intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 tỷ lệ 1:1000 xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang bằng máy toàn đạc điện tử và công nghệ tin học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 xã Cương Sơn tỷ lệ 1/1.000; đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 xã Cương Sơn từ số liệu đo chi tiết. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 tỷ lệ 1:1000 xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang bằng máy toàn đạc điện tử và công nghệ tin học

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- DƯƠNG VĂN NGHĨA Tên đề tài: THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 47 TỶ LỆ 1:1000 XÃ CƯƠNG SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ TIN HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- DƯƠNG VĂN NGHĨA Tên đề tài: THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 47 TỶ LỆ 1:1000 XÃ CƯƠNG SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ TIN HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K47 - ĐCMT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, trong thời gian qua em đã được sự dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô và Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài nguyên cũng như các thầy giáo, cô giáo trong trường đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em hành trang vững chắc cho công tác sau này. Trước tiên, em xin bầy tỏ lòng kính trọng và lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên và các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dìu dắt chúng em trong thời gian em học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Quang Thi đã quan tâm và tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc đã giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực tập tại cơ sở. Trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã hết sức cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm hạn chế nên sẽ không tránh được sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn luôn mạnh khỏe và hạnh phúc. Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Dương Văn Nghĩa
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VN 2000 Hệ quy chiếu VN2000 GPS Hệ thống định vị toàn cầu GIS Hệ thống thông tin địa lý GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân KV Kinh vĩ TK-KTDT Thiết kế kỹ thuật dự toán công trình ĐGHC Địa giới hành chính UTM Universal Transverse Mercator GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN Bảng 2.2 Tỷ lệ bản đồ địa chính ..................................................................... 12 Bảng 2.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 19 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Cương Sơn năm 2018 .................... 33 Bảng 4.2: Tọa Độ Điểm Địa Chính................................................................. 35 Bảng 4.3: Tọa Độ Điểm Lưới Kinh Vĩ KV1 .................................................. 36 Bảng 4.4: Bảng tổng hợp diện tích các loại đất trên tờ bản đồ số 47 ............. 51
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 7 Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 8 Hình 2.3. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 15 Hình 2.4. Trình tự đo....................................................................................... 17 Hình 2.5. Quy trình thành lập bản đồ bằng famis ........................................... 26 Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM.................................................... 38 Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy ......................... 38 Hình 4.3: File số liệu có đuôi .asc ................................................................... 38 Hình 4.4: File số liệu có đuôi .tcm .................................................................. 39 Hình 4.5: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation .................................... 40 Hình 4.6: Chọn ổ chứa file số liệu .txt ............................................................ 40 Hình 4.7: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 41 Hình 4.8: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm ................................... 41 Hình 4.9: Tự động tìm, sửa lỗi Clean.............................................................. 42 Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 43 Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 43 Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 44 Hình 4.13 Tạo vùng......................................................................................... 45 Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 45 Hình 4.15: Đánh số thửa tự động .................................................................... 46 Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 47 Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 48 Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 49 Hình 4.18: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 50 Hình 4.19 : Tờ bản đồ 47 sau khi được biên tập hoàn chỉnh .......................... 51
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ............................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ iv PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................... 3 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .............................................................................. 3 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC ............................................................................ 3 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính .................................................................................. 3 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .............................................. 4 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ................................................................ 7 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính .................................... 9 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ........................... 14 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ...................................... 14 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa.................................................................. 18 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .................................................................. 18 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ..................... 19 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ..................................................................... 20 2.4. Đo vẽ chi tiết ..................................................................................................... 20 2.4.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết ................................................. 21 2.4.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết ............................................................ 21 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ........ 21 2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ...................................................... 21
  8. vi 2.5.2. Phần mềm famis .............................................................................................. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 27 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 27 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................. 27 3.4.2. Phương pháp đo đạc ........................................................................................ 28 3.4.3. Phương pháp biên tập bản đồ .......................................................................... 28 3.4.4. Đo vẽ chi tiết bản đồ........................................................................................ 28 3.4.5. Ứng dụng phần mềm Microsation và famis để thành lâp bản đồ địa chính .... 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 30 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất xã Cương Sơn .................................................................................................... 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 30 4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.................................................................................. 31 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai xã Cương Sơn ............... 33 4.2. Thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 xã Cương Sơn tỷ lệ 1/1.000 ................ 34 4.2.1. Hệ thống lưới khống chế đo vẽ đã có trong khu đo ....................................... 34 4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis. ....... 37 4.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 từ số liệu đo chi tiết: ................................................................................................................. 52 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 54 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 54 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 55
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng rất lớn đối với môi trường sống của con người, là địa bàn phân bố dân cư xây dựng các công trình kinh tế văn hóa, an ninh, quốc phòng… Từ xa xưa con người đã biết khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất lâu dài, đã làm nảy sinh những vấn đề phức tạp về quan hệ giữa người với người liên quan đến đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng về dân số vì vậy việc thành lập bản đồ địa chính là hết sức cần thiết, giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người và các ngành khoa học nói chung và ngành trắc địa nói riêng cũng có những phát triển rõ rệt. Công nghệ đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử đã ra đời tạo một bước đột phá mới giúp cho việc thành lập bản đồ được thực hiện một cách nhanh chóng và đạt độ chính xác cao. Chính vì vậy mà công nghệ đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử đang trở thành công nghệ chính trong công tác thành lập bản đồ. Trong những năm qua, tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Cương Sơn luôn được coi trọng và đã dần đi vào nề nếp. Ngay từ khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, cùng với các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của tỉnh Bắc Giang, UBND xã đã triển khai, tổ chức thực hiện tốt công tác giao đất, thu hồi đất, bồi thường GPMB, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai theo đúng quy định. Tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. Đến nay, xã đã cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
  10. 2 dụng đất nông nghiệp, đất ở, góp phần nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về đất đai và đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn trước mắt. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và nhà nước các xã, thị trấn trong huyện Lục Nam đời sống kinh tế của người dân đã từng bước được cải thiện. Đất đai cơ bản đã được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng, hiệu quả trong việc sử dụng đất ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên tình trạng hồ sơ địa chính vẫn còn nhiều bất cập, không đồng bộ dẫn đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ những thực tế trên, được sự giới thiệu Ban Giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi em đã tiến hành thực hiện đề tài: Thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 tỷ lệ 1:1000 xã Cương Sơn, huyện Lục Nam , tỉnh Bắc Giang bằng máy toàn đạc điện tử và công nghệ tin học”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 xã Cương Sơn tỷ lệ 1/1.000 - Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 xã Cương Sơn từ số liệu đo chi tiết 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và cùng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường. - Giúp sinh viên thành thạo các phương pháp nhập số liệu và xử lý các số liêu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ từ các số liệu đo. - Qua nghiên cứu và tìm hiểu được ứng dụng của máy toàn đạc điện tử trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Theo mục 4 Điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. [4] 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai. 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. - Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. - Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản
  12. 4 đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính. [5] 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng). Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư, cộng đồng người cùng
  13. 5 sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết hợp mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp... Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình. 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 3 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
  14. 6 - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, . . . - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. [5]
  15. 7 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: 2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1)
  16. 8 * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập từ 1 đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. 2.1.5.2. Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m = 1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m > 1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
  17. 9 - Bán trục lớn a = 6 378 137,0m - Độ dẹt  = 1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w = 7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. [6] 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 2.1.6.1. Phương pháp chia mảnh bản đồ - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
  18. 10 chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
  19. 11 Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ) [1] Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Kích Diện Cơ sở Kích Tỷ lệ thước tích đo Ký hiệu để chia thước thực Kí hiệu bản đồ tờ bản vẽ thêm vào mảnh tế (m) đồ (cm) (ha) 1:10000 Khu đo 60x60 6000x6000 3600 10- 10 - 728494 1:5000 1:10000 60x60 3000x3000 900 Cơ sở 725 497 1:2000 1:5000 50x50 1000x1000 100 1÷ 9 725 500 - 9 1:1000 1:2000 50x50 500x500 25 a,b,c,d 725 500 - 9- d 1:500 1:2000 50x50 250x250 6.25 (1),…(16) 725 500 - 9- (16) 1:200 1:2000 50x50 100x100 1.0 1 ÷100 725 500 - 9- 100 (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) [1]. 2.1.6.2. Tỷ lệ bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau: + Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lí đất đai.
  20. 12 + Giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh tế.... + Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích: mật độ càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn hơn. + Quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp. + Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ nhỏ. Còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế sử dụng cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. + Khu vực đo vẽ. - Có thể chọn tỷ lệ bản đồ địa chính theo bảng dưới đây [5]. Bảng 2.2 Tỷ lệ bản đồ địa chính Loại đất Khu vực đo vẽ Tỷ lệ bản đồ Đô thị lớn 1: 500 1: 200 Đất ở Thị xã, thị trấn 1: 500 Nông thôn 1: 1000 Đồng bằng Bắc Bộ 1: 2000 1: 1000 Đất nông nghiệp Đồng bằng Nam Bộ 1: 5000 1: 2000 Đất lâm nghiệp Đồi núi 1: 5000 1: 10000 Đất chưa sử dụng Núi cao 1: 10000 Đất chuyên dùng nằm trong đất nào thì đo cùng tỷ lệ với loại đất đó (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) [1] 2.1.6.3. Nội dung của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính, các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2