intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May Trường Sơn

Chia sẻ: Thuy Lam | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

46
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu khảo sát thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp. Vận dụng lý luận về nghiệp vụ doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty cổ phần may Trường Sơn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May Trường Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Ngô Mai Anh Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƢỜNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Ngô Mai Anh Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Ngô Mai Anh Mã SV: 1012401385 Lớp: QT1406K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May Trƣờng Sơn
  4. NHIỆM VỤ TỐT NGHIỆP 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ): - Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập. - Đƣa ra một sô biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập. 2. Các tài liệu, số liệu cần thiết Số liệu năm 2013 3. Địa điểm thực tập. CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƢỜNG SƠN
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Hồng Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 30 tháng 06 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Ngô Mai Anh ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tốt nghiệp: - Tinh thần, thái độ nghiêm túc trong quá trình làm tốt nghiệp - Chịu khó, ham học hỏi tiếp thu ý kiến của giáo viên - Hoàn thành khóa luận đúng thời hạn quy định 2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ ĐTTN trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): Khóa luận có kết cấu khoa học và hợp lý, đƣợc chia thành 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp: Tác giả đã thu thập, tổng hợp và khái quát những vấn đề lý luận chung liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài một cách rõ ràng, chi tiết và khoa học. - Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP May Trƣờng Sơn: Tác giả trình bày tƣơng đối khoa học và hợp lý phần hạch toán giá vốn, doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập theo hình thức kế toán nhật ký chung với số liệu minh họa năm 2013. Số liệu đƣợc dẫn dắt từ chứng từ vào đến sổ sách và báo cáo tƣơng đối logic và hợp lý. - Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP may Trƣờng Sơn: Tác giả đã đƣa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán theo đề tài nghiên cứu. Các ý kiếm đƣa ra đề có cơ sở khoa học, hợp lý và đƣợc tính toán cụ thể, có sức thuyết phục 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày 30 tháng 06 năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ......................... 3 1.1 Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. ............................................................................ 3 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 3 1.1.1.1 Khái niệm về doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu. ...................... 3 1.1.1.2.Khái niệm về chi phí: ................................................................................ 5 1.1.1.3Khái niệm kết quả kinh doanh: .................................................................. 9 1.1.2. Các phƣơng thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp. ............... 9 1.1.2.1.Các phƣơng thức bán hàng ........................................................................ 9 1.1.2.2 Các phƣơng thức thanh toán ................................................................... 11 1.2 Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. ...................................................................................................... 12 1.2.1 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác đinh kết quả kinh doanh. ..... 12 1.2.2 Chứng từ sử dụng. ...................................................................................... 12 1.2.3Tài khoản sử dụng ....................................................................................... 13 1.2.3.1 Tài khoản sử dụng trong hạch toán kế toán doanh thu và thu nhập khác. ........ 13 1.2.3.2 Tài khoản sử dụng trong hạch toán kế toán chi phí ................................ 16 1.2.3.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh ....... 18 1.2.4. Kế toán chi tiết trong hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. .......................................................................................................... 18 1.2.4.1.1.TK chi tiết trong kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ ......................... 18 1.2.4.2. Sổ sách chi tiết kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ. ............................ 20 1.2.5. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và doanh thu tiêu thụ nội bộ. 1.2.5.1.kế toán doanh thu bán hàng ..................................................................... 22 1.2.5.3.Kế toán tổng hợp doanh thu và thu nhập khác. ....................................... 26 1.2.5.2.Kế toán tổng hợp chi phí ......................................................................... 27 1.2.5.3. Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh...................................... 32 1.3Tổ chức vận dụng sổ sách trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. ..................................................... 32
  8. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƢỜNG SƠN .................................................................... 38 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần may Trƣờng Sơn................................ 38 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Trƣờng Sơn ........ 38 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ............................. 39 2.1.2.1 Đặc điểm về tình hình sản xuất của công ty .............................................. 39 2.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn........ 40 1.2.2 Nhiệm vụ chủ yếu của công ty. ................................................................... 41 2.2 Khái quát tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn ....... 46 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ............................................................ 46 2.2.2 Chính sách và phƣơng pháp kế toán tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn .. 48 2.2.2.3. Chế độ, chính sách kế toán Công ty đang áp dụng ................................ 50 2.2.2.4. Chứng từ sử dụng ................................................................................... 50 2.2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính ..................................................................... 50 2.3 Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn ............................................... 51 2.3.1 Đặc điểm doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 51 2.3.2. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn ....................................................... 52 2.3.2.1.Kế toán doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ................................... 52 2.3.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn ......................................................................................... 63 2.3.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn ........... 70 2.3.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ....................................................... 78 2.2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn ... 85 Nội dung .............................................................................................................. 85 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƢỜNG SƠN ........................................ 92 3.1 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn .................................. 92 3.1.1. Về ƣu điểm ................................................................................................ 92 3.1.2. Những nhƣợc điểm của công tác kế toán tại công ty ................................ 93 3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán ............................................. 94 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 99
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa BĐSĐT Bất động sản đầu tƣ CP Chi phí CPBH Chi phí bán hàng CPQL Chi phí quản lý GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt K/C Kết chuyển TNHH Trách nhiệm hữu hạn SP, HH Sản phẩm, hàng hóa. TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn HĐ SXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh CKTM Chiết khấu thƣơng mại NSNN Ngan sách nhà nƣớc
  10. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay vấn đề mà các doanh nghiệp luôn lo lắng và băn khoăn là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh nghiệp có trang trải đƣợc toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?” Thật vậy xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Mục đích của phần lớn các doanh nghiệp hiện nay là tối đa hóa lợi nhuận. Nếu doanh thu đạt đƣợc có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra thì phần còn lại sau khi bù đắp chi phí đó đƣợc gọi là lợi nhuận, bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt đƣợc là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý, phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc các doanh nghiệp thƣơng mại thì doanh thu đạt đƣợc chủ yếu do quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đó chính là lí do mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu hoàn thiện các phƣơng pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Trong đó, kế toán là một công cụ sắc bén và quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Do đó, tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với các doanh nghiệp thƣơng mại mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã học ở trƣờng, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh cũng nhƣ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần may Trƣờng Sơn, với sự hƣớng dẫn của cô giáo – Th.S Nguyễn Thị Thúy Hồng em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của công ty với đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Trường Sơn Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 1
  11. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp 2. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài. - Nghiên cứu khảo sát thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp. - Vận dụng lý luận về nghiệp vụ doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty cổ phần may Trƣờng Sơn. - Từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại, đề xuất các ý kiến và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, cải tiến công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là tổ chức kế toán chi phí,doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn. Các báo cáo liên quan đến doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh năm 2013, báo cáo tài chính năm 2013 và các thông tin khác có liên quan. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi của bài khóa luận là những kiến thức về lý luận kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, … Từ đó, em nghiên cứu quá trình hạch toán tại Công ty cổ phần may Trƣờng sơn, số liệu minh họa đƣợc lấy ở tháng 5 năm 2013. 4.Phƣơng pháp nghiên cứu. Bao gồm các phƣơng pháp hạch toán kế toán, phƣơng pháp tài khoản, phƣơng pháp tính giá, phƣơng pháp tổng hợp cân đối, phƣơng pháp phân tích kinh doanh( phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chi tiết liên hệ) các phƣơng pháp thống kê trong nghiên cứu để tìm ra tính chất và quy luật của chúng. 5.Kết cấu của khóa luận Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn. Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Trƣờng Sơn Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 2
  12. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.1.1.1 Khái niệm về doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu. Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. + Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chƣa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “ hóa đơn GTGT”. + Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bán hàng thông thƣờng. Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh toán bộ số tiền giảm trừ cho ngƣời mua hàng đƣợc tính vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: + Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. + Giá trị hàng hóa bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Nhƣ hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngƣời mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lƣợng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn( nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần + Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị hiếu. Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 3
  13. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp + Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế đánh trên hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế TTĐB tại một khâu duy nhất là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu, đây là thuế gián thu đƣợc cấu thành trong giá bán sản phẩm. + Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu loại hàng hóa phải chịu thuế xuất khẩu. + Thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Điều kiện ghi nhận doanh thu: Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau: - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn; - Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán; - Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền,cổ tức, lợi nhuận được chia. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia của doanh nghiệp đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện trên. - Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 4
  14. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. 1.1.1.2.Khái niệm về chi phí: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc một chu kỳ nhất định( tháng,quý,năm) thực chất chi phí bằng sự chuyển dịch vốn,giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá nhƣ (sản phẩm,lao vụ,dịch vụ). Chi phí của doanh nghiệp bao gồm: Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ đƣợc sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đƣợc phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng đƣợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Phƣơng pháp tính giá vốn hàng bán Phương pháp bình quân gia quyền Đơn giá Trị giá SP,HH tồn đầu kỳ + Trị giá SP, HH nhập trong kỳ = xuất kho Số lƣợng SP, HH tồn đầu kỳ + Số lƣợng SP, HH nhập trong kỳ Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khá đơn giản, dễ thực hiện, nhƣng có nhƣợc điểm là công việc sẽ dồn vào cuối kỳ, ảnh hƣởng tới tiến độ của các phần hành khác và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hóa. Đơn giá Trị giá thực tế SP,HH tồn kho sau mỗi lần nhập = xuất kho Số lƣợng SP, HH thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng pháp trên nhƣng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lƣu lƣợng nhập xuất ít. Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước) Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 5
  15. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp của lô hàng nhập trƣớc hoặc sản xuất trƣớc và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng đƣợc xuất ra hết. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước) Theo phƣơng pháp này giả định là hàng đƣợc mua sau hoặc đƣợc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phƣơng pháp này sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lƣơng phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lƣơng ( Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 6
  16. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lƣờng tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhƣ nhà kho, cửa hàng, phƣơng tiện vận chuyển, bốc dỡ. Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ nhƣ: Chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý… Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ nằm ngoài các khoản chi phí kể trên nhƣ: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa… Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần đƣợc phân loại rõ ràng và tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán cần kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lƣơng, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lƣơng nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định - Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp - Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 7
  17. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp nhƣ văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phƣơng tiện truyền dẫn… - Thuế phí, lệ phí: Các khoản thuế nhƣ thuế nhà đất, thuế môn bài… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà… - Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp nhƣ: Tiền điện, nƣớc, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần ( không đủ tiêu chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ… - Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên nhƣ chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cho cán bộ và các khoản chi khác… Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán liên quan đến các hoạt động về vốn, hoạt động đầu tƣ tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính trong doanh nghiệp, gồm chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái,… Chi phí khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thƣờng của doanh nghiệp. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. - Chi phí thuế TNDN hoãn lại: là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tƣơng lai,phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm và việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã đƣợc ghi nhận từ các năm trƣớc. Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 8
  18. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1.3Khái niệm kết quả kinh doanh: Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi, lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Lợi nhuận DT BH Các khoản Giá vốn CP BH, thuần từ = và - giảm trừ - - hàng bán QLDN HĐ SXKD CCDV DT Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận tài chính = DT hoạt động tài chính – Chi phí tài chính Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế TNDN Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Là tổng số của lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính và lợi nhuận khác. Tổng lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận từ Lợi nhuận kế toán trƣớc = từ HĐ + + HĐ tài chính khác thuế SXKD Lợi nhuận sau thuế TNDN: Là số lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế TNDN Lợi nhuận sau = Tổng lợi nhuận kế - Chi phí thuế thuế TNDN toán trƣớc thuế TNDN 1.1.2. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp. 1.1.2.1.Các phương thức bán hàng - Hình thức bán buôn Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác, các cửa hàng, đại lý... Với số lƣợng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hoá chƣa đến tay ngƣời tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ. Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 9
  19. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp - Hình thức bán lẻ Bán lẻ là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của mỗi lần bán thƣờng nhỏ * Đặc điểm: - Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. - Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thực hiện - Bán đơn chiếc hoặc số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Phƣơng thức bán lẻ có các hình thức sau: + Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách tới nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.  Ƣu điểm của hình thức này là ít xảy ra sai sót giữa tiền và hàng  Nhƣợc điểm: mất nhiều thời gian của khách Vì nhƣợc điểm trên nên hình thức bán hàng này chỉ áp dụng cho việc bán những mặt hàng có giá trị cao. + Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiệp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối mỗi ca nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ, lập báo cáo bán hàng. + Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng mang tới bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng, thu tiền của khách. - Phương thức chuyển hàng chấp nhận Theo hình thức này doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho ngƣời mua theo hợp đồng bằng phƣơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận đƣợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm ghi nhận doanh thu. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do ngƣời mua phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký giữa hai bên Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 10
  20. Trường đại học Dân Lập hải phòng Khóa luận tốt nghiệp - Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Đối với hàng hoá nhận đại lý thì đây không phải là hàng hoá của doanh nghiệp, nhƣng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi nhận hàng hoá đại lý, ký gửi, kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi tiết để ghi chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận đƣợc một khoản hoa hồng theo tỉ lệ khi bán đƣợc hàng. - Phương thức trả góp, trả chậm: Theo phƣơng thức này, khi giao hàng cho ngƣời mua thì hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ. Ngƣời mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền, số tiền còn lại đƣợc trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất định. Thông thƣờng giá bán trả góp thƣờng lớn hơn giá bán theo phƣơng thức thông thƣờng. 1.1.2.2 Các phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đƣợc chấp nhận thanh toán bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận giữa 2 bên mà lựa chọn các phƣơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng 2 phƣơng thức thanh toán: - Thanh toán trực tiếp Sau khi khách hàng nhận đƣơc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho doanh nghiệp thƣơng mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng chuyển khoản hay thanh toán bằng hàng( hàng đổi hàng). - Thanh toán trả chậm Khách hàng đã nhận đƣợc hàng nhƣng chƣa thanh toán tiền cho doanh nghiệp thƣơng mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ƣu đãi theo thoả thuận. Ví dụ điều kiện “1/10, n/20”, có nghĩa là trong 10 ngày đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu ngƣời mua thanh toán công nợ sẽ đƣợc hƣởng chiết khấu 1%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 ngƣời mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà ngƣời mua chƣa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng. Sinh viên: Ngô Mai Anh Lớp: QT1406K Page 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2