intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam

Chia sẻ: Cxzvscv Cxzvscv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

127
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn để có một cái nhìn rõ hơn về vị thế của Trung Quốc trong thƣơng mại toàn cầu sau khi là thành viên của WTO và chỉ ra những tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG ---------***--------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Phƣơng Lớp : Anh 1 - K41A - KTNT HÀ NỘI - 10/2006
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TẮT AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ASEAN Association of Southeast Asean Nation Hiệp hội các quốc gia Động Nam á ATC Agreement of Textile & Clothing Hiệp định hàng dệt may BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại song phương CEPT Common Effective Preferential Tariff Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung Cơ chế giải quyết tranh chấp thương DSM Dispute settlement mechandise mại của WTO EHP Early Harvest Program Chương trình thu hoạch sớm EU European Union Liên minh châu Âu FAO Food and Agriculture Orgnization Tổ chức nông lương liên hợp quốc FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài General Agreement on Trade in Hiệp định chung về thương mại và GATT Services dịch vụ GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GSP Generalized System of Preferences Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập Hazard Analysis and Critical Control Điểm kiếm soát tới hạn mối nguy hại HACCP Point (FDA Program) đối với hàng thực phẩm HS Harmonized Tariff Schedule Hệ thống phân loại hàng hoá IMF International Monetary Fund Quĩ tiền tệ quốc tế ITA Information Technology Agreement Hiệp định về Công nghệ thông tin JICA Japan International Cooperation Agency Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản MFN Most – Favored – Nations Quy chế tối huệ quốc NAFTA North American Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ NT Nation Treatment Đãi ngộ quốc gia ODA Official Development Assistant Viện trợ phát triển chính thức S&D Special & differential Treatment Đối xử đặc biệt và khác biệt TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật thương mại TNC Công ty xuyên quốc gia TRIMs Agreement on Trade-Related Hiệp định về các biện pháp đầu tư
  3. Investment Measures liên quan đến thương mại TRQ Tariff Rate Quotas Hạn ngạch thuế quan UN Conference on Trade and Hội nghị của Tổ chức thương mại và UNCTAD Development phát triển của Liên hợp quốc Vietnam Chamber of Commerce and Phòng thương mại và công nghiệp VCCI Industry Việt Nam WB World Bank Ngân hàng thế giới WEF World Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế giới WP Working Party Ban công tác WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT CCTM Cán cân thương mại DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐT Đầu tư ĐTNN Đầu tư nước ngoài NDT Nhân dân tệ KN Kim ngạch KNXNK Kim ngạch xuất nhập khẩu NK Nhập khẩu NLCT Năng lực cạnh tranh TNTN Tài nguyên thiên nhiên TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TQ Trung Quốc VN Việt Nam XK Xuất khẩu XTTM Xúc tiến thương mại TM Thương mại TMQT Thương mại quốc tế
  4. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU Những năm qua, Trung Quốc luôn là tâm điểm thu hút sự chú ý của thế giới về tốc độ phát triển và sức hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Sau 25 năm tiến hành cải cách - mở cửa, bắt đầu từ Hội nghị lần thứ 3 (khóa XI) của Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 12/1978 – “Hội nghị là bước ngoặt vĩ đại có ý nghĩa sâu xa trong trong lịch sử đất nước. Con đường mới xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc được mở ra tại hội nghị này.”1 – cho đến nay Trung Quốc đã có những bƣớc chuyển vƣợt bậc, gồng mình trở thành một con rồng của Châu Á. Chính sự tăng trƣởng nhanh của nền kinh tế Trung Quốc đã đem lại cơ hội làm sống dậy nền kinh tế toàn cầu. Theo ƣớc tính của WTO, tỷ lệ đóng góp về tốc độ tăng trƣởng của Trung Quốc đối với nền kinh tế toàn cầu đạt trên 17%, đứng thứ 2 thế giới sau Hoa Kỳ. Nhiều ngƣời tự hỏi “Điều gì sẽ xảy ra nếu Trung Quốc trở thành nhà sản xuất mọi mặt hàng với chi phí rẻ nhất thế giới?”. Một khi Trung Quốc thắng trong cuộc chiến giành dầu tƣ nƣớc ngoài và hàng xuất khẩu thì phần lớn sự tăng trƣởng của Trung Quốc sẽ phải đánh đổi bằng chính sự thịnh vƣợng của các nƣớc láng giềng. Thậm chí, ngƣời Châu Âu cũng có lời “tự bạch” rằng: Quả thực, trƣớc đây họ coi thƣờng Trung Quốc, nhìn nhận quốc gia này nhƣ một nhà sản xuất luôn phải thấm đẫm mồ hôi vì công nghệ lạc hậu, với những hàng hoá chất lƣợng kém, giá rẻ...và rằng cả 25 nƣớc EU trƣớc đây đều đạt thặng dƣ thƣơng mại với Trung Quốc. Còn giờ đây, ngƣời Châu Âu đã có lý do để lo ngại khi mà những số liệu thống kê ngày càng chứng tỏ Trung Quốc đang trở thành mối đe doạ lớn từ Phương Đông. Bà Claude Smadja, cố vấn WEF khẳng định: “Trung Quốc sẽ là động cơ tăng trưởng và là một đối thủ cạnh tranh lớn, ăn hết cả phần người khác”. Không thể phủ nhận rằng việc Trung Quốc gia nhập WTO đã và đang làm tăng thêm áp lực cạnh tranh với nhiều nƣớc trên thế giới đặc biệt là các nƣớc trong khu vực. Chỉ sau một thời gian ngắn gia nhập WTO, Trung Quốc đã trở thành một trong những nƣớc đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chế tạo và gây nên áp lực giảm giá các mặt hàng này trên thị trƣờng toàn cầu do tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô, chi phí lao động thấp và vốn đầu tƣ lớn, đặc biệt là khả năng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Việc Trung Quốc gia nhập WTO đƣợc coi là một sự kiện quốc tế quan trọng, ảnh hƣởng đến nhiều nƣớc, 1 Giang Trạch Dân, bài nói kỉ niệm 20 năm ngày họp Hội nghị Trung ƣơng 3 khóa XI (1998) Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:1 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  5. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến cả các cƣờng quốc thƣơng mại nhƣ Mỹ, EU, Nhật, Canada, cũng nhƣ các nƣớc đang lên nhƣ Mehico, Ấn Độ, Hàn Quốc... Trong cuộc đua tranh với các nƣớc đang phát triển khác ở châu á nhằm thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và tăng cƣờng xuất khẩu sang các trung tâm thƣơng mại lớn nhƣ: EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ...Trung Quốc đặc biệt có lợi thế hơn do đƣợc hƣởng các ƣu đãi thuế quan và phi thuế quan và ƣu thế về thị trƣờng nên thƣờng đƣợc coi trọng hơn trong đàm phán thƣơng mại. Đối với Việt Nam, việc Trung Quốc gia nhập WTO có ý nghĩa trực tiếp hơn vì Việt Nam là nƣớc láng giềng gần gũi. Trung Quốc trở thành thành viên của WTO là một thách thức lớn đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Bên cạnh những lợi thế về mặt hàng xuất khẩu, các ƣu đãi của WTO sẽ là “đòn bẩy” và giúp Trung Quốc trở thành một mối đe dọa với Việt Nam về xuất khẩu các sản phẩm cùng loại với Trung Quốc trên thị trƣờng thứ ba. Đồng thời, gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ trở thành một “điểm nóng”, một “cục nam châm” thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài của thế giới, tạo nên sức ép cạnh tranh với các nƣớc Đông Nam Á khác, trong đó có Việt Nam, trong việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh các tác động bất lợi, việc Trung Quốc gia nhập WTO cũng giúp các nƣớc đang phát triển ở châu Á có điều kiện thuận lợi hơn để thâm nhập vào thị trƣờng Trung Quốc vốn đƣợc coi là thị trƣờng tiềm năng nhất thế giới với 1,3 tỷ dân có mức sống và nhu cầu ngày càng tăng lên. Đối với Việt Nam cũng vậy, việc Trung Quốc gia nhập WTO cũng mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội: nền kinh tế phát triển, thị trƣờng đƣợc mở rộng, chế độ thƣơng mại “mở” hơn là cơ hội đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng tiêu dùng, hàng nông, lâm, thủy, sản, nguyên liệu sản xuất.... Việc Trung Quốc gia nhập WTO là tiếng chuông mới nhất và vang xa nhất báo hiệu sự xuất hiện của Trung Quốc. Các nƣớc láng giếng phản ứng nhƣ thế nào đối với lời cảnh báo này sẽ quyết định xem liệu họ có thành công trong một trật tự mới hay không, một trật tự mà cả Châu á sẽ ngày càng tập trung quanh Trung Quốc. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp là có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn để có một cái nhìn rõ hơn về vị thế của Trung Quốc trong thƣơng mại toàn cầu sau khi là thành viên của WTO và chỉ ra những tác động Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:2 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  6. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tích cực, tiêu cực của sự kiện này với nền kinh tế Việt Nam nhằm tìm ra những đối sách thích hợp để phát triển xuất khẩu Việt Nam trong tình hình mới, đặc biệt khi mà Việt Nam cũng sắp trở thành thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: - Vị thế của Trung Quốc trong thƣơng mại toàn cầu sau khi trở thành thành viên của WTO. - Đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. - Tìm ra những vƣớng mắc và đề xuất một số giải pháp phát huy các tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực trong cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO tới thị trƣờng xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, tập trung vào các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày...sang các trung tâm kinh tế : EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, ASEAN và thị trƣờng Trung Quốc giai đoạn 2001-2010. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh. - Thu thập số liệu theo các mốc thời gian trƣớc và sau khi Trung Quốc gia nhập WTO về xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc và Trung Quốc và Việt Nam với các đối tác thƣơng mại khác. Nội dung nghiên cứu: Khóa luận gồm 3 chƣơng (ngoài phần mở đầu, kết luận), nội dung nghiên cứu cụ thể của từng chƣơng nhƣ sau: Chương I: Tổng quan về việc Trung Quốc gia nhập WTO. Chương II: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong bối cảnh Trung Quốc là thành viên WTO. Với thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu thực hiện khóa luận và trình độ hạn chế, bản khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo. Em xin trân trọng cảm ơn Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:3 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  7. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thầy giáo – PGS. TS Nguyễn Hữu Khải đã dành thời gian quý báu của mình để giúp đỡ em chọn đề tài, hƣớng dẫn, nhận xét và góp những ý kiến giá trị để em có thể hoàn thành tốt đẹp bài khoá luận tốt nghiệp này. Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:4 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  8. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ THƢƠNG MẠI TRUNG QUỐC: 1. Tình hình kinh tế Trung Quốc: Qua hơn 20 năm cải cách mở cửa và xây dựng hiện đại hóa, Trung Quốc đã cơ bản hoàn tất việc chuyển đổi nền kinh té kế hoạch sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thể chế kinh tế thị trƣờng xác hội chủ nghĩa đƣợc thiết lập và từng bƣớc hoàn thiện. Hơn nữa, pháp luật TQ cũng không ngừng đƣợc kiện toàn, môi trƣờng đầu tƣ không ngừng đƣợc cải thiện, cải cách thể chế tiền tệ phát triển vững chắc, những điều này là cơ sở đảm bảo cho nền kinh tế TQ tiếp tục phát triển. 1.1. Trung Quốc có mức tăng trưởng kinh tế đứng đầu thế giới Từ khi tiến hành cải cách (1978) đến nay, tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm của Trung Quốc đạt 9,4%, đƣa GDP của Trung Quốc tăng từ 147,3 tỷ USD lên 2.279 tỷ USD năm 2005, đứng thứ năm thế giới. Trong năm 2005, GDP của TQ đạt 2.279 tỷ USD, tăng 9,95% so với năm 2004, và dự báo sẽ đạt 9,2% trong năm 2006. Tính chung cho cả giai đoạn 1978-2005, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Trung Quốc cao gấp 3 lần tốc độ trung bình của thế giới, cao hơn cả của các nƣớc đang phát triển lớn khác nhƣ ấn Độ, Inđônêxia ... Tờ “Diễn đàn” của Pháp số ra ngày 22-11-2005 dẫn đánh giá của ngân hàng Hoa Kỳ Goldman Sachs, cho rằng trong gần 2 thập kỷ tới, TQ có thể vƣợt qua các nƣớc thành viên hiện thời của G7, trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và chinh phục vị trí số 1 thế giới trƣớc năm 2050. Biểu đồ 1: GDP Trung Quốc từ năm 1995-2006 (tỷ NDT) Nguồn: http://images.china.cn/images1/en/fy/ow.htm# 1.2. Trung Quốc có sản lượng nhiều sản phẩm đứng đầu thế giới Từ một nƣớc nghèo, hàng hóa khan hiếm, thƣờng xuyên phải nhập một lƣơng lớn lƣơng thực. Những năm gần đây, Trung Quốc đã vƣơn lên đứng đầu thế giới về sản lƣợng nhiều loại sản phẩm nhƣ: bông (6,32 triệu tấn/2004), hạt có dầu (30,57 triệu tấn/2004), thịt (41,2 triệu tấn), thép (273 triệu tấn/2004),... Đồng thời, Trung Quốc cũng đứng thứ hai thế giới về sản lƣợng điện, phân hóa học và số thuê bao Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:5 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  9. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Internet; đứng thứ ba thế giới về sản xuất ô tô với 5,2 triệu chiếc vào năm 2004. Hiện nƣớc này cũng đứng thứ tƣ thế giới sau Hoa Kỳ, Nhật, Đức về sản xuất hàng công nghiệp hiện đại, đặc biệt đứng đầu thê giới về 35 loại sản phẩm công nghiệp nhƣ: tivi, máy giặt, điều hòa nhiệt độ,...Các loại hàng hóa này đều chiếm ƣu thế trên thế giới về số lƣợng tuyệt đối hay về giá cả. 1.3. Khối lượng thu hút ĐTNN liên tục đứng đầu trong số các nước đang phát triển. Thời gian qua, Trung Quốc đã khiến cả thế giới phải ngạc nhiên chứng kiến một sự mở rộng không ngừng về quy mô cũng nhƣ mức độ sử dụng FDI hàng năm của trung Quốc đạt khoảng 55 tỷ USD. Nhờ những chính sách đầu tƣ thông thoáng cởi mở, và nhờ quy mô thị trƣờng lớn, nhân công dồi dào và giá rẻ... trong hơn 20 năm qua, nguồn vốn FDI vào Trung Quốc đã tăng trƣởng với tốc độ kỷ lục, từ 4,4 tỷ USD vào năm 1991 lên lên 60,6 tỷ USD vào năm 2003 và 60,33 tỷ USD vào năm 2005, đƣa Trung Quốc vƣợt qua Hoa Kỳ để giành vị trí dẫn đầu thế giới về tiếp nhận FDI. Theo tính toán của IMF, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hiện đang chiếm 20% giá trị sản xuất công nghiệp và 54% ngoại thƣơng Trung Quốc. Biểu đồ 2: Tổng vốn FDI thực hiện từ 1995-2006 (tỷ USD) Nguồn: http://images.china.cn/images1/en/fy/ow.htm# 1.4. Dự trữ ngoại tệ đứng thứ hai thế giới, sau Nhật Bản Do luồng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đổ vào Trung Quốc lớn, hơn nữa Trung Quốc liên tục xuất siêu nên dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc tăng lên rất nhanh. Tính đến cuối năm 2004, con số này lên tới 609,9 tỷ USD so với mức 145 tỷ USD vào năm 1998. Với mức dự trữ này, Trung Quốc có nhiều thuận lợi trong thanh toán quốc tế và thực hiện giữ giá đồng NDT và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:6 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  10. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Biểu đồ 3: Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc (tỷ USD) Nguồn: http://images.china.cn/images1/en/fy/ow.htm# Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) dự báoTrung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ tƣ thế giới trong vòng 5 năm tới và là nƣớc XK lớn nhất thế giới vào đầu thập kỷ tới. Tuy nhiên, giới phân tích cũng cảnh báo rằng, đà tăng trƣởng hiện nay của Trung Quốc cũng kéo theo nhiều vấn đề bất cập nhƣ nƣớc này sẽ phải phụ thuộc nhìều vào thƣơng mại thế giới, (mức độ lệ thuộc vào thị trƣờng tăng từ 25% lên 80%), tỷ lệ ngƣời già tăng, một bộ phân ngƣời dân nông thôn sẽ không có đất nông nghiệp để canh tác... Mức cầu thấp hiện nay của Trung Quốc gây lo ngại cho nhiều chuyên gia kinh tế. Chuyên gia kinh tế Jim Walker của ngân hàng Crédit Lyonais dự báo tốc độ tăng trƣởng của Trung Quốc năm 2007 sẽ giảm 3-5% so với mức 9,5% trong 20 năm qua. Do đó, tăng trƣởng nhanh, ổn định và mạnh mẽ; Các doanh nghiệp trong nƣớc có tính cạnh tranh cao; Phát triển mạnh nông thôn nhằm cải thiện đời sống nông dân...chính là mục tiêu phát triển kinh tế cơ bản trong năm 2006 đƣợc đƣa ra tại hội nghị thƣờng niên diễn ra trong 3 ngày do Ủy ban Trung ƣơng Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc hội tổ chức. Tại hội nghị này các đại biểu đã chỉ ra rằng, chìa khóa để đạt đƣợc mục tiêu chính là tăng cƣờng nhu cầu trong nƣớc, kiểm soát các chính sách tiền tệ một cách cẩn trọng và cải thiện các quy định vĩ mô. 2. Tình hình XNK hàng hóa của Trung Quốc Với những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, TNTN,...Trung Quốc là nƣớc có tiềm năng lớn trong việc mở rộng quan hệ ngoại thƣơng với các nƣớc khác trên thế giới. Thực tế cho thấy, sau hơn 20 năm cải cách mở cửa, ngoại thƣơng Trung Quốc không ngừng vƣơn lên những vị trí cao trên thƣơng trƣờng quốc tế, trở thành một lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, đóng góp vào sự tăng trƣởng cao của kinh tế đất nƣớc. Ngƣời Trung Quốc vẫn thƣờng nói: Nếu không hội nhập đâu có ngày nay. Bài học của Trung Quốc là tranh thủ hội nhập, coi hội nhập là vấn đề chiến lƣợc bậc nhất. Hội nghị lần thứ 12 ĐCS Trung Quốc cũng đã khẳng định:“chính sách mở cửa là chiến lược không thay đổi, là một điểu kiện cơ bản để hiện đại hoá”. Theo lời Thứ trƣởng Bộ Thƣơng mại Trung Quốc, Gao Hucherg, năm 2008, Trung Quốc sẽ vƣợt Đức trở thành nƣớc buôn bán lớn thứ 2 thế giới nếu duy trì đƣợc nhịp độ tăng trƣởng ngoại thƣơng 15%/năm nhƣ hiện nay; và Trung Quốc cũng sẽ vƣợt Hoa Kỳ trở thành nƣớc buôn bán lớn nhất thế giới trong giai đoạn 2015-2020. 2.1. Kim ngạch XNK Một trong những động lực chính thúc đẩy kinh tế Trung Quốc phát triển là thƣơng mại. Vị trí của Trung Quốc trong thƣơng mại quốc tế ngày càng đƣợc khẳng Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:7 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  11. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam định. Trung Quốc đã bỏ qua Nhật Bản trở thành nƣớc đứng thứ ba thế giới về ngoại thƣơng, chỉ sau Hoa Kỳ và Đức. Năm 1978, tổng KNXNK của Trung Quốc chỉ đạt 20,6 tỷ USD, đứng thứ 32 thế giới. Đến cuối năm 2005, KNXNK đạt 1.422 tỷ USD, tăng 23,2 % so với năm 2004, trong đó XK dạt 762 tỷ USD, NK 660 tỷ USD. Chỉ sau gần 20 năm, Trung Quốc đã đƣa thứ hạng của mình về kim ngạch thƣơng mại từ vị trí thứ 32 lên vị trí thứ 3 thế giới. Đầu năm 2006, Trung Quốc tuyên bố sẽ trở thành cƣờng quốc thƣơng mại hàng đầu thế giới trong giai đoạn 2015-2020. Bảng 1: Kim ngạch XNK của Trung Quốc từ 1991 đến 2005 Đơn vị: 100 triệu USD Năm Tổng giá trị XNK Xuất khẩu Nhập khẩu CCTM 1995 2808.6 1487.8 1320.8 167.0 1996 2898.8 1510.5 1388.3 122.2 1997 3251.6 1827.9 1423.7 404.2 1998 3240.5 1838.1 1402.4 435.7 1999 3606.3 1949.3 1657.0 292.3 2000 4742.9 2492.0 2250.9 241.1 2001 5097.6 2661.5 2436.1 225.4 2002 6207.7 3256.0 2951.7 304.3 2003 8509.9 4382.3 4127.6 254.7 2004 11547.9 5933.7 5614.2 319.5 2005 14223.0 7621.4 6601.6 1019,8 Nguồn: http://www.china.org.cn/english/en-sz2005/jj/biao/18-3.htm (1991-2004), Bộ Thương mại (2005). 2.2. Cơ cấu hàng XNK Bảng 2: Cơ cấu hàng xuất NK Trung Quốc trƣớc và sau cải cách Xuất khẩu Nhập khẩu - Các loại nguyên liệu thô và - Thiết bị máy móc loại nặng và lƣơng các thành phẩm sơ chế, hoặc thực. thực phẩm sử dụng nhiều lao Trƣớc cải cách động. - Tỷ trọng hàng CN trong KNXK chiếm lƣợng nhỏ. - Coi trọng và bắt đầu tăng - Hƣớng theo chiến lƣợc điều chỉnh nhanh XK các hàng thành nền kinh tế. Chỉ NK có chọn lọc các phẩm có hàm lƣợng kỹ thuật thiết bị toàn bộ cho những công trình cao hơn. lớn, phục vụ cho các ngành công Sau cải cách - Đứng thứ tƣ thế giới sau nghiệp, năng lƣợng, viễn thông, một số Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức về nguyên liệu thô quan trọng cho sản sản xuất hàng công nghiệp xuất công nghiệp và năng lƣợng. hiện đại. - Dần mở cửa cho hàng hoá tiêu dùng nƣớc ngoài. Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:8 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  12. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Nguồn: Tổng hợp 2.3. Cơ cấu thị trường: Từ khi tiến hành cải cách đến nay, Trung Quốc không ngừng mở rộng quan hệ giao lƣu buôn bán với hầu hết các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Các đối tác thƣơng mại chủ yếu hiện nay là Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản...Cũng nhƣ hai nƣớc Đông Bắc Á khác là Nhật Bản và Hàn Quốc, hiện nay Trung Quốc đang thực hiện chính sách hƣớng về khu vực ASEAN thông qua Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN-Trung Quốc (CAFTA), và nhiều thoả thuận thu hoạch sớm riêng rẽ với Thái Lan, Malaysia... Hiện nay, ba đối tác quan trọng nhất của Trung Quốc là EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Tóm lại, sau gần 30 năm cải cách và mở cửa, lĩnh vực ngoại thƣơng Trung Quốc đã phát triển trên phạm vi rộng lớn, ngày càng hội nhập với xu thế quốc tế mới. Hiện Trung Quốc đang tìm mọi biện pháp mềm dẻo vƣợt qua khó khăn hiện tại để một số năm nữa có nền kinh tế phát triển. Đó là: lùi trước mặt để mạnh về sau. Về phƣơng diện kinh tế, Trung Quốc đã bắt đầu thể hiện vai trò lớn hơn và có trách nhiệm hơn cả trong khu vực lẫn trên trƣờng quốc tế. Việc gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới WTO cũng là một chất xúc tác thúc đẩy cho cải cách thể chế ngoại thƣơng ở nƣớc này. Nhờ đó, thƣơng mại nƣớc ngoài vào Trung Quốc và từ Trung Quốc ra nƣớc ngoài đang bùng nổ. II. QUÁ TRÌNH TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO: Theo bình luận của một số nhà kinh tế trên thế giới, việc gia nhập WTO của Trung Quốc bắt đầu từ những cải cách kinh tế cách đây một phần tƣ thế kỷ, và có tầm quan trọng sánh ngang với việc Trung Quốc tiến hành cuộc thử nghiệm vũ khí hạt nhân lần đầu tiên vào năm 1964. Gia nhập WTO sẽ giúp Trung Quốc giành lại vị trí trên trƣờng quốc tế mà họ đã đánh mất trong suốt hai thế kỷ qua kể từ năm 1820 và sẽ thúc đẩy nhanh hơn cuộc cách mạng kinh tế diễn ra từ năm 1978. 1. Sơ lƣợc về quá trình Trung Quốc gia nhập WTO: Tháng 12 năm 1994, Trung Quốc chính thức đệ đơn xin gia nhập WTO. Sau những cố gắng để trở thành một trong những sáng lập viên của WTO không thành công, Trung Quốc đã quyết định thay đổi dự định sớm gia nhập WTO nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của quá trình này dối với nền kinh tế trong nƣớc. Đến tháng 10-11-2001, tại hội nghị Bộ trƣởng WTO tại Doha (Qatar), các đại biểu đã nhất trí Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:9 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  13. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thông qua quyết định về việc Trung Quốc gia nhập WTO, 30 ngày sau, Trung Quốc chính thức trở thành thành viên WTO, chấm dứt quá trình thƣơng thuyết kéo dài 15 năm với đủ mọi căng thẳng, chuyển biến bất ngờ. Giống nhƣ các nƣớc khác từng đàm phán gia nhập WTO, quá trình đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc cũng trải qua 4 giai đoạn: Bảng 3: Quá trình gia nhập WTO của Trung Quốc Giai đoạn Thời gian Sự kiện Tìm hiểu, thu thập 12-1994 Chính thức đệ đơn xin gia nhập WTO thông tin (fact Trở thành quan sát viên WTO finding/Information Chính phủ Trung Quốc cung cấp các thông tin giới thiệu gathering) 1995 mọi phƣơng diện liên quan đến thƣơng mại và chính sách kinh tế Đàm phán và kí hiệp định song phƣơng với Newzeland, 1997 Hàn Quốc, Hungary, Cezch... 1998 Bắc Kinh đƣa ra dự án giảm gần 6000 loại thuế quan 7-1999 Hoàn tất đàm phán với đối tác lớn đầu tiên là Nhật Bản 14-11-1999 Kí Hiệp định về việc gia nhập WTO với Hoa Kỳ 19-5-2000 Kết thúc đàm phán với EU Đàm phán Cuộc họp lần thứ 17 của Ban công tác về việc Trung Quốc 28-6 (negotiation Phase) gia nhập WTO đã hoàn thành bản dự thảo các văn kiện đến pháp luật và các văn kiện kèm theo việc Trung Quốc gia 20-7-2001 nhập WTO. Kí Hiệp định song phƣơng với Mêhicô 13-9-2001 Hoàn tất quá trình đàm phán vào WTO Nghị định thƣ gia nhập WTO Cuộc họp lần thứ 18 của Ban công tác về việc Trung Quốc 17-9-2001 gia nhập WTO đã thông qua Nghị định thƣ, các văn kiện (Protocol of theo và báo cáo lên Hội nghị Bộ trƣởng Accesstion) Tƣ cách thành viên 11-12-2001 TQ chính thức trở thành thành viên thứ 143 của WTO. Nguồn: Tổng hợp Nhƣ mọi nƣớc đệ dơn gia nhập WTO, Trung Quốc đã phải vừa thƣơng thuyết song phƣơng với các đối tác thƣơng mại chính nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU...vừa làm việc trong khuôn khổ đa phƣơng của Ủy ban gồm các nƣớc thành viên WTO quan tâm đến vấn đề này. Để tỏ rõ thiện chí muốn thành thành viên của WTO, tại Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dƣơng – APEC diễn ra tại Osaka, Nhật Bản tháng 11-1997, Chủ tịch Giang Trạch Dân đã đƣa ra tuyên bố: “Trung Quốc có thể tự nguyện giảm thuế suất hơn 4000 danh mục hàng hóa xuống mức bình quân 30% và có thể loại bỏ hạn ngạch NK với 170 hạng mục hàng hóa trong năm 1996”. Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:10 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  14. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Tác động của một nƣớc nhƣ Trung Quốc có thể làm thay đổi cục diện kinh tế của cả một vùng, thậm chí là cả thế giới. Cuộc thƣơng thuyết ngày càng gay go và chứa đựng nhiều câu hỏi và một trong những câu hỏi đó là một khi đã vào WTO, Trung Quốc có còn tôn trọng luật chơi, có còn thi hành hay không các cam kết mà họ đã hứa hẹn. Có thể nói việc phải thƣơng thuyết rất lâu trƣớc khi gia nhập đã giúp Trung Quốc tận dụng đƣợc quy chế quan sát viên của mình trong 15 năm để học hỏi cách làm việc trong WTO nhằm khai thác tối đa các quy tắc theo chiều hƣớng có lợi cho mình cũng nhƣ kinh nghiệm đàm phán, khi nào nên nhƣợng bộ và khi nào nên cứng rắn. Xét về mặt này, Trung Quốc đã nhanh chóng hòa nhập với WTO. 2. Các cam kết chủ yếu của Trung Quốc với WTO: Năm 1998, trong buổi tiếp nhà báo Hoa Kỳ, Chủ tịch Giang Trạch Dân đã nói rõ 3 quan điểm có tính nguyên tắc trong vấn đề Trung Quốc gia nhập WTO là: Sân chơi thƣơng mại toàn cầu sẽ không hoàn chỉnh nếu không có sự tham gia của nƣớc đang phát triển lớn nhƣ Trung Quốc; Trung Quốc cần tham gia WTO với tƣ cách là một nƣớc đang phát triển; Trung Quốc gia nhập WTO với nguyên tắc cân bằng nghĩa vụ và quyền lợi. Đứng trên lập trƣờng, quan điểm ấy, trong quá trình đàm phán, Trung Quốc luôn ý thức đƣợc vai trò của mình với WTO và của WTO với mình để luôn giữ vững những nguyên tắc này và đƣa ra những nhƣợng bộ cần thiết để có đƣợc những nhƣợng bộ của đối phƣơng. 2.1. Không phân biệt đối xử (MFN và NT) Trung Quốc cam kết sẽ áp dụng nguyên tắc này trên cơ sở áp dụng MFN và NT cho tát cả các thành viên WTO. Điều đó cũng có nghĩa là thủ tiêu “hệ thống hai giá”, xóa bỏ dần các hạn chế thƣơng mại, áp dụng các luật lệ và các thủ tục hành chính thống nhất hơn. Cần lƣu ý rằng: tuy qui tắc của WTO là nhƣ vậy nhƣng trên thực tế các thành viên vẫn có thể liên kết với nhau trong nội bộ WTO khi có cùng quyền lợi, lúc là đồng minh hoặc lúc là đối thủ của nhau. Các quy tắc của WTO không cấm các thành viên ký kết với nhau những hiệp định song phƣơng hoặc tham gia vào các tổ chức khu vực ngoài WTO. Sau khi Hội nghị Bộ trƣởng Seattle và Cancun thất bại, các nƣớc đua nhau thƣơng lƣợng và ky kết những hiệp định tự do song phƣơng (FTA), cho đến nỗi các Tổng giám đốc Mike Moore và Supachai Panitchpakdi phải tỏ ý lo ngại và khuyến cáo là khuynh hƣớng này có thế làm sói Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:11 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  15. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam mòn hệ thống đa phƣơng. Cũng nhƣ Nhật Bản, Hoa Kỳ,...Trung Quốc cũng tích cực xây dựng cho mình một mạng lƣới quan hệ song phƣơng vững chắc. a. Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu (thương quyền): Trung Quốc đang dần cải cách luật pháp và hành chính “một cách hợp lý công bằng và đồng bộ”, không phân biệt đối xử, “thiên vị”cho các DN trong nƣớc...Theo nghị định thƣ gia nhập WTO, các DN nƣớc ngoài đƣợc quyền NK và XK mọi mặt hàng, trừ các mặt hàng dành riêng cho các DN Ngoại thƣơng nhà nƣớc (VD: dầu thô và phân bón...). Sau 5 năm, các DN nƣớc ngoài đƣợc quyền XK và NK, phân phối mọi loại hàng hóa trên thị trƣờng cả nƣớc. Xóa bỏ độc quyền nhà nƣớc về kinh doanh NK hàng nông sản và hàng công nghiệp. Tháng 12-2004, 2 năm sau khi Trung Quốc gia nhập WTO cũng là thời điểm các doanh nghiệp 100 vốn nƣớc ngoài đƣợc quyền kinh doanh thƣơng mại và phân phối đối với lĩnh vực dịch vụ tại thị trƣờng Trung Quốc. Tháng 4-2004, TQ cũng ban hành Luật Ngoại thƣơng sửa đổi (quy định về quyền kinh doanh) và Các quy định về quản lý ĐTNN trong lĩnh vực thƣơng mại. Tháng 5-2004, Bộ Thƣơng Mại Trung Quốc cũng ban hành một dự thảo lấy ý kiến đóng góp về thực thi các qui định của Luật Ngoại thƣơng. 6-2004, Luật chính thức có hiệu lực, sớm hơn thời hạn 5 tháng. Đây là một bƣớc tiến đáng kể trong việc cải cách hệ thống luật pháp, tạo một sân chơi bình đẳng cho các công ty nƣớc ngoài. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nƣớc ngoài vẫn còn lo ngại về điều khoản tự vệ đặc biệt trong Luật Ngoại thƣơng mới của Trung Quốc và tỏ ra nghi ngờ về những nỗ lực thực hiện cam kết của Trung Quốc khi gia nhập WTO. b. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs): Trnng Quốc cam kết loại bỏ ngay các chính sách và biện pháp trái với qui định của Hiệp định TRIMs của WTO mà không yêu cầu thời gian ân hạn, hay bất kỳ ngoại lệ nào hoặc chỉ bảo lƣu ở mức độ tối thiểu. Phạm vi cam kết thậm chí còn rộng hơn so với qui định của Hiệp định TRIMs. Cụ thể: Trung Quốc đã cam kết việc phê duyệt ĐT và NK không còn phải theo các yêu cầu gây cản trở thƣơng mại nhƣ các yêu cầu về chuyển giao công nghệ, cân đối ngoại tệ và yêu cầu nội địa hóa. Quyền XK vào Trung Quốc cũng không phải kèm theo điều kiện về đầu tƣ. Các qui định về quản lý ĐTNN trong lĩnh vực thƣơng mại ban hành tháng 4- 2004 đã cung cấp các thông tin hƣớng dẫn các công ty nƣớc ngoài hoạt động trong Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:12 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  16. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam các lĩnh vực dịch vụ tại thị trƣờng Trung Quốc nhƣ bán buôn, bán lẻ, chọn đại ly ủy thác. TQ đã xin ý kiến đóng góp của cộng đồng DN nƣớc ngoài trƣớc khi ban hành luật chính thức. Tuy nhiên, vẫn chƣa có qui định chi tíêt về cách thức để các công ty nƣớc ngoài kết hợp việc cung cấp dịch vụ với lĩnh vực kinh doanh hiện tại. c. Mở cửa khu vực dịch vụ: Trung Quốc cam kết mở cửa thị trƣờng tất cả các lĩnh vực dịch vụ: phân phối, tài chính, viễn thông, các dịch vụ chuyên ngành, kinh doanh máy tính, dịch vụ phim ảnh, dịch vụ môi trƣờng và các ngành dịch vụ khác. Trong một số ngành nhƣ dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,...Trung Quốc đã trở thành thành viên duy nhất của WTO có những cam kết, ràng buộc cụ thể. Trung Quốc cũng sẵn sàng tham gia vào những Hiệp định dịch vụ mới nhất nhƣ Hiệp định Viễn thông cơ bản và Hiệp định về Dịch vụ tài chính. Các DN nƣớc ngoài đƣợc đảm bảo tham gia các thị trƣờng dịch vụ trong nƣớc qua quy chế cấp giấy phép tự động và minh bạch. Công ty nào hội đủ các tiêu chuẩn đã công bố về vốn, khả năng nghiệp vụ... thì sẽ đƣợc cấp giấy phép hoạt động. 2.2. Mở cửa thị trường Trung Quốc cam kết mở cửa thị trƣờng thông qua việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng nhƣ mở cửa khu vực dịch vụ. Trung Quốc cam kết mở cửa gần nhƣ tất cả các thị trƣờng ngay từ khi trở thành thành viên WTO. Sau 4 năm chính thức gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ thực hiện hầu hết các cam kết. a. Hàng rào thuế quan: Bảng 4 : Lộ trình cắt giảm thuế quan của TQ sau khi gia nhập WTO (%) Thuế quan bình Mức thuế quan Thuế quan bình quân Năm quân sản phẩm chung sản phẩm NN CN 2000 15,6 14,7 21,3 2001 14 13 19,9 2002 12,7 11,7 18,5 2003 11,5 10,6 17,4 2004 10,6 9,8 15,8 2005 10,1 9,3 15,5 2006 10,1 9,3 15,5 Nguồn: Thạch Quảng Sinh (chủ biên), Kinh tế Trung Quốc sau khi gia nhập WTO, Nxb Liên hiệp Công thương Trung Hoa (BK), 2004. Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:13 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  17. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Việc cắt giảm thuế NK mà Trung Quốc đƣa ra là rất đáng kể và sẽ kéo theo một sự giảm mức thuế trung bình từ 13,3% trong năm 2001 xuống còn 6,8% vào cuối kỳ thực hiện năm 2005. Thực ra việc cắt giảm này là nhỏ so với mức 27% mà Trung Quốc đạt đƣợc trong giai đoạn 1992-2001. b. Hạn ngạch và hạn ngạch thuế quan (TRQ): Đối với hàng công nghiệp, Trung Quốc cam kết đến năm 2005 sẽ bãi bỏ hết hạn ngạch NK. Đặc biệt, sẽ bỏ ngay hạn ngạch đối với các mặt hàng nhƣ thiết bị y tế, máy bay, rƣợu bia, phân bón... TQ cam kết tự do hóa việc mua các nông sản thiết yếu nhƣ lúa mỳ, ngô, gạo, bông, và dầu đậu tƣơng qua hình thức hạn ngạch thuế quan (TRQ) - có nghĩa là áp dụng mức thuế rất thấp (1%) cho lƣợng NK chƣa qua hạn ngạch. Đặc biệt, một phần của hạn ngạch đƣợc giành cho các công ty tƣ nhân và hạn ngạch không dùng hết sẽ đƣợc tái phân phối cho những ngƣời sử dụng cuối cùng muốn NK mặt hàng đó. Trung Quốc cam kết loại bỏ dần các biện pháp phi thuế quan khác trái với qui định của WTO đối với hầu hết các mặt hàng kể từ ngày 1-1-2005. 2.3. Minh bạch và có khả năng tiên đoán Nguyên tắc minh bạch hóa chế độ thƣơng mại của WTO có liên quan đến các quy định chung về các mặt nhƣ các biện pháp bù đắp và bổ trợ, chống bán phá giá và bảo hộ. TQ không những cam kết tuân thủ các quy định của WTO về minh bạch nhƣ công bố và thông báo các luật và chính sách thƣơng mại mà còn thông qua một số cam kết cụ thể. Nƣớc này cam kết áp dụng một thể chế thƣơng mại nhất quán, bộ máy tƣ pháp độc lập, và xây dựng một cơ chế để các bên có thể phản ánh những vấn đề về bảo hộ tại địa phƣơng lên chính quyền trung ƣơng. TQ cũng ràng buộc toàn bộ biểu thuế quan với hầu hết mức thuế ràng buộc thấp hơn tại thời điểm cam kết và nâng cao hơn nữa tính dễ tiên đoán bằng việc cam kết không tăng thuế suất.. Thông qua việc xóa bỏ dần những hạn chế về thƣơng quyền đối với tất cả các sản phẩm (trừ hàng hóa nằm trong danh mục thƣơng mại nhà nƣớc) và cho phép các nhà cung cấp trong nƣớc và nƣớc ngoài tham gia vào dịch vụ phân phối và bán lẻ, TQ đã đẩy mạnh cải cách để tăng hơn mức độ minh bạch.2 TQ cũng cam kết tuân thủ các Hiệp 2 Về vấn đề này, VN cam kết ngay từ khi gia nhập sẽ công bố dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, UBTV quốc hội và Chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân và đăng công khai các VBPL trên. Thời hạn dành cho việc góp ý và sửa đổi tối thiểu là 60 ngày. Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:14 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  18. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam định đang có hiệu lực của WTO nhƣ TRIPs, TRIMs và TBT. Có thể tổng kết các luật tiêu biểu đƣợc ban hành sau khi Trung Quốc gia nhập WTO thông qua bảng sau: Bảng 5: Các luật tiêu biểu đƣợc Trung Quốc ban hành sau khi gia nhập WTO Năm Ban hành Luật chi tiêu chính phủ (nhằm tăng cƣờng tính minh bạch, xóa bỏ nạn tham nhũng và Cuối 2002 thủ tiêu các hàng rào bảo hộ trong nƣớc) 3 - 2003 Quy định tạm thời về minh bạch hóa trong quản lý thƣơng mại Bản dự thảo xin ý kiến đóng góp từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài có liên quan về Luật 3 - 2004 Ngoại thƣơng sửa đổi Đƣa ra dự thảo Qui định quản lý ĐTNN trong lĩnh vực thƣơng mại và lấy ý kiến đóng Cuối 2003 góp của các bên nƣớc ngoài có liên quan và tiến hành sửa đổi các điều khoản bất hợp lý 4 - 2004 Luật Ngoại thƣơng sửa đổi và Qui định về quản lý ĐTNN trong lĩnh vực thƣơng mại Nguồn: Tổng hợp 2.4. Không bóp méo thương mại Theo qui định của WTO, các chính phủ có quyền ban hành các điều luật áp thuế chống phá giá và thuế đối kháng và áp dụng các biện pháp bảo hộ (gia tăng các loại thuế quan hoặc xây dựng các hàng rào hạn chế khối lƣợng nhặp khẩu) để bảo hộ các ngành công nghiệp nội địa. Nhiều thành viên WTO đã thu lợi từ quyền này, một số nƣớc khác thì sử dụng tƣơng đối nhiều các công cụ bảo hộ, đặc biệt áp đặt các loại thuế chống phá giá với hàng hóa bán phá giá. Tuy nhiên, mục tiêu cơ bản của WTO là thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà XK. Do đó, nguyên tắc của WTO về không bóp méo thƣơng mại bao gồm những nguyên tắc chung trong các lĩnh vực nhƣ trợ cấp và đối kháng, chống bán phá giá và tự vệ. Lý thuyết kinh tế và minh chứng của nhiều nƣớc cho thấy gia tăng cạnh tranh có tác động tích cực đối với nền kinh tế vì nó buộc các ngành sản xuất trong nƣớc phải hợp lý hóa sản xuất. Về mặt này, Trung Quốc thậm chí còn đƣa ra những cam kết mạnh hơn mức yêu cầu so với những nƣớc đã là thành viên WTO. Ví dụ, cam kết xóa bỏ hết các hình thức hỗ trợ XK không phù hợp với luật lệ WTO; giới hạn mức trợ cấp nông nghiệp dƣới mức 8,5% sản lƣợng nông nghiệp so với mức 3,5% hiện hành và mức 10% áp dụng cho các nƣớc đang phát triển khác. Tuy nhiên, cam kết này của Trung Quốc có thể đặt ra tiền lệ gây khó khăn hơn cho các nƣớc đang đàm phán gia nhập WTO trong đó có Việt Nam. a. Chống bán phá giá và thuế đối kháng: Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:15 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  19. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Về qui chế kinh tế thị trƣờng nhƣ các nƣớc phƣơng Tây yêu cầu đối với các nƣớc đang phát triển trong quá trình hội nhập, theo tờ “Thƣơng báo” của TQ khó khăn của TQ trong vấn đề quy chế kinh tế thị trƣờng có nguyên nhân sâu xa là xuất phát từ cam kết của TQ khi gia nhập WTO. Trong Nghị định thƣ gia nhập WTO của TQ điều khoản thứ 15 đồng ý cho các nƣớc thành viên khác của WTO đƣợc tiếp tục đánh giá việc bán phá giá của Trung Quốc theo tiêu chuẩn “Trung Quốc là một nền kinh tế phi thị trường” trong vòng 15 năm sau khi gia nhập3. Điều khoản này đã tạo cơ hội để nhiều nƣớc hoặc khu vực khác lấy đó làm con bài để đòi hỏi nhiều lợi ích kinh tế và chính trị hơn cho họ. Còn đối với nƣớc cam kết thì vấn đề này liên quan đến uy tín quốc gia nên dù có thiếu công bằng đến đâu vẫn phải tuân thủ. Chính điều đó đã khiến các nƣớc Âu-Mỹ đƣa ra những tiêu chuẩn về kinh tế thị trƣờng rất tùy tiện, thậm chí không liên quan gì đến những qui định về bán phá giá và những biện pháp đảm bảo của WTO..Tuy nhiên, trong một “nỗ lực” nhằm giảm bớt thiệt thòi kép, TQ cũng thể hiện rõ quan điểm và không để cho các nƣớc khác tùy tiện phán xét. Với xu thế đi lên của nền kinh tế, nhất là ƣu thế của một thị trƣờng lớn, TQ hiện có rất nhiều con bài trong tay để mặc cả. Tháng 9-2004, ASEAN đã thừa nhận qui chế kinh tế thị trƣờng (market economy status-MES) cho Trung Quốc. Sau chuyến thăm 4 nƣớc Châu Mỹ La tinh của ông Hồ Cẩm Đào tháng 11-2004, Bazil, Chile và Argentina đều công nhận qui chế MES cho Trung Quốc... b. Quyền tự vệ (safeguards): Trung Quốc cam kết cho phép các nƣớc thành viên khác sử dụng điều khoản tự vệ một cách tƣơng đối rộng rãi (ví dụ theo tiêu chuẩn “gây xáo động thị trƣờng” chứ không phải “gây thiệt hại nghiêm trọng” nhƣ điều khoản thông thƣờng trong WTO) trong một thời gian dài là 12 năm nhằm hạn chế hàng nhập từ Trung Quốc nếu nhƣ hàng nhập này gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nƣớc. Trong quá trình thƣơng thuyết, các nƣớc thành viên đã đòi hỏi đƣợc quyền áp đặt một số biện pháp ngăn ngừa. Điều 16 Nghị định thƣ gia nhập WTO của Trung Quốc cho phép các thành viên WTO áp dụng các biện pháp tự vệ (safeguards) nhắm vào một hay một vài mặt hàng của Trung Quốc (trong đó có Dệt may) nếu thị trƣờng bị xáo trộn cho đến tháng 12-2013. Các nƣớc thành viên WTO cũng có thể đơn 3 Việt Nam chấp nhận bị coi là nền kinh tế phi thị trƣờng trong 12 năm ( không muộn hơn 31/12/2018). Chế độ "phi thị trƣờng" nói trên chỉ có ý nghĩa trong các vụ kiện chống bán phá giá. Các thành viên WTO không có quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù đối với hàng XK của Việt Nam Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:16 - tế ngoại thƣơng - Kinh
  20. Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam phƣơng tái lập các hạn ngạch cho hàng Dệt may nhập từ Trung Quốc mà không cần thông báo lên WTO cho đến 31-12-2008 (thay vì 2004 nhƣ các nƣớc khác), nếu “các luồng NK ấy cản trở sự phát triển bình thƣờng của mậu dịch dệt may”. 2.5. Đối xử ưu đãi cho các nước đang phát triển WTO đƣa ra các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) cho các nƣớc đang và kém phát triển thành viên (ví dụ qui định giai đoạn chuyển đổi dài hơn cho các nƣớc đang phát triển và kém phát triển trong một số Hiệp định) cho phép các nƣớc phát triển thành viên thoát khỏi điều khoản MFN và giành cho các nƣớc đang và kém phát triển đối xử S&D. Đối xử ƣu đãi đặc biệt gây ra nhiều tranh cãi trong cuộc đàm phán. Vào giai đoạn đầu đàm phán gia nhập WTO, Trung Quốc bị ép buộc đàm phán với tƣ cách là một nƣớc phát triển do quy mô và thành tựu về tăng trƣởng kinh tế của Trung Quốc trong những năm gần đây đã khiến các nƣớc phát triển e ngại khi chấp nhận cho nƣớc này chế đọ giành cho nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, Trung Quốc đã thành công trong việc chuyển đổi vị thế đàm phán. Chính điều này đã giúp Trung Quốc không bị “thua thiệt” nhiều trong quá trình đàm phán và đƣợc hƣởng những ƣu đãi và nhân nhƣợng nhất định giành cho các nƣớc đang phát triển thành viên. Cụ thể, Trung Quốc đƣợc hƣởng ân hạn thực hiện các cam kết trong WTO nhƣ dỡ bỏ dần hạn ngạch và giấy phép, tự do hóa dần việc cho phép các doanh nghiệp nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng. Ngoài ra, Trung Quốc còn đƣợc hƣởng thuế suất GSP của một số nƣớc, giúp Trung Quốc tăng đƣợc khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng trên thị trƣờng thế giới, đặc biệt là so với các nƣớc đang phát triển trong việc XK các sản phẩm tƣơng đồng. Xét trên tiềm năng cạnh tranh của ngành công nghiệp nhẹ Trung Quốc thì Trung Quốc không cần thiết có sự đối xử ƣu đãi về mặt thuế quan mà cần đƣợc giảm bớt những rào cản phi thuế quan của các nƣớc phát triển. Trung Quốc chỉ có thể đạt đƣợc điều này qua cải cách thƣơng mại đa phƣơng nhằm giảm các rào cản phi thuế ở các nƣớc phát triển đối với các sản phẩm công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động nhƣ dệt may và giầy dép. Để đảm bảo Trung Quốc thi hành các cam kết đã hứa hẹn và trấn an dƣ luận trong nƣớc, các thành viên WTO đã buộc Trung Quốc sau khi gia nhập phải tham gia vào một kỳ “sát hạch”đặc biệt hàng năm xem nƣớc này có thực thi các cam kết Nguyễn Thị Lan Phƣơng – Anh 1- K41Khoa:17 - tế ngoại thƣơng - Kinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0