của các nền kinh tế lớn trong khu vực sụt giảm mạnh: Anh: 0,7%, giảm 2,3% sau 1 năm, Pháp là 0,8%, thậm chí Ý đạt mức tăng trưởng âm: - 0,6% [56]. Khủng hoảng tài chính đã khiến hàng loạt ngân hàng tại khu vực lâm vào cảnh vỡ nợ, các nền kinh tế rơi vào suy thoái như Tây Ban Nha, Đức v.v... Ngày 11 và 12/12/2008 EU đã nhất trí thông qua gói kế hoạch trị giá 200 tỉ EUR (tương đương gần 260 tỉ USD) với các mục tiêu kích thích tiêu dùng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn khối [44]. 2.4. Các nền kinh tế đang nổi ở Châu Á Các nền kinh tế đang nổi ở Châu Á vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong năm 2007 và 2008. Nổi bật là ba quốc gia: Trung Quốc, Ấn Độ và Nga. Năm 2007, nền kinh tế Trung Quốc tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao nhất trong năm năm trở lại đây: 11,9%, Ấn Độ: 9,3 %, Nga tiếp tục tăng trưởng cao với mức tăng trưởng 8,1%, tăng 1,7 % so với năm 2006 (6,4%) [56]. Năm 2007 GDP Trung Quốc đạt 3.280 tỷ NDT (481 tỷ USD), xếp thứ 4 thế giới, tổng kim ngạch thương mại đạt 2,175 ngàn tỷ USD, tăng 25,7 % so với năm 2006; thặng dư thương mại là 262,2 tỷ USD, tăng 47,7% so với năm 2006 (177,5 tỷ USD)[30]. Ấn Độ vẫn tiếp tục mức tăng trưởng kinh tế thần kì với GDP đạt 1.171 tỷ USD. Nga có dự trữ ngoại hối đạt 441,3 tỷ USD (xếp thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và Nhật Bản). Trong 9 tháng đầu năm 2007, kim ngạch thương mại Nga đạt 379,6 tỷ USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm 2006. Theo số liệu của Cục Thống kê Liên bang Nga, tính đến ngày 1/10/2007, FDI vào Nga đạt 197,8 tỷ USD, tăng 52,2% so với năm 2006 [30]. Năm 2008, sự phát triển của kinh tế Trung Quốc vẫn được đánh giá là khả quan nhất với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9%, Ấn Độ là 7,3% và Nga chỉ đạt: 6,2% [56]. Tuy nhiên, các nền kinh tế vẫn không thể miễn dịch khỏi 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0