intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Elysale2510 Elysale2510 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:179

49
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế và thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Quảng Ngãi trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ĐẶNG THỊ KIM HUYỀN Niên khóa: 2016-2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ THÚY ĐẠT Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Kim Huyền Lớp : K50A - KDTM MSV : 16K4041043 Thời gian thực tập : 16/09/2019 – 22/12/2014 2
  3. Niên khóa: 2016-2020
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Lời Cảm Ơn Lời cảm ơn đầu tiên, tôi xin được bày tỏ một cách chân thành đến ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian qua để hoàn thành khóa luận này. Tôi trân trọng cảm ơn các giảng viên của Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu từ lý luận đến thực tiễn trong thời gian học tập tại quý trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý anh chị đang công tác tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi đặc biệt là Chị Phó Giám đốc Nguyễn Thị Kim Cúc và Phòng dịch vụ khách hàng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cũng như hỗ trợ về các nghiệp vụ liên quan trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp của tôi. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè – những người đã luôn chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ, động viên tôi không ngừng cố gắng vươn lên. Tuy có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian có hạn nên khóa luận khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 22 tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Kim Huyền 4 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM : Automatic teller machine (Máy giao dịch tự động) EDC : Electronic Data Capture (Thiết bị đọc thẻ điện tử) PIN : Mã số cá nhân POS : Point of sale (Điểm chấp nhận thẻ) SMS : Short Message Services (Dịch vụ tin nhắn) NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại TMCP : Thương mại cổ phần TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt KH : Khách hàng DV : Dịch vụ QĐ : Quyết định UNC : Ủy nhiệm chi UNT : Ủy nhiệm thu VNĐ: Việt Nam đồng Techcombank: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam MB Bank : Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam HSBC : The Hongkong and Shanghai Banking Corporation – Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC (Việt Nam) 5 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ 6 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 7 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có thể nói, sự phát triển của hoạt động của thanh toán không dùng tiền mặt luôn song hành chung với sự phát triển chung của toàn xã hội. Phương thức và trình độ nghiệp vụ thanh toán phản ánh trình độ phát triển kinh tế – xã hội, trình độ dân trí của mỗi quốc gia. Nền kinh tế càng phát triển thì khối lượng giao dịch mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng và nhu cầu thanh toán an toàn nhanh chóng và chính xác trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Từ những tiện ích mà thanh toán không dùng tiền mặt mang lại, có thể khẳng định phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những định hướng lớn, có tầm quan trọng rất lớn đối với nền kinh tế nước ta. Đổi mới mạnh mẽ công nghệ ngân hàng theo hướng quốc tế hoá và hiện đại hoá, giảm tỉ trọng tiền mặt trong dân cư là một trong những xu thế tất yếu của thời đại. Hiện nay, công nghệ thông tin điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ nên việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến qua các thiết bị điện tử cũng gia tăng đòi hỏi thanh toán không dùng tiền mặt phải ngày càng phát triển và không ngừng hoàn thiện. Nắm bắt được xu hướng này, rất nhiều ông lớn trong ngành ngân hàng tích cực triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài việc phát triển và mở rộng các dịch vụ, phương thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,... thì cần phải đa dạng hóa các dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ như: internet banking, moblie banking, ví điện tử,... dần đi vào cuộc sống, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của việc TTKDTM, trong những năm gần đây, hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thanh toán, nhiều dịch vụ, phương thức mới, hiện đại, tiện lợi và tiện ích dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin đã xuất hiện và đang dần đi vào đời sống, 8 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt phù hợp với xu thế các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới như thẻ ngân hàng, Mobile banking, Internet Banking... Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cùng với các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng TMCP K ỹ thương Việt Nam – C h i nhánh Quảng Ngãi đã không ngừng nỗ lực để phát triển các dịch vụ thanh toán của mình. Các hình thức TTKDTM tại chi nhánh đã trở nên quen thuộc hơn với mọi người, nó đã góp phần không nhỏ vào những thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với những đặc điểm tiện lợi, an toàn và nhanh chóng hình thức này đã làm tăng nhanh quá trình, chu chuyển vốn, giảm thời gian ứ đọng vốn của doanh nghiệp, đồng thời giúp chi nhánh tăng khả năng kiểm soát của mình đối với quá trình lưu thông tiền tệ. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thời kỳ đổi mới và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì dịch vụ TTKDTM của ngân hàng không thể tránh khỏi nhiều mặt hạn chế khiến cho tính ứng dụng vẫn chưa cao. Nhận thức được vị trí, ý nghĩa và tính cấp thiết của những vấn đề nêu trên, chính vì vậy, trên cơ sở những lý luận chung đã được học và thực tiễn tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu lý luận cơ bản về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế và thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Quảng Ngãi trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể 9 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Tìm hiểu, phân tích thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2018. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM và thực tiễn phát triển dịch vụ thanh toán không tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi. Đối tượng khảo sát: Khách hàng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Về thời gian: Căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh, tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Techcombank Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018, đồng thời khảo sát nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1 Đối với số liệu thứ cấp 10 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Tìm hiểu, thu thập tài liệu, số liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết công tác chuyên môn do các bộ phận của ngân hàng Teachcombank Quảng Ngãi cung cấp. Ngoài ra còn tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau như sách báo, tạp chí, giáo trình và các tài liệu chuyên ngành đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 4.1.2 Đối với dữ liệu sơ cấp Được thu thập trên cơ sở tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua bảng hỏi tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Thiết kế bảng hỏi Bảng hỏi được thiết kế gồm 3 phần chính: Phần 1: Lời giới thiệu Phần 2: Thông tin về người được hỏi Phần 3: Nội dung chính về đánh giá của khách hàng qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi. Tất cả các biến quan sát trong các yếu tố đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ. 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là trung lập, 4 là đồng ý và 5 là rất đồng ý. Sau khi thiết kế bảng hỏi xong, tiến hành tham khảo ý kiến một số forwarder nhằm phát hiện những sai sót của bảng hỏi để chỉnh sửa nội dung phù hợp. Phương pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu áp dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, nhằm hướng tới đạt được các mục tiêu khoa học nghiên cứu. Do giới hạn về nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí, tôi tiến hành khảo sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đến giao dịch tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi. Từ danh sách tổng thể khách hàng 11 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được ngân hàng cung cấp, chọn ngẫu nhiên 125 khách hàng. Mô hình nghiên cứu gồm 24 biến quan sát. Nếu theo tiêu chuẩn năm mẫu cho một biến quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n=120 (24 x 5), tôi tiến hành điều tra 125 mẫu và đem đi phỏng vấn. Thời gian phát bảng hỏi trong vòng 15 ngày. + Phạm vi khảo sát: Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi (26 Lê Thánh Tôn, thành phố Quảng Ngãi). + Đối tượng khảo sát: Khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi. + Số phiếu phát ra: 125 phiếu. + Số phiếu thu về: 125 phiếu (đạt tỷ lệ 100% trên tổng số phiếu phát ra). + Số phiếu hợp lệ: 120 phiếu (đạt tỷ lệ 96% trên tổng số phiếu thu về). + Thời gian tiến hành khảo sát: từ 22/11/2019 đến 06/12/2019. 4.2 Phương pháp xử lý số liệu Xử lí số liệu: phần mềm SPSS 20.0 và EXCEL. Phương pháp tổng hợp và phân tích: Phương pháp thống kê mô tả: phân tích thông tin sơ cấp, sử dụng các bảng tần suất và các biểu đồ để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra. Phân tích thống kê mô tả áp dụng cho các câu hỏi định tính, mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu về các yếu tố cơ bản của nhân khẩu học như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập,... để có thể nhìn tổng quan, sinh động và dễ hiểu về các thông tin. Phương pháp phân tích: phân tích để làm rõ nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và đưa ra đánh giá thích hợp trong thời gian nghiên cứu. Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn 2016 – 2018 nhằm đánh giá sự biến động của từng chỉ tiêu, hỗ trợ cho việc mô tả các đặc trưng khác nhau nhằm phản ánh một cách tổng quát thực trạng sử dụng dịch vụ thanh thanh không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. 12 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Nghiên cứu nội dung phát triển, các nhân tố tác động, cũng như đánh giá của khách hàng hàng đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Từ đó đưa ra giải pháp để phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Khóa luận đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá những mặt được và hạn chế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi. Khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: Đề tài được thực hiện theo kết cấu gồm 3 phần: PHẦN I: Phần mở đầu PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi Nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2018. Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi Nhánh Quảng Ngãi. PHẦN III: Kết luận và kiến nghị 13 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 14 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Cơ sở lý luận về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.1 Khái niệm Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán. Phương tiện thanh toán là tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán (Chính phủ, 2001).(4, Điều 3). Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM): Theo tác giả Đặng Công Hoàn (2015):“TTKDTM là một hoạt động dịch vụ thanh toán được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ/phương thức thanh toán để bù trừ tiền từ tài khoản/hạn mức tiền của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng hoặc được bù trừ lẫn nhau thông qua đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán”. Từ những quan điểm trên, có thể hiểu TTKDTM là một hình thức vận động của tiền tệ. TTKDTM trong các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện yêu cầu của khách hàng nhằm thỏa mãn mục đích của họ thông qua các hình thức thanh toán, thu hộ, chi hộ, chuyển tiền,… bằng cách trích chuyển trên sổ sách, ghi chép cắt chuyển tiền từ người này sang người khác, từ nơi này sang nơi khác không sử dụng đến tiền mặt. Theo Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ và Thông tư 46/2014/NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “Dịch vụ TTKDTM là các dịch vụ thanh 15 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt toán qua tài khoản ngân hàng và một số dịch vụ khác thực hiện thanh toán không qua tài khoản ngân hàng”. Như vậy, có thể hiểu, dịch vụ TTKDTM là loại hình dịch vụ được các NHTM cung cấp để khách hàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ qua tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng mà không sử dụng đến tiền mặt. 1.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là một sản phẩm phát triển tất yếu cho nền kinh tế hiện đại. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo điều kiện cho cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ để chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Về cơ bản, thanh toán không dùng tiền mặt có những đặc điểm như sau: Thứ nhất, sự vận động của tiền tệ có thể tách rời hoặc độc lập tương đối với sự vận động của hàng hóa cả về không gian và thời gian. Cụ thể hơn, việc giao nhận hàng hóa có thể được tiến hành tại một thời điểm của một nơi nào đó nhưng việc thanh toán có thể được thực hiện tại một địa đểm của một nơi khác. Thứ hai, trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ xuất hiện dưới vai trò là tiền ghi sổ (tiền ngân hàng) và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách. Do đó thanh toán không dùng tiền mặt yêu cầu mỗi bên tham gia phải có tài khoản tại các ngân hàng. Thứ ba, trong thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò của ngân hàng là đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong phương thức thanh toán này. Nếu như thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện bằng mối quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán thì thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua sự tham gia của ít nhất một ngân hàng. Do đó, ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu trong thanh toán chuyển khoản, và trở thành trung tâm thanh toán cho toàn xã hội. 16 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt 1.1.3 Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.3.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Đó là sự đòi hỏi khách quan của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, luôn đòi hỏi phải có những thay đổi trong phương tiện thanh toán, mua bán hàng hóa: Từ việc trao đổi hàng hóa thông qua chính bản thân hàng hóa đó, rồi đến vật ngang giá (những sản phẩm có tính phổ biến, dễ chấp nhận: đồng tiền kim loại như vàng, bạc). Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển hơn nữa, thì việc sử dụng tiền vàng có rất nhiều bất tiện (nặng, khó vận chuyển khi mua một khối lượng hàng hóa lớn, Nhà nước phải dự trữ một khối lượng vàng lớn). Do vậy tiền giấy đã ra đời, rất tiện cho việc chia nhỏ, lưu thông, cất giữ. Đây cũng là hình thức tiền tệ hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới, nó chính là tiền pháp định của mỗi quốc gia. Nhưng khi nền kinh tế trên thế giới đã có những thay đổi lớn như hiện nay, cả thế giới như một nền kinh tế khổng lồ, thống nhất, không giới hạn về ranh giới địa lý, trong đó mỗi quốc gia “không thể” tự tách mình ra khỏi. Sự gắn kết đó có được là nhờ một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cụ thể là mạng Internet toàn cầu. Do vậy đòi hỏi phải có hình thức tiền tệ mới, thỏa mãn yêu cầu: gọn nhẹ, bảo đảm, an toàn, dễ dàng trong thanh toán ở mọi lúc mọi nơi, mà lại sinh lời. Đó chính là hình thức “thanh toán kín bằng điện tử” hay còn gọi bởi thuật ngữ “thanh toán không dùng tiền mặt”. Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt có trong lưu thông, giảm chi phí trong các khâu in ấn, kiểm đếm, vận chuyển giảm được chi phí lao động xã hội, đảm bảo cho các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội được tập trung và phân phối nhanh, đáp ứng có hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. 1.1.3.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt Theo tác giả Nguyễn Hà My (2014): Thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo ra những thuận lợi to lớn đối với toàn xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát 17 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt triển nhờ những ưu điểm vượt trội của nó so với thanh toán dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế thị trường. Thứ nhất, đối với nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn được rút ngắn, chu kì sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất và liên quan đến toàn bộ lĩnh vực lưu thông hàng hóa, tiền tệ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đồng thời, thanh toán không dùng tiền mặt cũng góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế khác trong xã hội. Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế, đặc biệt là với nền kinh tế thị trường như hiện nay. Thứ hai, đối với ngân hàng. Cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng và nền kinh tế tạo điều kiện cho ngân hàng gia tăng thêm thu nhập từ việc thu phí dịch vụ. Từ đó thay đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập, nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho các NHTM, nhờ việc khai thác và sử dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Đồng thời, kích thích các hoạt động dịch vụ ngân hàng liên quan phát triển như: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến. Đây cũng chính là điều kiện để thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với ngân hàng. Thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng nắm được những thông tin về tình hình thanh toán, hoạt động của khách hàng, là những thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng. Thứ ba, đối với khách hàng. 18 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Thanh toán qua ngân hàng mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm được các chi phí phát sinh (chi phí vận chuyển, chi phí kiểm đếm…) từ đó giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bảo đảm tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo mật cho khách hàng. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các NHTM trong hoạt động thanh toán ngày càng cao, cụ thể: chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch có thể thực hiện được ngay không kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện tử và công nghệ online. Đây là tiện ích thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong hoạt động thanh toán (nhất là các loại thẻ ngân hàng), tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự chọn lựa trong việc sử dụng các dịch vụ sao cho có lợi nhất: tiện ích và chi phí giao dịch thấp. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn và quá trình sản xuất trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi ro. Thứ tư, đối với xã hội. Trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm giảm thấp tỷ trọng tiền mặt lưu thông, do đó tiết kiệm được chi phí lưu thông trong xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng khai thác tốt chức năng trung gian thanh toán, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, khai thác và sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế; tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hóa. 19 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt Thanh toán không dùng tiền mặt cũng góp phần hạn chế nạn tiền giả, nạn rửa tiền, trộm cắp, lừa đảo; tạo thói quen thanh toán và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân, tạo môi trường thanh toán văn minh, lịch sự, thuận tiện và nhanh chóng. 1.1.4 Những quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.4.1 Điều kiện thực hiện Khi tham gia vào thanh toán không dùng tiền mặt thì mọi khách hàng đều phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng về các thủ tục giao dịch, các giấy tờ thanh toán. Ngân hàng sẽ cung cấp các mẫu giấy tờ cần thiết theo nhu cầu của khách hàng để họ có thể tham gia vào phương thức thanh toán này. Đối với các chứng từ này thì cần được viết theo các mẫu có sẵn của Ngân hàng và phải được ghi rõ ràng, chính xác, không được tẩy xoá, viết bằng mực không phai,… Đối với các khách hàng thường xuyên tham gia thanh toán qua Ngân hàng thì phải có tài khoản tại Ngân hàng và phải có số dư đủ để đảm bảo thanh toán và đảm bảo duy trì tài khoản. 1.1.4.2 Quy định về thanh toán Theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 ban hành: “Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt” thì việc thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân theo các quy định mang tính nguyên tắc sau: Thứ nhất, các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và cá nhân) đều phải mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kho bạc nhà nước và được quyền lựa ngân hàng, kho bạc nhà nước để mở tài khoản. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán theo quy định của ngân hàng, kho bạc nhà nước. Trường hợp đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành. 20 SVTH: Đặng Thị Kim Huyền
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2