Khóa luận tốt nghiệp Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ
lượt xem 10
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm tìm hiểu thực trạng chất lượng viên chức Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ, qua đó chỉ ra những ưu điểm và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI VIỆN KHOA HỌC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC - BỘ NỘI VỤ Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Người hướng dẫn : TS. TRẦN THỊ NGÂN HÀ Sinh viên thực hiện : ĐẶNG THỊ NGUYỆT ÁNH Mã số sinh viên : 1405QTNA003 Khóa : 2014-2018 Lớp : ĐH QTNL 14A HÀ NỘI - 2018 1
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ” là sản phẩm nghiên cứu của bản thân tôi. Các thông tin trong khóa luận là do tôi thu thập, tìm hiểu, phân tích và phản ánh một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế. Các số liệu trong khóa luận là chính xác, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của bài khóa luận tốt nghiệp này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất ký hình thức nào trước đây. Nếu có sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018 Sinh viên Đặng Thị Nguyệt Ánh
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy, cô trong khoa Quản trị nguồn nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm tôi học tập tại trường. Với vốn kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Đặc biệt, trong quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ dạy nhiệt tình của TS. Trần Thị Ngân Hà. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô, cảm ơn cô đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Phòng Nghiên cứu quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ đã cung cấp số liệu, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Trong quá trình nghiên cứu tôi còn gặp khá nhiều khó khăn, một phần là do trình độ nghiên cứu của mình còn hạn chế nên đề tài của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được những góp ý từ thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung 1 ĐTBD Đào tạo bồi dưỡng 2 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 3 CCHC Cải cách hành chính 4 CNXH Chủ nghĩa xã hội 5 CV Chuyên viên 6 CVC Chuyên viên chính 7 CVCC Chuyên viên cao cấp 8 Viện KHTCNN Viện Khoa học tổ chức nhà nước
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................4 6. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4 8. Kết cấu khóa luận..............................................................................................5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC .........................................................................................................................6 1.1. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................6 1.1.1. Khái niệm viên chức ...................................................................................6 1.1.2. Khái niệm chất lượng viên chức .................................................................6 1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng viên chức ..................................................8 1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức ...................................................9 1.2.1. Tiêu chí về trình độ của viên chức ..............................................................9 1.2.2. Tiêu chí về phẩm chất chính trị , đạo đức, lối sống và uy tín trong công tác ..........................................................................................................................9 1.2.3. Tiêu chí về hiệu quả thực hiện công việc được giao ................................11 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức .........................................11 1.3.1. Những yếu tố chủ quan, thuộc về cá nhân mỗi viên chức ........................12 1.3.2. Nhóm các yếu tố khách quan, không thuộc về cá nhân viên chức ...........14 Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................18
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI VIỆN KHOA HỌC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC - BỘ NỘI VỤ .........................................19 2.1. Khái quát chung về Viện Khoa học tổ chức nhà nước .......................................... 19 2.1.1. Vị trí, chức năng của Viện Khoa học tổ chức nhà nước ...........................19 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện Khoa học tổ chức nhà nước ................19 2.1.3. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................19 2.2. Số lượng, cơ cấu chất lượng viên chức Viện Khoa học tổ chức nhà nước ..20 2.2.1. Số lượng, cơ cấu viên chức theo giới tính, độ tuổi và tình hình sức khỏe 20 2.2.2. Cơ cấu chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước .........23 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước ..........................................................................................30 2.3.1. Chính sách đãi ngộ đối với viên chức Viện Khoa học tổ chức nhà nước .30 2.3.2. Công tác quy hoạch viên chức ..................................................................32 2.3.3. Công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng và đánh giá viên chức ....................33 2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức ....................................................35 2.4. Đánh giá chung về chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước.....................................................................................................................37 2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................37 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................39 Tiểu kết chương 2 ...............................................................................................42 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI VIỆN KHOA HỌC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC - BỘ NỘI VỤ.....................................................................................................................43 3.1. Quan điểm, mục tiêu về nâng cao chất lượng viên chức Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ .................................................................................43 3.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng viên chức Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ.................................................................................................43 3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước ...43 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ ..........................................................................................44
- 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và bố trí, sắp xếp viên chức ..................................44 3.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng, sử dụng và đánh giá viên chức.............46 3.2.3. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức ...................................49 3.2.4. Tạo động lực cho viên chức ......................................................................52 3.3. Một số khuyến nghị .....................................................................................55 Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................57 KẾT LUẬN ..............................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59 PHỤ LỤC
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Viện Khoa học tổ chức nhà nước ................................... 20 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại sức khỏe theo thể lực…………………………………………..7 Bảng 2.1. Cơ cấu viên chức theo giới tính tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................................................................21 Bảng 2.2. Cơ cấu viên chức theo độ tuổi tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................................................................22 Bảng 2.3. Thống kê tình hình sức khỏe của viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................22 Bảng 2.4. Số lượng viên chức đạt trình độ chuyên môn tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................23 Bảng 2.5. Số lượng viên chức đạt trình độ lý luận chính trị tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................................25 Bảng 2.6. Số lượng viên chức đạt trình độ quản lý nhà nước tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................................25 Bảng 2.7. Trình độ tin học của viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước năm 2017 ...........................................................................................................................26 Bảng 2.8. Trình độ ngoại ngữ của viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................27 Bảng 2.9. Số lượng viên chức là Đảng viên tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước năm 2017 ...................................................................................................................27 Bảng 2.10. Đánh giá của nhân dân về uy tín trong công tác của viên chức Viện Khoa học tổ chức nhà nước .......................................................................................28 Bảng 2.11. Kết quả đánh giá, phân loại viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2015 - 2017.......................................................................................29 Bảng 2.12. Kết quả đánh giá của viên chức Viện Khoa học tổ chức nhà nước về chính sách tiền lương ................................................................................................30 Bảng 2.13: Quy hoạch chức vụ lãnh đạo tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2013 - 2017 .......................................................................................................32 Bảng 2.14. Đánh giá của viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước năm 2017 .....34 Bảng 2.15. Kết quả đánh giá của viên chức về công tác đánh giá đội ngũ viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước .........................................................................35 Bảng 2.16. Số lượng viên chức Viện Khoa học tổ chức nhà nước được cử đi tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2015 - 2017 ...........................................36 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn của viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2015 - 2017.......................................................................................24
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với cải cách hành chính, Nhà nước tiến hành cải cách lĩnh vực sự nghiệp công. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sự nghiệp công, khắc phục tình trạng hành chính hóa, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động sự nghiệp công, cần phải thay đổi cách tuyển dụng, cơ chế, chế độ, chính sách đối với viên chức nhà nước; không áp dụng cách thức tuyển dụng vào làm việc suốt đời mà theo chế độ hợp đồng; tạo quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công và qua đó đòi hỏi viên chức nhà nước phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện và học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Nếu người viên chức không đáp ứng được yêu cầu thì hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc của họ có thể bị chấm dứt bất kỳ lúc nào. Từ những thay đổi căn bản trong quan niệm về viên chức nhà nước, về hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công và cách thức tuyển dụng viên chức, cần phải có quan niệm chính xác và đầy đủ hơn về viên chức nhà nước. Nâng cao chất lượng viên chức là một trong số các nhiệm vụ của cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ. Triển khai thực hiện nhiệm vụ này trong những năm qua nhiều chủ trương, biện pháp đã được ban hành nhằm nâng cao chất lượng viên chức. Tuy vậy kết quả cho thấy chất lượng viên chức vẫn còn nhiều hạn chế trên các mặt: phẩm chất đạo đức; trình độ, năng lực chuyên môn; tinh thần, thái độ phục vụ; ý thức phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ chung, các nhiệm vụ liên cơ quan, liên ngành. Trong Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010 đến 2020 cũng như Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ đều đặt ra yêu cầu trọng tâm là nâng cao chất lượng viên chức. Theo đó, mỗi cơ quan, tổ chức tùy theo chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể cần nghiên cứu, triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức của cơ quan, đơn vị mình. Viện Khoa học tổ chức nhà nước (Viện KHTCNN) là đơn vị sự nghiệp khoa học công lập phục vụ quản lý nhà nước thuộc Bộ Nội vụ; là Viện nghiên cứu đầu ngành về khoa học tổ chức nhà nước; là đầu mối quản lý hoạt động khoa học và công nghệ cao của Bộ Nội vụ. Qua hơn 25 năm hình thành và phát triển, Viện đã trưởng thành nhanh chóng và có nhiều đóng góp trong sự nghiệp khoa học của ngành tổ chức nhà nước. Trong những năm qua Viện Khoa học tổ chức nhà nước rất quan tâm đến nâng cao chất lượng viên chức xác định đó là một yếu tố quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ” làm đề 1
- tài khóa luận tốt nghiệp của mình để thấy được thực trạng viên chức và công tác nâng cao chất lượng viên chức tại Viện khoa học tổ chức nhà nước. Từ đó, thấy được nâng cao chất lượng viên chức là hết sức cần thiết đối với cơ quan nhà nước nói chung và Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ nói riêng. 2. Lịch sử nghiên cứu Nâng cao chất lượng viên chức không phải là vấn đề nghiên cứu mới vì thế đã có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và công trình nghiên cứu đã nghiên cứu về vấn đề này. Mỗi đề tài sẽ đề cập đến khía cạnh khác nhau, nội dung khác nhau trong công tác nâng cao chất lượng viên chức. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đã có chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về nâng cao chất lượng viên chức tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Quản lý chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nội vụ giai đoạn 2015-2020” do ThS. Đào Xuân Thái, Phó Trưởng khoa Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Ngành, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, Bộ Nội vụ làm Chủ nhiệm, thực hiện năm 2017 [26]. Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý chất lượng bồi dưỡng công chức viên, viên chức ngành Nội vụ theo: Tiêu chuẩn ngạch; tiêu chuẩn chức vụ quản lý lãnh đạo; tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ. Kết quả nghiên cứu của Đề tài góp phần bổ sung cơ sở để xây dựng các chương trình bồi dưỡng cụ thể của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Nội vụ trong những năm tiếp theo và là cơ sở tham khảo để thực hiện quản lý chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nội vụ giai đoạn 2015-2020. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nội vụ” do TS. Vũ Thanh Xuân, Phó Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia làm chủ nhiệm, thực hiện năm 2017 [28]. Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu đã dẫn ra các số liệu về giảng viên, CCVC ngành Nội vụ theo từng lĩnh vực như tổ chức nhà nước, văn thư lưu trữ, tôn giáo, thi đua khen thưởng; phân tích thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CCVC ngành Nội vụ theo các tiêu chí như chương trình, tài liệu; đội ngũ giảng viên; công tác đánh giá; cơ sở vật chất; quy trình tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp được kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CCVC. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: "Cơ sở khoa học đổi mới công tác bồi dưỡng viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính" do TS. Nguyễn Ngọc Vân, Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm chủ nhiệm, thực hiện năm 2017 [27]. Đề tài đã nhấn mạnh vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức 2
- chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân tốt nhất; đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính (CCHC), nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công là một yêu cầu cấp thiết được Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm. Tuy nhiên, chính sách đào tạo bồi dưỡng đối với đội ngũ viên chức vẫn còn những hạn chế, nội dung, chương trình, đội ngũ giảng viên tham gia vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng còn những bất cập. Dự án: “Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” do TS. Trần Văn Ngợi, Viện trưởng Viện Khoa học tổ chức nhà nước làm chủ nhiệm, thực hiện năm 2017 [20]. Mục tiêu của dự án là đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi khoa học và công nghệ ngày càng giữ vị trí và vai trò quan trọng đối với sự phát triển đất nước và hội nhập quốc tế của nước ta; hơn nữa để chủ động và làm chủ sự phát triển khoa học và công nghệ thì vai trò và sứ mệnh thuộc về đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ; thực tế cho thấy đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ của nước ta đã có những sự phát triển đáng kể nhưng còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra; cùng với đó chủ trương của Đảng và Nhà nước đang rất coi trọng xây dựng đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng viên chức nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Như đã nói ở trên chưa có đề tài nào bàn trực tiếp đến nội dung nâng cao chất lượng viên chức tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. Vì vậy, đề tài đã đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. 3. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng chất lượng viên chức Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ, qua đó chỉ ra những ưu điểm và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng viên chức, các tiêu chí đánh giá, một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước giai đoạn 2015 - 2017, qua đó đánh giá những thành tựu đạt 3
- được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục đồng thời chỉ ra các nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng viên chức Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. - Đề xuất các phương hướng, giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng viên chức tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng viên chức tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Tập trung nghiên cứu chất lượng viên chức tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. - Thời gian: Chất lượng viên chức tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ giai đoạn 2015 - 2017. 6. Giả thuyết nghiên cứu Chất lượng viên chức Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ hiện còn nhiều hạn chế và bất cập, khả năng đáp ứng nhu cầu công việc chưa cao. Nâng cao chất lượng viên chức Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ trong thời gian qua đã có những bước chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, còn có những vấn đề về: quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng viên chức, đào tạo và bồi dưỡng, tạo động cho viên chức vẫn còn những hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng viên chức và nâng cao chất lượng viên chức tại cơ quan. Nếu tìm ra được nguyên nhân của những hạn chế này và có những giải pháp khắc phục thích hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng viên chức Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. 7. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng một số phương pháp sau đây: - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ các phòng ban thuộc Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. Thu thập thông tin trực tiếp tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ, tham khảo và thống kê tài liệu lưu trữ của các năm trước, các văn bản lưu hành nội bộ của cơ quan qua sự hướng dẫn trực tiếp, giúp đỡ và tạo điều kiện của lãnh đạo Viện. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tiến hành thu thập thông tin theo đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Những thông tin bao gồm các bài báo, các văn bản, quyết định liên quan tới công tác nâng cao chất lượng viên chức tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. Bên cạnh đó còn dựa trên báo cáo tổng kết của cơ quan. - Phương pháp thống kê: Thống kê các tài liệu từ các phòng ban thuộc Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ. Thống kê những kiến thức từ các bài giảng, giáo trình, tài 4
- liệu từ các giảng viên trong và ngoài nhà trường, thông tin trên internet và các bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học từ các năm trước. - Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn,... để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đề tài. Trong thời gian nghiên cứu tại cơ quan, tôi đã chủ động quan sát vấn đề liên quan tới quá trình xây dựng, nâng cao chất lượng viên chức tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ . - Phương pháp phỏng vấn: Để có những đánh giá chính xác về công tác nâng cao chất lượng viên chức tại Viện KHTCNN - Bộ Nội vụ, tôi đã tiến hành phỏng vấn một số Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện nâng cao chất lượng viên chức, để biết thêm chi tiết các thông tin liên quan đến các vấn đề còn tồn tại và các nguyên nhân dẫn đến thành công hay hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp chính xác hơn nhằm giúp cơ quan nâng cao chất lượng viên chức. 8. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, bảng biểu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng viên chức Chương 2: Thực trạng chất lượng viên chức tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ Chương 3: Một số quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại tại Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ 5
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm viên chức Theo Điều 2 Luật Viên chức do Quốc hội ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [23]. 1.1.2. Khái niệm chất lượng viên chức Viên chức là công dân, cá nhân do vậy chất lượng viên chức là tập hợp các yếu tố phản ánh chất lượng cá nhân mỗi viên chức qua ba nhóm thể lực, trí lực và tâm lực. Về thể lực, trước hết thể hiện ở các chỉ tiêu biểu hiện sức khỏe trên phương diện y tế như: chỉ số huyết áp (chỉ số huyết áp tiêu chuẩn là 120/80); chỉ số đường huyết (chỉ số đương huyết tiêu chuẩn là 99, đơn vị tính bằng mg/dl); nồng độ cholestrerol trong máu (chỉ số nồng độ cholestrerol tiêu chuẩn là 200, đơn vị mg/dl); nồng độ triglycerid (nồng độ triglyceride được coi là giới hạn khi từ 150 đến 199 mg/dl); chỉ số hormone do tuyến yên tiết ra (chỉ số lý tưởng là dưới 4,0 mIU/L); chỉ số khối cơ thể - BMI (là chỉ số khối cơ thể. BMI lý tưởng cho mỗi người sử dụng công thức cân nặng, chia cho bình phương chiều cao để cho biết ai đó béo hay gầy. Nếu ai đó có BMI nhỏ hơn 18,5; người đó gầy và sẽ đối mặt với vấn đề trục trặc ở khả năng sinh sản, bệnh thiếu máu hay nguy cơ loãng xương. Ngược lại, BMI cao, từ 25-29,9 được coi là thừa cân, cao hơn nữa là dạng béo phì, từ đó sinh ra đủ chứng bệnh); chỉ số protein phản ứng C (CPR) có trong máu. Ngoài các chỉ số sức khỏe trên phương diện y tế, còn có các tiêu chí khác cũng phản ánh, biểu hiện về sức khỏe. Theo giáo sư người Nhật Bản Georges Ohsawa (1893 - 1996) người khỏe là người không thấy mệt nhọc; biết ăn ngon; ngủ ngon giấc; trí nhớ bền bỉ; vẻ mặt vui tươi; xét đoán và hành động nhanh nhẹn, phong nhã. Những tiêu chí có thể áp dụng được trong đánh giá chất lượng sức khỏe của viên chức như: không thấy mệt nhọc, trí nhớ bền bỉ, vẻ mặt vui tươi, hành động nhanh nhẹn. Còn có nhiều các dấu hiệu khác để nhận biết về sức khỏe cá nhân con người như: sắc mặt hồng hào; tiếng nói to, rõ ràng; tóc mượt mà; hình thể vừa phải. Hoặc không bị mất ngủ thường xuyên, đau đầu, trầm cảm, rối loạn tiêu hóa, suy giảm trí nhớ. 6
- Bảng 1.1. Phân loại sức khỏe theo thể lực Loại sức khỏe Nam Nữ Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) 1. Rất khỏe ≥ 163 ≥51 ≥154 ≥48 2. Khỏe 160-161 47-50 152-153 47-48 3.Trung bình 157-159 43-46 150-151 42-43 4. Yếu 155-156 41-42 148-149 40-41 5. Rất yếu 153-154 40 147 38-39 6. Kém ≤152 ≤39 ≤146 ≤37 Nguồn: Thông tư số 36/TTLT-BYT-BQP ngày 17/10/2011 của BYT-BQP Như vậy để biết sức khỏe của viên chức, người quản lý không chỉ căn cứ vào các chỉ số sức khỏe thể hiện trên giấy khám sức khỏe mà còn phải kết hợp với các tiêu chí khác để “tri giác” về sức khỏe của viên chức dưới quyền, do mình quản lý theo đó có những chế độ quản lý, sử dụng phù hợp. Về trí lực, biểu hiện qua trình độ, năng lực và kỹ năng công tác. Đối với trình độ, có chuyên môn, nghiệp vụ (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ); lý luận chính trị (sơ cấp, trung cấp, cao cấp); quản lý nhà nước (theo các chương trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự); tin học (trung cấp trở lên, chứng chỉ A,B,C); ngoại ngữ (trung cấp trở lên, chứng chỉ A,B,C). Đối với năng lực có năng lực tư duy và năng lực thực thi, thừa hành; trong năng lực tư duy chia thành các cấp độ khác nhau như: biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, đánh giá, phản biện, sáng tạo; năng lực thực thi, thừa hành theo yêu cầu, tiêu chuẩn của các ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp. Đối với kỹ năng có: giao tiếp, quản lý thời gian, phân tích công việc, lập kế hoạch, phân công và phối hợp, làm việc nhóm, điều hành hội họp... Ngoài ra đối với viên chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý (ví dụ: cấp vụ, cấp phòng) còn cần có năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý; tập hợp, đoàn kết viên chức. Về tâm lực, biểu hiện chủ yếu qua thái độ, trách nhiệm trong công tác. Thái độ và trách nhiệm đều có điểm chung là trạng thái tâm lý (bên trong, chủ quan) của viên chức, trạng thái tâm lý này có thể là tích cực hoặc không tích cực nhưng dù ở trạng thái nào thì cũng phải thể hiện ra bên ngoài (khách quan, bên ngoài) bằng các hành vi, hành động cụ thể như: lời nói, việc làm, cử chỉ... Không chỉ tương đồng trên các phương diện nêu trên, giữa thái độ và trách nhiệm còn có các yếu tố tác động chung, theo đó tạo nên trạng thái tích cực hay không tích cực trong lời nói, việc làm, cử chỉ của viên chức, các yếu tố này chia thành hai nhóm vật chất (tiền lương, tiền thưởng, trang thiết bị làm việc...) và tinh thần (khen thưởng, sự quan tâm, động viên đúng lúc của đồng nghiệp, thủ trưởng...). Nếu như thái độ thiên về trạng thái tâm lý của chủ thể thì trách nhiệm thể hiện tính pháp lý, viên chức có thể 7
- có thái độ không tích cực nhưng vẫn phải thực hiện công việc được giao và nếu thực hiện sai, trái, không đạt kết quả sẽ phải chịu trách nhiệm về điều đó. Đây là điểm khác nhau giữa thái độ với trách nhiệm, cũng qua đó cho thấy trong thực tế quản lý, sử dụng viên chức thì tăng cường áp dụng các biện pháp để nâng cao trách nhiệm cần đi đôi với giáo dục, thuyết phục, động viên để nâng cao thái độ, tích cực nghề nghiệp của viên chức. Nếu như trách nhiệm thể hiện tính pháp lý, chịu sự chi phối nhiều về pháp lý thì thái độ chịu sự chi phối, ảnh hưởng của tâm lý, khí chất của mỗi người, đây cũng là điểm khác biệt giữa thái độ với trách nhiệm cần quan tâm khi đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng viên chức. Qua phân tích cho thấy chất lượng viên chức là tập hợp các yếu tố phản ánh thể lực - trí lực - tâm lực của mỗi viên chức để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc và đảm bảo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện được mục tiêu đề ra và cũng thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của viên chức trong quá trình công tác. 1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng viên chức Theo Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam của Giáo sư Nguyễn Lân (Nxb Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh năm 2006): Nâng cao là “Làm cho tốt hơn lên” [18]. Từ khái niệm trên có thể hiểu nâng cao chất lượng viên chức là làm tăng thêm hơn trước về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của họ nhằm đáp ứng yêu cầu của viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước hiện nay. Nâng cao chất lượng viên chức là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng viên chức đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Nâng cao chất lượng viên chức là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hoàn thiện bản thân trong mỗi người viên chức. Bên cạnh thể lực, trí lực thì chất lượng nguồn nhân lực còn phản ánh tác phong, thái độ, ý thức làm việc của người viên chức. Việc nâng cao chất lượng viên chức sẽ góp phần làm tăng ý thức, trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Như vậy, nâng cao chất lượng viên chức chính là việc hoàn thiện những điểm còn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu lao động của viên chức, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm chất của viên chức sao cho quy mô, tỷ trọng viên chức vừa đủ, tận dụng tối đa năng suất lao động, không thừa, không thiếu và trình độ của viên chức thì đáp ứng tốt yêu cầu của từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần của viên chức luôn được duy trì ở trạng thái tốt nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì công việc. 8
- 1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức 1.2.1. Tiêu chí về trình độ của viên chức Trình độ của viên chức là mức độ đạt được về bằng cấp và mức thành thạo ở lĩnh vực quản lý nhà nước. Căn cứ vào đặc thù hoạt động và phạm vi lĩnh vực công tác, viên chức cần có những trình độ sau: - Trình độ chuyên môn; - Trình độ lý luận chính trị; - Trình độ quản lý nhà nước; - Trình độ tin học, ngoại ngữ. Trình độ chuyên môn là mức độ đạt được về một chuyên môn, một ngành nghề nào đó. Đây là những kiến thức trực tiếp phục vụ cho công việc chuyên môn của công chức, bởi họ là những người thực hiện thường xuyên công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước. Trình độ lý luận chính trị là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến thức lý luận về lĩnh vực chính trị. Hệ thống kiến thức này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó giúp cho mỗi viên chức có quan điểm và lập trường đúng đắn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Trình độ quản lý nhà nước là mức độ đạt được trong hệ thống tri thức về lĩnh vực quản lý nhà nước, bao gồm các kiến thức về hệ thống nhà nước, pháp luật, nguyên tắc, công cụ quản lý nhà nước. Hệ thống kiến thức này giúp cho viên chức hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mình là gì và thực hiện như thế nào, hiểu được sự vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và cơ sở nói riêng, từ đó thực thi công việc đúng pháp luật và có hiệu quả. Trình độ tin học, ngoại ngữ là mức độ đạt được về những kiến thức, những kỹ năng trong lĩnh vực tin học, ngoại ngữ. Hiện nay, việc trang bị kiến thức về tin học và ngoại ngữ đối với viên chức càng trở nên cần thiết trong thời đại công nghệ thông tin và xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, bởi mọi công việc từ việc quản lý hồ sơ, văn bản đến giải quyết công việc đều thông qua hệ thống máy vi tính và mạng internet. 1.2.2. Tiêu chí về phẩm chất chính trị , đạo đức, lối sống và uy tín trong công tác Về phẩm chất chính trị Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người viên chức. Phẩm chất chính trị của viên chức được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Đó là con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó 9
- khăn thử thách. Đồng thời, phẩm chất chính trị của viên chức còn biểu hiện thông qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hay không; có tinh thần độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ lại trong công tác hay không, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi hay không, thái độ tận tụy phục vụ, tinh thần trách nhiệm đối với nhân dân. Về phẩm chất đạo đức, lối sống Phẩm chất này rất quan trọng đối với viên chức. Người viên chức muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân dân, trước hết đó phải là người viên chức có phẩm chất đạo đức tốt. Luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói. Có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc; biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và những người xung quanh. Về uy tín trong công tác Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi người. Uy tín là sự phản ánh phẩm chất và năng lực của một cá nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm chất và năng lực quyết định. Tức là người viên chức phải có chuyên môn giỏi, quan hệ gần gũi, hòa nhã với mọi người; luôn lo sự nghiệp chung nhưng vẫn không quên trách nhiệm, tình cảm của mình với người thân trong gia đình. Người cán bộ có uy tín thì những người dưới quyền không chỉ phục tùng mà quan trọng hơn là họ tự giác phục tùng với niềm tin mãnh liệt. Người có uy tín còn là người biết lắng nghe, kể cả những lời nói trái; không tự ái, sĩ diện, thành kiến. Người có uy tín là người có bản lĩnh, dũng cảm, kiên cường, bảo vệ người ngay thẳng, trung thực, đấu tranh với những hành vi sai trái, những biểu hiện cơ hội, thực dụng, không nịnh ai và cũng không thích ai nịnh mình. Như vậy, uy tín là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố thuộc về sự nỗ lực chủ quan của một người trên cả hai mặt phẩm chất và năng lực, trong đó nổi bật nhất, quan trọng nhất là những yếu tố sau đây: - Sự gương mẫu, gương mẫu đến mực thước về các mặt, trước hết là về mặt phẩm chất đạo đức, có lối sống trong sạch, tận tụy, khiêm tốn, “mình vì mọi người”; sự thấu cảm và chia sẻ. - Có học thức cao, năng lực lãnh đạo và quản lý giỏi; tầm hiểu biết sâu rộng, bao gồm cả nhãn quan chính trị, trình độ nhận thức và vốn sống; sự đổi mới và khả năng thích nghi; khát vọng và hoài bão. 10
- - Có tinh thần trách nhiệm, có năng lực tổ chức, thể hiện ở chỗ hoàn thành xuất sắc chức vụ mà mình đảm trách. - Nắm vững kỹ năng lãnh đạo, ứng xử có văn hóa; có quan hệ đúng đắn, trước hết là với những người cùng cộng tác hoặc có quan hệ trực tiếp với mình; biết tự kiểm soát, tự kiềm chế. Tóm lại, một người viên chức có uy tín phải hội đủ cả ba yếu tố: Tâm, Tầm, Tài. 1.2.3. Tiêu chí về hiệu quả thực hiện công việc được giao Kỹ năng giải quyết công việc Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng viên chức khi thực thi nhiệm vụ, căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với viên chức có thể chia thành các nhóm sau: + Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra các chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ năng đánh giá dư luận. + Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân. + Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng bố trí lịch công tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình. Chất lượng dịch vụ công được cung cấp, hiệu quả thực thi công vụ Chất lượng dịch vụ công là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ đạt được và được biểu hiện đối với xã hội thông qua sự hài lòng của người dân, niềm tin của người dân đối với Nhà nước, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả. Viên chức là chủ thể thực thi công vụ, hoạt động công vụ được tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được nhà nước giao và tuân theo pháp luật. Kết quả thực hiện nhiệm vụ là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng lực thực thi hoạt động quản lý nhà nước của viên chức. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức bao gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ riêng của cá nhân, kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của tập thể. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức Có nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chất lượng viên chức chia thành hai nhóm. Nhóm các yếu tố chủ quan, thuộc về cá nhân mỗi viên chức như: nhu cầu lợi ích cá nhân, đặc điểm tâm lý cá nhân; kiến thức, kinh nghiệm làm việc… Nhóm các yếu tố khách quan, không thuộc về cá nhân viên chức trong cơ quan, đơn vị công 11
- tác như: thể chế chính sách, quy tắc đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp; môi trường, điều kiện lao động, tính chất, khối lượng công việc… Những yếu tố này tác động đến chất lượng viên chức theo hai chiều hướng làm giảm hoặc nâng cao chất lượng của họ. Để thấy rõ hơn, sau đây sẽ phân tích các yếu tố thuộc mỗi nhóm. 1.3.1. Những yếu tố chủ quan, thuộc về cá nhân mỗi viên chức Nhu cầu lợi ích cá nhân và sự thỏa mãn nhu cầu lợi ích cá nhân Người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp nói riêng, họ đều muốn đạt được những lợi ích vật chất (tiền lương, thưởng, các lợi ích vật chất khác) và lợi ích tinh thần (thăng tiến nghề nghiệp, khen thưởng,...). Việc theo đuổi lợi ích là một điều hoàn toàn bình thường và việc thỏa mãn được những lợi ích chính đáng (mà không đối lập với trách nhiệm được ủy thác, không đi ngược lại với lợi ích chính đáng của cá nhân khác, của tập thể, của xã hội) không những góp phần phát triển cho tập thể, xã hội mà còn giúp người viên chức tích cực hơn trong hoạt động nghề nghiệp. Cụ thể, khi họ thỏa mãn nhu cầu lợi ích, tức là họ đạt được hiệu quả công việc, từ đó họ sẽ có động lực để hăng say, nhiệt tình tâm huyết với công việc hơn và sẽ đặt ra mục tiêu lợi ich mới cao hơn để phấn đấu, cố gắng đạt được. Và ngược lại khi người viên chức thỏa mãn nhu cầu lợi ích của mình bằng cách đi ngược lại với trách nhiệm được ủy thác, đi ngược lại với lợi ích chính đáng của cá nhân khác, của tập thể, của xã hội thì mặc dù bản thân họ đạt được lợi ích mình mong muốn và tiếp tục có mục tiêu lợi ích mới được đặt ra, nhưng sự thỏa mãn đó đã làm ảnh hưởng xấu hoặc làm thiệt hại tới lợi ích chính đáng của cá nhân khác, lợi ích của tập thể, của xã hội, cũng đồng thời làm thui chột nhiệt huyết với nghề nghiệp, làm xói mòn đạo đức nghề nghiệp của bản thân viên chức đó. Do vậy, việc chấp nhận và khuyến khích các lợi ích cá nhân viên chức trong hoạt động nghề nghiệp (đó là lợi ích cá nhân chính đáng và cách thức thỏa mãn lợi ích cá nhân một cách chính đáng), sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mỗi cá nhân viên chức về cả phương diện vật chất và tinh thần. Kiến thức, kinh nghiệm làm việc Kiến thức được hiểu đơn giản là những hiểu biết về một vấn đề nào đó. Kiến thức được hình thành thông qua quá trình nhận thức phức tạp: quá trình tri giác, quá trình học tập, tiếp thu, quá trình giao tiếp, quá trình tranh luận, quá trình lý luận, hay kết hợp các quá trình này. Đối với một viên chức hành chính, yêu cầu phải có cả kiến thức chung và kiến thức chuyên môn. Nếu thiếu kiến thức trong hoạt động nghề nghiệp thì người viên chức không thể phát huy tính tích cực nghề nghiệp của mình, vì bản thân họ đã không đảm bảo được điều kiện đầu tiên cho hoạt động nghề nghiệp. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty TNHH Cargill Việt Nam
101 p | 463 | 54
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
96 p | 26 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Quản trị nguồn nhân lực Công ty TNHH MTV Công trình Đô thị Vĩnh Châu giai đoạn 2018-2020 (Thực trạng và giải pháp)
93 p | 47 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hành vi tiêu dùng sản phẩm sữa bột trẻ em Vinamilk của người dân ở tỉnh Kiên Giang
93 p | 26 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH SX&TM Tân Hưng
91 p | 26 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình quản trị nhân sự tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Năm Thu
79 p | 38 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ nhà ở tại Khu dân cư thương mại 586 Hậu Giang
86 p | 28 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt chi nhánh Cần Thơ
81 p | 30 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ và Địa ốc Đất Phương Nam giai đoạn 2013-2015
73 p | 25 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hoạt động cho vay tiểu thương chợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
94 p | 16 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
77 p | 24 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả chiến lược marketing tại Công ty TNHH Thuốc Thú y Á Châu
93 p | 26 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm sú công nghiệp tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
90 p | 22 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đánh giá mức độ hài lòng về dịch vụ gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Tắc – Tỉnh Hậu Giang
92 p | 19 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Gò Quao
85 p | 23 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh
80 p | 22 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Lựa chọn kênh phân phối tôm sú trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh
96 p | 15 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh quận Cái Răng Thành phố Cần Thơ
86 p | 18 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn