intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị nhân lực: Bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang: Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ, công chức. Làm rõ thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc giang. Đưa ra giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Quản trị nhân lực: Bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang: Thực trạng và giải pháp

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC GIANG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Người hướng dẫn : TS. NGUYỄN VĂN TẠO Sinh viên thực hiện : HOÀNG VĂN TÙNG Mã số sinh viên : 1405QTNA065 Khóa : 2014-2018 Lớp : ĐH QTNL 14A HÀ NỘI - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khoá luận là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được bản thân em thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo và được trích nguồn rõ ràng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018 Tác giả khoá luận Hoàng Văn Tùng
  3. LỜI CÁM ƠN Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã dạy dỗ em trong suốt thời gian theo học. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Tạo đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi cám ơn quý cơ quan cùng các cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện và tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình thực tế, lấy tài liệu tại cơ quan. Em xin chân thành cám ơn cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu để em hoàn thành khóa luận này. Xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Nội vụ Hà Nội mạnh khỏe, đạt nhiều thành công trong sự nghiệp. Kính chúc toàn thể cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang sức khỏe dồi dào, hoàn thành nhiệm vụ được giao Em xin chân thành cảm ơn./. Sinh Viên Hoàng Văn Tùng
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................4 6. Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................5 8. Kết cấu khóa luận ...........................................................................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ............................................................................................................6 1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................6 1.1.1. Khái niệm bồi dưỡng ................................................................................6 1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức ...................................................................6 1.1.2.1. Khái niệm cán bộ ...................................................................................6 1.1.2.2. Khái niệm công chức .............................................................................6 1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, công chức ..................................................7 1.2. Mục tiêu, vai trò của bồi dưỡng cán bộ công chức .....................................8 1.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng CBCC .......................................................................8 1.2.2. Vai trò của bồi dưỡng CBCC ...................................................................9 1.3. Chức năng, yêu cầu của bồi dưỡng CBCC ................................................10 1.3.1. Chức năng của bồi dưỡng CBCC ...........................................................10 1.3.2. Yêu cầu của bồi dưỡng CBCC ...............................................................12 1.3.3. Nguyên tắc bồi dưỡng CBCC .................................................................12 1.4. Nội dung, hình thức bồi dưỡng cán bộ, công chức ...................................13 1.4.1. Nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức..................................................13
  5. 1.4.1.1. Về lý luận chính trị ..............................................................................13 1.4.1.2. Về chuyên môn, nghiệp vụ ..................................................................13 1.4.1.3. Kiến thức pháp luật, kiến thức về kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý ngành ............................................................................................................14 1.4.1.4. Về tin học, ngoại ngữ ..........................................................................14 1.4.2. Các hình thức bồi dưỡng cán bộ, công chức ..........................................14 1.4.2.1. Bồi dưỡng cán bộ, công chức trong công việc ....................................15 1.4.2.2. Bồi dưỡng cán bộ,công chức ngoài công việc.....................................16 1.5. Quy trình bồi dưỡng cán bộ, công chức ....................................................17 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức .......19 1.6.1. Các yếu tố bên trong tổ chức ..................................................................19 1.6.2. Các yếu tố bên ngoài tổ chức .................................................................21 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC GIANG......................................................23 2.1. Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang .........................................23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang ..................23 2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang ............................24 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở Nội vụ ...........................................25 2.1.3.1. Vị trí, chức năng .................................................................................25 2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn .......................................................................25 2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang.......26 2.2.1. Đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang ..........................26 2.2.1.1. Cơ cấu cán bộ công chức theo độ tuổi.................................................26 2.2.1.2. Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ chuyên môn .........................27 2.2.1.3. Cơ cấu cán bộ, công chức theo lý luận chính trị .................................27 2.2.1.4. Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ quản lý nhà nước .................28 2.2.1.5. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ ngoại ngữ ..............................28 2.2.1.6. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ tin học ...................................29
  6. 2.3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang ................................................................................................................29 2.3.1. Cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng ...........................................30 2.3.2. Nội dung chương trình bồi dưỡng ..........................................................30 2.3.3. Các hình thức và phương pháp bồi dưỡng .............................................33 2.3.4. Đối tượng được cử đi bồi dưỡng ............................................................33 2.4. Trình tự tiến hành quy trình bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ Bắc Giang .........................................................................................................34 2.4.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng...................................................................34 2.4.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng .........................................................................35 2.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ..................................................36 2.4.4. Đánh giá kết quả bồi dưỡng ...................................................................36 2.5. Đánh giá hiệu quả của công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang .............................................................................................38 2.5.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức sau bồi dưỡng ............39 2.5.2. Hiệu quả đạt được của công tác bồi dưỡng ............................................42 2.5.3. Ưu điểm ..................................................................................................44 2.5.4. Hạn chế ...................................................................................................45 2.5.5. Nguyên nhân ...........................................................................................47 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................49 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ BẮC GIANG ............................................................................................................50 3.1. Mục tiêu và phương hướng về bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thời gian tới. .............................................................................................................50 3.1.1. Mục tiêu ..................................................................................................50 3.1.2. Phương hướng bồi dưỡng cán bộ, công chức .........................................51 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang ................................................................................................................52
  7. 3.3. Một số khuyến nghị hoàn thiện công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang.................................................................................58 3.3.1. Đối với Nhà nước ...................................................................................58 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Giang ..............................................................58 3.3.3. Đối với Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang .........................................................59 3.3.4. Đối với bản thân các cán bộ, công chức .................................................61 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................62 C. KẾT LUẬN .........................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang .............................24 Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ chuyên môn giai đoạn 2014 - 2017..27 Bảng 2.2: Cơ cấu cán bộ, công chức theo lý luận chính trị giai đoạn 2014 - 2017 ..27 Bảng 2.3: Cơ cấu cán bộ, công chức theo lý luận chính trị giai đoạn 2014 - 2017 ..28 Bảng 2.4: Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ ngoại ngữ giai đoạn 2014 - 2017 ...28 Bảng 2.5. Số lượng cán bộ công chức đã tham gia bồi dưỡng giai đoạn năm 2014 đến năm 2017 ............................................................................................................32 Bảng 2.6. Kinh phí bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2014 đến 2017 ............34 Bảng 2.7: Bảng đánh giá chương trình bồi dưỡng của học viên ...............................37 Bảng 2.8. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức ngành Nội vụ tỉnh Bắc Giang .........................................................................................................................43 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cán bộ công chức theo độ tuổi giai đoạn 2014 - 2017 .............26 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ tin học giai đoạn 2014 - 2017 ....29 Biểu đồ 2.3. Phân bổ thời gian trong ngày của cán bộ, công chức cử đi bồi dưỡng ......46
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chú thích 1 CBCC Cán bộ công chức 2 TCNN Tổ chức nhà nước 3 NLĐ Người lao động 4 QLNN Quản lý nhà nước 5 TCBC Tổ chức biên chế 6 TW Trung ương 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 XHCN Xã hội chủ nghĩa 9 TCCQ Tổ chức chính quyền 10 BCĐ Ban chỉ đạo 11 CNH – HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu đã và đang tạo ra những cơ hội cho các nước có nền kinh tế đang phát triển hội nhập vào nền kinh tế thế giới để trên cơ sở đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ. Việt Nam từ khi mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đã thu hút được nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên biên giới,... Đặc biệt là trong quá trình nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhằm hoàn thành mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp - đây chính là thách thức đối với Việt Nam. Vai trò to lớn của CBCC đã được chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc rễ của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Nghị Quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách mạng”. Thực vậy, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Cho đến ngày nay khi nền hành chính công vụ nước nhà đang từng bước phát triển hiện đại hơn, hợp thời hơn thì không thể xem nhẹ việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Việc đào tạo, bồi dưỡng này trước hết là giúp cho chính cán bộ, công chức đó có thể trau dồi bản thân, tìm được cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp, sau đó là giúp cho đất nước nói chung và cơ quan làm việc nói riêng giữ được nguyên khí và phát triển hơn nữa. Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian qua đã từng bước đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Có thể thấy cải cách vừa qua đã tập trung vào xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, kỹ năng, nghiệp vụ, có cơ cấu hợp lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên cơ sở của việc xác định vị trí việc làm. Mỗi cơ quan khác nhau sẽ lựa chọn những hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác nhau, phù 1
  11. hợp với đơn vị. Tuy nhiên, không phải cơ quan nào cũng lựa chọn được cho mình hình thức đào tạo hợp lý nhất. Hiện nay, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang vẫn còn rất nhiều vấn đề hạn chế và bất cập. Phương thức đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, quy trình thực hiện nội dung đào tạo,...v..v.. vẫn còn khá nhiều hạn chế và cần khắc phục kịp thời. Về nội dung đào tạo, trên thực tế, công tác đào tạo, bồi dưỡng của Sở mới chỉ triển khai những chương trình chung, cơ bản (bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, chương trình chuyên viên, chuyên viên chính...) mà chưa chú ý đến những yêu cầu có tính đặc thù của đội ngũ cán bộ, công chức. Nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có phần chồng chéo, trùng lặp, nặng lý thuyết, ít kỹ năng thực hành, ít kỹ năng làm việc thực tế. Về quy trình thực hiện đào tạo, về cơ bản là thực hiện đủ các bước nhưng vẫn còn thực hiện một cách sơ sài, đôi khi còn mang tính chất làm cho có lệ. Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ nay đến 2020 là phải đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước đạt trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin học, ngoại ngữ phù hợp với chuẩn chức danh và ngạch bậc công tác; có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Qua việc tìm hiểu công tác bồi dưỡng CBCC của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang cho thấy bên cạnh những thành tích đạt được góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thì công tác này còn tồn tại một số hạn chế. Chính vì thế, em đã quyết định chọn đề tài: “Bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị - chính quyền cơ sở. Do đó, vấn đề này được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với những cấp độ, cách tiếp cận khác nhau: TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực 2
  12. tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Ths. Nguyễn Thế Vịnh - Vụ Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ (2007), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ưong 5 (khoá IX), Hà Nội. GS.TSKH. Vũ Huy Từ: Một số biện pháp tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5/2002; TS. Nguyễn Minh Phương: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu của thời kì mới, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2003; Đề tài “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” năm 2012 của tác giả Phùng Thị Quyên, Phạm Hồng Thái. Đề tài “Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công vùng Tây Bắc – Nghiên cứu điển hình tỉnh Hà Giang” năm 2015 của tác giả Lê Quân. Bài viết “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Tư tưởng Hồ Chí Minh” năm 2016 của tác giả Phạm Nguyên Nhung. Bài viết “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính” viết năm 2015 của tác giả Nguyễn Thị La (Học viện hành chính Quốc gia). Narendra M.Agrawal, Mohan Thite (2003), “Human resource issues challenges and strategies in the Indian software industry”, phân tích về NNL trong nghành công nghiệp phần mềm ở Ấn Độ. Những công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn về một số vấn đề liên quan đến đội ngũ cán bộ công chức nói chung. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên ở bình diện rộng nên chưa đi sâu nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ở từng địa phương cụ thể. Các nghiên cứu khoa học trên đã phân tích, đánh giá khái quát về đội ngũ công chức ở nước ta với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Những công trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu quý báu, có giá trị tham khảo, được tác giả kế thừa và tiếp thu có chọn lọc trong nghiên cứu này. Đề tài mà em đang nghiên cứu cùng một nội dung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, nhưng không trùng lặp về địa điểm và thời gian nghiên cứu. Đề tài 3
  13. nghiên cứu của em tập trung vào thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang với đặc điểm là một thành phố vùng biên xa xôi của tổ quốc. Đề tài có phạm vi nghiên cứu, không gian khác với đề tài trên. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Khóa luận hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ, công chức - Làm rõ thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc giang. - Đưa ra giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu, tổng hợp cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng. - Nghiên cứu thực trạng chất lượng CBCC Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang. - Nghiên cứu thực trạng công tác bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang. - Đề tài nghiên cứu chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đưa nguyên nhân dẫn đến những yếu kém đó. - Nghiên cứu đưa ra các giải pháp, và kiến nghị để hoàn thiện công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang. + Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2017. + Về mặt nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang. 6. Giả thuyết nghiên cứu - Công tác bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang chưa đạt được hiệu quả. - Các phương pháp, nội dung bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang chưa có hiệu quả. - Bồi dưỡng cán bộ công chức có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công tác của cán bộ công chức. 4
  14. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, tác giả đã thực hiện một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra bảng hỏi: Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã tiến hành xây dựng phiếu điều tra xã hội học nhằm có những số liệu đánh giá một cách khách quan trong công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang. Số phiếu đã được phát ra 35 phiếu và thu về 35 phiếu nhưng chỉ có 30 phiếu hợp lệ. Việc phát phiếu điều tra, thu được số liệu tương đối dễ dàng, các số liệu tương đối chính xác, dễ lượng hóa.Với việc điều tra xã hội học giúp em có những cách nhìn khách quan hơn về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức. Phương pháp phân tích tài liệu: Đây là phương pháp chính để nghiên cứu khóa luận này. Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã sử dụng một số văn bản pháp luật có liên quan: Luật cán bộ, công chức năm 2008; một số các Nghị định, Thông tư của Chính phủ, và các Bộ; cùng với các văn bản của tỉnh và thành phố để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này. Phương pháp so sánh số liệu thực tiễn: Đây là phương pháp so sánh số liệu có sẵn từ các báo cáo của thành phố về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức . So sánh đối chiếu số liệu một cách tương đối, tuyệt đối, quy mô, kết cấu cán bộ công chức. Đồng thời sử dụng các kiến thức được học tại trường và thu thập thông qua sách, báo, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để nghiên cứu để làm nổi bật thực trạng của công tác đào tạo bồi dưỡng, cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang. Từ đó đánh giá, tìm ra ưu điểm, những mặt còn tồn tại hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức. 8. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, nội dung khóa luận được thể hiện trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang 5
  15. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm bồi dưỡng Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia: “Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất của con người tăng thêm”. Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm chất, củng cố kỹ năng nghề nghiệp. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn. Hoạt động bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp, các trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xác nhận bằng văn bằng, chứng chỉ. 1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức 1.1.2.1. Khái niệm cán bộ Theo khoản 1, điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” Cán bộ giữ các chức vụ, chức danh và hoạt động trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị – xã hội. Cán bộ công tác theo nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ là thời hạn giữ chức danh, chức vụ. Thời hạn đó thường được định ra trước trong các văn bản chính thức. 1.1.2.2. Khái niệm công chức Theo khoản 2, điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà 6
  16. không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” Nếu như cán bộ là những người hoạt động trong các cơ quan Nhà nước, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị – xã hội thì công chức ngoài các đơn vị hành chính kể trên còn xuất hiện ở cả cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 10 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định đối tượng là công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân: “Người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải hạ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp”. Công chức đảm nhiệm công tác từ khi tuyển dụng, bổ nhiệm cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của bộ luật lao động mà không theo nhiệm kỳ như cán bộ. 1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, công chức Theo Luật Cán bộ, Công chức năm 2008: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Bồi dưỡng cán bộ, công chức là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho CBCC phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được các cơ quan nhà nước giao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC thực hiện. Bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực kế cận của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC ngày càng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để phục vụ tốt cho quá trình công 7
  17. nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó, chúng ta có thể hiểu được mục đích của công tác bồi dưỡng cho CBCC như sau: Công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức là công việc của các đơn vị trong việc cung cấp, trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, quan điểm, lập trường tư tưởng, đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng trở thành những người có năng lực, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, và đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng ta coi việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là việc làm thường xuyên, cần được ưu tiên trong sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện chủ trương chung của Đảng, trong thời gian qua Chính phủ đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được xác định là một trong bảy nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010 - 2020; là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và được coi là hoạt động có tác động trực tiếp đến các khâu khác của công tác cán bộ. 1.2. Mục tiêu, vai trò của bồi dưỡng cán bộ công chức 1.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng CBCC Theo Điều 2 Nghị định 101/2017 NĐ-CP có quy định về mục tiêu bồi dưỡng cán bộ, công chức như sau: Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Như vậy, mục tiêu cơ bản của việc bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay là: - Bồi dưỡng để cho các CBCC hoàn thiện được các quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với từng ngạch, từng chức vụ, từng chức danh theo quy định hiện hành. 8
  18. - Bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân của bản thân người CBCC nhằm nâng cao, hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo của bẩn thân, cùng với đó là hoàn thành các mục tiêu, sự thay đổi tình hình mới của tổ chức. Những thay đổi sắp tới trong cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của tổ chức. - Bồi dưỡng giúp cá nhân và tổ chức hoàn thành công việc, nhiệm vụ được giao tốt hơn. Bồi dưỡng giúp bù đắp những hụt hẫng về năng lực của cá nhân, cùng với đó giúp tổ chức tiết kiệm chi phí vì không phải tuyển thêm nhân sự mới. Bồi dưỡng giúp cho người lao động thỏa mãn nhu cầu bản thân, mà còn giúp cho công tác chuẩn bị về năng lực, phẩm chất cho những đề bạt, bổ nhiệm CBCC vào những vị trí cao hơn trong tương lai. 1.2.2. Vai trò của bồi dưỡng CBCC * Đối với cán bộ, công chức Hiện nay, không thể phủ nhận rằng cán bộ, công chức nước ta còn nhiều bất cập về trình độ, về kiến thức quản lý nhà nước, các kỹ năng hành chính, ngoại ngữ, tin học, có một bộ phận không nhỏ các CBCC hiên nay làm trái ngành, trái nghề so với những chuyên ngành được đào tạo. Chính vì thế mà bồi dưỡng càng có vai trò to lớn hơn. Bồi dưỡng giúp trang bị các kiến thực, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm vụ, các công vụ mà ngươì CBCC còn thiếu trong quá trình được đào tạo, giúp họ có thể nhanh chóng làm quen, bắt kịp với công việc mới, thỏa mãn được nhu cầu thăng tiến trong công việc, có sự say mê, hài lòng với công việc để gắn bó lâu dài với việc làm hiện tại hơn, tạo ra tính chuyên nghiệp trong phong cách làm việc. Nội dung của bồi dưỡng góp phần hình thành phầm chất tâm lý, tư tưởng, đạo đức đúng hướng với sự phát triển nhân cách của họ. Thực tế hiện nay, hiện tượng cán bộ, công chức thoái hóa biến chất ngày càng xuất hiện nhiều, tư tưởng lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân đang dần hủy hoại niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta. Chính vì thế ngoài các kiến thức về chuyên môn, thì việc đào tạo về nhân cách, lối sống, đạo đực công vụ cho CBCC cũng rất quan trọng. * Đối với tổ chức hành chính Bồi dưỡng giúp tăng chất lượng công tác, hình thành các chuẩn mực mới trong thực hiện công việc, giúp tăng năng suất lao động từ đó tiết kiệm nguồn lực, 9
  19. xây dưng văn hóa tổ chức mới, tạo tính chuyên nghiệp hơn cho các cơ quan hành chính nhà nước vốn luôn được coi là cứng nhắc và thiếu chuyên nghiệp. Nền hành chính nước ta hiện nay vẫn được đánh giá là yếu kém, sự thay đổi hiện nay vẫn đi sau sự phát triển kinh tế, dẫn đến sự kìm hãm đến sự phát triển của một ngành nghề, điều đó thể hiện sự yếu kém của đội ngũ cán bộ công chức hiện nay. Công cuộc cải cách hành chính của nước ta hiện nay, có thể đưa nước ta từ một nền hành chính lạc hậu sang nền hành chính tiên tiến hiện đại có thành công hay thất bại phải phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBCC bởi không ai khác đội ngũ này làm công tác quản lý, công tác ra quyết định, lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các chính sách đó. Và để góp phần cho thành công đó thì vai trò của bồi dưỡng là không thể không kể đến, bởi nếu làm tốt công tác này thì năng lực, phẩm chất của CBCC không ngừng được nâng lên, tình thần làm việc cũng được cải thiện, cùng với đó hiệu quả công việc, cơ cấu tổ chức sẽ được giảm nhẹ việc tinh giảm biên chế giảm áp lực cho ngân sách, CBCC sẽ có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao phó. * Đối với xã hội Việc bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực làm việc của người lao động. Với năng lực ngày càng tăng của cán bộ, công chức hiệu quả công việc được nâng lên từ đó năng suất lao động tăng lên, khối lượng công việc được giải quyết nhiều hơn, các công việc hành chính được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện giải quyết công việc thuận lợi cho người dân. 1.3. Chức năng, yêu cầu của bồi dưỡng CBCC 1.3.1. Chức năng của bồi dưỡng CBCC - Là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến thức, kỹ năng: Thông qua bồi dưỡng, người lao động tiếp thu kĩ năng, kiến thức để thực thi công việc được giao một cách có hiệu quả và chất lượng. Khối kiến thức, kĩ năng được sắp xếp một cách có hệ thống bằng các chương trình, tài liệu và chúng được các cơ quan, tổ chức giảng dạy, trao đổi bằng nhiều phương pháp khác nhau nhưng phải đảm bảo khối lượng kiến thức, kỹ năng đó đến được với cán bộ, công chức. Do vậy, khối lượng kiến thức kĩ năng thực chất là một sản phẩm trí tuệ, khoa học được cung cấp tới người lao động thông qua phương tiện là bồi dưỡng. 10
  20. Việc xác định bồi dưỡng là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến thức, kỹ năng đã khắc phục những nhược điểm, hạn chế của việc trang bị kiến thức, kỹ năng không qua bồi dưỡng. Bồi dưỡng có mục tiêu, đối tượng và theo từng nội dung, chương trình, tài liệu sẽ giúp quá trình học tập của cán bộ, công chức diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn tạo động lực cho từng cán bộ, công chức phấn đấu trưởng thành và thúc đẩy quá trình cải cách hành chính được thuận lợi. Tuy nhiên để thực hiện tốt chức năng này thì khối lượng kiến thức, kỹ năng phải được thẩm định rất khoa học bởi các cơ quan có thẩm quyền thông qua các chương trình, giáo trình, tài liệu với các nội dung phong phú và đa dạng có chọn lọc, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam. - Chức năng đánh giá: Kết quả của việc bồi dưỡng là khối lượng kiến thức, kĩ năng mà người lao động tiếp thu được và các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với kiến thức, kĩ năng đó. Đây là một trong những căn cứ để đánh giá năng lực, trình độ người lao động khi cơ hội tiếp thu là bình đẳng trong các khóa bồi dưỡng. Việc đánh giá, kiểm tra trước khi đào tạo bồi dưỡng sẽ là cơ sở cho việc xác định nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu cũng như chất lượng đội ngũ giảng viên. Hoạt động này thực chất là quá trình thực hiện chưc năng đánh giá của bồi dưỡng. - Chức năng phát triển: Phát triển năng lực người lao động là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự đáp ứng những thay đổi bên ngoài và đòi hỏi của hoạt động thực tiễn trong nội bộ mỗi tổ chức. Nó đảm nhận việc tăng cường thêm khả năng và thái độ tích cực của nhân viên. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét thông qua sự trưởng thành về số lượng, chất lượng và các yếu tố tâm lý. Chất lượng cán bộ, công chức phụ thuộc vào phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp. Phát triển năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Phát triển năng lực đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng những thay đổi bên ngoài nền công vụ và đòi hỏi phát triển đội 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2