intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị nguồn nhân lực: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại CTCP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ - Tập đoàn TKV

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:52

521
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của chuyên đề gồm có 3 chương: Cơ sở lý luận về tạo động lực trong lao động, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực tại công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ TKV, hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ TKV,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Quản trị nguồn nhân lực: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại CTCP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ - Tập đoàn TKV

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN *********** KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ĐỀ TÀI:  Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại  Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ ­ Tập đoàn TKV GVHD : PGS.TS.Vũ Hồng Quân SVTH : Lê Thị Thu Hà Lớp : QTNL_K8
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh để  tồn tại và phát triển.   Để có thể đứng vững trên thị trường thì ngoài việc phải có một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại thì   còn phải phát huy một cách tối đa nguồn lực con người. Vì con người chính là nguồn lực quan trọng   nhất đem lại thành công cho doanh nghiệp. Không có con người thì hoạt động sản xuất kinh doanh   không thể  diễn ra được. Và mỗi người lao động trong tổ  chức có suy nghĩ và thái độ  khác nhau về  mục tiêu làm việc của bản thân. Để  thúc đẩy mỗi lao động làm việc hiệu quả  là một việc hết sức  khó khăn của doanh nghiệp. Vì vậy để sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người thì một trong những   biện pháp hữu hiệu là tạo động lực cho người lao động. Công tác tạo động lực được thực hiện tốt sẽ  có tác dụng khuyến khích nhân viên tích cực làm việc, cố gắng học tập, nâng cao trình độ, đóng góp   một cách tối đa cho doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp không những đạt được kết quả  sản xuất  kinh doanh như mong muốn mà còn có được một đội ngũ lao động có chuyên môn, trình độ và gắn bó  với doanh nghiệp.  Trên cơ  sở  nhận thức đó cùng với quá trình thực tập tìm hiểu, em nhận thấy công tác tạo   động lực tại Công ty Cổ  phần Đầu Tư  Thương mại và Dịch vụ  ­ TKV còn nhiều hạn chế, chưa   phát huy hết tác dụng. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề  tài: “Hoàn thiện công tác tạo động lực   cho người lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ ­ Tập đoàn TKV ” làm  nội dung nghiên cứu.  Mục đích nghiên cứu của chuyên đề  là em mong muốn vận dụng những kiến thức đã học   được vào thực tế. ­  Bằng phương pháp lý luận khoa học làm rõ vai trò, vị  trí của công tác tạo động lực cho   người lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức.     ­ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty.  ­ Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp, hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác tạo động  lực cho người lao động ở công ty trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu chính là công tác tạo động lực cho người lao động, tức là đi phân tích  các hoạt động nhằm tạo động lực cho người lao động trong một doanh nghiệp, một công ty bao gồm   cả mặt vật chất và tinh thần.
  3. Với các mục tiêu trên, đề  tài được phân tích và phát triển dựa trên các phương pháp nghiên   cứu sau: ­ Phương pháp thu thập tài liệu: tập hợp các tài liệu sẵn có đã thu thập từ  công ty, từ  các   công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, các trang wed liên quan đến đề tài…  ­ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp đánh giá: phương pháp này được sử  dụng   để  phân tích thực trạng công tác tạo động lực tại công ty.  ­ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra: lấy ý kiến của người lao động. Sử  dụng mẫu  bảng hỏi cho 100 công nhân. Nội dung chuyên đề: ­ Chương1: Cơ sở lý luận về tạo động lực trong lao động. ­ Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác tạo động lực tại công ty Cổ phần Đầu tư Thương  mại và Dịch vụ TKV. ­ Chương 3: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty Cổ phần Đầu  tư Thương mại và Dịch vụ TKV. Do khả năng và trình độ có hạn nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong sự  đóng góp phê bình của các thầy cô để chuyên đề của em được tốt hơn. Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2009 Sinh viên thực hiện Lê Thị Thu Hà
  4. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG 1.1. Động lực lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến động lực lao động 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Động cơ, động cơ lao động: Động cơ được hiểu là các yếu  tố bên trong người lao động, thúc đẩy người lao động làm việc,  nó bắt nguồn từ nhu cầu bản thân, gia đình và xã hội.  Qua quá trình nghiên cứu ta có thể thấy động cơ của người lao động có ba đặc điểm cơ bản   sau:  ­ Động cơ lao động xảy ra bên trong con người, ở dạng vật chất vơ hình rất khĩ nhận biết.   Vì vậy, để phát hiện ra động cơ lao động của con người, các nhà quản lý phải quan sát những hoạt   động biểu hiện bên ngoài của người lao động để đánh giá động cơ bên trong. ­ Động cơ  của con người rất đa dạng và biến đổi theo thời gian. Đa dạng là do mỗi con   người đều có những mục đích riêng và ngay trong bản thân họ  những mục đích ấy luôn luôn biến   đổi theo thời gian và chịu tác động của yếu tố ngoại cảnh. ­ Động cơ  lao động của con người không phải lúc nào cũng có mục đích hay động cơ  của  con người đôi khi là hành động vô thức. Vì vậy, khi đánh giá động cơ có thể sai lầm do đánh giá sai   mục đích. Đây cũng chính là một trong những khĩ khăn để  nhận biết động cơ  thực của người lao  động.  Qua phân tích đặc điểm của động cơ  ta có thể kết luận được rằng rất khó nhận biết được  
  5. động cơ song việc nhận biết nó lại rất quan trọng và cần thiết. Động cơ  lao động trả  lời cho câu  hỏi: “Vì sao người lao động lại làm việc?”. Chính vì vậy, nghiên cứu động cơ lao động giúp ta hiểu   rõ những mong muốn của người lao động, biết được động cơ  nào là cần thiết cho lợi ích của tổ  chức, doanh nghiệp. * Động lực lao động: Có nhiều khái niệm về  động lực lao động, mỗi khái niệm đều có những quan điểm khác  nhau nhưng nhìn chung đều nói lên được bản chất của động lực lao động. Theo giáo trình quản trị nhân lực thì: “Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của   người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức.”  Theo giáo trình hành vi tổ chức thì: “Động lực là những nhân tố  bên trong kích thích sự  nỗ   lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao của người lao động.” Như  vậy, có thể  nói động lực lao động là những tác nhân thôi thúc con người làm việc và  giúp cho họ  làm việc có hiệu quả  nhằm đạt được các mục tiêu của tổ  chức đồng thời cũng là để  thỏa mãn mong muốn của bản thân người lao động. Động lực không chỉ  chịu ảnh hưởng bởi bản  thân người lao động mà còn chịu  ảnh hưởng lớn bởi những hoạt động quản lý nhân sự  trong tổ  chức. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động Động lực lao động chịu tác động và  ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Có thể  phân thành ba   nhóm sau: nhóm nhân tố thuộc về người lao động, nhóm nhân tố thuộc về Công việc và nhóm nhân   tố thuộc về tổ chức. * Nhóm nhân tố thuộc về người lao động: Nhu cầu cá nhân và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân tác động đến động lực lao động. Nhu  cầu có thể hiểu là những địi hỏi, mong muốn xuất phát từ  những nguyên nhân khác nhau nhằm đạt  được mục đích nào đó của con người. Nhu cầu rất đa dạng và thường xuyên biến đổi. Tùy thuộc   vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà nhu cầu của mỗi người là khác nhau. Thỏa mãn nhu cầu là   việc những nhu cầu của con người được đáp ứng. Tuy nhiên, nhu cầu của con người rất đa dạng và  phong phú, khi nhu cầu này được thỏa mãn thì sẽ nảy sinh những nhu cầu khác cao hơn cần được   thỏa mãn. Và chính điều này này tạo ra động lực cho con người làm việc. Thái độ, quan điểm của người lao động trong công việc và đối với tổ chức cũng là một yếu  tố ảnh hưởng đến động lực lao động. Nếu người lao động thực sự mong muốn gắn bĩ với tổ chức   hay có sự thích thú và say mê Công việc thì động lực làm việc của họ sẽ rất lớn. Trình độ, năng lực làm việc của người lao động (năng lực chuyên môn) giúp cho người lao  
  6. động tự tin và làm tốt công việc của mình. Năng lực làm việc của người lao động  gồm tất cả  các   kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động phù hợp với yêu cầu công việc. Khi một người lao   động có trình độ kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc họ sẽ làm việc tốt hơn. Đặc điểm cá nhân của từng người lao động (mục tiêu, nguyện vọng, sở  thích) cũng tác động  không nhỏ đến động lực lao động. Nếu biết rõ đặc điểm của từng người lao động để bố trí công việc   hợp lý sẽ có tác dụng to lớn đến việc tạo động lực cho người lao động. Đồng thời, nếu nhà quản lý   biết kết hợp mục tiêu của cá nhân và mục tiêu của tổ chức, huớng mục tiêu cá nhân vào mục tiêu của tổ  chức sẽ làm cho người lao động gắn bó hơn với tổ chức, với công việc. * Nhóm nhân tố thuộc về công việc: Động lực lao động phụ  thuộc rất nhiều vào bản thân công việc mà người lao động đảm   nhận. Một công việc hấp dẫn, có tính thách thức sẽ tạo cho người lao động sự hứng thú trong Công   việc, cố gắng phấn đấu để hồn thành công việc được giao.  Những nhân tố  này bao gồm sự  đòi hỏi về  kỹ  năng nghề  nghiệp, mức độ  chuyên môn hóa   của công việc, mức độ phức tạp của công việc, sự mạo hiểm và mức độ rủi ro của công việc, mức  độ hao phí về trí lực…   * Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức: Văn hóa tổ chức: là các mục tiêu, nhiệm vụ, truyền thống, quan niệm về giá trị, về tiêu chuẩn   hành vi được hình thành trong tổ chức và được chia sẻ bởi mọi người trong tổ chức. Văn hĩa tổ chức  đóng vai trị quan trọng như một cách tạo động lực để  khuyến khích. Bản sắc văn hóa mạnh sẽ  trở  thành chất kết dính giữa thành viên và tổ chức, tạo niềm tin và tăng cường mức độ  trung thành, các   thành viên tận tuỵ với doanh nghiệp, thân thiện và tin cậy lẫn nhau. Môi trường này được nuôi dưỡng   bằng tinh thần cởi mở, hỗ trợ nhau, luôn thách thức và thưởng phạt phân minh. Do vậy, tổ chức nên  tạo mọi điều kiện để nhân viên tham gia và đóng gĩp vào các hoạt động tập thể của tổ chức.. Điều kiện lao động gồm các điều kiện quy định về  không khí, độ   ẩm, tiếng  ồn… Những  yếu tố này  ảnh hưởng trực tiếp tới công việc của người lao động. Nếu điều kiện lao động không   tốt, công tác bảo hộ lao động không được đảm bảo sẽ làm giảm năng suất lao động, gây tâm trạng   chán nản, mệt mỏi với Công việc mà họ đảm nhận. Vì vậy, các nhà quản lý cần phải tạo điều kiện   lao động tốt và môi trường đảm bảo cho người lao động. Điều đó sẽ là nguồn động lực rất lớn đối  với người lao động để họ hăng say làm việc. Cơ  cấu tổ  chức:  là sự  sắp xếp các bộ  phận, các đơn vị  trong một tổ  chức thành một thể  thống nhất, với nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, tạo nên một mơi trường nội bộ  đồng nhất thuận  lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, hướng tới hoàn thành mục tiêu chung. Cơ cấu tổ 
  7. chức tác động đến động lực lao động rất mạnh mẽ.  Khi cơ  cấu tổ  chức của doanh nghiệp được  xây dựng, trách nhiệm và quyền hạn công việc được chính thức phân công cho mỗi thành viên. Nếu  cơ  cấu không hợp lý thì tại vị  trí làm việc sẽ  không có sự  thống nhất giữa ba yếu tố  nhiệm vụ,   trách nhiệm và quyền hạn, gây cản trở cho việc thực hiện công việc. Các chính sách nhân sự tác động trực tiếp tới động lực lao động. Chính sách nhân sự là một   bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách của doanh nghiệp. Bao gồm các vấn đề về trả lương,  thuyên chuyển, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật người lao động… Trong thực tế, nếu các nhà quản lý   ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách nhân sự thì khi đó  quyền lợi của người lao động sẽ được đảm bảo, người lao động yên tâm làm việc và gắn bó, tích  cực hoàn thành Công việc. Như vậy, động lực lao động chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì vậy để tìm   ra các biện pháp tạo động lực cho người lao động thì các nhà quản lý phải chú ý tìm hiểu, nghiên   cứu kỹ các yếu tố cũng như sự tác động của nĩ đối với người lao động.  1.1.3. Tạo động lực trong lao động Theo giáo trình hành vi tổ  chức thì: “Tạo động lực là hệ  thống các chính sách, biện pháp,   thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm giúp người lao động có động lực trong công   việc.” Tạo động lực trong lao động sẽ  giúp người lao động tăng năng suất lao động cá nhân, kích  thích sáng tạo của người lao động và tăng sự gắn bó của người lao động với công việc, với tổ chức.   Đồng thời công tác tạo động lực sẽ giúp cho tổ chức, doanh nghiệp có được một đội ngũ lao động  giỏi, tâm huyết với Công việc, gắn bó với tổ chức, từ đó sẽ  góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất   kinh doanh. Quá trình tạo động lực được diễn ra như sau: Sơ đồ 1.1.3: Quá trình tạo động lực lao động
  8. Nhìn vào sơ  đồ  ta có thể  thấy, nhu cầu không được thỏa mãn sẽ  tạo ra sự  căng thẳng, sự  căng thẳng sinh ra các thái độ, hành vi không đúng và làm giảm hiệu quả  lao động của người lao   động. Họ sẽ tạo ra một cuộc tìm kiếm nhằm có được các mục tiêu cụ thể mà nếu đạt được sẽ thỏa   mãn nhu cầu này và dẫn đến giảm căng thẳng, hiệu quả làm việc tại tăng lên. Chính vì vậy, các nhà   quản lý cần có các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu của người lao động, điều đó sẽ khiến người   lao động được thỏa mãn với Công việc, từ đó tạo được động lực lao động. 1.2. Các học thuyết tạo động lực trong lao động 1.2.1. Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow Maslow cho rằng con người có rất nhiều nhu cầu khác nhau và đểu muốn được thỏa mãn  các nhu cầu đó. Theo thuyết A.Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang   bậc khác nhau từ “đáy” lên tới “đỉnh”, ông đã chia các nhu cầu đó thành năm loại và được sắp xếp   theo thứ tự từ thấp đến cao như sau: ­ Các nhu cầu sinh lý: bao gồm ăn, mặc, ở, đi lại và các nhu cầu cơ thể khác. Đây là nhu cầu   cấp thiết nhất và thấp nhất.  ­ Nhu cầu an toàn: là những nhu cầu về sự  ổn định, an tồn và được bảo vệ khỏi những bất   trắc, nguy hại về thể chất và tình cảm. ­ Nhu cầu xã hội là nhu cầu quan hệ: như giữa người với người, quan hệ con người với tổ  chức, sự chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và hiệp tác. ­ Nhu cầu được tôn trọng: Đây là mong muốn của con người nhận được sự chú ý, quan tâm  và tôn trọng từ những người xung quanh và xã hội. Nhu cầu tự hoàn thiện: Vượt lên trên tất cả các nhu cầu đó là nhu cầu tự hoàn thiện. Đó là   nhu cầu được trưởng thành và phát triển, có cơ hội để hoàn thiện bản thân.                                           Hoàn thiện                                                                                                                                                     Tôn trọng                                                                  Xã hội                               An toàn                      Sinh lý Sơ đồ 1.2.1: Hệ thống nhu cầu của Maslow
  9. Học thuyết này cho rằng con người luôn có xu hướng muốn đạt tới những nhu cầu cao hơn,   khi những nhu cầu thấp hơn đã được thỏa mãn. Dù không có một nhu cầu nào có thể  được thỏa   mãn một cách triệt để song nhu cầu được thỏa mãn một cách căn bản thì con người sẽ  không cần   đạt tới nữa tức là nhu cầu đó không cịn tác dụng thuc đẩy. Chính vì vậy, người lãnh đạo hoặc quản   lý có thể điều chỉnh hành vi của nhân viên bằng cách dùng các công cụ hoặc biện pháp để tác động   vào nhu cầu hoặc kỳ vọng của họ làm cho họ hăng hái và chăm chỉ hơn với công việc được giao. 1.2.2. Học thuyết tăng cường tích cực của B.F.Skinner B.F.Skinner đã nghiên cứu và chỉ ra rằng con người có rất nhiều thái độ và hành vi. Ông cho   rằng những hành vi mang lại lợi ích cho họ  thì được duy trì còn không thì bị hạn chế. Vì vậy công  cụ  để kiểm soát các hành vi của con người là dùng công cụ thưởng và phạt. Hành vi được thưởng   thường có xu hướng được lặp lại, những hành vi không được thưởng hay bị  phạt thường có xu  hướng không lặp lại.. Mặc dù hình thức phạt có thể giúp cho người quản lý loại trừ những hành vi   ngồi ý muốn, tuy nhiên nó có thể  phát sinh tình trạng chống đối của người lao động nếu công tác   thưởng phật sử dụng không hợp lý và hiệu quả. Chính vì vậy, để tạo động lực cho người lao động,   các nhà quản lý cần phải xây dựng các công cụ thưởng phạt hữu hiệu, công bằng và cần phải quan  tâm đến các thành tích tốt và thưởng cho các thành tích đó.  1.2.3. Học thuyết về sự kỳ vọng của Victor Vroom Học thuyết này cho rằng con người có cường độ hành động theo xu hướng nào đó phụ thuộc   vào độ  kỳ vọng về hành động đó sẽ đem đến một kết quả nhất định và tính hấp dẫn của kểt quả   đó đối với cá nhân. Chính kỳ vọng này đã tạo động lực cho người lao động làm việc hăng say, đem   hết khả năng của mình vào công việc.  Sơ đồ 1.2.3: Mơ hình kỳ vọng đơn giản hóa Nhìn vào mơ hình trên ta có thể thấy sự nỗ lực của cá nhân phụ thuộc vào việc người đó tin   tưởng thế nào vào kết quả mà mình đạt được. Và kết quả đó liệu có được thưởng một cách Công   bằng hay không và phần thưởng đó có thỏa mãn các mục tiêu cá nhân của họ hay không? Chính vì   vậy, các nhà quản lý cần phải cho họ  hiểu được mối quan hệ  trực tiếp giữa nỗ  lực ­ thành tích;  thành tích ­ kết quả, phần thưởng, không những thế  cần tạo nên sự  hấp dẫn đối với các kết quả,   phần thưởng đó. 1.2.4. Học thuyết hai nhóm yếu tố của Frederic Herzberg
  10. Theo Herzberg, các yếu tố  dẫn tới sự thỏa mãn công việc là riêng lẻ  và không liên quan gì   đến các yếu tố dẫn tới sự bất mãn trong công việc. Ông chia các yếu tố này thành hai nhóm: ­ Nhóm 1: Sự  thành đạt, sự  thừa nhận thành tích, bản chất bên trong của công việc, trách  nhiệm lao động, sự  thăng tiến. Đây là các yếu tố  then chốt để  tạo động lực và sự  thỏa mãn trong  Công việc.  ­ Nhóm 2: Các chính sách và hệ  thống quản trị  của công ty, sự  giám sát Công việc, tiền  lương, mối quan hệ con người, các điều kiện làm việc. Đây là các yếu tố  thuộc về mơi trường tổ  chức, có tác dụng duy trì, ngăn ngừa sự không thỏa mãn trong công việc. Mặc dù vậy, nếu chỉ  có   riêng các yếu tố đó thì không đủ để tạo ra động lực và sự thỏa mãn trong công việc. Từ đó, Herzberg cho rằng nếu chúng ta muốn tạo động lực cho nhân viên thì hãy nhấn mạnh  đến thành tích, sự công nhận, bản thân công việc, trách nhiệm và sự thăng tiến. Đây là cái mà người  lao động cảm thấy có “sự tưởng thưởng” bên trong. Tuy nhiên, học thuyết của Herzberg vẫn cịn một số mặt còn hạn chế. Bởi vì, với một người  lao động cụ thể, các yếu tố này tác động tới họ một cách đồng thời chứ không tách rời nhau. Ngoài  ra, không thể có một thước đo tổng thể để đo độ thỏa mãn, vì vậy độ tin cậy, triệt để và nhất quán   của học thuyết là chưa cao. 1.2.5. Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adams Theo học thuyết này thì mỗi một người trong tổ  chức đều mong muốn được đối xử  công  bằng và họ  luôn có xu hướng so sánh sự đóng góp và quyền lợi của họ với sự đóng góp và quyền   lợi của người khác. Chính vì vậy, để  có động lực cho nhân viên, các nhà quản lý cần phải tạo ra và duy trì sự  Công bằng giữa sự đóng gĩp của các cá nhân và quyền lợi của các cá nhân trong tổ chức. Tóm lại, có nhiều học thuyết tạo động lực, mỗi học thuyết lại cho  những mặt tích cực và  những mặt hạn chế của nó. Vì vậy, khi vận dụng các học thuyết vào thực tiễn  không nên chỉ  sử  dụng một học thuyết mà nên sử  dụng tổng hợp các học thuyết nhằm đưa ra được các biện pháp   hiệu quả nhất để khuyến khích người lao động.  1.3. Các phương hướng tạo động lực trong lao động Muốn tạo động lực cho người lao động, các nhà quản lý nên hướng các hoạt động của mình  vào các lĩnh vực chủ yếu quan trọng sau đây: 1.3.1. Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên  1.3.1.1. Xác định mục tiêu hoạt động của tổ  chức và làm cho người lao động hiểu rõ mục   tiêu đó:
  11. Mỗi tổ  chức, doanh nghiệp đều phải có những mục tiêu hoạt động riêng của mình. Và nếu  người lao động không hiểu rõ mục tiêu của tổ chức thì họ  sẽ không hiểu họ  làm công việc đó để  làm gì và nó sẽ đem lại lợi ích gì cho họ. Còn khi người lao động đã hiểu rõ mục tiêu của tổ  chức  thì họ sẽ chủ động đóng góp công sức của mình để đạt được mục tiêu mà tổ chức đề ra.  Chính vì vậy, các nhà quản lý cần phải xác định rõ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh   nghiệp đồng thời phải có biện pháp giúp cho người lao động hiểu mục tiêu hoạt động của doanh   nghiệp mình. Có vậy, người lao động mới cảm thấy được tầm quan trọng của mình trong tổ chức,   thúc đẩy người lao động hăng hái, nỗ lực làm việc. 1.3.1.2. Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động: Hoạt động này sẽ giúp cho người lao động hiểu rõ những nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện  làm việc và những vấn đề  có liên quan đến công việc của mình đảm nhận. Đồng thời, người lao   động cũng hiểu rõ những tiêu chí cụ thể về số lượng và chất lượng Công việc để biết mình có hoàn  thành công việc được giao hay không. Do vậy, các nhà quản lý cần phải xác định một cách rõ ràng   nhiệm vụ công việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc.  1.3.1.2. Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ  hồn thành nhiệm vụ  của người lao   động, từ đó giúp làm việc tốt hơn: Đánh giá hiệu quả  làm việc là một công cụ  được sử  dụng để  nâng cao hiệu quả  hoạt động   của một tổ chức bằng cách tăng hiệu quả làm việc của từng cá nhân trong tổ chức đó. Mức độ hợp   lý, đúng đắn của việc sử dụng các hệ thống đánh giá, thông tin phản hồi các kết quả  đánh giá với   người lao động có  ảnh hưởng rất lớn tới việc xây dựng, phát triển đạo đức và thái độ  của người  lao động và bầu tâm lý ­ xã hội trong các tập thể  lao động. Người lao động sẽ  cố  gắng làm việc   hơn nếu họ biết những việc mình làm được ghi nhận và đánh giá khách quan. 1.3.2. Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ 1.3.2.1. Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc: Điều kiện và môi trường làm việc bao gồm các điều kiện quy định về  không khí, tiếng ồn,   độ   ẩm… có  ảnh hưởng trực tiếp tới công việc của người lao động. Quan tâm đến điều kiện làm   việc của người lao động sẽ tránh được những tổn thất, thương tật do tai nạn  ở nơi làm việc cũng   như các bệnh nghề nghiệp gây ra. Tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi sẽ làm tăng năng   suất lao động, động viên Công nhân, tạo ra sự  thoải mái trong công việc từ  đó người lao động sẽ  cảm thấy hứng thú hơn với công việc, với tổ chức. Cho nên, để tạo động lực trong lao động các nhà quản lý cần phải quan tâm đến điều kiện  
  12. và môi trường làm việc. 1.3.2.2. Tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc: Việc tuyển chọn và bố  trí lao động phù hợp để  thực hiện công việc có vai trị  rất quan trọng  góp phần phát huy hết năng lực của người lao động. Chính vì vậy, các nhà quản lý khi tuyển chọn  và bố trí lao động cần phải căn cứ vào yêu cầu của công việc và khả năng của công nhân. Từ đó, tổ  chức sẽ vận dụng được sự đóng góp của người lao động ở mức cao nhất. 1.3.3. Kích thích lao động 1.3.3.1. Sử  dụng tiền công, tiền lương như  một công cụ  cơ  bản để  kích thích vật chất đối   với người lao động: Tiền lương là khoản tiền tổ chức trả cho người lao động căn cứ vào trình độ chuyên mơn kỹ  thuật của họ và nĩ mang tính ổn định dành cho lao động gián tiếp. Tiền công là khoản tiền trả  cho   người lao động căn cứ  vào số  ngày làm việc, thời gian làm việc thực tế  của người lao động, nó   mang tính biến đổi dành cho lao động trực tiếp. Tiền lương, tiền công được coi là một hình thức  khuyến khích vật chất mang tính cơ bản đối với người lao động. Nó là khoản tiền để cho họ và gia   đình có thể trang trải các chi tiêu, sinh hoạt dịch vụ cần thiết. Ngoài ra nó còn biểu hiện địa vị, uy  tín của người lao động. Người lao động sẽ  ra sức cố  gắng để  nâng cao giá trị  của họ  đối với tổ   chức thơng qua sự nâng cao trình độ và sự đóng gĩp cho tổ chức để kiếm được nhiều hơn.  Do vậy, các nhà quản lý khi xây dựng hệ thống trả lương cần phải đảm bảo tính hợp lý và  khoa học. Tiền lương, tiền công phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đồng thời phải thực hiện  triệt để nguyên tắc phân phối theo lao động. Đảm bảo tiền lương phải là động lực kích thích người  lao động hăng say làm việc, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phát huy tinh tinh thần sáng tạo  trong lao động và gắn bó với công việc, doanh nghiệp mà mình đang làm. 1.3.3.2. Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính: Để tạo động lực cho người lao động thì không chỉ sử dụng tiền lương, các doanh nghiệp cịn   áp dụng hình thức tiền thưởng như  một công cụ  hữu ích khác. Tiền thưởng là một dạng khuyến   khích tài chính được chi trả một lần cho việc hoàn thành vượt mức công việc hay sự đóng góp hữu   ích cho công ty của người lao động. Tiền thưởng có tác dụng kích thích to lớn đối với người lao   động. Nĩ cũng gĩp phần thỏa mãn thêm nhu cầu vật chất cho người lao động, ở một chừng mực nào   đó nó còn có tác dụng khuyến khích tinh thần cho người lao động. Nó là động lực thúc đẩy người  lao động hăng hái làm việc qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút  ngắn thời gian làm việc… để có thể nhận được sự khuyến khích này. Khi trả thưởng cần phải căn  cứ  vào những tiêu chuẩn cụ thể, nhất định, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, phải có ý nghĩa về 
  13. mặt tài chính để người lao động cảm thấy phấn khởi, tích cực làm việc… Các phúc lợi và dịch vụ  cũng là một trong những hình thức khuyến khích tài chính quan  trọng. Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả  dưới dạng hỗ  trợ  về  cuộc sống cho người lao   động. Các phúc lợi và dịch vụ được chia làm hai loại đó là phúc lợi bắt buộc bao gồm: bảo hiểm xã   hội, bảo hiểm y tế, ngoài ra còn các phúc lợi và dịch vụ  tự  nguyện là khoản phúc lợi mà các tổ  chức, các doanh nghiệp đưa ra tùy vào khả năng của họ  cũng như sự quan tâm của lãnh đạo ở  đó.  Các khoản phúc lợi và dịch vụ này gĩp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao   động, mang lại sự an tâm trong công việc…. Điều này có tác động rất lớn đến hiệu quả  làm việc  của họ.  1.3.3.3. Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích phi tài chính: Bên cạnh các hình thức khuyến khích tài chính thì các hình thức khuyến khích phi tài chính cũng  đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho người lao động. Có rất nhiều phương thức kích  thích tinh thần cho người lao động như tạo cơ hội học tập, phát triển cho người lao động, cơ hội thăng  tiến, xây dựng bầu không khí tâm lý xã hội tốt trong tổ chức, các phong trào thi đua… 1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty   Nguồn nhân lực luôn được coi là nguồn lực quan trọng nhất trong mọi tổ  chức. Bởi vì con   người là yếu tố  cấu thành nên tổ  chức, vận hành tổ  chức và quyết định sự  thành bại của tổ  chức.   Nhưng con người vốn là một chủ thể nên không thể bắt ép chọ làm việc tốt hơn được mà cần có sự  thúc đẩy từ  bên trong chính con người họ. Không phải bất cứ lúc nào, không phải ở bất cứ nơi đâu   con người cũng cố gắng, hăng hái, tận tụy làm việc như mong muốn của người quản lý. Có những   lúc họ lại mệt mỏi, thờ  ơ trước công việc, thậm chí bỏ việc. Chính vì vậy, người quản lý phải làm   cách nào để người lao động làm việc một cách tự nguyện, chăm chỉ và cố gắng hơn. Một trong những  công tác đưa lại hiệu quả đó là công tác tạo động lực cho người lao động. Làm tốt công tác tạo động  lực sẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn để đạt được mục tiêu của chính mình và được các   khuyến khích về vật chất và tinh thần. Như  vậy khi tạo ra động lực thúc đẩy người lao động sẽ  làm tốt hơn, năng suất lao động   cao hơn và chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn, góp phần vào quá trình thực hiện mục tiêu và phát   triển của tổ chức.
  14. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO  NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG  MẠI VÀ DỊCH VỤ ­ TẬP ĐOÀN THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM  TKV  2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Đầu tư  Thương mại và Dịch vụ  ­ Tập đoàn  Than Khoáng sản Việt Nam TKV 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ  phần Đầu tư  Thương mại và   Dịch vụ ­ Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam TKV Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ được thành lập kể từ ngày 01/01/1995 trên   cơ  sở  nâng cấp Công ty Dịch vụ  Tổng hợp ngành Năng Lượng thuộc Công ty than Nội địa theo   Quyết định số  135/NL­TCCB­LĐ ngày 04/03/1995 của Bộ  Năng Lượng ­ nay là Bộ  Công nghiệp   với tên gọi ban đầu là Công ty Thương mại và Dịch vụ Tổng hợp. Đến tháng 4/2003 Tổng Công ty than Việt Nam nay là Tập đoàn Công nghiệp Than ­ Khoáng  sản Việt Nam ra Quyết định số 645/QĐ­HĐQT đổi tên Công ty thành Công ty Đầu tư  Thương mại  và   Dịch   vụ.   Tiếp   đến   ngày   01   tháng   12   năm   2004   Bộ   Công   nghiệp   đã   có   Quyết   định   số  150/2004/QĐ­BCN về việc chuyển Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ thành Công ty Cổ phần   Đầu tư Thương mại và Dịch vụ. Đăng ký kinh doanh số 0203001258 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành  phố Hải Phòng cấp ngày 28/1/2005. Công ty Cổ phần Đầu tư  Thương mại và Dịch vụ TKV là doanh nghiệp Công ty cổ  phần; tổ  chức, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Cơ quan trực tiếp giữ cổ phần chi phối của Nhà nước tại  Công ty là Tập đoàn Công nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam (viết tắt là TKV). Công ty có tư  cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài  khoản tại ngân hàng trong và ngồi nước. Được thành lập Chi nhánh và Văn phòng đại diện tại nước 
  15. ngoài. Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ  trong phạm vi vốn điều lệ, tự  chịu  trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hạch toán kinh tế  độc lập và tự  chủ  về  tài chính. Cơ cấu vốn   điều lệ của Công ty là: ­ Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 57,00% ­ Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty: 40,61% ­ Tỷ lệ cổ phần bán ra ngồi Công ty: 2,39% Trong những năm qua, mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty đạt được năm sau cao hơn   năm trước, đảm bảo an tồn tuyệt đối cho người và thiết bị. Đời sống vật chất của người lao động  được cải thiện, đời sống văn hóa tinh thần được nâng cao, thu nhập bình quân năm sau khá hơn năm  trước. Công ty cũng đã vinh dự được nhận nhiều tấm huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba và   những phần thưởng khác như  bằng khen của Chính phủ, Cờ  thi đua xuất sắc của Chính phủ, Bộ  Công nghiệp cũ (hiện là Bộ Công thương) và của Tập đoàn TKV. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh theo đăng ký kinh doanh của Công ty gồm: ­ Khai thác, tận thu, chế biến, kinh doanh than và khống sản các loại; ­ Dịch vụ bốc xúc, san lấp, vận chuyển than và đất đá; ­ Sản xuất, lắp ráp, tiêu thụ, bảo hành xe tải nặng và xe chuyên dùng các loại; ­ Sản xuất phụ tùng ôtô và các sản phẩm cơ khí; ­ Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng; ­ Đóng mới, cải tạo phương tiện thuỷ, bộ các loại: sà lan các loại 250­500 tấn, tầu đẩy 150­ 200CV (không bao gồm thiết kế phương tiện vận tải); ­ Đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng và bất động sản; ­ Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu uỷ  thác các loại: vật tư, thiết bị,   phương tiện, nguyên vật liệu, sắt thép, xăng dầu, hàng tiêu dùng; ­ Kinh doanh vận tải đường thuỷ, đường bộ, cầu cảng, bên bãi; ­ Tư  vấn, khảo sát, lập dự  tốn và tổng dự  tốn các công trình xây dựng, các công trình hạ  tầng kỹ thuật (chỉ được thiết kế trong phạm vi các thiết kế đã có trong ĐKKD); ­ Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với công trình xây dựng   dân dụng, công nghiệp; ­ Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; ­ Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc nội ngoại thất công trình xây dựng  dân dụng, công nghiệp; thiết kế kiến trúc hạ tầng các khu đơ thị và công nghiệp; ­ Đại lý bán hàng cho các hãng nước ngoài phục vụ sản xuất trong và ngoài ngành.
  16. 2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Công ty cổ  phần Thương mại và dịch vụ  TKV hạch tốn kinh doanh độc lập và trực thuộc   Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam TKV. Công ty vận hành theo bộ  máy cơ  cấu tổ  chức trực   tuyến chức năng.  * Ban điều hành: ­ Hội đồng quản trị và Giám đốc do Hội đồng quản trị  của Tập đoàn Than Khoáng sản bổ  nhiệm. ­ Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị,  trước nhà nước, pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ­ Phó Giám đốc là người được Giám đốc phân công hoặc bổ nhiệm có trách nhiệm báo cáo  và thực hiện những công việc do công ty phân cho lên Giám đốc. Phó Giám đốc kinh tế  là người chịu trách nhiệm về  lĩnh vực kinh doanh của công ty. Là   người điều hành trực tiếp và giám sát chặt chẽ  tình hình hoạt động kinh doanh và làm việc của   phòng Kế toán ­ Thống kê­ Tài chính và phòng tiêu thụ than. Là người tham mưu cho Giám đốc thực  
  17. hiện các hợp đồng mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá. ­ Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật trước Giám đốc và trực tiếp   chỉ đạo công tác kỹ thuật tại công ty. ­ Kế  toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc, pháp luật về  công tác hạch  toán trong nội bộ công ty. * Các phòng ban: ­ Phòng Kế toán: có nhiệm vụ  hạch toán tài chính theo quý, tháng, năm. Công tác hạch toán  thống kê, tổng hợp Công tác tín dụng và quyết toán tài chính. Cuối kỳ báo cáo lên cấp trên. ­ Văn phòng: Lưu trữ, quản lý, luân chuyển hồ  sơ  công văn giấy tờ, tài liệu liên quan đến  Công ty. Chịu trách nhiệm cung cấp văn phịng phẩm cho các phịng ban, bộ phận trong công ty. ­ Phòng Tổ  chức Lao động: theo dõi, quản lý cán bộ  công nhân viên trong công ty. Tham   mưu, trình Giám đốc các phương án sử dụng lao động hiệu quả. Giải quyết mọi chế độ cho người   lao động và thông báo các quy chế của công ty cho người lao động được biết. Theo dõi chế độ  trả  công và chấm công hàng ngày, hàng tháng của cán bộ công nhân viên. ­ Phòng kế hoạch: Tham mưu với Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý chỉ đạo sản xuất,   kinh doanh trên các lĩnh vực:  + Kế hoạch, đầu tư nội bộ;  + Liên doanh, liên kết;  + Quản lý, theo dõi các hợp đồng kinh tế và thực hiện các hợp đồng đã ký kết;  + Điều phối, giám sát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế  hoạch sản xuất kinh doanh của các   đơn vị trực thuộc. ­ Phòng kinh doanh thiết bị:  + Tham mưu cho giám đốc trong công ty trong công tác quản lý kinh doanh, buôn bán thiết bị  vật tư, kinh doanh ôtô.  + Thăm dò nghiên cứu, nghiên cứu thị trường theo định hướng của công ty. ­ Phòng an toàn kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực sau: + Định hướng phát triến sản xuất trên các lĩnh vực: Khai thác than, bốc xếp than, bốc xúc  đất đá,đầu tư cảng ,bãi chế biến kinh doanh than, san lấp và vận chuyển than. + Công tác quản lý,vận hành thiết bị sửa chữa lớn tài sản là máy, thiết bị. Công tác kỹ thuật  an toàn ­ kinh doanh than. ­ Phòng kinh doanh than:Tham mưu,giúp việc cho Giám đốc: + Chế biến, kinh doanh than trong tồn Công ty.
  18. + Thăm dò, phát triển thị  trường kinh doanh than theo định hướng sản xuất kinh doanh của   công ty đã được tập đoàn Than Việt Nam giao. ­ Phòng đầu tư dự án: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về: + Đầu tư, xây dựng, khai thác quản lý các dự án trong toàn công ty. + Thăm dò nghiên cứu thị trường theo định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công  ty. 2.1.4. Đặc điểm về  lực lượng lao động tại Công ty Cổ  phần Đầu tư  Thương mại và   Dịch vụ TKV   2.1.4.1. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ lành nghề Bảng 2.1.4.1.a: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên mơn của cán bộ quản lý Trình độ chuyên  Năm tham gia  STT Chức danh Tuổi môn công tác 1 Giám Đốc Sau ĐH 48 1982 2 Kế toán trưởng Sau ĐH 45 1978 3 TP Tổ chức hành chính ĐH 41 1984 4 TP Kinh doanh ĐH 38 1987 5 TP Cơ điện ĐH 40 1990 NV   phòng   tổ   chức   hành  6 ĐH 38 1987 chính 7 NV phòng TC_ HC CĐ 30 1999 8 NV Cơ điện CĐ 38 1986 9 NV phòng kinh doanh ĐH 29 1996 10 NV phòng kinh doanh CĐ 26 1999 11 NV phòng kế toán CĐ 32 1999 12 NV phòng đầu tư ­ kế hoạch ĐH 25 1998 13 NV phòng kế hoạch ĐH 28 2002 14 NV phòng kế hoạch CĐ 25 2001                                                                                                 (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính) Bảng 2.1.4.1.b: Bảng tổng hợp 2007 2008 Trên ĐH 3 5
  19. Đại Học 378 403 CĐ 31 39 Trung cấp 101 91 CN kỹ thuật 17 9 2 21 Tổng 692 75 9                                                 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động – tiền lương) Nhận xét: Tổng số cán bộ  công nhân viên trong toàn công ty là 759 người, trong đó trình độ  được phân chia như sau: ­Trình độ trên Đại học: 5 người ­Trình độ Đại học: 403 người ­ Trình độ Cao đ ẳng: 39 người ­ Trình độ Trung cấp: 91 người ­ Công nhân kỹ thuật: 221 người Căn cứ vào số liệu trên, ta có thể thấy số lao động quản lý có trình độ Cao đẳng/Trung học   chuyên nghiệp, đại học và trên đại học ngày càng tăng lên. Cụ thể, số lao động quản lý có trình độ  trên đại học tăng từ 3 cán bộ  (năm 2007) lên 5 cán bộ (năm 2008), trình độ đại học tăng từ  378 cán   bộ (năm 2007) lên 403 cán bộ (năm 2008). Ngược lại, số cán bộ có trình độ trung cấp có xu hướng  giảm dần từ 101 cán bộ (năm 2007) xuống còn 91 cán bộ (năm 2008). Số lượng công nhân kỹ thuật   tăng từ  179 (năm 2007) lên  221 người (năm 2008). Như  vậy, về  cơ  cấu nhân sự  đã có sự  chuyển   biến rõ rệt về chất lượng, đưa yếu tố con người lên hàng đầu trong các vấn đề ưu tiên giải quyết.  Bảng 2.1.4.1.c: Trình độ lành nghề của công nhân kỹ thuật Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu
  20. Số  Số  Số  % % % lượng lượng lượng Tổng số công nhân sản xuất 130 100 179 100 221 100 1­ Trung cấp 3 2.3 4 2.23 7 3.16 2­ CN bậc 1 60 46.15 75 41.9 85 38.46 3­ CN bậc 2 21 16.15 25 13.96 33 14.93 4­ CN bậc 3 15 11.54 20 11.17 26 11.76 5­ CN bậc 4 12 9.23 18 10.05 23 10.40 6­ CN bậc 5 10 7.69 15 8.38 19 8.6 7­ CN bậc 6 6 4.61 12 6.7 15 6.79 8­ CN bậc 7 3 2.3 10 5.58 14 6.33                                                                                  (Nguồn: Phòng tổ chức lao động – tiền lương) Nhìn vào bảng số  liệu trên, có thể  thấy số  Công nhân kỹ  thuật bậc 1 và bậc 2 có tỉ  lệ  cao  nhất, năm 2006 chiếm 46.15%, năm 2007 chiếm 41.9% và năm 2008 chiếm 38.46% so với tổng số  công nhân. Công nhân các bậc 6,7 tăng lên hàng năm cho thấy số  công nhân có trình độ  tay nghề  ngày càng cao. Tuy nhiên, số công nhân này lại đang ở  độ  tuổi cao, khó đảm bảo sức khỏe và khả  năng thích ứng với môi trường làm việc. Mặc dù trong quá trình hoạt động công ty còn gặp nhiều khó khăn do chính sách  quản lý  cũng như  tay nghề  chuyên môn của một số  bộ  phận Công nhân viên còn hạn chế  và thiếu kinh  nghiệm, nhưng nhìn chung cơ cấu nhân sự của công ty đã có sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng,   đưa yếu tố con người lên hàng đầu trong các vấn đề ưu tiên giải quyết. 2.1.4.2. Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2