intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp tác xã rau an toàn thị trấn Hùng Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

49
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp tác xã rau an toàn thị trấn Hùng Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, thấy được vai trò và sự cần thiết của HTX kiểu mới trong việc liên kết, mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm bền vững, ổn định kinh tế cho các hộ thành viên sản xuất và các cửa hàng tiêu thụ góp phần nâng cao thu nhập cho xã viên và tạo sự liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp tác xã rau an toàn thị trấn Hùng Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------OOO----------- NGUYỄN VĂN BÌNH Tên đề tài: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỢP TÁC XÃ RAU AN TOÀN THỊ TRẤN HÙNG SƠN TẠI THỊ TRẤN HÙNG SƠN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khoá học : 2015 - 2019 Thái Nguyên – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------ OOO ------------ NGUYỄN VĂN BÌNH Tên đề tài: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỢP TÁC XÃ RAU AN TOÀN THỊ TRẤN HÙNG SƠN TẠI THỊ TRẤN HÙNG SƠN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Lớp : K47 - KTNN - N01 Khoá học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đỗ Trung Hiếu Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Nông Văn Hà Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Sau 4 năm phấn đấu học tập với sự động viên của gia đình, bạn bè và đăc biệt là quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình của thầy cô, tôi đã hoàn thành xong lớp đại học kinh tế nông nghiệp và đề tài này. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế và PTNN, tập thể lớp cùng các thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn Th.S Đỗ Trung Hiếu đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cùng cán bộ Nông nghiệp và PTNT thị trấn Hùng Sơn nơi tôi thực tập, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô, các bạn chỉ bảo, giúp đỡ để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Văn Bình
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 : Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của thị trấn Hùng Sơn ............34 Bảng 3.2: Dân số thị trấn Hùng Sơn qua các năm ....................................................36 Bảng 3.3: Chi phí xây dựng cơ bản của HTX ...........................................................48 Bảng 3.4. Tình hình vốn quỹ của các HTX rau an toàn ............................................49 Bảng 3.5: Chi phí trồng 1 sào rau an toàn/vụ............................................................50 Bảng 3.6: Kết quả sản xuất của 1 sào rau an toàn/vụ................................................51 Bảng 3.7: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của rau an toàn trên 1 sào/vụ .......................52 Bảng 3.8: Chi phí cho 1 sào trồng rau thường/vụ .....................................................53 Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế sản xuất rau thường của các hộ điều tra năm 2018 .......54 Bảng 3.10: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất cây rau an toàn với rau thường trên 1 sào trên vụ .........................................................................54 Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của HTX ......................................................................56
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ về cách thức tổ chức của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn. ......43 Hình 3.2: Kênh phân phối sản phẩm của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn ........48
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CN : Công nghiệp CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa HTX : Hợp tác xã ICA : Liên minh Hợp tác xã quốc tế KHKT : Khoa học kỹ thuật PTNT : Phát triển nông thôn RAT : Rau an toàn SX : Sản xuất SXKD : Sản xuất kinh doanh TM- DV : Thương mại – Dịch vụ UBND : Ủy ban nhân dân VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3 1.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4 1.5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ...........................................................4 1.5.2. Phương pháp tông hợp, xử lý số liệu ................................................................5 1.5.3. Phương pháp so sánh.........................................................................................5 1.5.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá: ...............................................................................5 1.6. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................6 1.6.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................6 1.6.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................7 PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................8 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................8 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ...........................................8 2.1.2. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................10 2.1.3 Hợp tác xã ........................................................................................................15 2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ....................................20 2.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................25
  8. vi 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trong và ngoài nước .....................25 2.2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn VietGAP tại Việt Nam...................................25 2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các HTX khác ...........................................................26 2.2.4. Bài học kinh nghiệm về sản xuất rau an toàn tại hợp tác xã rau an toàn thị trấn Hùng Sơn: .................................................................................................................31 PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN .........................................32 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................................32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32 3.1.2. Tình hình sử dụng đất .....................................................................................34 3.1.3. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội thị trấn Hùng Sơn. .................................35 3.2. Tìm hiểu hoạt động của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn ............................40 3.2.1. Sự hình thành và quy mô của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn ................40 3.2.2. Cách thức tổ chức hoạt động của HTX sản xuất rau an toàn thị trấn Hùng Sơn ............................................................................................................................43 3.3. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn .........50 3.3.1. Hiệu quả kinh tế của rau an toàn của các hộ liên kết khi tham gia HTX ........50 3.3.2. Hiệu quả kinh tế của HTX năm 2018 .............................................................55 3.3.3. Hiệu quả về mặt xã hội....................................................................................56 3.3.4. Hiệu quả về môi trường ..................................................................................56 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toàn ............................................................................................................................58 PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................61 4.1. Kết luận ..............................................................................................................61 4.2. Kiến nghị ............................................................................................................61 4.2.1. Kiến nghị với các cấp chính quyền .................................................................61 4.2.2. Đối với HTX ...................................................................................................62 4.2.3. Đối với địa phương .........................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64 PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng hàng đầu. Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp, song nông nghiệp đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn như gặp nhiều rủi ro, bất lợi do thời tiết, thị trường, thể chế chính sách, đặc biệt là vấn đề VSATTP đang trở thành rào cản lớn đối với nông sản Việt Nam khi muốn tìm chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế trước sự cạnh tranh gay gắt của các nền nông nghiệp lớn trên thế giới. Những bất lợi này tác động rất lớn tới người nông dân. Xét một cách toàn diện người nông dân luôn là những người chịu nhiều thiệt thòi và luôn gặp khó khăn trong cuộc sống. Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa vì thế nên Việt Nam có khả năng sản xuất rau quanh năm với số lượng, chủng loại rau rất phong phú đa dạng 60-80 loại rau trong vụ đông xuân, 20-30 loại rau trong vụ hè thu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Tuy nhiên, theo nhận xét của các chuyên gia, mặc dù Việt Nam có sản lượng rau quả khá lớn, nhưng xuất khẩu rau quả vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Sở dĩ như vậy là do chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) chưa được quan tâm đúng mức. VSATTP đang trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới bởi nó không chỉ liên quan đến sức khỏe của người tiêu dùng mà còn liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của mỗi quốc gia, nhất là đối với những nước đang phát triển và mới bước vào hội nhập. Trong những năm qua, đối với sản phẩm trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho rau, quả tươi; rau an toàn búp tươi, lúa và cà phê. Việc ban hành quy trình này không chỉ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm mà còn góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông
  10. 2 dân lấy hoạt động trồng trọt làm ngành nghề chính. Rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người, rau cung cấp nhiều Vitamin, chất khoáng, chất xơ và rau có tính dược lý cao mà các thực phẩm khác không thể thay thế được. Khi đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm rau đảm bảo VSATTP và có chất lượng ngày càng cao, vì vậy việc phát triển ngành trồng rau theo quy trình VietGAP ngày càng được mở rộng. Hiện nay, nhu cầu về rau xanh đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đã trở nên rất cần thiết đối với người tiêu dùng thị trấn Hùng Sơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số nông dân vẫn chưa thực hiện đúng quy trình sản xuất rau an toàn, nên chất lượng rau chưa đảm bảo, đặc biệt về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng. Mặt khác, mạng lưới kinh doanh, tiêu thụ rau an toàn (RAT) hiện tại chưa được quản lý tốt, nên chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Vì thế, thị trấn Hùng Sơn đã xác định hình thành vùng sản xuất rau an toàn là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế của địa phương. Liệu định hướng của chính quyền xã khi đưa thị trấn trở thành vùng sản xuất rau an toàn có phải là hướng đi đúng đắn để tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân trong xã hay không. Vậy, thực trạng phát triển sản xuất RAT của thị trấn Hùng Sơn như thế nào? Có những yếu tố, nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng? Cần có những định hướng và các giải pháp chủ yếu nào để sản xuất RAT của thị trấn phát triển nhanh, vững chắc và đạt hiệu quả kinh tế cao. Trước những hạn chế, yếu kém cần phải đề ra những giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển của HTX nông nghiệp trên đại bàn thị trấn, cụ thể là HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp tác xã rau an toàn thị trấn Hùng Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
  11. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp tác xã rau an toàn thị trấn Hùng Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, thấy được vai trò và sự cần thiết của HTX kiểu mới trong việc liên kết, mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm bền vững, ổn định kinh tế cho các hộ thành viên sản xuất và các cửa hàng tiêu thụ góp phần nâng cao thu nhập cho xã viên và tạo sự liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu được thực trạng công tác tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá hiệu quả kinh tế của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn. - Đề xuất được một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ. - Tìm hiểu được thực trạng công tác tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh tế của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn trên địa bàn thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất được một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn tại thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu + Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Hùng Sơn. + Tìm hiểu tình hình sản xuất rau an toàn của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn.
  12. 4 + Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn. + Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc sản xuất và tiêu thụ rau của HTX. + Một số định hướng, giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn tại HTX. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin 1.5.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu có thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ cá cơ quan tổ chức, văn phòng. - Phạm vi đề tài thu thập các số liệu đã công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại UBND thị trấn Hùng Sơn. + Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 1.5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn, để thu thập số liệu sơ cấp, tôi đã sử dụng phương pháp chủ yếu sau: - Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với chủ HTX rau an toàn thị trấn Hùng Sơn để tìm hiểu về quá trình hình thành, triển khai, thực hiện mô hình kinh tế HTX, những thông tin về tình hình cơ bản của HTX như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa, số thành viên, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX như: Tình hình các khoản chi, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường, cách thức tổ chức sản xuất, cách thức quản lý. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và xu hướng thực hiện trong tương lại. - Phương pháp trực tiếp tham gia quá trình sản xuất. Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của HTX như: làm đất, chọn giống,
  13. 5 chăm sóc, bón phân và phòng trừ sau bệnh. Từ đó dánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà HTX gặp phải trong quá trình thu hoạch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX. - Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động của HTX, nhằm có cái nhìn tổng quan về HTX, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà chủ HTX cung cấp. - Phương pháp thảo luận: Cùng với chủ HTX, các xã viên thảo luận về những vấn đề khó khăn tồn tại trong HTX đang gặp phải. 1.5.2. Phương pháp tông hợp, xử lý số liệu 1.5.2.1. Đối với thông tin thứ cấp Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về dộ quan trọng của thông tin. 1.5.2.2. Đối với thông tin sơ cấp Số liệu thu thập trong quá trình điều tra được tổng hợp, xử lý và tính toán trên phần mềm excel. 1.5.3. Phương pháp so sánh Phương pháp này dùng để so sánh các yếu tố định lượng và định tính. So sánh phân tích các yếu tố, chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu. 1.5.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá: * Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của HTX như: Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận cụ thể là. - Giá trị sản xuất GO (Gross Output): Là giá tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ lao động nông nghiệp được tạo ra tính trên một đơn vị diện tích trong thời gian một năm hay một chu kì sản xuất. GO = ∑𝑛𝑖=𝑙 𝑄𝑖 . 𝑃𝑖
  14. 6 Trong đó: Qi: Là khối lượng sản phẩm thứ i. Pi: Là đơn giá sản phẩm thứ i i: Là số lượng chủng loại sản phẩm - Chi phí trung gian IC: (Intermediate cost): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. IC = ∑𝑛𝑖=𝑙 𝐶𝑖 . 𝑃𝑖 Trong đó: Ci: Số lượng đầu vào thứ i sử dụng. Pj: Đơn giá đầu vào thứ j - Giá trị gia tăng VA (Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của người sản xuất khi sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một chu kì sản xuất. VA = GO - IC - Thu nhập hỗn hợp MI (Mix Inconme): Là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao gồm thu nhập của người lao động và lợi nhuận thu được trên một đơn vị diện tích. MI = VA - A - T Trong đó : A : Giá trị khấu hao tài sản cố định T : Thuế đất nông nghiệp - Lợi nhuận Pr: Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp khi sản xuất trên một đơn vị diện tích. Pr = GO - TC Trong đó: GO: Là tổng giá trị sản xuất. TC: Là tổng chi phí. 1.6 Ý nghĩa của đề tài 1.6.1. Ý nghĩa trong học tập - Củng cố lý thuyết đã học, rèn luyện kỹ năng thực hành và nâng cao kiến thức của bản thân, rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Biết phương pháp học tập, làm việc và nghiên cứu khoa học trong thực tiễn. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong qúa trình nghiên cứu.
  15. 7 1.6.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ xây dựng các chính sách mới về phát triển rau an toàn và mở rộng sản xuất tại địa phương. - Là cơ sở để người dân tham khảo trước khi ra quyết định phát triển, mở rộng sản xuất.
  16. 8 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập 2.1.1.1. Khái niệm đánh giá Đánh giá là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai thực hiện, các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được trong mối quan hệ với nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu. Đánh giá để khẳng định những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của gia đình, thôn bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được. Trong đánh giá quá trình sản xuất người ta có thể hiểu như sau: - Là quá trình thu thập và phân tích thông tin để khẳng định: + Liệu mô hình có đạt được các kết quả và tác động hay không? + Mức độ đạt được so với mục tiêu thông qua các hoạt động đã chỉ ra. - Đánh giá sử dụng các phương pháp để điều tra một cách có hệ thống các kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất. Đồng thời phân tích những vấn đề có thể làm chậm tiến độ thực hiện sản xuất nếu như các vấn đề này không được giải quyết kịp thời. - Trong quá trình đánh giá yêu cầu phải lập kế hoạch chi tiết và có khoa học, lấy mẫu theo phương pháp thống kê. - Việc đánh giá sẽ tiến hành đo đếm định kỳ theo giai đoạn. - Việc đánh giá sẽ tập trung vào các chỉ số kết quả và đánh giá tác động. 2.1.1.2. Các loại đánh giá Đánh giá có nhiều loại khác nhau. Phạm vi ở đây có thể sắp xếp thành 2 loại chính như sau:  Đánh giá tiền khả thi/ khả thi Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay sản xuất, để xem xét liệu hoạt động hay sản xuất có thể thực hiện được hay không trong điều kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ thực hiện. Tổ
  17. 9 chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiện hay hoạt động để làm căn cứ cho phê duyệt xem hoạt động sản xuất có được đưa vào thực hiện hay không?  Đánh giá thực hiện - Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh giá toàn bộ các công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng công việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp dụng cho dài hạn. Tùy theo hoạt động sản xuất mà có thể định ra các khoảng thời gian để đánh giá định kỳ, có thể là ba tháng, sáu tháng hay một năm một lần. Mục đích của đánh giá định kỳ là tìm ra những điểm mạnh, yếu, những khó khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhất định để có những thay đổi hay điều chỉnh phù hợp cho những giai đoạn tiếp theo. - Đánh giá cuối kỳ: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc hoạt động. Đây là đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của sản xuất. Mục đích của đánh giá cuối kỳ nhằm nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực hiện. Những thế mạnh, điểm yếu, những thành công và hạn chế, nguyên nhân của từng vấn đề, đưa ra những bài học cần phải rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho sản xuất hay hoạt động khác phù hợp hơn. - Đánh giá tiến độ thực hiện: Là việc xem xét thời gian thực tế triển khai thực hiện các nội dung hay nói cách khác là xét xem hoạt động có đúng thời gian dự định hay không, nhanh hay chậm thế nào…. - Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính: Là xem xét lại việc sử dụng kinh phí chi tiêu có đúng theo nguyên tắc đã được quy định hay không để có điều chỉnh và rút kinh nghiệm. - Đánh giá về tổ chức thực hiện: Đánh giá về việc tổ chức phối hợp thực hiện giữa các thành phần tham gia, xem xét và phân tích công tác tổ chức, cách phối hợp các thành phần tham gia. Ngoài ra có thể xem xét việc phối kết hợp giữa các mô hình hay hoạt động trên cùng một địa bàn và hiệu quả của sự phối hợp đó. - Đánh giá kỹ thuật: Là xem xét lại các kỹ thuật mà sản xuất đã đưa vào có
  18. 10 phải là mới không, quá trình thực hiện các khâu kỹ thuật có đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật đã đặt ra không. - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi trường là một vấn đề bức xúc của toàn cầu, vì vậy chúng ta cần phải quan tâm đến vấn đề môi trường. - Đánh giá khả năng mở rộng: Là quá trình xem xét kết quả sản xuất có thể áp dụng rộng rãi, đại trà hay không, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì không [3]. 2.1.2. Hiệu quả kinh tế 2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế HQ là phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế sản xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều góc độ và quan điểm khác nhau: HQ tổng hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ tương đối và hiệu quả tuyệt đối… Ngày nay, khi đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, đòi hỏi phải xem xét HQKT trên nhiều phương diện. Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước” [5]. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó” [3]. Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội, trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất có HQ. Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối”. HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
  19. 11 đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, như vậy HQ kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính là hiệu quả về giá. Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn…). Như vậy, mặc dù còn nhiều những quan điểm khác nhau về khái niệm HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận. 2.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để tìm kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận, nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào
  20. 12 trong sản xuất, vốn, chính sách…. quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao được HQKT. Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh (phép chia) mà nên xem xét đầy đủ các mối quan hệ tuyệt đối (phép trừ) và nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt đối. HQKT ở đây được hiểu bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận. HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối: Quy luật cung – cầu Quy luật tăng năng suất cận biên giảm dần. HQKT là đại lượng để đánh giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích được tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy HQKT liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp là rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất, việc đánh giá phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng đầu ra, nó là một trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau thì HQKT được xem xét dưới góc độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản xuất, xác định các yếu tố đầu ra: Các mục tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra được trao đổi trên thị trường, các kết quả được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận… Xác định các yếu tố đầu vào: Đó là những yếu tố chi phí vật chất, công lao động, vốn….
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2