Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
lượt xem 21
download
Nghiên cứu lý luận chung về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại. Đánh giá về thực trạng phát triển và hoạt động bảo lãnh của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam, từ đó đề những giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại sở giao dịch trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
- % p /V. ihÍK TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ C H U Y Ê N N G À N H KINH TÉ Đ Ố I NGOẠI —ũữữ— KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP Đe tài: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT NAM ị iùữỳtềỉn í LV.OS^O Họ và tên sinh viên : Nguyễn Diệu Linh Lớp : Pháp 3 Khóa :44 Giáo viên hướng dẫn ĩ TS. Đỗ Hương Lan Hà Nội, tháng 05 năm 2009
- MỤC LỤC D A N H M Ụ C SO Đ Ò , B Ả N G , B I Ê U DANH M Ụ C C Á C T Ừ VIẾT T Ắ T LỜI M Ở Đ À U Ì Chương 1: T Ổ N G Q U A N V È H O Ạ T Đ Ộ N G B Ả O L Ã N H Ở N G Â N H À N G THƯƠNG MẠI 3 ì. Vài nét khái quát về Ngân hàng thương mại và vai trò của Sở giao dịch trong Ngân hàng thương mại 3 Ì. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại 3 2. Khái niệm ngân hàng thương mại 4 3. Vai trò của Sở Giao dịch trong Ngân hàng thương mại 5 li. Bào lãnh-một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại 6 Ì. Khái niệm bảo lãnh 6 2. Bản chất của hoạt động bảo lãnh 8 3. Sự ra đời của hoạt động bào lãnh trên thế giới và ở Việt N a m lo 4. Chức năng của bảo lãnh l i 4.1 Chức năng đảm bảo tính pháp lý l i 4.2 Chức năng phòng ngừa rủi ro 12 4.3 Chức năng thúc đốy thực hiện hợp đồng 12 4.4 Chức năng tài trợ 13 5. Phân loại bảo lãnh ngân hàng 13 5.1 Theo m ố i quan hệ giao dịch 13 5.2. Theo đối tượng bảo lãnh 17 6. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 20 6. Ì Đ ố i v ớ i ngân hàng 20 6.2 Đ ố i v ớ i khách hàng 20 6.3 Đ ố i v ớ i nền kinh tế 21 IU. Phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng 21 Ì. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng 21 1.1 Các chỉ tiêu định lượng 21 Ì .2 Các chì tiêu định tính 23 2. Các yếu tố ảnh hường đến sự phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng 24 2. Ì N h ó m nhân tố khách quan 24 2.2 N h ó m nhân tố chủ quan 26 Chương 2: T H Ự C T R Ạ N G H O Ạ T Đ Ộ N G B Ả O L Ã N H T Ạ I S Ở G I A O D Ị C H N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I C Ỏ PHẦN NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT N A M 29 ì. Tổng quan về Sở giao dịch Ngân hàng T M C P Ngoại thương V i ệ t N a m 29 1. Lịch sử hình thành và phát triển Sờ giao dịch Ngân hàng T M C P Ngoại thương V i ệ t Nam 29
- 2. Cơ cấu tổ chức của Sờ giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 30 3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD NHNTVN trong thời gian qua 31 3.1 Huy động vốn 31 3.2 Hoạt động tín dụng 34 3.3 Dịch vụ 3 5 3.4 Kết quả kinh doanh của Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 37 li. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 37 Ì. Quy định về bảo lãnh ngân hàng của Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 37 Ì. Ì Đối tượng bảo lãnh 38 Ì .2 Các hình thức bào lãnh 38 Ì .3 Điều kiện bảo lãnh 39 Ì .4 Lệ phí bảo lãnh 40 Ì .5 Thời hạn bảo lãnh 41 Ì .6 Thẩm quyền ký bảo lãnh 41 Ì .7 Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo lãnh 41 2. Quy trình nghiệp vụ bào lãnh cho doanh nghiệp tại Sờ Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 43 3. Tình hình hoạt động bảo lãnh của Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 51 3.1 Quy m ô hoạt động bảo lãnh 51 3.2 Cơ cấu hoạt động bảo lãnh 56 3.3 Đánh giá chung 59 Chương 3: M Ộ T S Ò GIẢI P H Á P H O À N THIỆN V À P H Á T TRIỀN H O Ạ T Đ Ộ N G BẢO L Ã N H TẠI S Ở GIAO DỊCH N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I C Ỏ P H À N NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT N A M 65 ì. Định hưững phát triển hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 65 Ì. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 65 2. Định hưững phát triển hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 66 li. Những giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Sờ Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 68 Ì. Giải pháp về phía Chính phủ và các cơ quan nhà nưữc 68 Ì. Ì Củng cố nền kinh tế tạo môi trường phát triển hoạt động bào lãnh 68 Ì .2 Nhanh chóng hoàn thiện các văn bản luật có liên quan tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo lãnh 59 2. Giải pháp đối vữi Ngân hàng Nhà nưữc Việt Nam 71
- 2. Ì Hoàn thiện quy chế bào lãnh ngân hàng 71 2.2 Phát triển hệ thống trung tâm thông tin tín dụng CIC 72 2.3 Tiến hành đánh giá và xếp hạng hoạt động các ngân hàng trong cả nước, bao gồm cả các chi nhánh, các phòng giao dịch 72 3. Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt N a m 73 3.1 Hoàn thiện quy trình bào lãnh 73 3.2 Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, chặt chẽ 74 3.3 Nhanh chóng triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 74 4. Giải pháp đối v ớ i Sờ Giao dịch Ngân hàng T M C P Ngoại thương Việt Nam 75 4.1 Xây dựng chiến lược phát triển bảo lãnh hiệu quà và lâu dài 75 4.2 Nâng cao uy tín của ngân hàng và m ờ rộng hoạt động ngân hàng đại lý 76 4.3 ứ n g dụng chính sách Marketing và nghiệp vụ bào lãnh hợp lý, hiệu quà 77 4.4 Tăng cường qu ngoại tệ tạo điều kiện bảo lãnh v ớ i nước ngoài 81 4.5 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát 81 4.6 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ 82 5. Giải pháp đối v ớ i doanh nghiệp (người được bào lãnh) 84 KÉT LUẬN 85 DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O Phụ lục: Biểu phí bảo lãnh của Ngân hàng T M C P Ngoại thương Việt Nam (kể từ ngày 09/10/2008)
- DANH MỤC Sơ ĐỒ, BẢNG, BIỂU Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng 9 Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp 14 Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh gián tiếp 15 Sơ đồ 1.4: Xác nhận bảo lãnh 16 Sơ đồ 1.5: Đồng bảo lãnh 17 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SGD NHNTVN 31 Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của SGD NHNTVN 33 Bảng 2.2: Hoạt động cho vay của SGD NHNTVN 35 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động bảo lãnh tại SGD NHNTVN 52 Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh thu từ bảo lãnh v i tổng doanh thu của 54 SGD NHNTVN Bảng 2.5: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh 56 Bảng 2.6: Tỷ trọng doanh số bảo lãnh theo phạm vi bảo lãnh 58 Biếu đồ 2.1: Số thư bảo lãnh phát hành năm 2006, 2007, 2008 53 Biếu đồ 2.2: Doanh số phát hành bảo lãnh năm 2006, 2007, 2008 54 Biếu đồ 2.3: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh tại năm 2006, 2007, 2008 55 Biếu đồ 2.4: Tỷ trọng các loại hình bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh 57
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TMCP : Thương mại cổ phẩn NHNTVN : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam SGD : Sở Giao dịch
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài. Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, các hoạt động kinh tế đang ngày càng đa dạng, sôi động và đi kèm với nó là sự mở rộng của những giao dịch thương mại cả về hình thức cũng như về quy mô. Tuy nhiên, trong các giao dịch, các bên thường gợp khó khăn khi tìm hiểu thông tin về đối tác nên không thể tin tường để thực hiện giao dịch, rủi ro do thông tin không cân xứng rất lớn. vấn đề này sẽ được khắc phục bằng cam kết bảo lãnh của ngân hàng. Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời là một đòi hỏi khách quan của tiến trình phát triển kinh tế hàng hóa. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ được các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện trong hơn 15 năm gần đây. N ó đã góp phần đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, thỏa mãn nhu cầu của các doanh nghiệp muốn phòng ngừa rủi ro trong giao dịch và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ thương mại. Trong điều kiện toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế, nhu cầu bảo lãnh của nền kinh tế là rất lớn trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống ngân hàng còn nhỏ bé, quá trình thực hiện gợp nhiều khó khăn, có thể gây nhiều tổn thất cho ngân hàng. Những l do trên đã dẫn đến việc vận dụng các nghiệp vụ bảo lãnh còn ở mức hạn chế ý so với những đòi hỏi bức bách của thị trường. Nhận thức được điều này, trong những năm qua, nghiệp vụ bảo lãnh đã được Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam quan tâm phát triển. Tuy nhiên, so với những nghiệp vụ khác như nghiệp vụ tín dụng và kinh tế đối ngoại thì bảo lãnh vẫn còn khá mới mẻ, các loại hình bảo lãnh vẫn còn đơn điệu, quy m ô hạn chế, doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh thu của Sở Giao dịch. Điều đó cho thấy hoạt động bảo lãnh ngân hàng chưa thực sự được mở rộng và phát triển tương xứng với tiềm năng của Sở Giao dịch cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn trên, em xin được thực hiện đề tài "Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch-Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam". Ì
- 2. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại, đánh giá về thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của Sở Giao dịch Ngân hàng T M C P Ngoại thương V i ệ t Nam, đề tài đề xuất những giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch trong thời gian tới. 3. Đ ỉ i tượng và phạm vi nghiên cứu. Đ ổ i tương nghiên cứu: hoạt động bảo lãnh trong phạm v i Sở Giao dịch Ngân hàng T M C P Ngoại thương Việt Nam. Phàm v i nghiên cứu: Khoa luận chỉ nghiên cứu các hoạt động bảo lãnh do Phòng Bảo lãnh Sở Giao địch Ngân hàng T M C P Ngoại thương V i ệ t N a m đảm nhận m à không nghiên cứu hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu (tài trợ thương mại). về mặt thời gian, khóa luận chỉ nghiên cứu các hoạt động bảo lãnh do Phòng Bảo lãnh Sở Giao dịch Ngân hàng T M C P Ngoại thương V i ệ t N a m đảm nhận trong giai đoạn từ năm 2006-2008. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đ ể thực hiện mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mac-Lenin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp v ớ i các phương pháp thỉng kê, tổng họp, so sánh, phân tích đánh giá kết hợp lý thuyết v ớ i thực tiễn. 5. Kết cấu của khoa luận. Ngoài M ụ c lục, L ờ i nói đầu, Két luận và Danh mục tài liệu tham khảo, khoa luận gồm 3 chương sau: - Chương Ì: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh ở Ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Sờ Giao dịch Ngân hàng T M C P Ngoại thương V i ệ t Nam. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch Ngân hàng T M C P Ngoại thương V i ệ t Nam. Em x i n chân thành cảm ơn TS.ĐỖ Hương L a n đã tận tình chỉ bảo em trong suỉt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. E m cũng x i n chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ Phòng Bảo lãnh Sở Giao dịch Ngân hàng T M C P Ngoại thương V i ệ t N a m đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. 2
- Chương Ị TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO L Ã N H Ở N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI ì. Vài nét khái quát về Ngân hàng thương mại và vai trò của Sở giao dịch trong Ngân hàng thương mại. 1. Sự r a đời và phát t r i ể n của ngân hàng thương mại. Ngân hàng là một tổ chức ra đời và gan liền v ớ i nền k i n h tế hàng hóa. Trong hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa, ngân hàng đã có điều kiện phát triển đến mức cao và phát huy được vai trò của mình, tác động trở lại làm k i n h tế tư bản chủ nghĩa tăng trưởng vượt bậc. Nhưng nếu xem xét nguần gốc hình thành ngân hàng, chúng ta thấy lúc đầu các ngân hàng chưa có được vị trí và vai trò của nó như bây giờ. Các ngân hàng đầu tiên trên thế giới xuất hiện từ trước công nguyên, ra đời do nhu cầu cần đổi tiền của các nhà buôn. Ngân hàng giúp các nhà buôn đổi ngoại tệ lấy bản tệ và chiết khấu thương phiếu để có v ố n kinh doanh. Nhiều nhà buôn thừa tiền có nhu cầu g ử i tiền lại cho các ngân hàng để đảm bảo an toàn và phải trả cho ngân hàng một khoản phí lưu giữ. T r o n g quá trình gửi tiền và rú tiền đó, những người làm ngân hàng nhận thấy mình thường t có dư tiền do nhu cầu gửi và rút không giống nhau. N g ư ợ c lại, những nhà buôn thiếu tiền buôn bán tạm thời lại có nhu cầu vay tiền ngân hàng. D o tiền không có tính ghi danh nên các ngân hàng đã nghĩ ra cách lấy số tiền dư đó đi cho vay để hưởng lãi. Sau này, k h i hoạt động cho vay phát triển, các ngân hàng cần huy động nhiều tiền gửi nên đã bỏ khoản phí giữ tiền, và trả lãi cho các khoản tiền gửi để khuyến khích m ọ i người gửi tiền vào ngân hàng. T ừ đó, ngân hàng thu hút tiền gửi và cho vay ra đời. Sự phát triển của thương mại thế giới đã kéo theo sự ra đời các phương thức thanh toán và tín dụng mới. Đ ế n thế kỷ XX, hệ thống ngân hàng từ một cấp đã chuyển sang hệ thống hai cấp, ngân hàng trung ương làm nhiệm vụ quản lý, k i ể m soát hệ thống ngân hàng thương mại. Ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất được phát hành 3
- tiền. Chức năng phát hành tiền được tách riêng khỏi các ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại trở thành một tổ chức trung gian tài chính đơn thuần, nhanh chóng phát triển thêm nhiều nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao như nghiệp vụ phát hành kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thanh toán bù trừ, chuyển ngân, phát hành và thanh toán séc, mua bán vàng, ngoại tệ, bảo lãnh... 2. Khái niệm ngân hàng thương mại. Ngân hàng luôn chứng tỏ mình là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, khái niệm ngân hàng được hiểu dủa trên những chức năng, nhiệm vụ đặc trưng của chúng. Tuy nhiên, cùng v ớ i sủ phát triến của nên kinh tế và sủ giao thoa, xâm nhập giữa các ngành nghề, ngày càng nhiều tô chức không phải là ngân hàng đang tiến tới việc cung cấp các sản phẩm trước đây v ố n độc quyền thuộc về ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng hiện nay cũng đảm nhận những công việc m à ngân hàng truyền thống không có. Theo quan điểm của Giáo sư Peter S.Rose trong cuốn Quản trị ngân hàng thương mại [4, trang 71] cho rằng: "Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tô chức nào trong nền kinh tê." Ớ Việt Nam, điều 20 Luật sửa đổi bố sung một số điều của Luật các T ổ chức tín dụng số 7/1997QHX [6, trang 4] đã định nghĩa ngân hàng như sau: ''Ngân hàng là loại hình tô chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đâu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.'" T ừ những nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính m à đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bán là nhận tiền, cho vay, cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác nhằm thoa m ã n t ố i đa nhu cầu về 4
- sản phẩm dịch vụ của xã hội như kinh doanh ngoại tệ, quản lý ngân quỹ, bác hiếm, uy thác đầu tư, môi giới chứng khoán, bảo lãnh... 3. V a i trò của Sở Giao dịch trong Ngân hàng thương mại. Sở giao dịch ngân hàng thương mại thường là một đơn vị độc lập với ngân hàng, có con dấu riêng, có chức năng thốc hiện một phần các hoạt động của ngân hàng và một vài chức năng liên quan đến Sở giao dịch hoạt động dưới số uy quyền của ngân hàng thương mại. Nói cách khác, Sở Giao dịch là một chi nhánh "đặc biệt" của ngân hàng thương mại. Nhiệm vụ chủ yếu của Sở Giao dịch là thay mặt H ộ i Sờ chính trốc tiếp thốc hiện các nghiệp vụ ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng và theo điều lệ của ngân hàng thương mại, thốc hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dố án theo yêu cầu của khách hàng, dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng và các nghiệp vụ khác theo yêu cầu cùa Tổng giám đốc ngân hàng thương mại. Cụ thể: - Quản lý và kinh doanh vốn, thốc hiện lệnh điều chuyển vốn trên tài khoản tiền gửi nội, ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại Ngân hàng Nhà nước và các tô chức tín dụng khác, lệnh điều vốn cho các chi nhánh ngân hàng thương mại. Quản lý kinh doanh nguồn vốn khả dụng của ngân hàng đảm bảo duy t ì khả r năng thanh toán toàn hệ thống và nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn. - Thốc hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá, dụ trữ bắt buộc, quản lý trạng thái ngoại hối; mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng trong, ngoài nước, là đầu mối điều hoa và kinh doanh ngoại tệ mặt trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại. - Đại diện cho ngân hàng thương mại tham gia giao dịch trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn liên ngân hàng trong nước và quốc tế, thị trường mở, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc và các giấy tờ có giá khác... - Đầu mối thốc hiện mua bán ngoại tệ với các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng. Đ ạ i diện cho ngân hàng mua bán ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước Việi Nam, các ngân hàng khác trên thị trường hối đoái liên ngân hàng trong nước và quốc tế. 5
- - Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với các Ngân hàng trong nước và nước ngoài. - Đầu mối triển khai, quản lý mạng lưới dịch vụ chi trả kiề hối. u - Trực tiêp thử nghiệm các dịch vụ sản phàm mới trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên đây chỉ là một số những chức năng, nhiệm vụ đừc trưng thường thây ở Sở Giao dịch ngân hàng thương mại. Tuy vào hoạt động, chính sách của từng ngân hàng sẽ quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ của Sở Giao dịch khác nhau. Nhưng tựu chung, Sờ Giao dịch ngân hàng thương mại là một chi nhánh đừc biệt của ngân hàng, ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay, thanh toán . . thông thường, Sờ Giao dịch còn đại diện cho ngân hàng, cho H ộ i sở chính . thực hiện các dự án đầu tư đừc biệt của chính phủ, các tổ chức kinh tế, định chế t i chính nước ngoài cũng như là đầu mối quản lý mọi hoạt động trong toàn hệ à thống ngân hàng. li. Bảo lãnh-một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại. 1. Khái niệm bảo lãnh. Hoạt động truyền thống của một ngân hàng thương mại là huy động vốn và sử dụng vốn để kinh doanh. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng đã không ngừng tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn những nhu cầu phát sinh từ doanh nghiệp và nề kinh tế. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một trong những sản n phẩm mới của ngân hàng trong quá trình phát triển, nhằm tạo ra những lợi ích lớn hơn cho nề kinh tế nói chung và cho ngân hàng nói riêng. V a i trò của n ngân hàng ngày một trở nên quan trọng hơn, chính vì vậy m à các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng trở nên quan trọng. Bên cạnh đó, khi kinh tế phát triển, cạnh tranh diễn ra quyết liệt thì nhu cầu vốn tín dụng cùa các doanh nghiệp cũng tăng lên không ngừng. Hoại động tín dụng của ngân hàng là công cụ cung cấp phần lớn nhu cầu về v ố r cho các quốc gia và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó thì hoạt động này cũng tiềm ẩn những rủi ro do thông t i n không đối xứng 6
- rủi ro về đạo đức, những biến động của nền kinh tế cũng như văn hoa, xã hội. Đ ể hạn chế những rủi ro trên và giành thắng lợi trên thương trường sẽ đòi hỏi các doanh nghiệp phải mất rất nhiều thời gian và công sức đế tìm hiếu đối tác, m à đôi khi điều này vượt quá khả năng của một doanh nghiệp. Do đó nhu cầu cần có đảm bảo trong giao dịch đã làm xuất hiện một loại giao dịch mậi, đó là giao dịch đảm bảo, dựa vào sự đảm bảo của một bên thứ ba có uy tín, có khả năng và tư cách để đảm bảo cho các quan hệ, đó là hoạt động bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh là một hoạt động mang tính trừu tượng và liên quan tậi nhiều lĩnh vực trong xã hội, vì vậy m à có rất nhiều những khái niệm khác nhau về bảo lãnh, song về bản chất là giống nhau. Trong Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp đồng ấn bản số 325 (Uniíorm Rules for Contract Guarantees-URGC ICC 325) do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành [7, trang 2], phương thức bảo lãnh được hiểu là bất cứ một sự cam kết hay bất cứ một sự cam kết thanh toán nào của trung gian tài chính hoặc của pháp nhân hay thê nhân bằng văn bản là sẽ bồi thường một số tiền nhất định, nếu đến hạn mà người được bào lãnh không hoàn thành nghĩa vụ như quy định trên thư bào lãnh. Theo điều 361 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005 [5, trang 66], khái niệm báo lãnh được xác định là "việc người thứ ba (gệi là người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gệi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gệi là người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. " Theo điều 2 Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nưậc [8, trang 2], bảo lãnh ngân hàng được định nghĩa: "Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bẽn bảo lãnh) với bên có quyển (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bào lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tồ chức tin dụng số tiền đã được trà thay. "
- Một nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm í nhất 3 bên: bên bảo lãnh, bèn được t bảo lãnh, bên thụ hường bảo lãnh. - Bên bảo lãnh: là bên phát hành bảo lãnh như Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi khách hàng được bào lãnh của mình không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. - Bên được bảo lãnh: là bên yêu cốu được bảo lãnh, có thế là các tô chức tín dụng khác, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, hộ gia đình cá thể, các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thốu các dự án tại Việt Nam hoặc vay vốn đế thực hiện các dự án đốu tư tại Việt Nam. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. - Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh) là các tố chức, cá nhân trong và ngoài nước hợp pháp có quyền thụ hưởng cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bên nhận bảo lãnh sẽ có quyền yêu cốu tổ chức tín dụng đứng ra thanh toán số tiền bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. 2. Bản chất của hoạt động bảo lãnh. Bảo lãnh là một nghiệp vụ tín dụng, là hình thức tài trợ cho khách hàng thông qua uy tín của ngân hàng, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hoa hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ t i chính mang tính phái sinh. Trách nhiệm tài chính trước hết thuộc về bên à được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh không thế thực hiện được nghĩa vụ tài chính với bên thụ hưởng thì ngân hàng mới phải thực hiện thay cho khách hàng của mình. Quan hệ bảo lãnh là quan hệ ba bên giữa bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. M ỗ i bên tham gia hoàn toàn độc lập với quan hệ của hai bên còn lại. M ố i quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh được m ô tả như sau: 8
- Sơ đồ 1.1: M ố i quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng. Bên bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh \. Cam kết bảo lãnh Bên được bảo lãnh Bên nhận bão lãnh Bên Hóp đồng kinh tế Trong bất kỳ một bảo lãnh nào cũng tồn tại í nhất ba mối quan hệ họp t đồng. Tuy nhiên các họp đồng này lại tồn tại độc lập so với hai hợp đồng còn lại. Mặc dù nội dung của bảo lãnh được xây dựng trên cơ sở nội dung của hợp đồng kinh tế nhưng đặc trưng nổi bật của bảo lãnh là nó độc lập và tách biệt với các quan hệ thương mại và vay nợ. Điều này có nghĩa là thư bảo lãnh độc lập và tách rởi khỏi cơ sở hình thành ra nó là hợp đồng thương mại. Tính chất độc lập của nó được thể hiện rõ nét qua các hợp đồng ràng buộc mối quan hệ giữa các bên liên quan. Thử nhất là hợp đong thương mại thể hiện mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Đây là hợp đồng đóng vai trò cốt yếu và là cơ sở cho việc xây dựng hai họp đồng còn lại. Tổ chức tín dụng không có quyền can thiệp vào các thỏa thuận trong hợp đồng này, m à chỉ đứng trên góc độ phân tích để đưa ra quyết định về việc có chấp nhận mở bảo lãnh hay không. Thứ hai là hợp đồng báo lãnh thể hiện mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Đây thực chất là hợp đồng cung cấp dịch vụ hay tài trợ giữa khách hàng và tổ chức tín dụng. Hợp đồng này hoàn toàn độc lập với bên nhận bảo lãnh. Tổ chức tín dụng chỉ có trách nhiệm thông báo v ớ i bên thụ thưởng quyết định chấp nhận bảo lãnh của mình. Thứ ba là cam kết bảo lãnh thể hiện mối quan hệ giữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh. Đây chính là thông báo của tổ chức tín dụng cho bên nhận bảo lãnh về quyết định bảo lãnh của mình đối với ngưởi yêu cầu bảo lãnh. Tổ chức 9
- tín dụng có trách nhiệm thanh toán ngay sau khi nhận được yêu cầu của bên nhận bảo lãnh theo đúng thỏa thuận trong thư bảo lãnh không phụ thuộc vào mối quan hệ của tố chức tín dụng với bên được bảo lãnh. Tính độc lập của bảo lãnh không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các bên liên quan m à còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với quan hệ giữa ngân hàng phát hành và bên được bảo lãnh. Mừc dù, mục đích của bảo lãnh là nhàm bồi hoàn cho bên hưởng bảo lãnh những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng đó. Nhưng việc thanh toán hoàn toàn chỉ căn cứ vào các điều khoản và điều kiện đã được quy định ở trong hợp đồng. Do vậy, những vấn đề nảy sinh giữa các bên trong hợp đồng kinh tế như các tranh chấp hợp đồng, hay các quyền kháng nghị từ hợp đồng đều không hề ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và bên nhận bảo lãnh. Giữa ngân hàng phát hành và bên nhận bảo lãnh chỉ có mối ràng buộc ở các điều kiện bảo lãnh. M ộ t khi điều kiện bảo lãnh của ngân hàng phát hành được tuân thủ thì ngân hàng phát hành không có bất kỳ l do gì í để từ chối thực hiện cam kết của mình như: ràng buộc giữa bên được bảo lãnh và ngân hàng không chừt chẽ, bên được bảo lãnh bị phá sản, bên được bảo lãnh vẫn còn nợ ngân hàng phát hành, bên được bảo lãnh và bên hưởng bảo lãnh đang tranh cãi về hình thức vi phạm và mức độ thiệt hại ... Trong trường họp bên được bảo lãnh không chấp nhận tuyên bố vi phạm và đòi bồi thường của bên nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh cũng không được từ chối thanh toán cho ngân hàng phát hành. Họ sẽ phải thưa kiện bên nhận bảo lãnh với tư cách của chủ thể hợp đồng kinh tế ràng buộc quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai bên được đảm bảo bời biện pháp bảo lãnh, chứ không phải với tư cách của các bên ký kết họp đồng bảo lãnh. 3. Sự ra đòi của hoạt động bảo lãnh trên thế giới và ở Việt Nam. Hoạt động bảo lãnh sơ khai đã có từ rất sớm vào thời kì Trung cổ Hy Lạp trong những giao dịch thương mại nhỏ lẻ. Nhưng phải đến những năm 60 của thế kỷ XX, bảo lãnh mới được áp dụng ở thị trường Hoa Kỳ. Sau đó, vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Vào thời gian này các quốc gia mau chóng thịnh 10
- vượng nhờ sản xuất dầu lửa ờ Trung Đông, liên tục ký những hợp đồng kinh tê lớn với các nước phương Tây để thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tâng kỹ thuủt, dự án canh tân nông nghiệp, quốc phòng... Giá trị rất lớn của các họp đồng và thế mạnh về tài chính của các quốc gia Trung Đông đã cho phép họ phải có một sự đảm bảo chắc chắn về phía đối tác khi tham gia vào các giao dịch quốc tế. Những bảo lãnh độc lủp do ngân hàng của các nước phương Tây phát hành đã thực sự đáp ứng được yêu cầu về sự thuủn l ợ i và an toàn cho các quôc gia nhủp khẩu. Ke từ đó tới nay, với khả năng cung ứng rộng rãi trong các giao dịch, vị t í của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố một cách chắc chắn. r Tại Việt Nam sau năm 1990, hệ thống ngân hàng đã được đổi mới đáng kế trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tủp trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ m ô của Nhà nước. Bắt đầu hội nhủp v ớ i kinh tế khu vực và Thế giới, hệ thống ngân hàng cũng không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế đất nước, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh được phát triển như là một tất yếu khách quan. Doanh số bảo lãnh ngày càng tăng cho thấy tiềm năng lớn của loại hình dịch vụ này ờ nước ta. 4. Chức năng của bảo lãnh. 4.1 Chức năng đảm bảo tính pháp lý. Đây chính là mục tiêu và là chức năng tối quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh, đó là cung cấp một sự bảo đảm cho người thụ hưởng, không chỉ là đảm bảo về thanh toán m à còn bảo đảm việc thực hiện họp đồng và nhờ đó đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Bảo lãnh tạo lủp sự đảm bảo về nghĩa vụ tài chính và phi tài chính, trong đó nghĩa vụ tài chính là người đi vay phải trả nợ cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng người mua phải trả tiền hàng cho người bán, chủ công trình phải trả tiền thi công cho nhà thầu . . còn nghĩa vụ phi tài chính là người bán phải giao hàng theo hợp . đồng thương mại cho người mua hay nghĩa vụ nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ xây dựng. li
- Như vậy, có thể nói bảo lãnh ngân hàng thực chất là hình thức đảm bảo pháp l trong giao dịch chứ không hoàn toàn chỉ mang chức năng thanh toán. ý Đặc biệt các cam kết bảo lãnh dùng trong họp đồng thi công, hợp đồng bảo hành sản phàm, dự thầu công trình... là những thỏa thuận không manh tính chất mua bán hay thanh toán. V ố i chức năng đảm bảo pháp lý này, bảo lãnh có tác dụng đem lại sự tín nhiệm cũng như an tâm cho các nhà cung cấp vốn, nhà tài trợ trong giao dịch thương mại. 4.2 Chức năng phòng ngừa rủi ro. Đây là chức năng cơ bản của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Xuất phát từ sự thiếu tin tường lẫn nhau giữa các đối tác, sự rủi ro do khách quan cũng như chủ quan, do đó bảo lãnh ngân hàng có chức năng là công cụ bảo đảm cho các giao dịch diễn ra. Tuy nhiên chức năng này không hoàn toàn giống vối chức năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo hiểm. Điều này được thể hiện rõ nét trong mục đích và hình thức của bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng không bù đắp toàn bộ thiệt hại khi có rủi ro m à nó chỉ trưốc hết tạo ra sự đảm bảo tín nhiệm giữa các đối tác trong giao dịch và cam kết đền bù ở một mức độ cụ thể được ghi trong cam kết bảo lãnh. 4.3 Chức nàng thúc đẩy thực hiện hợp đồng. Trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng chỉ đứng ra đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ doanh nghiệp, tức là chức năng đảm bảo pháp lý. V à như vậy, bản thân các doanh nghiệp sẽ tự mình quyết định cách thức thực hiện các nghĩa vụ đó, tính toán sao cho có hiệu quả cũng như phải chịu trách nhiệm trưốc những hành vi v i phạm của mình. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người xin bảo lãnh, buộc họ và các bên liên quan phải nỗ lực trong việc thực hiện đúng các nghĩa vụ theo yêu cầu của họp đồng. Mặt khác, ngay cả đối vối bên hường bảo lãnh, họ sử dụng bảo lãnh chỉ như là một công cụ để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh, hạn chế rủi ro nên cho dù họ có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh toán khi người được bảo lãnh v i phạm họp đồng, nhưng về thực chất trưốc và sau khi kí kết, người thụ hưởng vẫn luôn mong muốn người được bảo lãnh thực hiện đúng theo hợp đồng 12
- chứ không trông chờ vào một khoản bồi hoàn tài chính từ phía ngân hàng phát hành bào lãnh. Bởi vậy chức năng đảm bảo thực hiện hợp đồng của bảo lãnh thường được thực hiện hơn chức năng đảm bảo tài chính. 4.4 Chức năng tài trợ. Chức năng này được thể hiện rõ nét trong việc cấp bảo lãnh cho người xin bảo lãnh. Không phải bất cứ yêu cầu bảo lãnh nào cũng được ngân hàng châp nhận, nó còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện cụ thể. Do đó bảo lãnh ngân hàng có chức năng tài trợ gián tiếp để các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện các giao dửch, được nhận các khoản tiền ứng trước, nhận được các khoản tín dụng hàng hóa và tín dụng tiền tệ. Bên cạnh đó, do bảo lãnh chủ yếu sử dụng trong các hợp đồng thi công hay một số hợp đồng buôn bán lớn, có tính phức tạp như hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các công trình xây dựng lớn, hay các hợp đồng mua bán vật tư, thiết bử sản xuất theo phương thức trả chậm với các đôi tác quốc tế . . Hầu hết các hợp đồng này đều đòi hỏi phải có . khoảng thời gian dài mới hoàn tất nên bên được bảo lãnh sẽ gặp nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro về tài chính. K h i một ngân hàng đứng ra phát hành bảo lãnh thanh toán hay bảo lãnh trả tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn cho bên được bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng cung cấp một công cụ tài trợ, giúp bên được bảo lãnh có được khoản t i trợ ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kinh à doanh. Sự tài trợ này cũng có thể được cung cấp một cách trực tiếp do uy tín và quan hệ lâu dài của khách hàng với ngân hàng, hoặc do sự chỉ đửnh của chính phủ để doanh nghiệp có thể thực hiện được các dự án lớn, phát triển các ngành mũi nhọn trong toàn bộ cơ cấu nền kinh tế. 5. Phân loại bảo lãnh ngân hàng. 5.1 Theo mối quan hệ giao dịch. à) Bảo lãnh trực tiếp. Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết không hủy ngang, trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng hay nói cách khác chửu mọi trách nhiệm và nghĩa vụ trực tiếp đối với người nhận bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thường được ngân hàng người xin bảo lãnh phát hành. Trong trường hợp người nhận bảo lãnh ờ một nước khác, bảo lãnh sẽ được thông báo qua ngân 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển du lịch làng nghề truyền thống tại làng hoa giấy Thanh Tiên thuộc xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
12 p | 940 | 133
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển loại hình du lịch homestay tại đảo Bình Ba, thành phố Cam Ranh
129 p | 597 | 85
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán VNS
114 p | 309 | 79
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển du lịch nông thôn tại tỉnh Ninh Bình
22 p | 544 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An
9 p | 461 | 75
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động bán lẻ hiện đại - triển vọng cho các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài và giải pháp cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
110 p | 210 | 60
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển công nghiệp phụ trợ nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
113 p | 270 | 59
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Đồng Mô, Sơn tây, Hà Nội
87 p | 301 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển thương mại sản phẩm sàn gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần Thương mại Huy Anh trên thị trường Hà Nội
48 p | 246 | 38
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển tư nhân ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp
100 p | 178 | 36
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển sản phẩm du lịch tại vịnh Bái Tử Long
9 p | 192 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Camelia
73 p | 84 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
112 p | 135 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển công nghiệp phụ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
113 p | 130 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển thương hiệu điện tử cho website Enhat.com của Công ty Cổ phần Công nghiệp E Nhất
61 p | 28 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong lĩnh vực Ngân hàng
117 p | 139 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển du lịch cộng đồng tại bản Lô Lô Chải, Hà Giang
81 p | 8 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải Hà Anh
71 p | 11 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn