Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng Thương mại
lượt xem 73
download
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng Thương mại khái quát những vấn đề cơ bản về lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại, thực trạng kiểm soát rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay; giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển việc sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng Thương mại
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Hải Hồng Lớp : Nhật 2 Khóa : 45B Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phan Trần Trung Dũng Hà Nội - 05/2010
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................. 3 1.Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ................................................. 3 1.1.Một số khái niệm. ...................................................................................... 3 1.2.Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội. .................................................................................................. 3 2.Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng .................................................. 4 2.1.Một số khái niệm liên quan đến lãi suất.................................................... 4 2.1.1.Khái niệm lãi suất. ............................................................................. 4 2.1.2. Phân loại lãi suất. .............................................................................. 5 2.2.Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng. ............................................ 6 2.2.1.Khái niệm rủi ro lãi suất. ................................................................... 6 2.2.2. Các loại rủi ro lãi suất. ...................................................................... 7 2.2.2.1. Rủi ro kì hạn bất cân xứng ............................................................ 7 2.2.2.2.Rủi ro quyền chọn đi kèm. ............................................................. 8 2.2.2.3.Rủi ro cơ bản. ................................................................................ 9 2.2.2.4.Rủi ro đường cong lãi suất thay đổi. .............................................. 9 3.Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất. ................................................... 10 3.1.Giới thiệu về các công cụ chứng khoán phái sinh. ................................. 10 3.1.1.Khái niệm về hợp đồng phái sinh. ................................................... 10 3.1.2.Các loại hợp đồng phái sinh cơ bản. ............................................... 11 3.1.2.1 Hợp đồng tương lai (Futures) ...................................................... 11 3.1.2.2.Hợp đồng kì hạn ( Forward ) ....................................................... 12 3.1.2.3. Hợp đồng quyền chọn ( option)................................................... 15 3.1.2.4. Hợp đồng hoán đổi ( swap )........................................................ 17 3.2.Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các công cụ phái sinh. . 18
- 3.2.1.Khái niệm. ........................................................................................ 18 3.2.2.Các nghiệp vụ. .................................................................................. 19 3.2.2.1.Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kì hạn. ....................... 19 3.2.2.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai. ................. 22 3.2.2.3. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn. .............. 25 3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi lãi suất. ..... 29 3.3.Phân tích ưu, nhược điểm của việc phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các công cụ chứng khoán phái sinh. ................................................................... 32 3.3.1.Ƣu điểm. ........................................................................................... 32 3.3.2.Nhƣợc điểm. ..................................................................................... 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................................... 35 1.Thực trạng kinh doanh của khối ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. ......... 35 1.1.Thực trạng chung của nền kinh tế vĩ mô. ............................................... 35 1.2.Thực trạng kinh doanh của khối ngân hàng. ......................................... 37 2.Vấn đề về rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam hiện nay. ...................... 38 2.1. Vấn đề rủi ro lãi suất trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. ......... 38 2.2.Thực trạng phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các NHTM VN...................... 40 3.Thực trạng phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các công cụ chứng khoán phái sinh tại các NHTM Việt Nam hiện nay. .......................................................... 42 3.1.Nguồn luật trong nước điều chỉnh giao dịch phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các công cụ chứng khoán phái sinh. .................................................... 42 3.2.Thực trạng sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Việt Nam................................ 45 3.2.1. Thực trạng chung. ........................................................................... 45 3.2.2.Tình hình cụ thể của việc ứng dụng từng loại hợp đồng phái sinh lãi suất tại các NHTM VN . ...................................................................... 49 3.2.2.1.Thực trạng sử dụng các hợp đồng tương lai lãi suất. ................... 49 3.2.2.2.Thực trạng sử dụng các hợp đồng kì hạn lãi suất......................... 51
- 3.2.2.3.Thực trạng sử dụng các hợp đồng quyền chọn lãi suất. ............... 51 3.2.2.4.Thực trạng sử dụng các hợp đồng hoán đổi lãi suất..................... 52 3.3.Đánh giá chung. ...................................................................................... 55 3.3.1.Những kết quả đạt đƣợc của hệ thống NHTM Việt Nam trong việc sử dụng các CCPS để phòng ngừa rủi ro lãi suất trong thời gian qua. .. 55 3.3.2.Việc sử dụng các CCPS hiện nay tại các NHTM chƣa thực sự phát triển, còn nhiều mặt hạn chế. ................................................................... 57 3.4.Phân tích những nguyên nhân của thực trạng trên. ............................... 58 3.4.1.Nhóm nguyên nhân chính. ............................................................... 58 3.4.1.1.Thiếu am hiểu về sản phẩm phái sinh. ......................................... 59 3.4.1.2.Thiếu nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của quản trị rủi ro bằng sản phẩm phái sinh.................................................................................. 63 3.4.1.3.Khung pháp lí chưa rõ ràng......................................................... 63 3.4.2.Một số nguyên nhân khác. ............................................................... 65 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO LẠI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................... 70 1. Kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro lãi suất thông qua các công cụ phái sinh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................... 70 1.1. Tổng quan chung về sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất tại một số nước trên thế giới. ................................................................. 70 1.2. Kinh nghiệm từ một số quốc gia Châu Á. .............................................. 71 1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................ 73 2. Sự cần thiết của việc phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các CCPS tại các NHTM Việt Nam trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. .............................. 74 2.1.Quá trình tự do hoá tài chính và tác động đến hệ thống NHTM Việt Nam. ....................................................................................................................... 74 2.2.Tiềm năng của thị trường tài chính Việt Nam cho việc phát triển những công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất........................................... 76 2.3.Những thách thức đối với các Ngân hàng thương mại trong nước ........ 79
- 2.3.1.Về cơ chế quản lí. ............................................................................. 79 2.3.2.Về trình độ công nghệ và năng lực tài chính................................... 79 2.3.3.Về hiệu quả và chất lƣợng hoạt động. ............................................. 81 3. Một số giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm phái sinh nhằm quản trị RR LS tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ............................................ 82 3.1.Giải pháp vĩ mô........................................................................................ 82 3.1.1.Hoàn thiện môi trƣờng pháp lí và môi trƣờng chính sách. ............ 82 3.1.2.Thành lập Sở giao dịch cho các hợp đồng phái sinh. ..................... 85 3.1.3.Hiện đại hoá hạ tầng thanh toán liên ngân hàng. ........................... 86 3.2.Giải pháp vi mô........................................................................................ 87 3.2.1. Chủ động giới thiệu quảng bá thông tin về các SPPS đến khách hàng. .......................................................................................................... 87 3.2.3.Kí kết thoả thuận khung với các ngân hàng nƣớc ngoài. ............... 88 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng về kinh doanh sản phẩm phái sinh. ........................................................................................................... 88 3.2.5.Tăng cƣờng cơ chế kiểm soát nội bộ. .............................................. 89 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 92 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 95
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ABB : Ngân hàng TMCP An Bình ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam CCPS : Công cụ phái sinh DN : Doanh nghiệp EAB : Ngân hàng TMCP Đông Á EIB : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam HDB : Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Hồ Chí Minh LNH : Liên ngân hàng MB : Ngân hàng Quân đội NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW : Ngân hàng trung ương SPPS : Sản phẩm phái sinh STB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín TCTD : Tổ chức tín dụng TCKT : Tổ chức kinh tế TSC : Tài sản có TSN : Tài sản nợ VCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam VIB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VPB : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ Danh mục bảng biểu Bảng 1. Các chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam từ năm 2005-2009. .............................. 36 Bảng 2 : Diễn biến các loại lãi suất do NHNN VN công bố từ năm 2004- 2008..... 39 Bảng 3 : Tỉ trọng doanh thu và lợi nhuận từ các hợp đồng phái sinh trong tổng doanh thu và lợi nhuận của các NHTM VN ........................................................... 46 Bảng 4.Các giao dịch hoán đổi lãi suất được thực hiện ở Việt Nam. ...................... 53 Bảng 5 : Số tiền hoán đổi và chênh lệch lãi từ các hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo tại BIDV..................................................................................................................... 55 Bảng 6: Kiểm định thống kê sự khác biệt về mức độ quan tâm giữa nhóm DN có sử dụng SPPS và nhóm không có sử dụng SPPS. ....................................................... 61 Bảng 7: Độ sâu tài chính ( M2/ GDP ) tại một số quốc gia trong khu vực .............. 65 Bảng 8: Quy mô vốn tự có của các NHTM Việt Nam so với một số ngân hàng khác trong khu vực. ....................................................................................................... 81 Biểu đồ Biểu đồ 1 : Các nguyên nhân cản trở việc sử dụng sản phẩm phái sinh .................. 59 Biểu đồ 2: Mức độ quan tâm đến sản phẩm phái sinh trong tương lai – So sánh giữa nhóm sử dụng và nhóm không sử dụng.................................................................. 61 Biểu đồ 3. Doanh thu từ các hợp đồng phái sinh lãi suất ........................................ 71
- LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, vai trò của lãi suất ngân hàng rất mờ nhạt, luôn được quyết định bởi yếu tố chủ quan.Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Ngân hàng Nhà nước đã điều hành công cụ lãi suất hết sức phù hợp với các mục tiêu ngắn, trung và dài hạn và theo lộ trình can thiệp bằng quy định mang tính chất hành chính đến kiểm soát lãi suất trực tiếp rồi đến cơ chế lãi suất thoả thuận như ngày nay là một bước ngoặt lớn trong việc điều hành chính sách tiền tệ , tác động đến thị trường tài chính tiền tệ. Với cơ chế tự do hoá lãi suất, lãi suất mới thực sự là giá cả của tiền tệ, được hình thành chủ yếu do quan hệ cung cầu vốn trên thị trường .Đối với các ngân hàng thương mại, lãi suất còn là công cụ cạnh tranh trên thị trường tiền tệ. Cũng với cơ chế tự do hoá lãi suất như hiện nay, các ngân hàng thương mại có thể tự chủ trong định giá các sản phẩm ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.Tuy nhiên do sự biến động thường xuyên của lãi suất và cuộc chạy đua lãi suất ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại đang diễn ra hiện nay thì rủi ro lãi suất là điều không thể tránh khỏi. Để cho ngân hàng ngày càng hoạt động chất lượng hiệu quả thì việc quản trị rủi ro lãi suất luôn là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm hạn chế tối đa những thiệt hại mà nó mang lại cho bản thân ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế xã hội.Vậy làm thế nào để các ngân hàng phòng ngừa rủi ro này? Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất đó chính là sử dụng công cụ chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất, các sản phẩm phái sinh đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và ngày càng được ưa chuộng, tuy nhiên ở Việt Nam dường như các sản phẩm phái sinh còn rất mới mẻ và chỉ được một số ít các ngân hàng quan tâm sử dụng. Các sản phẩm phái sinh lãi suất thông dụng như hợp đồng kì hạn lãi suất, hợp đồng tương lai lãi suất, hợp đồng quyền chọn lãi suất và hợp đồng hoán đổi lãi suất mới chỉ được một số ít các ngân hàng thương mại trong nước cung cấp , và đối tượng khách hàng còn rất khiêm tốn.Hầu hết các ngân hàng chưa biết tận 1
- dụng những ưu thế của các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho khách hàng và cho chính bản thân ngân hàng mình.Bởi vì đây là một lĩnh vực mới, phức tạp nhạy cảm đòi hỏi phải am hiểu thực tiễn đồng thời phải có cơ sở lí luận vững chắc và phù hợp với các hoạt động quản trị khác của ngân hàng trong một thể thống nhất.Với mục đích tìm hiểu về thực trạng sử dụng công cụ chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh việc ứng dụng các sản phẩm phái sinh tại các ngân hàng thương mại trong nước , góp phần hoàn thiện thị trường tài chính phái sinh nói chung ở Việt Nam nên em quyết định chọn đề tài : “ Thực trạng và giải pháp sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại ” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2
- CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 1.1.Một số khái niệm. Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành mọi lĩnh vực.Nó là một yếu tố khách quan nên con người không thể loại trừ hết được mà chỉ có thể cố gắng hạn chế những thiệt hại do chúng gây ra.Có rất nhiều định nghĩa về rủi ro nhưng nhìn chung có thể chia chúng làm 2 loại: - Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại , mất mát , nguy hiểm hoặc những yếu tố liên quan đến khó khăn nguy hiểm hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. - Theo quan điểm trung hoà : rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro vừa mang đến những mất mát nguy hiểm nhưng cũng có thể đem lại cơ hội thời cơ.Nếu tích cực nghiên cứu , nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa , hạn chế những mặt tiêu cực và phát huy cơ hội tích cực do rủi ro mang đến Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ thêm một khoản chi phí để có thể hoàn tất một nghiệp vụ tài chính nhất định. 1.2.Ảnh hƣởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội. Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro là việc phải đối mặt với khả năng tạo ra thua lỗ, đủ lớn để đe doạ đến sức mạnh và năng lực của một định chế tài chính chính trong việc duy trì những hoạt động lõi của nó.Rủi ro có thể nảy sinh với TSC, TSN, TS ngoại bảng, thông qua việc tiến hành và xử lí các hoạt động giao dịch ( về cả sản phẩm cũng như dịch vụ ).1 1 Theo Risk Concentration Principles - Basel , december 1999 3
- Rủi ro sẽ gây ra những tổn thất về tài sản cho ngân hàng : mất vốn khi cho vay, tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận kì vọng, giảm sút giá trị tài sản, nghiêm trọng hơn có thể khiến ngân hàng thua lỗ, phá sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng gửi tiền, khách hàng vay tiền…. làm giảm niềm tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng. Từ đó có thể làm cho nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp, sẽ kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng trong và ngoài nước, ảnh hưởng đến kinh tế thế giới trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay. 2.Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng 2.1.Một số khái niệm liên quan đến lãi suất. 2.1.1.Khái niệm lãi suất. Lãi suất là một công cụ nhạy cảm trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHTW, là mối quan tâm của mọi người, mọi DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.Lãi suất ảnh hưởng đến các quyết định của cá nhân cũng như quyết định của DN và hộ gia đình như liệu nên tiêu dùng hay tiết kiệm, nên mua một căn nhà, mua cổ phiếu hay gửi tiết kiệm tại ngân hàng.Như vậy lãi suất là một biến số được theo dõi chặt chẽ nhất bởi vì mỗi một sự biến động của nó, dù nhỏ cũng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của cả nền kinh tế. Vậy lãi suất là gì? Lãi suất là chi phí bỏ ra cho việc vay tiền, là giá cả của quyền được sử dụng tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu nó 2.Nói cách khác, lãi suất chính là cái giá phải trả do việc không có sẵn tiền mặt gây ra, là chi phí cơ hội cho việc nhận lại tiền muộn hơn và trì hoãn tiêu dùng trước mắt. 2 Theo The Economics of Money, Banking and Financial Markets - Frederic S. Mishkin, Columbia University- Seventh Edition, p 61) 4
- Trên thực tế, lãi suất còn là thước đo phản ánh rủi ro không trả được nợ của người vay.Thông thường lãi suất biểu thị bằng một tỉ lệ phần trăm của tổng số tiền vay tính trên một đơn vị thời gian là tháng hoặc năm. Cơ sở kinh tế của lãi suất là: - Hiện tượng tạm thời thừa hay thiếu vốn tiền tệ trong luồng di chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hoá. - Vai trò trung gian của các ngân hàng trong việc tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ thông qua công cụ lãi suất. 2.1.2. Phân loại lãi suất. + Căn cứ vào nguồn sử dụng : - Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng.Lãi suất huy động thường căn cứ vào đối tượng huy động ( tiền hay vật đảm bảo có giá trị, nội tệ hay ngoại tệ, cá nhân hay các tổ chức kinh tế) và thời gian huy động. - Lãi suất cho vay : là lãi suất quy định tỉ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho người cho vay.Theo nguyên tắc hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, lãi suất cho vay bao giờ cũng phải lớn hơn lãi suất huy động để đảm bảo ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lợi nhuận.Thông thường lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối quan hệ được xác định như sau : Lãi suất cho vay = lãi suất huy động + chi phí + rủi ro tối thiểu + lợi nhuận. + Căn cứ theo giá trị thực : - Lãi suất danh nghĩa : Lãi suất danh nghĩa là lãi suất bằng tiền trên các tài sản bằng tiền. - Lãi suất thực : Lãi suất thực tế ( i r ) bằng lãi suất danh nghĩa ( in ) trừ đi lạm phát ( Π ),( ir = in - Π ), lãi suất thực tế phản ánh đúng chi phí thật của việc vay tiền và điều chỉnh cho đúng những thay đổi dự tính về mức. + Căn cứ theo phương pháp tính lãi : - Lãi suất đơn : là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu, không gộp vào số tiền vay ban đầu để tính lãi kì hạn kế tiếp. 5
- - Lãi suất ghép : là tỉ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền vay này có tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kì cho vay để tính lãi kì hạn kế tiếp. + Căn cứ theo đồng tiền : - Lãi suất nội tệ : là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ. - Lãi suất ngoại tệ : là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng ngoại tệ. + Căn cứ theo độ dài thời gian: Theo cách phân loại này, đối với cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay, thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. - Lãi suất ngắn hạn : là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay dưới một năm. - Lãi suất trung hạn : là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay từ một đến năm năm. - Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay trên năm năm. 2.2.Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro như : rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỉ giá… và rủi ro lãi suất.Trong đó rủi ro lãi suất là loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng. 2.2.1.Khái niệm rủi ro lãi suất. Để huy động vốn từ DN và dân cư, ngân hàng phải trả lãi.Khi tài trợ ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi, và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại cũng có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là loại rủi 6
- ro đối với các khoản thu nhập và giá trị thị trường của danh mục đầu tư bắt nguồn từ sự biến động của tỉ lệ lãi suất. 3 Rủi ro này xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất như sự không phù hợp của nguồn và tài sản hoặc các ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng …, dẫn đến những tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Chúng ta có thể tiếp cận với vấn đề rủi ro lãi suất từ hai giác độ khác nhau: + Từ khía cạnh “ giá trị sổ sách” ( book value ), rủi ro lãi suất được nhìn nhận thông qua các ảnh hưởng của nó đến khoản thu nhập được phản ánh trong sổ sách ngân hàng. Khía cạnh này tập trung vào rủi ro đối với thu nhập trong ngắn hạn.Sự biến động của tỉ lệ lãi suất nhìn chung thường ảnh hưởng đến thu nhập được phản ánh trong sổ sách thông qua những thay đổi trong thu nhập lãi ròng của ngân hàng. + Từ khía cạnh giá trị thị trường: (market value) thì rủi ro lãi suất được nhìn nhận thông qua các ảnh hưởng của nó đến giá trị thị trường của một danh mục đầu tư, bao gồm các tài sản có, tài sản nợ và các công cụ tài chính ngoại bảng có liên quan đến lãi suất ngân hàng.Giá trị kinh tế của những tài sản này bằng với giá trị hiện tại của những dòng tiền trong tương lai của chúng.bằng việc xác định giá những thay đổi trong giá trị hiện tại của những hợp đồng xuất phát từ nột sự thay đổi trong tỉ lệ lãi suất đã được tính đến, người ta có thể ước lượng được sự thay đổi về giá trị kinh tế của ngân hàng . Ngược lại với giá trị sổ sách ,khía cạnh giá trị thị trường tập trung vào rủi ro bắt nguồn từ việc định giá lại hay sự không cân xứng về kì hạn các loại tài sản trong dài hạn. 2.2.2. Các loại rủi ro lãi suất. 2.2.2.1. Rủi ro kì hạn bất cân xứng Rủi ro kì hạn bất cân xứng hay còn gọi là rủi ro định giá lại.Rủi ro này bắt nguồn từ sự khác nhau về thời hạn lãi suất thay đổi và thời hạn của dòng tiền, xảy ra khi các tài sản có, tài sản nợ, các công cụ ngoại bảng của ngân hàng được định giá 3 Theo Interest rate risk - Comptroller’s handbook ( Narrative - June 1997, procedures- March 1998 ) , Office for comptroller of the Currency ( OCC ) , USA. 7
- hoặc đáo hạn.Đây là loại rủi ro lãi suất thường thấy nhất trong kinh doanh ngân hàng.Một số ngân hàng vẫn chấp nhận loại rủi ro này để cải thiện thu nhập, tuy nhiên , những nguồn thu nhập này thường bị ảnh hưởng trước sự tăng lên của tỉ lệ lãi suất kéo theo sự tăng lên của chi phí vay tiền.Người ta gọi những ngân hàng mà kì hạn của các tài sản có được định giá lại dài hơn kì hạn của các tài sản nợ được định giá lại là : “ nhạy cảm với tài sản nợ”, bởi vì tài sản nợ của các ngân hàng này sẽ được định giá lại nhanh hơn.Thu nhập của các ngân hàng nhạy cảm với các tài sản nợ thường tăng khi tỉ lệ lãi suất giảm và giảm khi tỉ lệ lãi suất tăng. Ngược lại, các ngân hàng nhạy cảm với tài sản có sẽ hưởng lợi từ sự gia tăng tỷ lệ lãi suất và bị thiệt khi tỉ lệ lãi suất giảm. Ví dụ như, ngân hàng huy động vốn có kì hạn 1 năm với mức lãi suất 11%/ năm, và đầu tư kì hạn 2 năm với mức lãi suất 12%/ năm .Năm đầu tiên ,ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 1%.Năm thứ 2 ,do lãi suất thị trường tăng lên, ngân hàng chỉ có thể huy động vốn ở mức 13%/ năm, do đó ngân hàng sẽ chịu lỗ 1%.Như vậy lợi nhuận của năm thứ nhất chỉ đủ để bù đắp lỗ của năm thứ 2. Kết quả là, nếu ngân hàng duy trì TSC có kì hạn dài hơn so với TSN ( ngân hàng nhạy cảm với TSN ), thì ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản nợ.Ngược lại nếu ngân hàng có TSN có kì hạn dài hơn tài sản có thì sẽ gặp phải rủi ro tái đầu tư.Rủi ro này còn có thể xảy ra trong trường hợp TSC hoặc TSN có lãi suất thả nổi.Nếu TSC có lãi suất cố định được tài trợ bằng TSN có lãi suất thả nổi, tỷ lệ lãi phải trả của TSN có thể tăng lên trong khi tỷ lệ lãi có được từ TSC có thể vẫn không đổi. 2.2.2.2.Rủi ro quyền chọn đi kèm. Một hợp đồng quyền chọn mang lại cho người nắm giữ quyền ( không phải nghĩa vụ ) mua hoặc bán một tài sản tại một mức giá xác định trong một khoảng thời gian nhất định.Trong đó, người bán hợp đồng quyền chọn có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng nếu người mua quyền chọn thực hiện hợp đồng.Người nắm giữ quyền chọn chỉ thực hiện hợp đồng khi họ có lợi. Do vậy người nắm giữ quyền chọn phải đối mặt với rủi ro được giới hạn ( bằng với phí mua quyền chọn ) và 8
- khoản lợi không giới hạn, với người bán thì ngược lại phải đối mặt với rủi ro không giới hạn và khoản lợi giới hạn ( phí quyền chọn ). 2.2.2.3.Rủi ro cơ bản. Rủi ro này bắt nguồn từ sự thay đổi trong mối quan hệ về tỉ lệ lãi suất tại các thị trường tài chính khác nhau, xảy ra khi lãi suất thị trường của các công cụ tài chính được xác định trên các cơ sở khác nhau, hoặc lãi suất được sử dụng để định giá giá trị tài sản có và tài sản nợ thay đổi vào những thời điểm khác nhau, hoặc những hướng khác nhau. Ví dụ như , nếu ngân hàng cho vay với mức lãi suất cơ sở ( là mức lãi suất mà các ngân hàng thường áp dụng cho những khách hàng tốt nhất. Các ngân hàng sẽ dựa trên lãi suất cơ bản để đặt ra các mức lãi suất điều chỉnh cho các sản phẩm tín dụng như thẻ tín dụng , cho vay mua xe, cho vay thế chấp nhà…), trong khi huy động với lãi suất LIBOR ( London Interbank offered Rate - là lãi suất mà các ngân hàng vay mượn tiền lẫn nhau trên thị trường tiền tệ lớn London.Đó là một chỉ số tài chính chuẩn được sử dụng tại các thị trường vốn ở Hoa Kì.Libor thường thấp hơn lãi suất cơ sở ).Như vậy ngân hàng sẽ đứng trước rủi ro là biên độ giữa lãi suất cơ bản và Libor có thể thu hẹp.Trường hợp khác khi biên độ dao động giữa lãi suất trái phiếu kho bạc kì hạn 3 tháng và lãi suất libor kì hạn 3 tháng thay đổi , nó sẽ ảnh hưởng đến lãi ròng của ngân hàng thông qua sự thay đổi giữa biên độ lãi kiếm được và phải trả của các công cụ tài chính được định giá lại.Nó cũng ảnh hưởng đến dòng tiền trong tương lai được dự đoán của các công cụ trên và do đó ảnh hưởng đến giá trị kinh tế ròng cơ sở của ngân hàng. 2.2.2.4.Rủi ro đường cong lãi suất thay đổi. Đường cong lãi suất biểu thị mối quan hệ giữa lãi suất thị trường cho những chứng khoán có thu nhập cố định và thời gian đáo hạn của chứng khoán đó, trên một đồng tiền nhất định, của một khách hàng nhất định. Đường cong lãi suất (Yield Curve): Là đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa những mức lợi suất được quan sát tại một thời điểm của các loại trái phiếu có nhiều kỳ hạn khác nhau. Đường cong lãi suất đi lên khi trái phiếu dài hạn có lợi suất cao hơn trái phiếu ngắn hạn (bình thường). Đường cong sẽ biến thành đường thẳng nếu 9
- tất cả các mức lợi suất đều xấp xỉ ngang nhau (dấu hiệu kinh tế bất ổn). Đường cong đi xuống nếu lợi suất của trái phiếu ngắn hạn cao hơn trái phiếu dài hạn (dấu hiệu kinh tế trì trệ). Trong điều kiện thị trường bình thường, các chứng khoán có kì hạn càng dài thì sẽ có lãi suất càng cao nhưng tốc độ tăng lãi suất không tăng tương ứng mà giảm dần, và các chứng khoán này sẽ nhạy cảm hơn với lạm phát cũng như những sự biến động trên thị trường, khi đó đường cong lãi suất sẽ dốc dần. Rủi ro đường cong lãi suất là rủi ro bắt nguồn từ sự khác nhau giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn.Thông thường, lãi suất ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất dài hạn và các ngân hàng thường thu lợi nhuận từ việc cho vay các khoản ngắn hạn và huy động các khoản dài hạn.Tuy nhiên , trong các điều kiện kinh tế khác nhau, lãi suất ngắn hạn và dài hạn có thể thay đổi theo những chiều hướng khác nhau, ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí của ngân hàng. Mối quan hệ giữa lãi suất và kì hạn thay đổi khi hình dáng của đường cong cho từng thị trường nhất định dốc, thoải, đảo chiều trong suốt một chu kì lãi suất.Sự khác nhau về đường cong lãi suất có thể làm tăng rủi ro cho ngân hàng bằng việc khuếch đại ảnh hưởng của việc bất cân xứng kì hạn. 3.Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất. 3.1.Giới thiệu về các công cụ chứng khoán phái sinh. 3.1.1.Khái niệm về hợp đồng phái sinh. Nhắc đến chứng khoán, mọi người thường chỉ nghĩ đến cổ phiếu, trái phiếu như những công cụ đầu tư hiệu quả, trong khi thị trường chứng khoán còn rất bao la, mà cổ phiếu , trái phiếu chỉ là một vài trong vô số những công cụ đó.Còn những khái niệm và công cụ đầu tư khác phải kể đến mà chứng khoán phái sinh chính là yếu tố quan trọng đầu tiên không thể bỏ qua. Từ : “ phái sinh ” bắt nguồn từ toán học và mang ý nghĩa là một biến số xuất phát từ một biến số khác.Hợp đồng phái sinh được gọi như vậy bởi bản thân chúng không có giá trị. Giá trị của chúng dựa trên giá trị của một tài sản nào đó, được gọi là hàng hoá cơ sở.Hàng hoá cơ sở ở đây có thể là các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu 10
- dùng, chứng khoán, hay các chỉ số, ví dụ như : nông sản, kim loại, tiền tệ, cổ phiếu, lãi suất… CCPS là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đă có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các hợp đồng phái sinh là những tài sản tài chính ngoại bảng, mặc dù chúng không được hạch toán trên bảng cân đối kế toán, nhưng những khoản lợi nhuận và thua lỗ từ các hợp đồng phái sinh vẫn ảnh hưởng đến thu nhập ròng của các công ty.Các hợp đồng phái sinh có 2 chức năng cơ bản đó là bảo hiểm phòng ngừa rủi ro và đầu cơ, ăn chênh lệch giá. Các chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các CCPS vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu. Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng nhìn chung có bốn công cụ chính là .Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps). 3.1.2.Các loại hợp đồng phái sinh cơ bản. 3.1.2.1 Hợp đồng tương lai (Futures) Là việc thoả thuận giữa các bên về những nghĩa vụ mua bán phải thực hiện theo mức giá đã xác định cho tương lai mà không phụ thuộc vào giá thị trường tại thời điểm đó. Trong đó: - Ngày trong tương lai là ngày giao hàng hay ngày thanh toán cuối cùng. - Giá được xác định ngay tại thời điểm kí kết hợp đồng được gọi là giá tương lai. - Còn giá hàng hoá đó vào ngày giao hàng là giá quyết toán. - Người tham gia hợp đồng với tư cách là người bán hàng có vị trí đoản ( short position), người tham gia hợp đồng với tư cách là người mua có vị trí trường ( long position). từ người bán sang người mua theo giá đã thoả thuận trong hợp đồng nếu 11
- đó là hợp đồng giao hàng, hoặc tiền sẽ được chuyển từ bên lỗ sang bên lãi nếu đó là kiểu hợp đồng bù trừ tiền. Ví dụ: Vào đầu năm 2005, công ty A ký hợp đồng tương lai với công ty B mua 100 tấn gạo với giá 2 USD/kg với thời điểm mua vào cuối năm 2006. Như vậy vào thời điểm mua, công ty B phải bán cho công ty A 100 tấn gạo với giá 2 USD/kg và công ty A phải mua 100 tấn gạo của công ty B với giá đó, cho dù giá gạo trên thị trường vào cuối năm 2006 là bao nhiêu chăng nữa. Lúc đầu, đối tượng của các future trên thị trường là các mặt hàng đơn giản như lúa mì hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng tương lai với mục đích nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy lên cao hay xuống thấp trong những tháng sau đó. Ví dụ, công ty sản xuất sô- cô- la Hershay đã bao tiêu nguồn cung cấp cacao trên thị trường với các hợp đồng tương lai để giới hạn rủi ro nếu giá ca cao tăng lên. Hợp đồng tương lai thường được các nhà đầu tư xem là một phương thức tốt để hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đến thập niên 80, các hợp đồng tương lai bắt đầu nở rộ và phố biến trong các giao dịch thương mại và bao gồm nhiều loại khác nhau, như Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (index futures), Hợp đồng tương lai lãi suất (interest futures), Hợp đồng tương lai ngoại hối (currency futures), Hợp đồng tương lai nông sản (agricultural futures), Hợp đồng tương lai kim loại và khoáng sản (metal and mineral futures)... 3.1.2.2.Hợp đồng kì hạn ( Forward ) Là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Đặc điểm: - Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào: từ nông sản, tiền tệ cho tới các chứng khoán. Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá nhân. Giá hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể thay đôỉ, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đă kí kết trong hợp đồng. 12
- Khi đó, một trong hai bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường. - Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Và chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, với mức giá đặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể không chính xác. -Trong hợp đồng kì hạn ,hai bên bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng, trừ khi cả hai bên thoả thuận huỷ hợp đồng. → Điểm khác biệt của hợp đồng kỳ hạn với hợp đồng tương lai : Hợp đồng tương lai là một loại hợp đồng kì hạn, song có những điểm khác biệt chủ yếu như sau: ( 1 ) Hợp đồng kì hạn. ( 2 ) Hợp đồng tương lai. Được giao dịch ở thị trường phi tập trung ( OTC- Over the Địa 1 Counter ), hay chỉ đơn giản là một hợp đồng kí kết giữa hai bên. điểm Được giao dịch trên các sàn giao dịch tập trung ( Sở giao dịch ) nên giao các giao dịch sẽ được diễn ra hợp lí và công khai.Trung tâm thanh dịch 2 toán bù trừ ( clearing house) đóng vai trò như một bên trong tất cả các hợp đồng, nó đặt ra những yêu cầu về kí quỹ , bảo lãnh thực hiện hợp đồng đối với những người tham gia giao dịch. Đồng 1 Tất cả các đồng tiền nếu có thể mua bán được. tiền giao 2 Hầu hết chỉ là các đồng tiền chính. dịch. 1 Người tham gia có thể gặp phải rủi ro phía đối tác không thực hiện Rủi ro hợp đồng. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
103 p | 732 | 157
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển ERP (Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
107 p | 709 | 137
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của ngân hàng Việt Nam
111 p | 505 | 111
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến
76 p | 486 | 107
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam
100 p | 822 | 102
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp của hoạt động Marketing mix tại công ty TNHH Tã giấy Diana
96 p | 568 | 92
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam và một số kiến nghị
109 p | 328 | 79
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
78 p | 350 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng trực tuyến trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Bình Minh Việt Nam
89 p | 404 | 72
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
103 p | 239 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013
103 p | 295 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam
99 p | 203 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
114 p | 220 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
103 p | 222 | 37
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
83 p | 165 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trường Phúc
92 p | 169 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và hướng phát triển của các cơ sở ươm tại doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001-2010
103 p | 104 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn