intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả làm rõ thuật ngữ và hiểu được tầm quan trọng của Thị trường chứng khoán phái sinh và các loại hợp đồng hiện đang vẫn được sử dụng trên thế giới; tìm hiểu về cách thức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh của một vài nước trên thế giới (3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển lâu đời và 3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển trong khu vực); tìm hiểu thực trạng của chứng khoán phái sinh tại Việt Nam; Đồng thời, tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường; từ đó, tác giả đề ra những giải pháp cụ thể để phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : CAO QUÁCH YẾN Lớp : ĐH30TC02 Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Tuấn Vinh TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018 1
  2. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : CAO QUÁCH YẾN Lớp : ĐH30TC02 Giảng viên hướng dẫn:Ths. Trần Tuấn Vinh TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018 2
  3. TÓM TẮT Thị trường chứng khoán cơ sở ra đời và phát triển đã góp phần làm tăng sự hấp dẫn trên thị trường tài chính. Nhưng hiện nay thị trường chứng khoán còn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư: sự biến động giá, thanh khoản không ổn định và hàng hóa trên thị trường chỉ bao gồm cổ phiếu và trái phiếu. Do đó, thị trường chứng khoán phái được ra đời đáp ứng nhu cầu. Để đưa TTCK phái sinh nhanh chóng đi vào vận hành, phát triển, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/NĐ-CP, ngày 5/5/2015 về chứng khoán phái sinh và TTCK phái sinh cũng được ban hành. Và sau đó hàng lọat nghị định, thông tư và quyết định được ban hành và luật chứng khoán được sửa đổi. Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng thị trường chứng khoán phái sinh. Mục đích chính là giúp cho nhà đầu tư phân tán rủi ro và kiếm lời. Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán phái sinh vừa ra đời vào ngày 10/8/2017 nên còn khá mới mẻ. Do đó, Việt Nam cần hỏi kinh nghiệm để tránh những sai lầm của những quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển. Thị trường chứng khoán phái sinh cũng như thị trường chứng khoán cơ sở muốn phát triển phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố trên thị trường. Phân tích từ các nghiên cứu, phỏng vấn, kết quả thu được có 5 yếu tố tác động đến phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam gồm: con người,môi trường kinh tế, môi trường pháp lí, định chế tài chính và công nghệ thông tin. Trên cơ sở kết quả phân tích, một số gợi ý được đề xuất hỗ trợ thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư. Từ khóa: Thị trường chứng khoán cơ sở, Thị trường chứng khoán phái sinh, công cụ phái sinh i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan nội dung bài khóa luận tốt nghiệp hoàn toàn là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả, do chính tác giả thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu cùng với sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn, không hề sao chép công trình của bất cứ cá nhân hay nhóm nào khác. Mọi thông tin sử dụng từ các công trình khác đều được trích dẫn nguồn đầy đủ. Tác giả xin cam đoan rằng mọi nội dung thông tin trong bài là trung thực và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn trước khi đưa vào bài. Ngày … Tháng … Năm …. Tác giả CAO QUÁCH YẾN ii
  5. LỜI CẢM ƠN Trước hết, xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Tài chính-Ngân Hàng, trường ĐH Ngân Hàng TP.HCM, đã cung cấp kiến thức cần thiết trong suốt thời gian tác giả ngồi trên ghế nhà trường, tạo điều kiện để tác giả có thể thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp tốt nhất. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng dẫn của mình, Ths. Trần Tuấn Vinh. Sự chỉ dẫn nhiệt tình và tâm huyết của thầy đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những người đã luôn ở cạnh động viên, khích lệ, chia sẻ và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu. TP.HCM, ngày… tháng … năm … Tác giả CAO QUÁCH YẾN iii
  6. MỤC LỤC TÓM TẮT ....................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................ix DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................ix PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................4 1.1 LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ..............................................................................4 1.1.1 Lý luận về chứng khoán phái sinh ..........................................................4 1.1.1.1 Khái niệm về chứng khoán phái sinh ...............................................4 1.1.1.2 Lịch sử hình thành chứng khoán phái sinh ......................................4 1.1.1.3 Phân loại chứng khoán phái sinh .....................................................7 1.1.2 Lý luận về thị trường chứng khoán phái sinh .......................................17 1.1.2.1 Khái niệm .......................................................................................17 1.1.2.2 Vai trò của thị trường chứng khoán phái sinh................................18 1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh .............................................................................................20 1.2 KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ............................................................................................24 1.3 KINH NGHIỆM THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở MỘT SỐ QUỐC GIA .....................................................................................................27 1.3.1 Kinh nghiệm ở các quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển nhất............................................................................................................27 1.3.1.1 Mỹ ..................................................................................................27 1.3.1.2 Anh .................................................................................................29 1.3.1.3 Nhật Bản ........................................................................................30 iv
  7. 1.3.2 Kinh nghiệm của các quốc gia châu Á có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển ....................................................................................................31 1.3.2.1 Đài Loan .........................................................................................31 1.3.2.2 Hàn Quốc .......................................................................................32 1.3.2.3 Singapore .......................................................................................34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM ...............................................................................................................37 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2017 ...........................37 2.1.1 Sơ lược các văn bản pháp luật tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. .....................................37 2.1.2 Tình hoạt động của thị trường phái sinh Việt Nam trong 2017 ............39 2.2 MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM .................................................................................................42 2.2.1 Sở giao dịch CKPS................................................................................42 2.2.2 Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (CCP): ..............................43 2.2.3 Thành viên bù trừ ..................................................................................46 2.3 HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM ...........................................................................................................46 2.4 THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM.....................53 2.4.1 Nhân tố nhà đầu tư ................................................................................54 2.4.2 Môi trường kinh tế ................................................................................56 2.4.3 Môi trường pháp lí ................................................................................60 2.4.4 Định chế tài chính .................................................................................62 2.4.5 Công nghệ thông tin ..............................................................................65 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM .............................................................................................67 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH CỦA CHÍNH PHỦ .....................................................................................67 v
  8. 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM ...................................................................................................................69 3.2.1 Nhà đầu tư .............................................................................................69 3.2.2 Môi trường kinh tế ................................................................................70 3.2.3 Môi trường pháp lí ................................................................................72 3.2.4 Định chế tài chính .................................................................................73 3.2.5 Công nghệ-Kỹ thuật ..............................................................................74 3.3 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC..................74 KẾT LUẬN ...............................................................................................................78 TÀI LIỆU KHAM KHẢO ........................................................................................79 vi
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa CBOE Chicago Board Options Exchange CBOT Chicago Board of Trade CCPS Công cụ phái sinh CCP Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam CFTC Uỷ ban Giám sát giao dịch hàng hóa tương lai CKPS Chứng khoán phái sinh CME Sàn giao dịch hàng hóa Chicago CP Chính phủ CPI Lạm phát CTCK Công ty chứng khoán CTTC Công ty tài chính CSTT Chính sách tiền tệ HĐKH Hợp đồng kỳ hạn HĐQC Hợp đồng quyền chọn HĐTL Hợp đồng tương lai HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HSC Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh MBS Công ty cổ phần chứng khoán MB NĐT Nhà đầu tư NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng Thương mại NYBOT Uỷ ban giao dịch New York OSE Sở giao dịch chứng khoán Osaka OTC Thị trường phi tập trung SEC Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ SFC Uỷ ban hợp đồng tương lai và chứng khoán vii
  10. SGDCK Sở giao dịch chứng khoán SSI Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn TCTD Tổ chức tín dụng TIFFE Sở giao dịch hợp đồng tương lai tài chính quốc tế Tokyo TSE Sở giao dịch chứng khoán Tokyo TTCK Thị trường chứng khoán TTCKPS Thị trường chứng khoán phái sinh TVGD Thành viên giao dịch UBCK Uỷ ban chứng khoán UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước VCSC Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh VPBS vượng VSD Trung tâm lưu kí chứng khoán viii
  11. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1.1.3. 1 Sự khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai ...........16 Bảng 1.3.2.1. 1 Sản phẩm chứng khoán phái của Đài Loan……………………….32 Bảng 1.3.2.2. 1 Thời gian ra đời của các sản phẩm phái ở Hàn Quốc……………..33 Bảng 2.1.2. 1 Khối lượng và giá trị giao dịch phái sinh 2017……………………..40 Bảng 2.3. 1 Đặc tính cơ bản HĐTL chỉ số cổ phiếu .................................................48 Bảng 2.3. 2 Đặc tính cơ bản của HĐTL trái phiếu chính phủ……………………...50 Bảng 2.4.4. 1 Thị phần môi giới HĐTL của CTCK trong năm 2017……………...63 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1.1.3. 1 Phân loại chứng khoán phái sinh .......................................................7 Hình 2.2 Mô hình hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam……41 Hình 2.2.2. 1 Vị trí của CCP trên TTCKPS………………………………………..44 Hình 2.2.2. 2 Thành viên giao dịch CKPS ................................................................45 Hình 2.2.3. 1 Thành viên bù trừ……………………………………………………46 Hình 2.4.1. 1 Sự tăng trưởng số lượng tài khoản trên TTCKPS năm 2017………..56 Hình 2.4.2. 1 Dấu hiệu nhận biết giai đoạn kinh tế………………………………...57 Hình 2.4.2. 2 GDP của Việt Nam..............................................................................57 Hình 2.4.2. 3 CPI của Việt Nam ...............................................................................58 ix
  12. PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào tháng 7/2000 đã đánh dấu một bước phát triển mới trên thị trường tài chính trong nước. Khoảng hơn 15 năm gần đây, thị trường tài chính vươn lên mạnh mẽ, chứng tỏ vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước trong phương diện kinh tế-xã hội. Song hành đó, thị trường chứng khoán cũng ngày càng phát triển, càng được mở rộng về quy mô, mức độ phổ biến xã hội, thu hút sự tham gia của đông đảo các nhà đầu tư trong và ngoài nước, môi giới và hệ thống ngày càng hoàn thiện và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy đạt được nhiều bước ngoặc trên thị trường tài chính nhưng còn gặp nhiều hạn chế. Sự biến động mạnh, bất thường và khó dự đoán của thị trường, tính thanh khoản không ổn định, hàng hóa trên thị trường còn đơn điệu gồm cổ phiếu và trái phiếu mà vẫn chưa có nhiều sản phẩm khác, điều này làm nảy sinh nhiều loại rủi ro, gây ra nhiều tổn thất cho chủ thể trên thị trường và làm giảm tính hấp dẫn và hiệu quả thị trường chứng khoán. Đứng trước vấn đề trên, nhu cầu cần phải có công cụ giúp phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất cho nhà đầu tư, tăng tính hấp dẫn và thúc đẩy phát triển hiệu quả thị trường chứng khoán đã ngày càng trở nên cần thiết. Với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu tư và đưa thị trường chứng khoán hoạt động càng có hiệu quả và lớn mạnh, ngày 5/5/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh. Thị trường vốn này được đánh giá là một thị trường cấp cao, được vận hành dựa trên hệ thống chứng khoán cơ sở. Thị trường chứng khoán phái sinh đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng lâu đời nhưng đối với Việt Nam thì đây là thị trường còn khá mới mẻ. Ngày 10/8/2017, Thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam bắt đầu ra đời sau quá trình chuẩn bị nguồn lực về tài chính, nhân lực và công nghệ. Tuy nhiên để thị trường chứng khoán phái sinh phát triển vượt bậc song hành với thị trường chứng 1
  13. khoán cơ sở thì cần phải đáp ứng những nhân tố nhất định. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu Tác giả làm rõ thuật ngữ và hiểu được tầm quan trọng của Thị trường chứng khoán phái sinh và các loại hợp đồng hiện đang vẫn được sử dụng trên thế giới; tìm hiểu về cách thức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh của một vài nước trên thế giới (3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển lâu đời và 3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển trong khu vực); tìm hiểu thực trạng của chứng khoán phái sinh tại Việt Nam; Đồng thời, tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường; Từ đó, tác giả đề ra những giải pháp cụ thể để phát triển. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các lý luận cơ bản về chứng khoán phái sinh và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển TTCKPS ở Việt Nam.  Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng chủ đạo là phương pháp nghiên cứu định tính, với các nội dung cụ thể như sau: Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các nguồn dữ liệu, số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu, cụ thể tác giả thu thập tài liệu và tư liệu từ các nguồn: các loại văn bản của Bộ Tài Chính và Uỷ Ban chứng khoán Nhà nước, trang web của chứng khoán, từ tạp chí chuyên ngành, kinh tế, tạp chí ở một số trường Đại học, khoá luận và luận án. Nghiên cứu đối chiếu: So sánh, đối chiếu giữa việc ra đời thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Việt Nam có học hỏi và tuân 2
  14. theo các nguyên tắc xây dựng sản phẩm, có sự chuẩn bị sẵn sàng và tránh được những sai lầm. Cách tiếp cận đi từ phân tích - tổng hợp: từ những thông tin có sẵn và thông tin được tác giả xử lí, phân tích, tổng hợp để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phái ở Việt Nam. Từ đó, tác giả sẽ đề xuất những phương hướng để phát triển. Phương pháp thống kê: hệ thống hóa tài liệu từ những tài liệu, thông tin thu thập được sẽ được tác giả xử lí và tổng hợp để phục vụ cho việc nghiên cứu. Bố cục đề tài Chương 1. Cơ sở lý luận. Chương này tập trung giới thiệu về khái niệm, nguồn gốc hình thành và giới thiệu các hợp đồng đang tồn tại trên thị trường chứng khoán phái sinh. Đồng thời, chương này cũng đề cập đến các công trình nghiên cứu đã có trước đây và học hỏi kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới. Chương 2. Thực trạng thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. Ở chương này, tác giả tập trung nói đến thực trạng: sản phẩm, cách thức vận hành, các quy định, diễn biến trên thị trường. Đặc biệt chú trọng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phái sinh. Chương 3. Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. Từ những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phái sinh, tác giả đề xuất những giải phải cho từng nhân tố. Ngoài ra, bài viết còn bao gồm các phần mở đầu, phần kết luận, danh mục bảng và hình, mục lục và trích dẫn các tài liệu tham khảo. 3
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH 1.1.1 Lý luận về chứng khoán phái sinh 1.1.1.1 Khái niệm về chứng khoán phái sinh Michael Chui (2012): “ Trong lĩnh vực tài chính kinh tế, một chứng khoán phái sinh thường được gọi là một hợp đồng tài chính có giá trị được lấy từ giá trị của một tài sản cơ bản. Có rất nhiều tài sản tài chính đã được sử dụng như cơ sở, bao gồm chứng khoán hoặc chỉ số vốn cổ phần, các công cụ thu nhập cố định, ngoại tệ, hàng hóa, các sự kiện tín dụng và thậm chí các chứng khoán phái sinh khác. Tùy thuộc vào loại cơ sở, giá trị của hợp đồng phái sinh có thể được lấy từ giá vốn cổ phần tương ứng, lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hoá và xác suất của các sự kiện tín dụng.” Robbert E. Whaley (2007): “ Chứng khoán phái sinh là một thỏa thuận hợp đồng thực hiện vào một ngày trong tương lai. Giá trị của nó phụ thuộc vào tài sản cơ sở như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ và hàng hóa”. John Downes và Jordan Elliot Goodman (1991) : “ Chứng khoán phái sinh là một hợp đồng có giá trị phụ thuộc vào kết quả hoạt động của một tài sản, tài chính gốc, một chỉ số hoặc các công cụ đầu tư khác”. John Hull (1989): “ Chứng khoán phái sinh là một chứng khoán mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị của một loại chứng khoán cơ sở”. 1.1.1.2 Lịch sử hình thành chứng khoán phái sinh Trong bài nghiên cứu “The History of Derivatives: A Few Milestones” của hai tác giả Steve Kummer và Christian Pauletto và bài nghiên cứu “A Short History of Derivative Security Markets” của Ernst Juerg Weber đã lí giải nguồn gốc hình thành 4
  16. và phát triển của chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh qua từng giai đoạn cụ thể. Khoảng thế kỷ 19 thì các hình thức giao dịch quyền chọn hàng hóa bắt đầu nhưng không phát triển và cụ thể hóa. Các nhà buôn chỉ nghĩ đó là giao dịch hằng ngày và không có điểm nổi bật. Vào khoảng đầu năm 1900, một nhóm các công ty gọi là Hiệp hội các Nhà môi giới và Kinh doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán đã thành lập thị trường các quyền chọn. Nếu một người nào đó muốn mua quyền chọn, một thành viên của hiệp hội này sẽ tìm một người sẵn sàng muốn ký hợp đồng bán quyền chọn. Nếu công ty thành viên không thể tìm được người bán, tự công ty sẽ bán quyền chọn. Vì vậy, một công ty thành viên có thể vừa nhà môi giới- người mang người mua và người bán đến với nhau- hoặc nhà kinh doanh-người thực sự thực hiện vị thế giao dịch. Thị trường quyền chọn hoạt động trên thị trường OTC rất phát triển nhưng nó lại để lộ ra nhiều khuyết điểm: Thứ nhất, thị trường này không cung cấp cho người nắm giữ quyền chọn bán quyền cho người khách trước thời gian đáo hạn. Điều này dẫn đến thị trường có tính thanh khoản thấp. Thứ hai, việc thực hiện hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo bởi công ty môi giới kiêm kinh doanh. Nếu các công ty này phá sản thì dẫn đến người nắm giữ quyền chọn sẽ bị lỗ vì rủi ro tín dụng. Thứ ba, chi phí giao dịch tương đối cao. Năm 1973, đánh dấu một dấu mốc quan trọng trong thị trường quyền chọn. Sàn giao dịch Chicago Board of Trade (CBOT) lần đầu tiên tổ chức 1 sàn giao dịch giành riêng cho cổ phiếu. Sàn giao dịch này được đặt tên Chicago Board Options Exchange (CBOE) và mở cửa giao dịch vào 26/4/1973. Các hợp đồng quyền chọn được bán đầu tiên vào 1977. 5
  17. Sự thành công của CBOE là do khắc phục những nhược điểm khi giao dịch trên OTC. CBOE đưa ra các tiêu chuẩn hóa các điều khoản và quy định của hợp đồng quyền chọn, bổ sung trung tâm thanh toán đảm bảo cho người bán và người thực hiện đúng nghĩa vụ. Chính vì thế, thị trường quyền chọn tăng tính thanh khoản, giảm rủi ro tín dụng và khiến thị trường trở nên hấp dẫn hơn. 1980, các ngân hàng đầu tư bắt đầu suy nghĩ những hình thức hợp đồng mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Một ý tưởng là đặt ra những tiêu chuẩn cho hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai trên các công cụ tài chính hoặc chỉ số. 1980, lần đầu tiên trái phiếu kho bạc được giao dịch trên thị trường phi tập trung. Các hợp đồng khác rất mới mẻ và khác lạ. Nhưng nhìn chung các hợp đồng thuộc nhóm hợp đồng hoán đổi. 1981, hợp đồng hoán đổi lãi suất hoán đổi lãi suất đầu tiên được giao dịch. Vào tháng 12 năm 1981, IMM đưa ra các hợp đồng thanh toán tiền mặt đầu tiên, Eurodollar 3 tháng. Khi hết hạn, hợp đồng tương lai Eurodollar được thanh toán bằng tiền mặt dựa trên mức lãi suất hiện tại cho một khoản thời gian 3 tháng Eurodollar. Việc thanh toán tiền mặt đã làm cho việc đưa ra các sản phẩm phái sinh trên các hợp đồng tương lai chứng khoán. 2/1982, the Kansas City Board of Trade (KCBT) đã niêm yết chỉ số tương lai Value Line Composite và 4/1982 CME giao dịch chỉ số tương lai S&P 500. Sau đó hàng loạt các nước trên thế giới cũng thay đổi theo để phù hợp : The Sydney Future Exchange (2/1983), the London International Financial Futures and Options Exchange (5/1984),… 6
  18. 1.1.1.3 Phân loại chứng khoán phái sinh Hình 1.1.1.3. 1 Phân loại chứng khoán phái sinh Chứng khoán phái sinh Phương Căn cứ theo thức giao điều kiện dịch trên thị hợp đồng trường Chứng Chứng khoán phái khoán phái Hợp đồng Hợp đồng Hợp đồng sinh được sinh trên quyền chọn tương lai kì hạn Hoán đổi ... niêm yết OTC Nguồn: Introduction to derivatives and risk management Don M. Chance & Robert Brooks Căn cứ vào phương thức giao dịch trên thị trường Căn cứ vào phương thức giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh được chia làm 2 nhóm: chứng khoán phái sinh OTC (over the counter), chứng khoán phái sinh niêm yết. Chứng khoán phái sinh niêm yết: là công cụ được giao dịch trên một sở giao dịch chứng khoán với những điều khoản hợp đồng mang tính chuẩn hóa cao. Sở giao dịch chứng khoán đóng vai trò tổ chức hoạt động giao dịch và, phối hợp với Trung tâm thanh toán bù trừ, thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro đối tác, đảm bảo sự lành mạnh và ổn định của thị trường. Hợp đồng tương lai và quyền chọn là những loại chứng khoán phái sinh niêm yết điển hình. Chứng khoán phái sinh trên thị trường phi tập trung (OTC): là loại chứng khoán phái sinh không được giao dịch thông qua một cơ chế có tổ chức và tập trung như sở giao dịch mà trên cơ sở thỏa thuận, đàm phán giữa các bên. Các điều khoản của hợp đồng trong trường hợp này không được chuẩn hóa mà có tính linh hoạt cao, được thiết kế cho phù hợp với nhu cầu của mỗi bên tham gia. Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và một số loại quyền chọn là các chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường OTC. 7
  19. Căn cứ theo điều kiện hợp đồng Hợp đồng quyền chọn (Option) Hợp đồng quyền chọn là là hợp đồng giữa 2 bên-người mua và người bán-trong đó cho người mua quyền, nhưng không bắt buộc có nghĩa vụ là mua hoặc bán một chứng khoán nào đó vào một ngày trong tương lai với giá được thỏa thuận vào ngày hôm nay. Hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên cả thị trường OTC và thị trường niêm yết. Nhưng phần lớn, hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên OTC bởi vì: Lợi thế thứ nhất là điều kiện và quy định các điều khoản được thiết kế phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng. Một số giao dịch có thể thực hiện ở thị trường phi tập trung mà không thể thực hiện giao dịch trên sàn. Thứ nhất, các giao dịch quyền chọn trên sàn giao dịch dựa trên một số cổ phiếu và chỉ số nhất định. Nếu nhà quản trị cần một quyền chọn ứng với danh mục đầu tư riêng thì có thể tìm được quyền tương thích với mục tiêu. Thứ hai, các quyền chọn trên sàn giao dịch đáo hạn vào một ngày được quy định cụ thể. Thứ ba, khi quyền chọn có sẵn nhưng có thể đủ tính thanh khoản để thực hiện những giao dịch lớn. Thứ tư, thị trường phi tập trung có thể thiết kế nhiều sản phẩm phái sinh, không nhất thiết là chỉ có cổ phiếu. Một lợi thế thứ hai là thị trường phi tập trung các thành viên tham gia thị trường không cần được biết về các giao dịch đã hoàn tất. Trên sàn giao dịch quyền chọn, nếu có một lệnh khối lượng lớn giao dịch sẽ phát đi tín hiệu thị trường có đều bất ổn. Điều đó có thể làm cho thị trường hoảng loạn vì lo lắng thông tin. Và một lợi thế khác là giao dịch trên thị trường phi tập trung ít hay không bị kiểm soát. Đây là thỏa thuận giữa các bên tham gia thị trường dựa trên niềm tin, trung thực và sự cư xử vì lợi ích song phương. Môi trường mua bán thông thoáng, không có sự can thiệp của chính phủ. Bên cạnh những lợi ích khi giao dịch quyền chọn trên thị trường OTC có những hạn chế. Khi giao dịch OTC, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng khá lớn. Ngoài rủi ro tín dụng, qui mô của các giao dịch trên thị trường phi tập trung lớn hơn khả năng của 8
  20. nhiều NĐT. Và có thể không biết rõ rãng giao dịch phi tập trung là đắt hay rẻ hơn giao dịch trên sàn. Đối với hợp đồng quyền chọn giao dịch trên sàn , các tiêu chuẩn được SGD quy định một cách thống nhất, thông thường bao gồm: Tài sản cơ sở: là tài sản mà giá công cụ phái sinh phù thuộc vào. Căn cứ để thiết kế hợp đồng quyền chọn, cũng là đối tượng chuyển giao dịch mua/ bán giữa các bên khi quyền chọn đáo hạn và được thực hiện. Quy mô hợp đồng (hay hệ số nhân): Là số lượng hoặc giá trị tài sản cơ sở sẽ được chuyển giao giữa các bên tham gia khi quyền chọn được thực hiện. Ví dụ: một hợp đồng quyền chọn đối với S&P 100 có số nhân là 100; một NĐT mua một hợp đồng thì thật ra đã mua quyền chọn chỉ số có giá trị 100x Chỉ số. Hệ số nhân cũng là giá trị được dùng để xác định tổng mức phí (giá) của hợp đồng quyển chọn. Giá thực hiện: Là mức giá mà người nắm giữ quyền chọn sẽ nhận được (phải trả) nếu quyết định thực hiện quyền chọn bán (quyền chọn mua) đối với tài sản cơ sở. Với mỗi loại tài sản cơ sở, sẽ có nhiều quyền chọn (mua và bán) với mức giá thực hiện khác nhau cùng giao dịch trên SGDCK. Trên sàn giao dịch phái sinh, giá thực hiện được chuẩn hóa. Giá thực hiện của mỗi quyền chọn được ấn định xoay quanh giá thị trường hiện tại của tài sản cơ sở. Chênh lệch giữa các giá thực hiện do SDGCK quy định tùy theo từng loại tài sản cơ sở cụ thể. Số lượng giá thực hiện đảm bảo tại mỗi thời điểm đều có những quyền chọn với mức giá cao hơn, bằng và thấp hơn giá hiện hành của tài sản cơ sở. Ngày và tháng đáo hạn: Các hợp đồng quyền chọn đều có một thời gian hiệu lực nhất định. Trong tháng đáo hạn, SGDCK sẽ ấn định một ngày đáo hạn cụ thể. Sau ngày đó, quyền chọn sẽ không còn hiệu lực nữa, và quyền mua hoặc bán tài sản cơ sở, nếu chưa được thực hiện sẽ không còn giá trị với người nắm giữ nó. Kiểu thực hiện quyền: Quyền chọn có thể thực hiện theo kiểu châu Âu (chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn) hoặc theo kiểu Mỹ (bất kỳ thời điểm nào trước và tại ngày đáo hạn). Điều này được quy định rõ trong hợp đồng quyền chọn. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2